Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 119 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––




NGÔ XUÂN QUỲNH





GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60-04-10



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Dực






Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết quả nghiên cứu của luận
văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào./.
Tác giả luận văn


Ngô Xuân Quỳnh




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc đến TS. Lê
Quang Dực, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh
uỷ Thái Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học - Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên; Các thầy cô giáo bộ môn
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức khoa học quý báu.
Cũng nhân dịp này tôi gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ở

bên động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận
văn này./.
Tác giả luận văn


Ngô Xuân Quỳnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
2.1. Mục đích nghiên cứu 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp chủ yếu của Luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững khu công nghiệp 5
1.1.1. Phân loại và mục tiêu hình thành các khu công nghiệp 5

1.1.2. Phát triển hướng bền vững khu công nghiệp 11
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành và PTBV khu
công nghiệp 19
1.1.4. Kinh nghiệm phát triển bền vững các khu công nghiệp 25
Chƣơng II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 38
2.2.3. Phương pháp chuyên gia 40
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin 40
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu về PTBV KCN huyện Phú Bình 41
2.3.1. Các chỉ tiêu về kinh tế 41
2.3.2. Các chỉ tiêu về xã hội 42
2.3.3. Các chỉ tiêu về môi trường 42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH 44
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 44
3.1.2. Địa hình 45
3.1.3. Điều kiện về khí tượng thủy văn 46
3.1.4. Tài nguyên đất - khoáng sản 46
3.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội 47
3.2. Quá trình hình thành, phát triển KCN huyện Phú Bình 53
3.3. Thực trạng PTBV khu công nghiệp huyện Phú Bình 55

3.3.1. Thực trạng quy hoạch khu công nghiệp theo hướng bền vững 55
3.3.2. Thực trạng phát triển bền vững nội tại các khu công nghiệp 57
3.3.3. Thực trạng tác động lan tỏa của khu công nghiệp huyện Phú
Bình theo hướng bền vững 66
3.4. Những hạn chế, yếu kém và nghuên nhân 74
3.4.1. Những hạn chế, yếu kém 74
3.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
CHƢƠNG IV: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH 81
4.1. Cơ hội và thách thức đối với huyện Phú Bình trong việc phát triển
bền vững các KCN 81
4.1.1. Lợi thế về phát triển các KCN 81
4.1.2. Hạn chế trong phát triển các KCN 82
4.1.3. Cơ hội phát triển các KCN 82
4.1.4. Nguy cơ, thách thức trong phát triển các KCN 83
4.2. Mục tiêu, phương hướng, mục tiêu điểm phát triển các KCN huyện
Phú Bình 84
4.2.1. Phương hướng 84
4.2.2. Mục tiêu 84
4.2.3. Quan điểm phát triển các KCN 84
4.3. Giải pháp chủ yếu phát triển bền vững KCN huyện Phú Bình 85
4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch khu công nghiệp phù
hợp với yêu cầu PTBV khu công nghiệp 85
4.3.2. Giải pháp phát triển bền vững nội tại KCN huyện Phú Bình 88
4.3.3. Tăng cường sử dụng các công cụ tài chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường 98
4.3.4. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước, có chính sách hỗ trợ các

doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững khu công nghiệp 102
4.3.5. Một số kiến nghị 103
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng lao động tại các cơ sở công nghiệp và cơ cấu 48
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm giai đoạn 2006 - 2010 49
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế giai đoạn 2006 - 2010 50
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình 52
Bảng 3.5: Các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tính đến tháng 12/2011 54
Bảng 3.6: Quy hoạch xây dựng phát triển các KCN đến năm 2020 56
Bảng 3.7: Tỷ lệ lấp đầy các KCN huyện Phú Bình tính đến tháng 12/2011 58
Bảng 3.8: Số dự án đầu tư và GTSXCN của KCN Huyện Phú Bình 60
Bảng 3.9: Tổng sản phẩm trong KCN huyện Phú Bình 60
Bảng 3.10: Kim ngạch xuất khẩu của KCN huyện Phú Bình 61
Bảng 3.11: Thu nộp ngân sách tại KCN huyện Phú Bình 61
Bảng 3.12: Quy mô lao động của KCN huyện Phú Bình 62
Bảng 3.13: Thu nhập bình quân của người lao động trong KCN huyện
Phú Bình 63
Bảng 3.14: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên 67
Bảng 3.15: Quy mô, cơ cấu lao động trong KCN huyện Phú Bình 69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến
trình phát triển của xã hội loài người, vì vậy đã được các quốc gia trên thế
giới đồng thuận xây dựng thành Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát
triển của lịch sử. Ngày 17/08/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
153/2004/QĐ-TTg, phê duyệt “Định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở
Việt Nam” (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Tỉnh Thái Nguyên đã
được Bộ kế hoạch Đầu tư chọn là một trong 6 tỉnh thí điểm xây dựng chương
trình phát triển bền vững. UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng Định hướng phát
triển bền vững tỉnh Thái Nguyên (Chương trình Nghị sự 21 tỉnh Thái
Nguyên) nhằm cụ thể hóa việc thực hiện định hướng chiến lược phát triển bền
vững quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Kế hoạch 5 năm 2005-2010 và mục tiêu phát triển Công
nghiệp theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVII và
Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Phú Bình lần thứ XXIV và Chương trình
số 06-CTr/HU ngày 15/9/2006 về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 của huyện đã có
những bước phát triển mới: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 16 tỷ đồng
năm 2006 lên 32 tỷ đồng năm 2010 (theo giá cố định năm 1994); hiện đã có 6
doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện; trên 1.600 hộ sản xuất tiểu
thủ công nghiệp trên các lĩnh vực, tăng 151% so với năm 2006; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, thu hút được nhiều lao động, giải quyết việc
làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển ổn
định trong những năm tiếp theo.
Khu công nghiệp có vai trò, vị trí rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của huyện Phú Bình; Bởi nó góp phần quan trọng trong việc huy
động các nguồn vốn đầu tư, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa
và công nghiệp hóa nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái Việc bổ sung số
lượng khu công nghiệp và mở rộng diện tích các khu công nghiệp hiện có là
điều hết sức cần thiết, phù hợp với yêu cầu phát triển trong tình hình hiện tại
ở huyện. Song bên cạnh đó, việc xây dựng mới các khu công nghiệp lại mang
đến nhiều hệ lụy đằng sau, làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững
của huyện Phú Bình. Do mới xây dựng nên cơ sở hạ tầng của các khu công
nghiệp chưa được hoàn thiện, làm hạn chế tiến độ đầu tư; kim ngạch xuất
khẩu thấp, thị trường xuất khẩu thiếu tính bền vững; khả năng tạo việc làm,
thu hút lao động còn hạn chế; công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch vẫn là
khâu yếu; tài nguyên nước bị ô nhiễm; Chất thải và nước thải ở các khu công
nghiệp chưa được xử lý triệt để, làm ảnh hưởng tới sức khoẻ và đời sống của
nhân dân. Do đó, việc tìm ra các giải pháp để xây dựng và phát triển các khu
công nghiệp một cách hợp lý, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
là vấn đề hết sức cần thiết đối với huyện Phú Bình, đặc biệt là trong giai đoạn
tỉnh Thái Nguyên đang tích cực phấn đấu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, tạo tiền đề vững chắc để Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại trước năm 2020. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, tác
giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp
trên địa bàn huyện Phú Bình”. Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá thực
trạng tình hình phát triển các khu công nghiệp, vấn đề bảo vệ tài nguyên môi
trường Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp phát triển bền vững các khu công
nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển bền vững các khu
công nghiệp đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững các khu
công nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đặt ra, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm
vụ cơ bản như sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về phát triển bền
vững các khu công nghiệp.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bền vững các khu công nghiệp của
một số địa phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển bền vững các khu công
nghiệp ở huyện Phú Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững các khu công
nghiệp ở huyện Phú Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình phát triển bền vững của khu công nghiệp, gồm một số vấn đề
liên quan như: quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thu hút đầu
tư và quản lý nhà đầu tư của các khu công nghiệp, hiệu quả kinh tế - xã hội
của các doanh nghiệp và tác động môi trường của các khu Công nghiệp trên
địa bàn huyện Phú Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung chủ yếu là nghiên cứu, đánh giá, khu
công nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình.
- Về thời gian: Các số liệu thống kê được phân tích trong khoảng
thời gian từ 2006 đến 2011 và một số mục tiêu, chỉ tiêu phát triển dự báo
đến năm 2020.
4. Những đóng góp chủ yếu của Luận văn
Luận văn sẽ làm rõ các nội dung sau:
- Hệ thống hóa lý luận về phát triển bền vững các khu công nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Đánh giá thực trạng phát triển bền vững các khu công nghiệp của
huyện Phú Bình trong những năm qua. Xác định những điểm mạnh, điểm yếu,
những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại.
- Phân tích rõ các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài đối với
công cuộc phát triển bền vững các khu công nghiệp của huyện Phú Bình và
ảnh hưởng của các khu công nghiệp đối với môi trường xung quanh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững các khu công
nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình trong giai đoạn 2012-2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững khu
công nghiệp.
Chưong II: Phương pháp nghiên cứu phát triển bền vững khu công nghiệp.
Chương III: Thực trạng phát triển bền vững khu công nghiệp trên địa
bàn huyện Phú Bình.
Chương IV: Một số giải pháp phát triển bền vững khu công nghiệp trên
địa bàn huyện Phú Bình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững khu công nghiệp
1.1.1. Phân loại và mục tiêu hình thành các khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp

Khu công nghiệp (KCN) đầu tiên được thành lập năm 1896 ở
Manchester (Anh) và vùng CN Clearng Chicago (Mỹ). Năm 1940, Ý thành
lập KCN ở Napoli Ngày nay, ở nhiều quốc gia, các khu vực trên thế giới,
KCN, khu chế xuất được phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ở Việt Nam, năm 1991 KCN đầu tiên được thành lập (KCX Tân
Thuận), cùng với quá trình hơn 20 năm hình thành và phát triển cũng đã xuất
hiện nhiều khái niệm khác nhau về KCN, KCX:
- Theo Quy chế KCN, KCX, KCNC ban hành kèm theo Nghị định
36/CP của Chính phủ ngày 24/4/1997, quy định như sau:
(1) KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý
xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất; (2)
KCX là KCN tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có
ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập; (3) KCNC là khu tập trung các Doanh
nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát
triển công nghệ cao bao gồm nghiên cứu, triển khai khoa học, công nghệ, đào
tạo ra các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định; do Chính phủ hoặc
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong KCNC có thể có doanh
nghiệp chế xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Tại Khoản 20 Điều 3 Luật đầu tư năm 2005 ghi rõ: KCN là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Nghị định 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 Của Chính phủ quy định:
(l) KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các

dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định lại Nghị định này;
(2) KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN
quy định tại Nghị định này;
(3) KCN, KCX được gọi chung là KCN, trừ trường hợp quy định cụ thể.
Từ các khái niệm trên và thực tế quá trình phát triển các KCN ở Việt
Nam, có thể hiểu một cách tổng quát về KCN như sau:
“KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, có hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật - xã hội đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống của người lao động được thành lập theo quy định của
Chính phủ. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp
công nghệ cao.
1.1.1.2. Phân loại các khu công nghiệp
Tuỳ theo góc độ tiếp cận, KCN có thể được phân loại bằng nhiều tiêu
chí khác nhau như: theo tính chất ngành nghề, theo quy mô diện tích, theo
điều kiện hình thành, theo đặc điểm quản lý hoặc theo cấp độ vệ sinh
- Theo tính chất ngành nghề:
Theo tiêu chí này thì KCN được chia thành 3 loại sau:
+ KCN chuyên ngành: Được hình thành từ các xí nghiệp công
nghiệp cùng một ngành hoặc một số ít ngành công nghiệp khác nhau nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
cùng sản xuất ra một số loại sản phẩm, chủ yếu hình thành từ các ngành
chủ đạo như: hoá chất - hoá dầu, điện tử - tin học, vật liệu xây dựng, chế
tạo và lắp ráp cơ khí.
+ KCN đa ngành: Gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp

khác nhau. KCN đa ngành cho phép thoả mãn được yêu cầu về lãnh thổ cho
sản xuất công nghiệp, song trong quy hoạch xây dựng cần lưu ý vấn đề nhóm
môi trường nhằm hạn chế tác động ảnh hưởng xấu giữa các xí nghiệp khác
nhau, tiết kiệm đầu tư hạ tầng.
+ KCN sinh thái: Là mô hình mang tính cộng sinh công nghiệp. Các
ngành công nghiệp được lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với nhau,
hỗ trợ và tương tác với nhau tạo nên môi trường sạch và bền vững. Với mô hình
này thì phế liệu của nhà máy này có thể làm nguyên liệu cho nhà máy kia hoặc
sản phẩm của nhà máy này sẽ là nguyên liệu, vật tư của nhà máy kia
- Theo qui mô diện tích:
Phân loại theo tiêu chí này, phụ thuộc vào quan điểm của từng nước,
chủ yếu để phục vụ cho việc xếp hạng KCN. Thông thường có 4 loại là: KCN
nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn.
- Theo các điều kiện hình thành:
Theo cách phân loại này có: các KCN thành lập mới, KCN nâng cấp
mở rộng và KCN di dời tập trung.
- Theo đặc điểm và cấp quản lý:
Theo tiêu chí này có 3 loại: (l) KCN do Chính phủ quyết định thành
lập; (2) KCN do UBND tỉnh, thành phố quyết định thành lập; (3) KCN do
UBND huyện, thị quyết định thành lập.
1.1.1.3. Vai trò của KCN đối với phát triển kinh tế - xã hội
Việc hình thành các KCN là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển kinh
tế - xã hội, nó có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
xã hội, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì việc hình
thành các KCN sẽ nhanh chóng thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo tiền đề đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp hiện đại.

1.1.1.3.1. KCN góp phần quan trọng thu hút vốn đầu tư
KCN là một trong những kênh quan trọng chủ yếu nhằm thu hút vốn
đầu tư nước ngoài. Với các lợi thế của mình như: cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh,
đồng bộ, hiện đại, môi trường đầu tư thuận lợi, chính sách ưu đãi,… giúp cho
các nước có KCN có thể thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, tiếp cận vốn đầu tư
và công nghệ tiên tiến cũng như phong cách quản lý hiện đại của các nước
phát triển.
Cùng với việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, với thuận lợi về vị
trí và ưu đãi về chính sách, cơ chế thì KCN còn thu hút được các nhà đầu tư
trong nước. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong nhân dân chưa được
khai thác và sử dụng xứng đáng. KCN sẽ tạo môi trường và cơ hội phát huy
năng lực về vốn cũng như sản xuất kinh doanh trong cùng một điều kiện ưu
đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước sẽ liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài. Từ đó, tạo cơ hội để các
doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý, trình độ
điều hành sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại của nước
ngoài, bồi dưỡng nhân tài, thử các phương án cải cách để tiến dần đến trình
độ thế giới.
1.1.1.3.2. KCN tạo ra công ăn việc làm cho người lao động
Ở Việt Nam, các KCN đã giải quyết, tạo ra việc làm cho lao động địa
phương, là một trong những giải pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp và nâng
cao thu nhập cho người lao động ở địa phương nói riêng và cả nước nói
chung, đồng thời tạo điều kiện cho lực lượng lao động nước ta tham gia một
cách tốt nhất vào sự phân công lại lực lượng lao động xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
KCN là trọng điểm kinh tế địa phương, đóng góp lớn vào thu ngân sách
nhà nước tại địa phương và mở ra nhiều ngành nghề mới, tạo công ăn việc
làm cho người lao động. Các KCN được xây dựng sẽ kéo theo hình thành nên

các khu dân cư, các khu đô thị mới, các dịch vụ đời sống như chợ, siêu thị,
các dịch vụ vận tải, bưu điện,… đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nên
cũng tạo ra cơ hội, việc làm cho người lao động.
KCN phát triển sẽ tạo điều kiện dẫn dắt theo các ngành công nghiệp
phụ trợ, các dịch vụ cần thiết từ dịch vụ công nghiệp như tài chính, ngân
hàng, cung cấp nguyên vật liệu, cung cấp dịch vụ cho người lao động trong
khu công nghiệp… phát triển. Như vậy, hình thành các KCN không chỉ tạo
việc làm cho riêng các lao động trong KCN mà còn tạo ra cơ hội việc làm cho
rất nhiều doanh nghiệp khác, người lao động khác hoạt động ngoài KCN.
1.1.1.3.3. KCN góp phần nâng cao năng lực công nghệ quốc gia
Việc phát triển các KCN là một trong những giải pháp nâng cao năng
lực công nghệ quốc gia, giúp nước ta rút ngắn khoảng cách về công nghệ với
các nước phát triển và tận dụng lợi thế của nước đi sau để rút ngắn khoảng
cách với các nước trên thế giới. Các KCN thu hút được sự đầu tư của các
doanh nghiệp nước ngoài, người nước ngoài sẽ đưa vào KCN những thiết bị
kỹ thuật tiên tiến, quy trình công nghệ hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm có
chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài ra, các KCN thường được quy hoạch theo một mô hình tập hợp các
doanh nghiệp cùng ngành do vậy, các doanh nghiệp dễ dàng hợp tác, liên kết
với nhau trong việc nhập khẩu, tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại
trên thế giới, tận dụng, rút ngắn được khoảng cách về khoa học kỹ thuật với
các nước đi trước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.1.1.3.4. KCN góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các KCN là đầu tàu tăng trưởng, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển, là điều kiện dẫn dắt các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ như tài
chính, ngân hàng, dịch vụ thương mại, lao động, tư vấn, lao động… đồng
thời, KCN phát triển sẽ đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu… Do đó

KCN góp phần quan trọng làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền
kinh tế.
Các KCN phát triển làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế, đẩy mạnh tốc độ, kim ngạnh xuất,
nhập khẩu. Các KCN là một trong những đầu tàu xuất khẩu hàng hóa và sản
phẩm trong nước ra thị trường thế giới, làm tăng cán cân thương mại, tăng
nguồn thu ngoại tệ cho doanh ngiệp, từ đó các doanh ngiệp có vốn để tái mở
rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, làm ăn có hiệu
quả hơn… Chính vì vậy mà giá trị sản xuất công nghiệp ngày càng tăng cao,
trở thành động lực chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, làm cho cơ cấu
kinh tế chuyển dịch ngày càng hợp lý và hiệu quả hơn để tiến tới đưa nước ta
trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
1.1.1.4. Mục tiêu hình thành và phát triển các khu công nghiệp
Sự hình thành và phát triển KCN, KCX trên thế giới gắn liền với những
mục tiêu của nhà đầu tư và mục tiêu của nước thành lập KCN, KCX.
- Mục tiêu của nhà đầu tư vào KCN, KCX:
+ Giảm chi phí sản xuất bằng cách tận dụng nguồn lao động và nguồn
tài nguyên thiên nhiên ở các nước đang phát triển để bù đắp những thiếu hụt
nguồn tài nguyên và chi phí lao động cao ở trong nước;
+ Đối với nhà đầu tư, mục tiêu cao nhất là thu được lợi nhuận tối đa chi
phí đầu tư thấp nhất. Do vậy, đầu tư vào KCN, KCX, nhà đầu tư được hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
những ưu đãi khuyết khích đầu tư của nước chủ nhà đối với KCN, KCX và
lợi ích từ các công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn sàng thuận lợi cho dự án;
+ Thông qua việc đầu tư vào các KCN để nâng cao sức cạnh tranh
quốc tế;
+ Tạo địa bàn hoạt động và thực hiện chiến tược phát triển lâu dài;

+ Xây dựng KCN, KCX theo quy hoạch phát triển tổng thể về KT - XH
tại những địa điểm thuận lợi vận chuyển hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm hoặc là
những nơi quy hoạch phát triển thành đô thị, khu dân cư sau này.
- Mục tiêu của nước chủ nhà thành lập KCN, KCX
Phân tích từ góc độ vĩ mô, có thể thấy mục tiêu thành lập KCN, KCX
của các nước đang phát triển về cơ bản thống nhất ở những điểm sau:
+ Thu hút nguồn vốn đầu tư để phát triển theo quy hoạch, và nguồn vốn
nước ngoài và nguồn vốn trong nước;
+ Mở rộng hoạt động thương mại;
+ Giải quyết mục tiêu xã hội về việc làm, về nâng cao trình độ văn hoá,
nghề nghiệp, cải thiện môi trường xã hội;
+ Tiếp thu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệp quản lý
của các công ty tư bản nước ngoài;
+ Làm cầu nối hội nhập kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế trong nước, phát huy tác dụng lan toả, dẫn dắt của
KCN, KCX;
+ Xây dựng KCN, KCX là động lực cho phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường;
1.1.2. Phát triển hướng bền vững khu công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
1.1.2.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Năm 1987, trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội
đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên Hợp Quốc, khái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
niệm phát triển bền vững chính thức được nêu ra:“Phát triển bền vững là sự
phát triển đáp ứng được những nhu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở
ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau”.
Tháng 6/1992, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát

triển được tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) đưa ra bản tuyên ngôn “Về Môi
trường và Phát triển” đã một lần nữa khẳng định:“Phát triển bền vững là sự
phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người, nhưng không
gây tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai”. Hay nói cách
khác, đó là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường ở
các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người.
Năm 2002, Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới và Phát triển bền vững
được tổ chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi), đã bổ sung và đưa ra khái
niệm hoàn chỉnh về phát triển bền vững như sau:“Phát triển bền vững là quá
trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự
phát triển, đó là: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường
nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống con người trong hiện tại, nhưng không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
1.2.1.1.2. Nội dung phát triển bền vững
Một là, phát triển bền vững về kinh tế: là sự tiến bộ về mọi mặt của nền
kinh tế, thể hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và sự thay đổi về
chất của nền kinh tế gắn với quá trình tăng năng suất lao động, quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường theo hướng tiến bộ.
Mục tiêu của phát triển bền vững về kinh tế là: Đạt được sự tăng trưởng kinh
tế cao, ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời
sống của nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai và
không để lại gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Hai là, phát triển bền vững về xã hội: là quá trình phát triển đạt được
kết quả ngày càng cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm
bảo chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, mọi người đều có cơ hội
được học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ
văn minh về đời sống vật chất, tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội, tạo

được sự đồng thuận và tính tích cực xã hội ngày càng cao.
Ba là, phát triển bền vững về môi trường: là sự phát triển, trong đó các
dạng tài nguyên thiên nhiên phải được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm.
Môi trường tự nhiên (không khí, đất, nước, cảnh quan…) và môi trường xã
hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi trường lao động và học tập của
con người…) nhìn chung không bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm,
suy thoái, tổn hại. Các nguồn phế thải công nghiệp và sinh hoạt được xử lý,
tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường đảm bảo, con người được sống trong môi
trường trong sạch.
1.1.2.2. Khái niệm phát triển bền vững (PTBV)Khu công nghiệp
1.1.2.2.1. Khái niệm PTBV Khu công nghiệp
Phát triển bền vững (PTBV) các KCN là việc bảo đảm sự tăng trưởng
kinh tế ổn định, có hiệu quả ngày càng cao trong bản thân KCN, gắn liền với
việc bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống, cũng như những yêu cầu
về ổn định xã hội, an ninh quốc phòng trong khu vực có KCN cũng như toàn
lãnh thổ quốc gia [Bộ kế hoạch Đầu Tư (2007), PTBV các KCN Việt Nam].
Theo quan niệm trên, PTBV KCN ở Việt Nam phải được xem xét trên
hai góc độ:
- Duy trì tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động của bản thân
KCN (nội tại KCN). Bảo đảm các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của KCN; nâng cao khả năng cạnh tranh của các
KCN Việt Nam, bảo đảm chất lượng môi trường trong nội bộ KCN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Tác động lan toả tích cực của KCN đến việc bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường; tác động tích cực và giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến
các vấn đề xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương, khu vực có KCN
cũng như của quốc gia.
Từ nội dung của khái niệm PTBV và những phân tích trên, có thể đưa

ra khái niệm về phát triển bền vững KCN như sau:
Phát triển bền vững KCN là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hài hoà giữa công tác lập quy hoạch, triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng
trong và ngoài hàng rào KCN với việc đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế cao,
ổn định của KCN, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, xã hội, tạo
việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, trình độ dân trí, văn minh của
nhân dân, góp phần ổn định xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, và giải
quyết tốt các vấn đề về môi trường của KCN, địa phương có KCN cũng như
của quốc gia.
1.1.2.2.2. Nội dung PTBV Khu công nghiệp
Phát triển bền vững KCN gồm nội dung sau:
- Việc quy hoạch các KCN phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển KT - XH của địa phương, khu vực quy hoạch KCN và định hướng, chiến
lược phát triển KT - XH, phát triển các KCN của quốc gia;
- Đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN, nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, của KCN; bảo đảm môi trường trong KCN;
- Tác động lan toả tích cực đến hoạt động KT - XH của địa phương:
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; tác động tích cực đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hướng về
xuất khẩu; tác động tích cực trong việc phát triển hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, xã
hội; phát huy tốt và gia tăng năng lực nội sinh, năng lực cạnh tranh; tác động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
tích cực và giảm những vấn đề tiêu cực về xã hội; tạo việc làm, nâng cao thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ dân trí, văn minh của
người dân; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường trong quá trình phát triển
của KCN.
1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững Khu công nghiệp

Từ khái niệm và nội dung của phát triển bền vững KCN nêu trên có
03 nhóm tiêu chí đánh giá phát triển bền vững KCN như sau:
* Các tiêu chí đánh giá quy hoạch khu công nghiệp
Công tác lập quy hoạch các KCN có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển
KCN theo hướng bền vững. Quy hoạch các KCN phải phù hợp với quy hoạch
phát triển KT-XH, quy hoạch đất đai, quy hoạch điểm dân cư, thành phố, khu
đô thị. Quy hoạch KCN không chỉ nói chung về bố trí địa điểm, vị trí đóng
của KCN mà còn phải tính tới cả hướng bố trí ngành công nghiệp, sản phẩm
sẽ sản xuất, phù hợp với đặc điểm dân cư, khả năng đất đai, tài nguyên, giá cả
lao động và yêu cầu về môi trường của từng khu vực.
Nhóm tiêu chí đánh giá quy hoạch KCN theo hướng bền vững gồm:
- Vị trí địa lý của khu công nghiệp
Lợi thế về bố trí địa lý của KCN là tiền đề giúp cho các doanh nghiệp
đạt được hiệu quả kinh tế theo vị trí. Các điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, gần các trục đường giao thông, bến cảng, nhà ga, sân bay, sự hấp
dẫn về thị trường các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nguồn nhân lực) và thị
trường tiêu thụ sản phẩm, có ảnh hưởng quan trọng đến sự lựa chọn đầu tư
của các doanh nghiệp.
- Quy mô của khu công nghiệp
Một là, xác định quy mô hiệu quả của KCN trên cơ sở mục đích hình
thành KCN để thu hút vốn đầu tư nước ngoài; thực hiện mục tiêu di dời các
cơ sở công nghiệp trong thành phố, đô thị lớn; tận dụng nguồn lao động và
thế mạnh tại chỗ của địa phương; kết hợp kinh tế với quốc phòng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Hai là, xác định quy mô hiệu quả của KCN dựa trên tính chất và điều
kiện hoạt động của KCN: KCN được đặt ở địa phương có cảng biển và nguồn
nguyên liệu lớn, hình thành với tính chất chuyên môn hoá sản xuất ổn định
một số sản phẩm hàng hoá công nghiệp nặng; các KCN nằm ở xa đô thị nơi

các điều kiện xa cảng biển, với tính chất hoạt động là tận dụng lao động, các
KCN hoạt động với tính chất đa ngành; các KCN sinh thái
- Chất lượng qui hoạch khu công nghiệp
Tiêu chí này nhằm đảm bảo tính chất bền vững ngay từ giai đoạn đầu
của quá trình qui hoạch, sử dụng và phát triển KCN. Nó thể hiện ở tính hợp
lý, đồng bộ, khoa học, thực tiễn và hiệu quả trong quy hoạch các yếu tố chủ
đạo của KCN như xác định các lĩnh vực và ngành thu hút đầu tư, đất đai, các
khu chức năng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, điện, nước, thông tin, viễn thông, dịch
vụ, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, bảo vệ, cải thiện môi trường và thu
hút lao động.
* Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại KCN
Phát triển bền vững nội tại KCN được hiểu là duy trì tính chất bền vững
và hiệu quả trong hoạt động của bản thân KCN; bảo đảm các chỉ tiêu hiệu quả
KT cao trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của KCN, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các KCN Việt Nam, bảo đảm chất lượng môi trường trong nội
bộ KCN.
- Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp
Tiêu chí này được xác định bằng tỷ lệ diện tích đất KCN đã cho các
doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ thuê so với tổng diện tích đất quy hoạch cho
thuê của KCN. Kinh nghiệm quốc tế và quá trình phân tích các dự án đầu tư
xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng các KCN cho thấy, thời gian để thu hồi
kinh phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN có thể kéo dài từ 15 - 20 năm,
như vậy nếu sau 10 - 15 năm mà tỷ lệ khoảng trống trong KCN vẫn còn cao
thì coi như KCN này không có khả năng đạt hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
- Vốn đầu tư thu hút và vốn đầu tư thực hiện
Tiêu chí này phản ánh tổng vốn đầu tư thu hút vào KCN, qua đó tính
toán các chỉ tiêu: tỷ suất vốn đầu tư trên 01ha đất cho thuê; tỷ lệ vốn đầu tư

thực hiện trên tổng vốn thu hút; tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư. Các chỉ tiêu
này càng cao thì KCN hoạt động càng có hiệu quả và đạt được sự PTBV.
- Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Tiêu chí này bao gồm: tổng doanh thu, tổng giá trị sản xuất công
nghiệp; tổng số lao động thu hút, thu nhập bình quân của người lao động;
năng suất lao động tính theo doanh thu; tổng vốn kinh doanh; giá trị kim
ngạch xuất, nhập khẩu; đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
- Trình độ công nghệ và ứng dụng công nghệ trong KCN
+ Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp
trong nước trong KCN.
+ Trình độ công nghệ của từng ngành, nhóm ngành mà các doanh
nghiệp FDI trong KCN tham gia hoạt động (lạc hậu, trung bình, tiên tiến).
+ Kỹ năng, năng lực sử dụng công nghệ của các doanh nghiệp trong
KCN.
+ Thông tin về công nghệ (tài liệu hướng dẫn sử dụng, các bí quyết
công nghệ).
+ Năng lực quản lý điều hành, tổ chức trong hoạt động công nghệ.
+ Xuất xứ của công nghệ (năm và nước sản xuất).
+ Qui mô và tỷ lệ chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển
(R&D) trong doanh thu theo ngành của các các doanh nghiệp FDI, các doanh
nghiệp trong nước.
- Hệ số chuyên môn hoá và liên kết kinh tế
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế theo phạm vi
(economies of scope) hay chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế theo qui mô
(economies of scale) trong hoạt động của KCN. Được thể hiện như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
+ Tổng doanh thu của KCN và doanh thu một số ngành công nghiệp
chủ yếu trong KCN.

+ Tỉ lệ doanh thu của các ngành công nghiệp chủ yếu có liên quan, mặt
hàng chuyên môn hóa trong tổng doanh thu của KCN.
+ Về mức độ liên kết kinh tế: tỉ lệ số doanh nghiệp có liên kết kinh tế
với nhau trong KCN và tỉ lệ số doanh nghiệp có liên kết với bên ngoài trong
tổng số doanh nghiệp KCN.
- Mức độ thỏa mãn nhu cầu cho các nhà đầu tư
Tiêu chí này phản ánh mức độ hấp dẫn nội bộ của KCN đối với các nhà
đầu tư và được thể hiện cụ thể ở: mức độ bảo đảm của hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật - xã hội của KCN như: điện, nước, kho tàng, đường xá, phương
tiện vận chuyển (chủng loại, quy mô, và chất lượng của hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật - xã hội); Chủng loại, quy mô và chất lượng hoạt động của hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế phục vụ hoạt động cho các doanh nghiệp trong
KCN như: bưu chính, thông tin, tài chính, ngân hàng
1.2.3.3. Các tiêu chí đánh giá tác động lan toả của khu công nghiệp
- Tác động lan tỏa về mặt kinh tế - kỹ thuật
Tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành, địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đóng góp
vào ngân sách địa phương;
+ Thu nhập bình quân đầu người tính cho toàn khu vực hoặc địa
phương, so với mức chung của cả nước;
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương có KCN: tỉ trọng về
doanh thu, giá trị gia tăng, vốn sản xuất, lao động tính theo ngành kinh tế,
thành phần kinh tế;
+ Đóng góp của KCN cho ngân sách địa phương: qui mô và tỷ lệ thu
ngân sách địa phương từ KCN; số lượng và chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật của địa phương có KCN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×