Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––
VŨ VĂN TIẾN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH,
NÂNG CAO THU NHẬP CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN
SAU THU HỒI ĐẤT PHỤC VỤ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HOÀ
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vũ Văn Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ
quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học Tiến sỹ Bùi Đình Hoà đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa kinh tế nông nghiệp - Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh
Thái Nguyên, tập thể phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Yên Dũng,
các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã Song Khê, Nội Hoàng, Tiền Phong
của huyện Yên Dũng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Vũ Văn Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA vi
DANH MỤC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn. 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội mỗi quốc gia 4
1.1.2. Một số vấn đề về công nghiệp hóa và hiện đại hoá. 6
1.1.3. Đất đai và những vấn đề có liên quan 10
1.1.4. Các vấn đề về thu hồi đất 11
1.1.5. Lao động, việc làm và các vấn đề liên quan 12
1.1.6. Thu nhập và các vấn đề liên quan đến thu nhập 17
1.2. Cơ sở thực tiễn 19
1.2.1. Kinh nghiệm về thu hồi đất và phục hồi kinh tế cho nông dân
sau thu hồi đất của một số nước trên thế giới 19
1.2.2. Kinh nghiệm về thu hồi đất và phục hồi kinh tế cho nông dân
sau thu hồi đất ở Việt Nam 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3. Phương pháp nghiên cứu 33
1.3.1. Câu hỏi của vấn đề nghiên cứu 33
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 34
1.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37
Chƣơng 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội 43
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu 51
2.2. Thực trạng về tình hình thu hồi đất để phục vụ xây dựng khu
công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng. 52
2.2.1. Vài nét về phát triển khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng 52
2.2.2. Tình hình thu hồi đất của các xã để phục vụ khu công nghiệp 52
2.2.3.
Tình hình thu hồi của các hộ trên địa bàn khu công nghiệp
Song Khê - Nội Hoàng
54
2.3. Thực trạng về lao động, việc làm, thu nhập của các hộ dân sau
thu hồi đất trên địa bàn 57
2.3.1. Thực trạng biến động ngành nghề của các hộ dân sau THĐ 57
2.3.2. Thực trạng lao động của các hộ dân sau THĐ trên địa bàn 60
2.3.3. Thực trạng việc làm của các hộ dân sau THĐ 66
2.3.4. Thực trạng thu nhập của các nhóm hộ sau THĐ 73
2.3.5. Tình hình chi phí hàng năm của các hộ dân trước và sau THĐ 79
2.3.6. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các hộ có
đất bị thu hồi và tình hình thực hiện các chính sách này. 82
2.3.7. Tình hình sử dụng tiền đền bù của các hộ dân sau THĐ 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM ỔN ĐỊNH CUỘC SỐNG, NÂNG CAO THU
NHẬP CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN SAU THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN KCN SONG KHÊ - NỘI
HOÀNG HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG 93
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển các KCN huyện
Yên Dũng đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 93
3.1.1. Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư 93
3.1.2. Tiếp tục phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn 93
3.2. Quan điểm và định hướng sử dụng đất đai của huyện Yên Dũng
đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 94
3.2.1. Quan điểm sử dụng đất 94
3.2.2. Định hướng sử dụng đất đến năm 2015 và giai đoạn tiếp theo 95
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm ổn định và nâng cao thu nhập cho
các hộ nông dân sau thu hồi đất 95
3.3.1.Giải pháp chung 95
3.3.2. Giải pháp về quy hoạch 100
3.3.3. Giải pháp về chính sách đền bù và giải phóng mặt bằng 101
3.3.4. Giải pháp về phục hồi kinh tế cho từng nhóm hộ chịu ảnh
hưởng của việc thu hồi đất 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
1. Kết luận 109
2. Kiến nghị 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN HỘ 117
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA
STT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
KCN
Khu công ngiệp
2
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
3
CN - TTCN
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4
CP
Chính phủ
5
THĐ
Thu hồi đất
6
GPMB
Giải phóng mặt bằng
7
HĐND
Hội đồng nhân dân
8
UBND
Ủy ban nhân dân
9
KTXH
Kinh tế xã hội
10
NN
Nông nghiệp
11
QĐ - UB
Quyết định ủy ban
12
CMKT
Chuyên môn kỹ thuật
13
TĐC
Tái định cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Yên Dũng
năm 2008 - 2010 42
Bảng 2.2: Tình hình lao động và sử dụng lao động của huyện Yên
Dũng năm 2008 - 2010 44
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Yên Dũng năm
2008 - 2010 50
Bảng 2.4. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp của các xã điều tra 53
Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất trước và sau thu hồi đất của các hộ
điều tra 55
Bảng 2.6 Tình hình biến động ngành nghề của các hộ trước và sau
thu hồi đất 59
Bảng 2.7. Độ tuổi lao động của các nhóm hộ điều tra 61
Bảng 2.8. Trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật của lao động ở các
nhóm hộ 65
Bảng 2.9. Hiện trạng việc làm của các nhóm hộ điều tra trước và sau
thu hồi đất 68
Bảng 2.10. Tổng hợp tình hình biến động về việc làm của lao động
trong các nhóm điều tra trước và sau THĐ 71
Bảng 2.11. Cơ cấu thu nhập bình quân của các nhóm hộ điều tra trước
và sau THĐ 74
Bảng 2.12. Tổng hợp sự biến động thu nhập của các hộ điều tra sau
THĐ 77
Bảng 2.13. Bình quân chi phí hàng năm của các nhóm hộ trước và sau
THĐ 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
Bảng 2.14: Tổng hợp đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông
nghiệp năm 2008 86
Bảng 2.15: Tổng hợp đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông
nghiệp năm 2009 87
Bảng 2.16: Tổng hợp đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông
nghiệp năm 2010 88
Bảng 2.17. Thực trạng sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong giai
đoạn từ 2001 - 2005 trên địa bàn cả nước đã thu hồi 360 ngàn ha đất nông
nghiệp (chiếm 3,89% diện tích đất nông nghiệp của cả nước) để phục vụ khu
công nghiệp, xây dựng đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng. Như vậy bình quân
mỗi năm diện tích thu hồi là 73 ngàn ha. Việc thu hồi đất nói trên đã ảnh
hưởng tới 627.945 hộ, 950 nghìn lao động nông nghiệp và 2,5 triệu nông dân.
Theo một số kết quả nghiên cứu cho thấy 53% số hộ nông dân sau thu
hồi đất có thu nhập giảm sút so với trước thu hồi đất. Một nguyên nhân cơ
bản dẫn tới tình trạng trên là: Sử dụng tiền đền bù không hợp lý, lao động
không có trình độ và tay nghề phù hợp với lĩnh vực phi sản xuất nông nghiệp
vì vậy nghề nghiệp cho người lao động sau thu hồi đất vẫn là 67% tiếp tục
làm nghề nông, 13% có nghề mới, 20% không có việc làm [1].
Một bài toán đặt ra cho các địa phương là: Đâu là giải pháp để ổn định
và nâng cao thu nhập cho người nông dân sau khi thu hồi đất, để hộ nông dân
sẵn sàng thực hiện việc thu hồi đất của nhà nước phục vụ cho các khu công
nghiệp và đô thị. Với huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang bài toán trên càng cấp
bách hơn vì hiện nay trên địa bàn huyện đã và đang hình thành các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp đã và đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng.
Để có được "đất sạch" phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp tập
trung và thu hút được nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước đến với huyện
Yên Dũng tỉnh Bắc Giang cần thiết phải có hàng loạt các giải pháp để người
nông dân sau khi bị thu hồi đất có thu nhập ổn định và phát triển bền vững.
Xuất phát từ thực tiễn đó tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài: "Thực trạng
và giải pháp nhằm ổn định, nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân sau thu
hồi đất phục vụ các khu công nghiệp tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về thu hồi đất để phát triển công nghiệp,
ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân trên địa bàn huyện Yên Dũng từ đó đề
ra một số giải pháp nhằm ổn định đời sống nâng cao thu nhập cho nông dân
sau thu hồi đất ở huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống được các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề
lao động, việc làm, thu nhập và ổn định thu nhập.
+ Phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời
sống và thu nhập của nông dân.
+ Phân tích, đánh giá được thực trạng lao động, việc làm, thu nhập và
đời sống của người dân sau thu hồi đất trên địa bàn KCN Song Khê - Nội
Hoàng huyện Yên Dũng.
+ Đề xuất ra một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm, ổn định và
nâng cao thu nhập cho người dân sau thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu, đáp
ứng được tình hình thực tế đang diễn ra.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các hộ nông dân có đất bị thu hồi, các chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng, các chính sách hỗ trợ, chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định đời
sống và nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân sau khi thu hồi đất được áp
dụng trên địa bàn khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng huyện Yên Dũng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Tập trung nghiên cứu trong địa bàn khu công nghiệp
Song Khê - Nội Hoàng huyện Yên Dũng là những địa phương bị thu hồi đất
nhiều nhất để phát triển công nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
+ Về phạm vi thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập trong khoảng
thời gian 03 năm từ năm 2008 đến 2010 dùng để so sánh các chỉ tiêu phân tích.
+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về thực
trạng lao động, việc làm, thu nhập của các hộ dân trên địa bàn để thấy được những
khó khăn, bất cập mà người dân gặp phải sau khi bị thu hồi đất, để từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề lao động, việc làm, đảm bảo ổn định và
nâng cao thu nhập cho người dân sau thu hồi đất trên địa bàn khu công nghiệp
Song Khê - Nội Hoàng nói riêng và các KCN đã và đang quy hoạch nói chung.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp cho học viên nâng
cao được năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những
kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức
còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
Đề tài nghiên cứu về một vấn đề mới, mang tính nổi cộm do vậy kết
luận của đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng
thời cũng là cơ sở khoa học để có thể đưa ra những hướng quy hoạch hợp lý,
góp phần thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả quá trình CNH, HĐH.
Đề tài cũng được coi là tài liệu tham khảo cho trường, khoa và học viên
các khóa tiếp theo trong ngành kinh tế nông nghiệp.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Vấn đề của người dân sau THĐ đang là một trong những vấn đề nổi
cộm, bức thiết hiện nay. Do vậy kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được coi là
tài liệu thiết thực giúp huyện Yên Dũng thấy được thực tế đời sống của người
dân sau THĐ. Để từ đó có thể đưa ra những hướng quy hoạch hợp lý trước
khi tiến hành THĐ. Đồng thời các giải pháp đề tài đưa ra có ý nghĩa thực tiễn
đối với vấn đề tạo việc làm, ổn định và tăng thu nhập của người dân sau THĐ,
góp phần thực hiện thắng lợi quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội mỗi quốc gia
Ở Việt Nam, nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò rất quan
trọng trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Trong gần 30 năm
qua, nông nghiệp, nông dân, nông thôn lại đi trước mở đường trong quá trình
đổi mới, tạo điều kiện để đất nước vươn lên.
Những năm qua, ngành nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển vượt
bậc, giá trị và giá trị sản lượng nông nghiệp liên tục tăng, chủng loại cây
trồng, vật nuôi đa dạng hơn, cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng gia
tăng sản phẩm đã qua chế biến, giảm cung cấp sản phẩm thô, từ đó an ninh
lương thực trong nước được đảm bảo, nhiều sản phẩm nông nghiệp trở thành
những hàng hóa xuất khẩu chủ đạo, có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường quốc tế như gạo, thủy hải sản, cà phê, cao su Đời sống vật chất và
tinh thần của đại bộ phận nông dân được cải thiện, công bằng hơn trong tiếp
cận các cơ hội phát triển. Bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc theo hướng văn
minh, hiện đại, hệ thống kết cấu hạ tầng cũng như mạng lưới các tổ chức kinh
tế hoạt động nông thôn ngày càng phát triển.
Song, cũng như các nước thực hiện quá trình công nghiệp hóa, ở nước
ta, quá trình này thường đi kèm những thay đổi không nhỏ về các mặt kinh tế -
xã hội; và nông nghiệp, nông dân, nông thôn thường bị thiệt thòi, chịu nhiều hy
sinh. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn là khu vực chậm phát triển.nhất
trong nền kinh tế. Sản xuất nông nghiệp vẫn mang nặng tính chất của nền sản
xuất nhỏ, manh mún, sử dụng không hiệu quả dẫn đến gây lãng phí các nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
lực quý giá cho phát triển nông nghiệp. Thu nhập của người nông dân tuy đã
được cải thiện nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa so với khu vực thành thị, đặc
biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Nhiều hộ gia đình ở nông
thôn tuy đã thoát khỏi diện nghèo đói, nhưng thực tế thu nhập chỉ cao hơn mức
chuẩn nghèo đói không đáng kể. Người dân nông thôn không có nhiều cơ hội
tiếp cận với các thành tựu của phát triển, các dịch vụ cơ bản như vệ sinh, môi
trường, y tế, giáo dục cũng chưa được cung cấp đầy đủ. Hệ thống hạ tầng
nông thôn còn lạc hậu, chất lượng xuống cấp nghiêm trọng
Nhìn nhận vai trò của nông nghiệp, nông dân nước ta đối với sự phát
triển nông thôn có thể qua những nội dung chính như:
+ Về kinh tế: Thành tựu lớn nhất của nông nghiệp, nông thôn nước ta
trong những năm vừa qua là tăng trưởng nhanh, liên tục. Bình quân tăng
trưởng hàng năm của nông - lâm - ngư nghiệp nước ta thời kỳ 1991 - 2000 là
4,5%. Năm 2003 là 3,25%, mặc dù thời tiết, khí hậu và thị trường nông sản có
nhiều điều bất ổn. Trong kết quả chung đó, điều nổi bật nhất là thành tựu
trong việc giải quyết vấn đề lương thực. Nông nghiệp nước ta không những
bảo đảm về anh ninh lương thực mà còn tạo ra một khối lượng lớn lương thực
cho xuất khẩu và an ninh lương thực.
Nông nghiệp, nông dân đã góp phần quan trọng trong việc tăng nguồn
hàng xuất khẩu, tăng nguồn ngoại tệ để tăng trưởng kinh tế. Nông, lâm, thủy
sản và hàng thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam trong những năm vừa qua. Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản và
hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng tăng lên và đạt giá trị hàng tỷ đôla Mỹ, đó
là nguồn ngoại tệ quý giá để đầu tư phát triển kinh tế cho đất nước.
Ngành nông, lâm, ngư nghiệp đã có chuyển dịch theo hướng tích cực,
giảm tính chất thuần nông, thuần lương thực, mang tính tự cung tự cấp sang
một nền nông nghiệp đa dạng mang tính chất sản xuất hàng hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa dạng hóa và sản xuất
hàng hóa là điều kiện cơ bản để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hiệu quả của
từng ngành, cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Về xã hội: Cùng với những chuyển biến về mặt kinh tế, trong xã hội
nông thôn cũng có sự chuyển biến tích cực về tư duy và lối sống. So với
trước đây, người nông dân hiện nay năng động hơn, chủ động hơn, biết theo
“những tín hiệu của thị trường” để điều chỉnh sản xuất với mong muốn tăng
thu nhập và cải thiện đời sống. Chính vì vậy đời sống vật chất và tinh thần
của dân cư trong nông thôn được cải thiện rõ rệt. Với những nỗ lực của các
tầng lớp dân cư nông thôn, với sự hỗ trợ của nhà nước, tỷ lệ nghèo đói đã
giảm đi nhanh chóng.
1.1.2. Một số vấn đề về công nghiệp hóa và hiện đại hoá.
CNH - HĐH là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ đối với nước ta mà
còn đối với tất cả các nước trên thế giới, nhất là đối với các nước châu Á. Nền
kinh tế càng phát triển thì quá trình CNH - HĐH diễn ra ngày càng nhanh.
CNH - HĐH góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của khu vực, nâng
cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, quá trình
CNH - HĐH cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết như vấn đề việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất, phương thức đền bù giải phóng mặt bằng, cách
thức di dân, giãn dân… Nếu không có một chiến lược và giải pháp cụ thể,
chúng ta sẽ gặp nhiều vướng mắc và lúng túng trong quá trình giải quyết, đôi
khi làm nảy sinh những vấn đề ngày càng phức tạp. (Bộ nông nghiệp &
PTNT, 2005) [4].
a/ Ảnh hƣởng CNH - HĐH đến sản xuất
* Ảnh hưởng tích cực
Trên thực tế hiện nay cho thấy quá trình giảm dần quỹ đất canh tác do
CNH - HĐH đã kéo theo một bộ phận lao động nông nghiệp chuyển sang hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
động phi nông nghiệp, qua đó số lao động công nghiệp và lao động trong các
ngành thương mại, dịch vụ tăng lên. Đây là một xu hướng tốt rất phù hợp với
đường lối của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ IX
của Đảng đã xác định “Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000.
Trong đó tỷ trọng GDP của nông nghiệp chiếm 16 - 17%, công nghiệp chiếm
40 - 41%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%” (Văn kiện Đại hội
đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX trang 1959 - 1960). Như vậy quá trình
CNH - HĐH đã có tác động tích cực đến sản xuất hộ nông dân.
* Ảnh hưởng tiêu cực
Quá trình CNH - HĐH đã lấy đi một phần đất nông nghiệp để xây dựng
cơ sở hạ tầng nhằm mục đích phát triển kinh tế, đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho xã hội. Đó là lợi ích chung mà cả xã hội được hưởng. Tuy nhiên, khi cả
xã hội được hưởng lợi ích do qua trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp, thì một bộ phận nông dân lại bị thiệt thòi do quá trình đó gây
ra. Đó là những người nông dân trực tiếp bị thu hồi đất nông nghiệp cho việc
xây dựng các khu công nghiệp và đô thị. Những người này sẽ phải thay đổi
cuộc sống một cách thụ động. Vì vậy họ sẽ gặp không ít khó khăn. Chính sách
của Nhà nước phải bù đắp cho họ đỡ bị thiệt thòi. Những năm qua, công tác
đền bù và giải phóng mặt bằng tuy vẫn đảm bảo thực hiện, song nó vẫn luôn
là vấn đề nóng bỏng ở tất cả các địa phương.
b/ Ảnh hƣởng của CNH - HĐH đến đời sống của hộ nông dân
* Ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập
- Ảnh hưởng tích cực; CNH - HĐH sẽ tạo điều kiện cho người lao động
chuyển đổi cơ cấu việc làm, từ thuần nông thu nhập thấp sang việc làm mới
ổn định và có thu nhập cao.
Mặt khác khi CNH - HĐH được xây dựng sẽ giải quyết một lượng lao
động vào làm việc tại khu công nghiệp với mức thu nhập cao và ổn định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Ngoài ra khi thực hiện giải phóng mặt bằng phục vụ CNH - HĐH các hộ nông
dân sẽ có một khoản tiền lớn từ việc đền bù đất đai. Đây sẽ là một khoản thu
nhập rất lớn đối với những hộ nông dân. Số tiền này sẽ lại càng trở nên ý
nghĩa hơn với những hộ biết sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả.
- Ảnh hưởng tiêu cực; Tuy nhiên, việc chuyển đất nông nghiệp sang
xây dựng các khu công nghiệp cũng gây ra không ít khó khăn cho những hộ
trực tiếp bị thu hồi đất sản xuất. Cuộc sống từ bao đời nay của họ vẫn gắn liền
với công việc đồng áng. Nay bắt họ rời xa nó, chuyển sang một lĩnh vực hoạt
động sản xuất khác quả thực là một thách thức đối với những hộ thuần nông.
Như ở trên đã nói, khi có khu công nghiệp hay đô thị mới thì sẽ có một số lao
động được tuyển vào làm việc trong các nhà máy, công ty nhưng để được vào
làm việc ở đó người lao động phải qua đào tạo, phải có trình độ chuyên môn
kỹ thuật thích ứng với những công việc mới. Nếu chỉ là lao động phổ thông
đơn thuần thì thu nhập thấp, thậm chí không đủ đảm bảo cuộc sống.
c/ Ảnh hƣởng đến cơ sở vật chất kỹ thuật và môi trƣờng sống
- Ảnh hưởng tích cực; Quá trình CNH - HĐH đã tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế và hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng nông thôn. Nhìn chung khi địa
phương nào có khu công nghiệp và khu chế xuất hay những đô thị mới thì ở
đó sẽ có một hệ thống đường giao thông rất tốt. Và đặc biệt là đối với mạng
lưới điện, từ các xã có thể chưa có mạng lưới điện đến nay có thể 100% số hộ
nông dân dùng điện. Ở Yên Dũng môi trường rất được quan tâm, hàng loạt
các đường ống thoát nước được xây dựng và lắp đặt. Có nhiều hộ còn được
lắp đặt hệ thống cung cấp nước sạch. Tóm lại CNH - HĐH đem lại vô số lợi
ích và những mặt tích cực. Tuy nhiên không phải nó không có những tác động
xấu tới cơ sở vật chất kỹ thuật và môi trường sống.
- Ảnh hưởng tiêu cực; Tuy một số hạng mục công trình đã được đầu tư,
xong đã xuống cấp nhanh chóng. Đặc biệt là các công trình thuỷ lợi, công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
trình điện. Nguyên nhân là do sau khi đầu tư xong lại không có sự bảo dưỡng
thường xuyên, không có kế hoạch khai thác tiết kiệm và triệt để.
Ngoài ra khi tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng mới đã ảnh hưởng xấu
tới những công trình cũ thậm chí còn phá hỏng các công trình cũ. Về mặt môi
trường, khu công nghiệp đã gây ra những hậu quả rất đáng lo ngại cho môi
trường đặc biệt là môi trường nước và không khí.
Trước hết là ô nhiễm nước thải gồm nước thải công nghiệp, nước thải
bệnh viện, nước thải sinh hoạt đây là những chất thải rất có hại cho sức khỏe
con người. Nếu không được xử lý tốt đây sẽ là nguồn gây bệnh rất đáng lo
ngại. Ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu do các khí CO
2
, SO
2
, gây ra.
d/ Tác động về xã hội
- Tác động tích cực; Quá trình CNH - HĐH đã tạo nên nhiều tác động
tích cực không những về mặt kinh tế mà còn cả về mặt xã hội, làm thay đổi
cuộc sống người dân ở các khu công nghiệp và khu đô thị như:
- Thay đổi bộ mặt văn hoá của địa phương.
- Phát triển cộng đồng tổ chức.
- Thay đổi nếp sống của công đồng theo hướng tốt lên.
- Do kinh tế phát triển nên các hộ nông dân ở đây có điều kiên tiếp xúc
với phương tiên thông tin đại chung nhiều hơn, có cơ hội hưởng thụ văn hoá
nhiều hơn.
- Tác động tiêu cực;
- Tệ nạn xã hội nhiều hơn trước khi có các khu công nghiệp do nhiều
thành phần trong xã hội đến đây mưu sinh kiếm sống.
- Làm mất đi những phong tục tập quán tốt của địa phương do lối sống
đô thị thâm nhập vào.
- Do không có kế hoạch chi tiêu tiền đền bù nên một số người đã sử
dụng tiền sai mục đích do đó đã vô tình đẩy họ vào các tệ nạn xã hội như rượu
chè cờ bạc, lô đề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.1.3. Đất đai và những vấn đề có liên quan
a/ Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Trước hết để tìm hiểu được vai trò của đất đối với đời sống nhân dân
thì ta phải hiểu được hai khái niệm cơ bản: Thế nào là đất đai và thế nào là đất
nông nghiệp.
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc thí nghiệm về
đất nông nghiệp. (Luật đất đai 26/11/2003)
Từ hai khái niệm trên ta có thể nhận thấy, nếu như trong công nghiệp
đất đai chỉ là nơi làm nhà xưởng thì trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản
xuất chủ yếu, đặc biệt không thể thay thế. Thường thì không thể có sản xuất
nông nghiệp nếu không có đất đai. Đất đai còn được gọi là tư liệu sản xuất
đặc biệt vì đất đai vừa là đối tượng lao động vừa tư liệu lao động. Đất đai là
đối tượng lao động vì đất đai chịu tác động của con người như cày, xới để có
môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động vì nó phát
huy tác dụng như một công cụ lao động.
Đất đai không chỉ có tác dụng trong sản xuất mà đối với đời sống, đất
đai cũng đóng góp một phần rất quan trọng. Thử hỏi nếu như trên hành tinh
này không có đất đai thì liệu có con người không? Câu trả lời chắc chắn là
không vì con người và hầu hết các loài vật muốn tồn tại và phát triển thì điều
kiện tiên quyết phải có đất đai. Vậy đất đai là một phần quan trọng của sản
xuất và đời sống [2].
b/ Đất đai với lao động nông nghiệp
Các tư liệu sản xuất khác khi được sử dụng chúng có thể được di
chuyển từ vị trí không thuận lợi sang vị trí thuận lợi hơn nhưng với đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
chúng ta không thể di chuyển được theo ý muốn mà chỉ có thể canh tác trên
đất đai ở những nơi có đất mà thôi. Vị trí cố định đã quy định tính chất vật lý,
hoá học, sinh thái của đất đai và cũng góp phần hình thành nên những lợi thế
so sánh nhất định về sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải bố trí hợp lý cho
từng vùng đất phù hợp với lợi thế so sánh của mỗi vùng, thực hiện phân bố cơ
sở hạ tầng là hệ thống thuỷ lợi, giao thông cho từng vùng để tạo điều kiện sử
dụng đất tốt hơn.
1.1.4. Các vấn đề về thu hồi đất
Trong quá trình quản lý của Nhà nước về đất đai, Nhà nước đã dùng
nhiều biện pháp khác nhau để phân phối và phân phối lại quỹ đất quốc gia cho
nhiều chủ sử dụng đất, một trong những biện pháp đó chính là thu hồi đất.
Vậy, thu hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định của luật đất đai năm 2003. Có thể nói, thu hồi đất
là giai đoạn kết thúc việc sử dụng đất của chủ thể này, nhưng lại là bước kế
tiếp của việc sử dụng đất của một chủ thể mới. Đó cũng là mối quan hệ qua
lại giữa giao đất và thu hồi đất. Do vậy các quy định về THĐ cần kết nối được
lợi ích của 3 chủ thể quan trọng là Nhà nước, chủ đầu tư sử dụng đất và người
bị THĐ, đồng thời phải có những chính sách quan tâm tới đời sống KT - XH
của những chủ thể sau THĐ.
- Đặc trưng của thu hồi đất: Thu hồi đất là một trong những nội dung
quan trọng của quản lý Nhà nước về đất đai. Vì vậy, để thực thi nội dung này,
quyền lực của Nhà nước được thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích không chỉ của
Nhà nước mà của toàn xã hội, để đảm bảo được những lợi ích trên thì việc
THĐ phải bao gồm những đặc trưng sau:
+ THĐ phải là quyết định hành chính của người có thẩm quyền nhằm
chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai và thẩm quyền này phải tuân thủ theo điều
44 của luật đất đai 2003.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
+ Việc THĐ phải xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước về KT - XH hoặc
là những biện pháp chế tài được áp dụng nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật đất đai của người sử dụng (Sở Giáo dục & Đào tạo Hà nội, 2006) [3].
Nói tóm lại, THĐ là một trong những nội dung quan trọng trong khâu
quản lý của Nhà nước về đất đai. Song, để có thể ổn định và phát triển KT -
XH sau thu hồi đất và lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý Nhà nước về đất
đai đang là một vấn đề nổi cộm, khó giải quyết. Đặc biệt, trong quá trình
CNH - HĐH đất nước, Nhà nước với tư cách là chủ đầu tư lớn nhất có nhiệm
vụ xây dựng các cơ sở kinh tế, hạ tầng xã hội, sử dụng đất vào mục đích công
cộng, lợi ích cộng đồng, bảo vệ chủ quyền quốc gia cùng với các chủ đầu tư
khác có nhu cầu sử dụng đất rất lớn, trong khi những diện tích Nhà nước có
nhu cầu sử dụng lại do những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có quyền sử
dụng đất. Chính vì thế khi thu hồi đất sẽ không thể tránh khỏi những tác động
tiêu cực tới đời sống của các chủ thể bị thu hồi đất, do đó một trong những
việc mà Đảng và nhà nước luôn coi trọng đó là hỗ trợ cho người dân ổn định
việc làm và đời sống kinh tế sau khi THĐ.
1.1.5. Lao động, việc làm và các vấn đề liên quan
1.1.5.1. Lao động và các vấn đề liên quan đến lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2006)
[5] Do vậy, lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định đến sự phát triển của đất nước.
- Nguồn lao động (lực lượng lao động): Là một bộ phận dân số trong
độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc làm) và những
người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm.
- Độ tuổi lao động: Theo quy định của Bộ luật lao động thì độ tuổi lao
động được tính như sau: + Đối với nam giới: Từ 15 đến 60 tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
+ Đối với nữ giới : Từ 15 đến 55 tuổi
Tuy nhiên, theo khái niệm trên thì những người trong độ tuổi lao động
không có nhu cầu làm việc hoặc không có khả năng làm việc thì không được
tính trong lực lượng lao động: Ví dụ như học sinh, người tàn tật
- Lao động có thể được phân loại theo những tiêu thức sau:
+ Phân loại theo tính chất lao động gồm có:
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
+ Phân loại theo thời gian lao động gồm có:
- Lao động thường xuyên
- Lao động tạm thời
+ Phân loại theo trình độ được đào tạo:
- Lao động trình độ cao đẳng, đại học trở lên
- Lao động trình độ trung cấp
- Lao động trình độ sơ cấp
- Lao động phổ thông
+ Phân loại theo ngành nghề gồm có:
- Lao động nông nghiệp
- Lao động công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp
- Lao động dịch vụ
1.1.5.2. Việc làm và các vấn đề liên quan đến việc làm
* Việc làm
Theo điều 13 Bộ luật lao động nước Việt Nam năm 2006 [5] thì việc
làm được định nghĩa như sau: “ Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Theo định nghĩa trên, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
+ Các hoạt động tạo ra của cải, vật chất và giá trị tinh thần, không bị
pháp luật cấm, được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
+ Những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo ra thu
nhập cho gia đình và cho cộng đồng kể cả những việc trả công bằng tiền hoặc
hiện vật.
- Người có việc làm: Là những người thuộc lực lượng lao động mà
trong tuần lễ trước tính đến thời điểm điều tra:
+ Đang làm công việc để nhận tiền lương, lợi nhuận hay hiện vật
+ Đang làm công việc không được tiền lương hay lợi nhuận trong các
công việc sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình mình.
- Người có đủ việc làm: Bao gồm những người có số giờ làm việc trong
tuần lễ tính đến thời điểm điều tra ≥ 40 hoặc ≤ 40 nhưng ≥ số giờ quy định đối
với những người làm công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành.
- Phân loại việc làm: Việc làm được phân loại theo các mức độ sau
+ Phân loại việc làm dựa theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm
* Việc làm chính: Là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời
gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác
* Việc làm phụ: Là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời
gian nhất sau việc làm chính
+ Phân loại việc làm dựa theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng
suất và thu nhập:
* Việc làm đầy đủ: Là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai
có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi
người lao động làm việc theo chế độ do Bộ Luật lao động Việt Nam quy định
(8h/ngày)
* Việc làm có hiệu quả: Là việc làm với năng suất, chất lượng cao, tiết
kiệm được chi phí lao động, tăng năng suất lao động đảm bảo được chất
lượng của các sản phẩm làm ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
* Thiếu việc làm
Là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp. Đó là tình
trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người
lao động, họ phải làm việc nhưng không hết sử dụng hết thời gian theo quy
định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp không đủ sống khiến họ
muốn kiếm thêm việc làm bổ sung.
- Thiếu việc làm được thể hiện dưới 2 dạng: Thiếu việc làm vô hình và
thiếu việc làm hữu hình.
+ Thiếu việc làm vô hình: Là trạng thái những người có đủ việc làm,
làm đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu
nhập thấp. Trên thực tế họ vẫn làm việc nhưng sử dụng ít thời gian trong sản
xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều.
+ Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng lao động làm việc thời gian ít
hơn thường lệ, họ không đủ vệc làm đang kiếm thêm việc làm và sẵn sàng
làm việc.
* Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tìm
kiếm việc làm (Bộ Giáo dục & Đào tạo, 2007) [6].
Thất nghiệp là một hiện tượng phức tạp cần phải được phân loại để
hiểu rõ về nó. Thất nghiệp có thể được chia thành các loại như sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra khi có một số người đang trong thời
gian tìm kiếm công việc hơặc nơi làm tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng,
hoặc những người mới bước vào thị trường lao động đang tìm kiếm việc hoặc
chờ đợi đi làm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối cung - cầu giữa các
loại lao động (không đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội có việc làm khi động
thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi) (Nguyễn Văn Ngọc, 2007) [7].
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến
động thời vụ trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị
tổng sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh
doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm
lượng cầu đối với các yếu tố đầu vào trong đó có lao động.
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động
bỏ việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp
với nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp xảy ra khi người lao
động chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn
không tìm được việc làm.
- Ngoài ra ở các nước đang phát triển, người ta còn chia thất nghiệp
thành thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình
+ Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm
kiếm việc làm nhưng không tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vô hình: Là biểu hiện của tình trạng chưa sử dụng hết lao
động ở các nước đang phát triển, họ là những người có việc làm ở khu vực
nông thôn hoặc thành thị không chính thức, việc làm này cho năng suất thấp
và không ổn định.
1.1.5.3. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động sau thu hồi đất
Tạo việc làm, hạn chế tối đa việc dư thừa lao động là một trong những
vấn đề xã hội có tính chất chiến lược, nó là mối quan tâm của hầu hết các
quốc gia. Đặc biệt là tạo việc làm cho những lao động ở trong vùng THĐ,