Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên huyện ninh giang,tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.11 KB, 110 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
***



Bùi Văn Thịnh






QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI PHƢƠNG
PHÁP DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN HUYỆN NINH GIANG,
TỈNH HẢI DƢƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05












THÁI NGUYÊN - 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cho đến nay, tất cả các quốc gia trên thế giới, dù ở mức độ khác nhau
đều nhận thức đƣợc vị trí và tầm quan trọng của Giáo dục và Đào tạo đối với
các lĩnh vực của xã hội và sự phát triển của đất nƣớc.
Ở nƣớc ta, ngay từ sau cách mạng tháng 8/1945 đến nay Đảng và Nhà
nƣớc ta luôn coi trọng, quan tâm đến vị trí và tầm quan trọng của sự nghiệp
Giáo dục và Đào tạo với mức độ nâng cao dần qua từng giai đoạn phù hợp với
điều kiện, yêu cầu của đất nƣớc và tình hình thế giới, nhằm phục vụ cho công
cuộc xây dựng, phát triển đất nƣớc và bảo vệ Tổ Quốc. Hội nghị ban chấp
hành trung ƣơng Đảng lần thứ 2 khoá VIII khẳng định:“Muốn tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh GD-ĐT, phát huy
nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”;
“GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển KT -XH, là điề u kiện
cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội; đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển”. Do đó yêu cầu đặt ra cho

Giáo dục Việt Nam phải từng bƣớc đổi mới theo hƣớng đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của xã hội, của sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển con
ngƣời, phát triển đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay và giai đoạn tiếp theo.
Để thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nƣớc về phát triển
giáo dục trong thời kỳ mới, chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam đã chỉ rõ
phải tiến hành đồng bộ các giải pháp đổi mới để phát triển giáo dục: Đổi mới
mục tiêu, nội dung chƣơng trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo; đổi
mới PPDH và kiểm tra đánh giá, đổi mới công tác quản lý giáo dục
Đổi mới giáo dục đòi hỏi nhiều thay đổi tiến bộ trong quản lý giáo dục
nói chung, trong đó có quản lý đổi mới PPDH từ tầm vĩ mô đến cấp trƣờng.
Những năm vừa qua do áp dụng chƣơng trình phổ thông mới ở các cấp học
nên đổi mới PPDH trở thành vấn đề cấp thiết, cơ bản và then chốt của đổi mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
giáo dục. Các dự án phát triển giáo dục, những chƣơng trình bồi dƣỡng giáo
viên của ngành giáo dục từ cấp bộ, tỉnh đến cấp huyện đã có rất nhiều nỗ lực
trong lĩnh vực đổi mới PPDH theo hƣớng phát huy tính tích cực của ngƣời
học, xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện và nhân văn, phát huy tính chủ
động, sáng tạo và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng sống, kỹ năng hợp tác
của ngƣời học.
Trong những năm qua, ngành GD-ĐT đã đạt đƣợc những thành tựu
quan trọng bƣớc đầu, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển KT-XH của
đất nƣớc.Tuy nhiên, những chuyển biến tích cực về đổi mới PPDH trong các
nhà trƣờng vẫn còn chậm, chƣa đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả dạy học. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là một phần thuộc về
năng lực, trình độ và ý thức trách nhiệm nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên về
chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm về đổi mới PPDH; Phần khác do những hạn
chế về cơ sở vật chất, thiết bị và phƣơng tiện dạy học chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu đổi mới PPDH. Một phần nguyên nhân khác là do công tác chỉ đạo và

quản lý chuyên môn tại cấp trƣờng chi phối và quyết định rất nhiều. Các lý
thuyết, cách tiếp cận, quan điểm hay mô hình PPDH chƣa thực sự vào đƣợc
nhà trƣờng trong các hoạt động dạy và học tại các trƣờng có phần quan trọng
do công tác chỉ đạo và quản lý chuyên môn của lãnh đạo và cán bộ quản lý
nhà trƣờng chƣa có hiệu quả cao, chƣa đủ hiệu lực tạo ra sự thay đổi trong
nhận thức và thực hiện đổi mới PPDH.
Những khó khăn trong đổi mới PPDH ở TTGDTX nói chung trên cả
nƣớc và nói riêng ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dƣơng cũng không là ngoại
lệ, tức là chậm đổi mới và đôi khi còn thiếu phƣơng hƣớng cụ thể.Trong quá
trình đổi mới PPDH có thể thấy rõ sự lúng túng của cán bộ quản lý, nhận thức
về đổi mới giáo dục và đổi mới PPDH chƣa thực sự sâu sắc, tƣ tƣởng ngại đổi
mới và kỹ năng sƣ phạm của giáo viên chƣa phù hợp, cũng nhƣ nhiều bất cập
khác về tổ chức dạy học, cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học, kiểm tra và
đánh giá. Vẫn còn xảy ra những biểu hiện dạy học thụ động một chiều, tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
học nặng nề, học sinh không chủ động học tập mà có xu hƣớng đối phó, học
tủ
Trƣớc tình hình đó cho thấy vấn đề cấp thiết và cấp bách trong biện
pháp quản lý đổi mới PPDH ở cấp trƣờng trong hoạt động quản lý trƣờng học.
Nếu quản lý chuyên môn ở trƣờng nói chung và quản lý quá trình đổi mới
PPDH nói riêng có hiệu quả hơn thì chúng ta mới có thể đổi mới đƣợc PPDH,
tạo ra đƣợc sự thay đổi căn bản trong hoạt động dạy học ở TTGDTX cấp
huyện. Vấn đề này ở nƣớc ta còn ít đƣợc nghiên cứu, mặc dù có khá nhiều
luận án, luận văn nghiên cứu về đổi mới quản lý hoạt động dạy học, đổi mới
quản lý nhân sự, phát triển đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác kiểm tra đánh
giá , chƣa có công trình nghiên cứu quản lý quá trình đổi mới PPDH ở
TTGDTX Ninh Giang, tỉnh Hải Dƣơng.
Với những lý do trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý quá

trình đổi mới PPDH ở TTGDTX huyện Ninh Giang,tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý dạy học ở TTGDTX
huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dƣơng, đề xuất biện pháp quản lý đổi mới PPDH
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở TTGDTX của huyện
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động dạy học ở TTGDTX huyện.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học ở TTGDTX
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dƣơng.
4. Giả thuyết khoa học :
Việc đổi mới PPDH ở TTGDTX huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dƣơng
đã đƣợc quan tâm chỉ đạo tích cực song quá trình chỉ đạo, quản lý và thực
hiện đổi mới PPDH còn nhiều lúng túng, hình thức, chƣa đồng bộ do đó
chƣa thật sự phát huy đƣợc tính tích cực chủ động học tập của học sinh và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy học, trong đó có nguyên nhân từ phía quản lý.
Nếu đề xuất và triển khai các biện pháp quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy
học phù hợp với thực tiễn dạy học ở TTGDTX huyện Ninh Giang, khắc phục
những bất cập trên sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học của trung tâm,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy
học ở TTGDTX.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động đổi mới PPDH và các biện
pháp quản lý đổi mới PPDH ở TTGDTX Ninh Giang, tỉnh Hải Dƣơng. Lí giải
nguyên nhân thực trạng.

5.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cƣờng quản lí đổi mới PPDH nhằm đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng dạy học của TTGDTX Ninh Giang,tỉnh Hải
Dƣơng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lí quá trình đổi mới phƣơng
pháp dạy học ở các lớp trung học phổ thông hệ giáo dục thƣờng xuyên tại
TTGDTX Ninh Giang, tỉnh Hải Dƣơng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu từ góc độ phân tích lịch sử.
- Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu, hệ thống hoá các tài liệu… để
làm rõ cơ sở lí luận của việc đổi mới PPDH và quản lí đổi mới PPDH ở các
TTGDTX.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi:Thu thập thông tin từ đội ngũ cán bộ quản lý
và đội ngũ giáo viên của trung tâm GDTX Ninh Giang về thực trạng các biện
pháp quản lý đổi mớiĐPPH. Phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng để đánh giá
các giải pháp đƣợc đề xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Phƣơng pháp quan sát: Thu thập thông tin về thực trạng hoạt động đổi
mới PPDH và thực trạng quản lý đổi mới PPDH tại TTGDTX Ninh Giang,
tỉnh Hải Dƣơng.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm quản lý đổi
mới PPDH ở TTGDTX Ninh Giang, tỉnh Hải Dƣơng.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu luận văn chúng
tôi thƣờng xuyên xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của đề tài. Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các
nhận định, đề xuất các phƣơng pháp đƣợc xử dụng trong quá trình xử lý thông

tin, xử lý các kết quả điều tra,kết quả khảo nghiệm.
- Phƣơng pháp khảo nghiệm: lấy ý kiến đánh giá của CBQL, giáo viên
về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đƣợc đƣa ra trong luận văn.
7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Sử dụng các phƣơng pháp toán thống kê để:
- Phân tích xử lý các số liệu của đề tài và đánh giá kết quả nghiên cứu.
- Trình bày các sơ đồ, bảng thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về quản lý quá trình đổi mới PPDH ở TTGDTX
cấp huyện.
Chƣơng 2. Thực trạng PPDH và quản lý đổi mới PPDH ở TTGDTX huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dƣơng.
Chƣơng 3. Một số biện pháp quản lý quá trình đổi mới PPDH ở TTGDTX
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH
ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TTGDTX CẤP HUYỆN

1.1. Vài nét lịch sử về nghiên cứu vấn đề
Phƣơng pháp dạy học là một thành tố trong quá trình dạy học, PPDH vừa
phải chịu sự chi phối của việc đổi mới mục tiêu và nội dung chƣơng trình,
đồng thời nếu cho rằng nó là “ một phƣơng tiện” để cùng với các điều kiện
giáo dục khác chuyển tải nội dung chƣơng giáo dục tới ngƣời học thì việc đổi
mới PPDH chính là “làm đổi mới phƣơng tiện” làm cho “phƣơng tiện hiện đại
hơn, tiên tiến hơn” để chuyển tải tốt hơn nội dung chƣơng trình dạy học,

nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. Mặt khác đổi mới PPDH lại là động
lực chính thúc đẩy các hoạt động dạy và học đạt hiệu quả, nâng cao chất
lƣợng dạy học từ đó nâng cao chất lƣợng giáo dục. Do đó đổi mới PPDH là
một trong những vấn đề đƣợc quan tâm trú trọng nhất trong quá trình đổi mới
giáo dục.Việc quản lý đổi mới PPDH giữ vai trò then chốt để quá trình đổi
mới PPDH trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, trong các TTGDTX
cấp huyện nói riêng đạt đƣợc những kết quả mong muốn.
Quản lý hoạt động dạy học, trong đó quản lý quá trình đổi mới PPDH ở
trƣờng học là nhiệm vụ trọng tâm của nhà quản lý các cơ sở giáo dục, đồng
thời cũng là nội dung quan trọng nhất trong công tác quản lý trƣờng học. Đặc
biệt trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay quản lý quá trình đổi mới
PPDH giữ vai trò then chốt trong công tác quản lý trƣờng học. Do đó đề tài
này đƣợc nhiều nhà khoa học giáo dục, các nhà quản lý giáo dục quan tâm
nghiên cứu và đã đề cập trong các công trình nghiên cứu khoa học, giáo trình
giảng dạy ở các trƣờng đại học, các luận văn chuyên ngành QLGD . Ngoài
các tài liệu, giáo trình đào tạo bồi dƣỡng kiến thức: Quản lý chỉ đạo công tác
chuyên môn trong nhà trƣờng có đề cập đến việc chỉ đạo việc đổi mới PPDH;
các bài báo, các bài tham luận tại các hội thảo về đổi mới PPDH và chỉ đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
đổi mới PPDH trong nhà trƣờng trung học còn có nhiều luận án, luận văn
nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên, những luận án, luận văn nghiên cứu về
quản lý quá trình đổi mới PPDH ở TTGDTX chƣa nhiều; cách tiếp cận nghiên
cứu và giải quyết vấn đề cũng tƣơng đối khác nhau. Cho đến nay chƣa có
công trình nghiên cứu nào đề cập đến việc tìm ra các biện pháp quản lý quá
trình đổi mới PPDH ở các TTGDTX thuộc tỉnh Hải Dƣơng nói chung, huyện
Ninh Giang nói riêng với những nét đặc trƣng riêng: về địa lý, về tình hình
kinh tế - xã hội, về truyền thống văn hoá, về truyền thống hiếu học, về điều
kiện phát triển giáo dục, về thực tiễn đổi mới giáo dục và đổi mới PPDH do

vậy việc nghiên cứu nhằm đề xuất những biện pháp quản lý quá trình đổi mới
PPDH ở TTGDTX huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dƣơng là một yêu cầu cần
thiết hiện nay để nâng cao chất lƣợng giáo dục của TT của huyện. Chính vì
vậy chúng tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu.
1.2. Quản lý quá trình dạy học ở Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.2.1. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.2.1.1. Sự ra đời và phát triển của các TTGDTX
Vào thập niên 80 của thế kỷ XX, nằm trong tổng thể những khó khăn
chung về KT – XH, ngành học BTVH phải đứng trƣớc những khó khăn thử
thách, cần phải có những chủ trƣơng và biện pháp lớn nhằm khắc phục vƣợt
qua những khó khăn ,thách thức để duy trì, củng cố và phát triển ngành học.
Đặc biệt ở thời điểm chúng ta xoá bỏ nền kinh tế quan liêu bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN. Trong hàng loạt vấn đề,
nổi cộm lên là sự giảm sút nhanh về số lƣợng ngƣời học và sự thấp kém đáng
lo ngại về chất lƣợng. Hàng loạt các trƣờng BTVH tập trung, trƣờng phổ
thông lao động của Tỉnh, huyện, trƣờng BTVH tại chức bị tan rã vì không có
ngƣời học, đặc biệt khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng. Điều đó không
có nghĩa là GDBT đó hết chức năng, vai trò và nhiệm vụ giáo dục mà hệ
thống giáo dục này bắt đầu nảy sinh một loạt vấn đề, những mâu thuẫn bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
trong cũng nhƣ bên ngoài cần phải đƣợc giải quyết, nổi bật là nhu cầu ngƣời
học cần phải thay đổi nội dung, chƣơng trình dạy học đơn điệu trƣớc đó.
Trong những năm đất nƣớc còn chiến tranh và sau hoà bình còn phải hàn
gắn vết thƣơng chiến tranh, nhiệm vụ chính ngành học là nhanh chóng cung
cấp cho cán bộ, thanh niên những tri thức khoa học cần thiết, nội dung cô
đọng sao cho trong một thời gian ngắn tiếp thu đƣợc vốn tri thức nhất định,
hoàn thành chƣơng trình để đảm nhiệm một công việc, một vị trí nào đó trong
các tổ chức hoặc tiếp tục học lên cao. Những ngƣời không có mục đích đào

tạo cán bộ thì đi học bổ túc để nhận bằng cấp để đƣợc nâng lƣơng, để đƣợc
vào biên chế. Vì vậy, đối tƣợng học BTVH ngày càng giảm đi, thậm chí có
năm trƣờng BTVH không có học sinh, các giáo viên chỉ làm công tác phong
trào ở xã phƣờng.
Khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng thì nhu cầu đầu tiên của mỗi
ngƣời là kiếm sống, là nâng cao đời sống tối thiểu. Do đó, việc học tập của họ
là để có trình độ, có khả năng cải thiện công việc và nâng cao mức sống của
mỗi gia đình. Mục đích học tập lúc này khác hẳn trƣớc đây, có nhiều mục
đích khác nhau:
+ Những ngƣời mới biết chữ, muốn có cơ hội học tập tiếp tục để đƣợc
cung cấp các kiến thức kỹ năng hành động cần thiết cho cuộc sống cá nhân và
gia đình.
+ Những ngƣời không có điều kiện học các chƣơng trình phổ thông
chính qui, muốn có cơ hội học tập để đạt đƣợc trình độ tƣơng đƣơng nào đó.
+ Những ngƣời chƣa có nghề chƣa có việc làm, muốn học nghề một
cách nhanh chóng với các chi phí ít nhất để tìm việc làm.
+ Những ngƣời đã có trong tay một nghề muốn đƣợc tiếp tục bồi
dƣỡng nâng cao hoặc đào tạo lại, học thêm mới đƣợc tìm kiếm việc làm có
thu nhập cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
+ Những ngƣời đã có việc làm ổn định, những ngƣời lớn tuổi cũng
muốn đƣợc cung cấp những kiến thức, kỹ năng theo sở thích để nâng cao chất
lƣợng cuộc sống.
Để đáp ứng những nhu cầu trên, ngành GDBT bắt buộc thay đổi mục
đích, nội dung chƣơng trình GD&ĐT, phát triển thành ngành GDTX. Đi theo
hƣớng này, hệ thống trƣờng lớp của GDBT trƣớc đây phải đƣợc sắp xếp lại
và phát triển thành các TTGDTX .
Trong xu thế chung đó, nền giáo dục quốc dân cũng phải đổi mới cho phù

hợp với sự phát triển KT – XH. Để tồn tại, nội dung hoạt động của các loại
trƣờng này phải chuyển đổi vừa dạy BTVH theo cấp lớp vừa làm các nhiệm
vụ khác nhƣ dạy các chuyên đề khoa học cho ngƣời lao động, dạy nghề phổ
thông, hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông, nghĩa là bắt đầu hình thành một
loại trƣờng mới - trƣờng đa năng và dần dần từ đó loại trƣờng này chuyển
thành các Trung tâm GDTX.
Quá trình đó đƣợc tiến hành theo sơ đồ sau:



Từ khi ra đời đến nay, mô hình TTGDTX ngày càng tỏ ra phù hợp với yêu
cầu phát triển KT – XH và trở thành một loại hình cơ sở giáo dục chủ yếu của
giáo dục không chính quy và đó đƣợc khẳng định trong luật Giáo dục.
Hệ thống GDTX đƣợc xác định là hệ thống giáo dục nhằm tạo cơ hội cho
mọi ngƣời có thể học tập suốt đời. Nó tồn tại bên cạnh hệ thống trƣờng lớp
chính quy mà chủ yếu dành cho thanh thiếu niên ở độ tuổi nhất định, học tập
trung, trong một thời gian nhất định. Trong hệ thống GDTX, vấn đề lứa tuổi,
thời gian học…không đƣợc đặt ra. Hình thức học phong phú, đa dạng…Mục
đích cơ bản của nó là tổ chức tốt việc học tập suốt đời, cho mọi ngƣời nhằm
tiến tới một “ xã hội học tập”.
TRƢỜNG ĐƠN
CHỨC NĂNG
TRUNG TÂM
GDTX
TRƢỜNG ĐA
CHỨC NĂNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Đối tƣợng theo học GDTX phần lớn là ngƣời lớn tuổi đã đi làm; những

thanh thiếu niên không có điều kiện học tập ở các nhà trƣờng chính quy.
Ngày 7 tháng 11 năm 1992, quy chế về tổ chức và hoạt động của
TTGDTX đƣợc ban hành theo Quyết định số 2463/QĐ khẳng định những
bƣớc đi ban đầu đúng đắn và hƣớng phát triển của TTGDTX.
Trƣớc tình hình phát triển ngày càng mạnh mẽ của hệ thống các
TTGDTX, ngày 20 tháng 5 năm 1997, Bộ Giáo dục Đào tạo đã ban hành qui
chế tổ chức và hoạt động của TTGDTX theo quyết định số 1660/QĐ - GD &
ĐT thay thế quy chế trƣớc đó và kèm theo thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện đã
đánh dấu bƣớc phát triển mới về mặt pháp lý và nhận các cấp quản lý giáo
dục. Điều quan trọng nhất của bản quy chế này là đã xác định đƣợc ví trí
tƣơng đƣơng của TTGDTX với các trƣờng trung học phổ thông, trong đó 3
yếu tố quan trọng:
- Về tài chính: TTGDTX đƣợc xác định là đơn vị dự toán và kế toán hành
chính sự nghiệp cấp 3 nhƣ trƣờng THPT.
- Về biên chế nhân sự: TTGDTX do UBND tỉnh ra quyết định thành lập
và do Sở GD & ĐT quản lý nhân sự nhƣ các trƣờng THPT
- Về chuyên môn: Do sở GD- ĐT trực tiếp chỉ đạo nhƣ các trƣờng THPT
Việc xác định vị trí tƣơng đƣơng đó chƣa phải là phù hợp với các địa
phƣơng. Tuy nhiên về cơ bản đã tháo gỡ những vƣớng mắc chủ yếu ở cơ sở
và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các TTGDTX.
Để phát triển GDTX đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngày 25 tháng 9 năm
2000, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt
động của TTGDTX theo quyết định số 43/2000 QĐ - BGD & ĐT thay thế
quy chế trƣớc đó đã nâng lên một bƣớc phát triển mới về nhận thức của các
cấp quản lý giáo dục. Ngày 02/01/2007 Bộ GD &ĐT ra Quyết định số
01/2007/QĐ BGD&ĐT ban hành quy chế và hoạt động của TTGDTX thay
thế các quy chế trƣớc đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

Ngoài những điều qui định tại quyết định số 1660/QĐ đƣợc ban hành
ngày 20 tháng 5 năm 1997, quyết định số 43/ 2000 QĐ - BGD & ĐT, ở quy
chế 01/2007 /QĐ BGD &ĐT quy định về vị trí, tài chính nhƣ trƣờng THPT
thì trong bản quy chế mới này đã có những điểm mới và quan trọng nhƣ quy
định về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học tập của học viên. Về nhiệm vụ và
quyền lợi của giáo viên đƣợc quy định nhƣ giáo viên dạy ở các trƣờng phổ
thông cùng cấp. Đặc biệt là cơ sở vật chất của TTGDTX phải có đủ phòng
học, phòng thí nghiệm, thực hành lao động sản xuất đáp ứng đƣợc yêu cầu
giảng dạy của giáo viên và yêu cầu học tập của học viên.
Sự ra đời của TTGDTX là một tất yếu khách quan của xã hội, là sự đòi
hỏi của sự phát triển KT – XH đối với giáo dục.
1.2.1.2. Những đặc trưng của hệ thống TTGDTX
* Mục đích hoạt động:
- Cung ứng cơ hội giáo dục và đào tạo một cách thƣờng xuyên nhằm
thoả mãn nhu cầu học tập suốt đời của mọi thành viên trong xã hội, giúp cho
cá nhân thích nghi và đáp ứng sự tiến bộ nhanh chóng về khoa học kỹ thuật,
đƣợc nâng cao về khả năng hợp tác và cạnh tranh trong các hoạt động kinh tế
tham gia tích cực vào quá trình phát triển xã hội, nhờ đó có điều kiện thuận
lợi nâng cao chất lƣợng cuộc sống của bản thân và của gia đình.
- Hệ thống GDTX góp phần phát triển nguồn tài nguyên con ngƣời
(nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân lực, đào tạo nhân tài) phục vụ công cuộc
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
* Chức năng:
- Thay thế, cung ứng cơ hội thứ hai cho ngƣời thất học, giúp họ đạt
trình độ văn hoá cơ bản cần thiết.
- Tiếp nối, giúp những ngƣời sớm bỏ dở việc học ở nhà trƣờng chính
qui hoặc không có khả năng điều kiện có thể tiếp tục học tập ở trƣờng học
chính qui để đạt đƣợc những trình độ tƣơng xứng với năng lực của họ mà
không thoát ly công việc đang làm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
- Bổ sung, đem đến cho mọi ngƣời học các chuyên đề cập nhật hóa và
kỹ năng giúp học đuổi kịp những thành tựu mới trong quá trình phát triển
khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tế nâng cao hơn chất lƣợng cuộc sống.
- Hoàn chỉnh, tổ chức các chuyên đề giáo dục đào tạo rộng rãi hơn và
phong phú hơn với khung nội dung giáo dục đào tạo trong trƣờng chính qui
để học viên có thể lựa chọn theo sở thích, nhu cầu, khả năng và điều kiện của
mình nhằm tự hoàn thiện quá trình phát triển nhân cách và năng lực cá nhân.
* Tổ chức thực hiện:
- Hệ thống tổ chức của GDTX là các TTGDTX và các cơ sở giáo dục
chính qui hoặc tự học, học từ xa.
- TTGDTX có nhiệm vụ thực hiện các chƣơng trình giáo dục ở các bậc
học bào gồm:
+ Xóa nạn mù chữ và giáo dục tiếp tục sau chƣơng trình xoá mù chữ
+ Phổ thông ngoài giờ cho ngƣời lớn.
+ Đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dƣỡng cập nhật tri thức và
kỹ năng.
+ Học tập theo nhu cầu về ngoại ngữ, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật,
pháp luật và kinh doanh.
- Các chƣơng trình giáo dục đại học thực hiện theo phƣơng thức không
chính qui do các cơ sở giáo dục đại học đảm nhận.
- Các cơ sở thực hiện GDTX phải đảm bảo chất lƣợng đào tạo, thực hiện
nghiêm túc mục tiêu, chƣơng trình giáo dục, qui trình kiểm tra đánh giá theo
qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động:
- Đại chúng đáp ứng nhu cầu của mọi ngƣời, dành ƣu tiên cho các đối
tƣợng có khó khăn, quan tâm đến những ngƣời có vai trò tích cực trong sản
xuất, lĩnh vực hoạt động xã hội.
- Thiết thực, chú trọng việc cung ứng các kiến thức và kỹ năng dùng

ngay trong cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Đa dạng, tổ chức nhiều loại hình học tập, các hình thức học tập ấy cung
cấp nội dung học tập theo nhiều trình độ( từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp).
- Linh hoạt, phải đƣợc xây dựng theo một mô thức có khả năng thƣờng
xuyên tự điều chỉnh để thích nghi với những thay đổi liên tục của xã hội đồng
thời tạo điều kiện cho ngƣời học có nhiều cơ may lựa chọn chƣơng trình học,
nội dung học tập.
* Nhiệm vụ cụ thể của TTGDTX:
- Hƣớng dẫn cách học.
- Cung ứng các tài liệu học tập.
- Hợp đồng với các trƣờng hoặc cá nhân để tổ chức khóa học, lớp học.
- Làm đầu mối liên kết các chƣơng trình giáo dục và đào tạo ở địa
phƣơng.
- TTGDTX cấp Huyện có thêm các vệ tinh đặt tại các cơ sở để phục vụ
theo địa bàn dân cƣ.
- Về mặt nhân sự, TTGDTX cấp Huyện không thể và không cần có một
biên chế lớn.
* Về tài chính: Nguồn kinh phí chính bao gồm ngân sách Nhà nƣớc cấp,
các khoản đóng góp, học phí, lệ phí của học viên.
1.2.1.3. TTGDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân
* Quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò của GDTX.
- Ngay sau cách mạng tháng 8/1945 thành công,Chủ Tịch Hồ Chí Minh
đã chỉ ra 3 loại giặc mà chúng ta phải chống, đó là: Giặc đói, giặc dốt và giặc
ngoại xâm. Chỉ sau 6 ngày từ khi bản tuyên ngôn độc lập ra đời, Ngƣời đã ký
sắc lệnh thành lập nha bình dân học vụ để lo chống giặc dốt cho đồng bào ta.
Bƣớc đầu là xoá mù chữ, tiếp theo là công tác bổ túc văn hoá cho đảng viên,

cán bộ, công nhân viên và ngƣời lớn nói chung. Điều đó cho thấy rõ Đảng và
Bác Hồ đã đánh giá rất cao vị trí, vai trò của văn hoá nói chung và Giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
nói riêng trong việc đào tạo nguồn nhân lực tri thức phục vụ cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Trƣớc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, Đảng ta hết sức coi trọng
ngành học GDTX, chỉ thị 115 của Ban bí thƣ TW Đảng khóa V, chủ trƣơng
phổ cập cấp II cho cán bộ và nhanh chóng đạt trình độ cấp III cho một bộ
phận đƣợc quan tâm trong chỉ đạo thực hiện và đƣợc các địa phƣơng hƣởng
ứng khá sôi nổi với nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng loại đối tƣợng
( cán bộ trẻ, cán bộ đứng tuổi) và vị trí, hoàn cảnh công tác của họ. Nghị
quyết II của Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII lại khẳng định:“ Mở rộng
các hình thức học thƣờng xuyên, đặc biệt là hình thức học tập từ xa. Quan
tâm đào tạo lại cán bộ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân các doanh
nghiệp có hình thức trƣờng lớp thích hợp nhằm đào tạo bồi dƣỡng cán bộ
chủ chốt xuất thân từ công, nông và lao động ƣu tú, con em các gia đình thuộc
diện chính sách ” [29].
* Vai trò của GDTX trong hệ thống quốc dân.
- GDTX là một hệ thống con trong hệ thống giáo dục quốc dân.
GDTX là sự bổ sung về loại hình giáo dục để bên cạnh những qui trình đào
tạo có hệ thống chặt chẽ còn có những hình thức đào tạo linh hoạt đáp ứng
kịp thời những thay đổi thƣờng xuyên trong qua trình phát triển.
- GDTX có thể có những cơ sở GDTX chuyên trách đồng thời cũng
có những cơ sở chính qui kiêm nhiệm chức năng không chính qui hoặc hợp
tác, liên kết chặt chẽ với cơ sở giáo dục không chính qui.
* Cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân.
Bao gồm 5 bậc giáo dục với các loại hình trƣờng, lớp công lập, bán
công, dân lập, tƣ thục dành cho các đối tƣợng phổ biến và các đối tƣợng đặc

biệt.
- Giáo dục Mầm non: Nhà trẻ, mẫu giáo.
- Giáo dục phổ thông gồm: Tiểu học; THCS; THPT và THCN
(TH chuyên ban chỉ là thí điểm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Giáo dục chuyên nghiệp: THCN; TH nghề, đào tạo nghề.
- Giáo dục Đại học – Cao đẳng, sau đại học ( cao học, tiến sĩ).
- GDTX đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức: Không tập trung,
không chính qui, tại chức, bổ túc, tự học, học từ xa nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho mọi công dân ở mọi trình độ có thể học tập thƣờng xuyên phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể của từng ngƣời, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội.
1.2.2. Quản lý quá trình dạy học ở TTGDTX
1.2.2.1. Quản lý
*Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính lao động
của xã hội.
Quản lý đƣợc hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát
triển của xã hội loài ngƣời, khi xã hội loài ngƣời phát triển qua các hình thái
thì trình độ tổ chức và điều hành xã hội ngày càng đƣợc nâng cao.Trình độ
quản lý là một trong ba yếu tố cơ bản của sự phát triển của xã hội: tri thức,
sức lao động và trình độ quản lý. Mọi hoạt động xã hội đều cần đến hoạt động
quản lý và hoạt động quản lý lại chính do con ngƣời tiến hành. Nhà quản lý,
đối tƣợng quản lý và sự cần thiết của quản lý đã đƣợc C.Mác khẳng định:
“Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô
tƣơng đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hoà các hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung. Một ngƣời độc tấu vĩ cẩm riêng
lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc

trƣởng” [10, tr 35]. Nhƣ vậy C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hành
động lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu và quan trọng
trong quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Quản lý trở thành một hoạt
động phổ biến ở mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực mọi cấp độ và có liên quan
đến mọi ngƣời. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng
dựa trên sự phân công và hợ p tác để làm một công việc nhằm một tiêu chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
+ Khái niệm quản lý có nhiều cách hiểu, lý giải ở nhiều góc độ khác
nhau. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động( nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu dự kiến”[31,tr.35] .
Tác giả Trần Quốc Thành đị nh nghĩa nhƣ sau: “Quản lý là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình
xã hội, hành vi và hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý
chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [15, tr.10].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý( ngƣời
quản lý) đến khách thể quản lý ( ngƣời bị quản lý)- trong một tổ chức - nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức”. Một cách định
nghĩa khác: “ Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng ) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra” [12, tr.1]
Nhƣ vậy có thể khái quát : Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hƣớng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt
tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để
ngƣời bị quản lý luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng
tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
*Chức năng quản lý:

- Chức năng lập kế hoạch : Kế hoạch là nền tảng của quản lý. Lập kế
hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của một tổ
chức, chỉ ra các hoạt động, đề ra những biện pháp cơ bản và các đều kiện đảm
bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu đó .
- Chức năng tổ chức : Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công
việc, quyền hành và nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể
hoạt động và đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả . Ứng với
những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
Nhờ tổ chức hợp lý mà ngƣời quản lý có thể phối hợp và điề u phối tốt hơn
nguồn nhân lực và các nguồn khác. Một tổ chức đƣợc thiết kế phù hợp sẽ phát
huy đƣợc năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hoá kế
hoạch thành hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo : Chỉ đạo là huy động lực lƣợng để thực hiện kế
hoạch, là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hƣởng của mình tác động đến con
ngƣời trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu để đạt
đƣợc mục tiêu của tổ chức. Nhà quản lý phải giám sát các hoạt động, các
trạng thái vận hành của hệ thống đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần phải
điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhƣng không làm thay đổi mục tiêu, hƣớng vận
hành của hệ thống, nhằm giữ vững mục tiêu quản lý đã đề ra.
- Chức năng kiểm tra - đánh giá:
Kiểm tra là khâu quan trọng trong hoạt động quản lý. Nhiệm vụ của
kiểm tra - đánh giá là xem trạng thái của hệ thống so với mục tiêu dự kiến ban
đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đƣợc mức độ nào. Kiểm tra nhằm kịp thời
phát hiện ra những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm ra nguyên nhân
thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra đƣợc những bài học kinh
nghiệm. Kiểm tra phải đi liền với đánh giá, kiểm tra mà không đánh giá coi
nhƣ không có kiểm tra , không có kiểm tra thì cũng coi nhƣ không có quản lý.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
SƠ ĐỒ VỀ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ VÀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA CHÚNG













1.2.2.2. Quản lý giáo dục
*Khái niệm quản lý giáo dục
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm "Quản lý giáo dục", nhƣng
nói chung đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến các khách thể
quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói đầy đủ: quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
trong hệ thống giáo dục. Là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ
sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Quản lý giáo dục chịu sự chi phối, tác động của quản lý xã hội, do vậy
quản lý giáo dục mang những đặc điểm :

- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên quản
lý giáo dục phải ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản
phẩm cũng nhƣ không đƣợc phép tạo ra phế phẩm.

Lập kế hoạch

Tổ chức thực
hiện

Chỉ đạo

Quản lý

Kiểm tra đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
- Quản lý giáo dục phải chú ý đến sự khác biệt giữa lao động sƣ phạm
so với lao động xã hội nói chung.
- Trong quản lý giáo dục các hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc và
quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không
thể tách rời, tạo thành hoạt động quản lý giáo dục thống nhất.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính
thống nhất , tính liên tục, tính kế thừa và tính phát triển.
- Quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm quần chúng vì giáo dục là
sự nghiệp của quần chúng.
Sơ đồ quản lý giáo dục














1.2.2.3. Quản lý quá trình dạy học ở TTGDTX
*Khái niệm dạy học
Thông qua giáo dục,những kinh nghiệm của loài ngƣời đƣợc duy trì, bảo
tồn, phát triển và truyền đạt từ thế hệ sang thế hệ khác. Giáo dục đƣợc thực
hiện bằng nhiều con đƣờng khác nhau, con đƣờng quan trọng và hiệu quả nhất
là tổ chức dạy học. Lê Nin đã khẳng định: Giáo dục là hiện tƣợng tất yếu và
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Công cụ
quản lý

Mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21
vĩnh hằng của xã hội loài ngƣời, ở đâu có con ngƣời thì ở đó có giáo dục, nó
sinh ra, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của lịch sử loài
ngƣời. Trong nhà trƣờng, hoạt động dạy học là trọng tâm trong các hoạt động

của nhà trƣờng.
Tóm lại: Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân
cách toàn vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa ngƣời dạy và ngƣời học,
nhằm truyền và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát
triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách ngƣời học.
Dạy học là một khái niệm chỉ hoạt động chung của ngƣời dạy và ngƣời
học. Dạy học bao gồm hai hoạt động đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của ngƣời học. Hai hoạt động luôn gắn bó mật thiết với nhau, tác
động tƣơng hỗ với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
Ngày nay, quan điểm dạy học hiện đại cho thấy tƣơng tác dạy học thể
hiện ở các mặt khác nhau giữa chủ thể dạy và chủ thể học, giữa mục tiêu dạy
và mục tiêu học, giữa PP dạy và PP học, giữa phƣơng tiện dạy và phƣơng tiện
học Tƣơng tác sẽ làm tăng động lực của hoạt động dạy và học, nó khắc phục
tính chất thụ động của hoạt động dạy và học, đặc biệt là hoạt động dạy học và
tính chất đơn điệu một chiều lâu nay của quan hệ dạy và học. Trong quan hệ
thầy và trò, tính chất hợp tác là xu thế nổi bật. Giáo viên không hành động
một chiều, tổ chức việc dạy cho đƣợc việc mình mà là đặt kế hoạch và tổ chức
việc dạy sao cho đạt đƣợc mục tiêu dạy học đã đề ra, tìm cách làm thế nào để
việc dạy của mình đƣợc ngƣời học hƣởng ứng, ủng hộ và chính nó có tác
động tổ chức, động viên, hƣớng dẫn việc học. Ngƣời thầy phải là ngƣời
hƣớng dẫn, điều khiển ngƣời học, giúp ngƣời học chủ động tìm tòi chiếm lĩnh
khoa học một cách sáng tạo, hình thành nhân cách.
Dạy học hiện đại đặt ra những yêu cầu cao đối với giáo viên về năng lực
chuẩn đoán tâm lý, vững chuyên môn, năng lực lập kế hoạch, năng lực đánh
giá kết quả dạy học, năng lực tiếp thu, phân tích đánh giá thông tin ngƣợc về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22
quá trình dạy học, điều chỉnh hoạt động dạy học. Công tác bồi dƣỡng nâng

cao năng lực và phẩm chất của giáo viên có hiệu quả sẽ là nhân tố quyết định
sự thành công trong công tác giáo dục phổ thông .
- Hoạt động dạy của giáo viên
Thầy truyền thụ kiến thức,tổ chức điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri
thức của học sinh, giúp học sinh nắm đƣợc kiến thức, hình thành kỹ năng, thái
độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và diều khiển nội dung học
theo chƣơng trình quy định. Vai trò của ngƣời thầy là tổ chức, dẫn dắt, điều
khiển và là ngƣời đồng hành cùng học sinh trên con đƣờng chiếm lĩnh tri thức
tạo nên sự gắn kết giữa ngƣời dạy và ngƣời học trong quá trình dạy học.
- Hoạt động học của học sinh
Hoạt động học của học sinh là một quá trình lĩnh hội hệ thống tri
thức, hình thành hệ thống kỹ năng kỹ xảo, hình thành thái độ tích cực, biết
vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân mình.
Hoạt động học đƣợc coi là quá trình tự điều khiển bản thân của ngƣời học để
chiếm lĩnh tri thức khoa học. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh
hội và tự điều khiển qua trình chiếm lĩnh tri thức khoa học. Kết quả hoạt động
học của học sinh không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và ngƣợc
lại. Nhƣ vậy hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất,
chúng chi phối và bổ sung cho nhau.
*Ý nghĩa của dạy học
Dạy học là một trong những con đƣờng chủ yếu góp phần giáo dục
cho học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng, giá trị quan
và những phẩm chất đạo đức con ngƣời mới.
Dạy học là con đƣờng thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời
gian ngắn nhất có thể nắm vững một khối lƣợng tri thức với chất lƣợng cần
thiết. Quá trình dạy học đƣợc tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch với
nội dung đƣợc quy định gồm hệ thống những tri thức cơ bản hiện đại phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


23
với thực tiễn của đất nƣớc và hệ thống những kỹ năng kỹ xảo tƣơng ứng, với
các hình thức tổ chức dạy học đa dạng, với sự điều khiển linh hoạt của ngƣời
thầy.
Dạy học còn là con đƣờng quan trọng bậc nhất giúp học sinh phát triển
một cách có hệ thống các kỹ năng, năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và
đặc biệt là năng lực tƣ duy sáng tạo. Nhờ có sự gia công sƣ phạm trong quá
trình dạy học của ngƣời thầy mà học sinh lĩnh hội nhanh chóng và có hiệu quả
hệ thống những tri thức khoa học cần thiết trên cơ sở tiến hành các thao tác trí
tuệ đặc biệt là các thao tác tƣ duy, thông qua đó các thao tác trí tuệ lại đƣợc
phát triển và hoàn thiện một bƣớc.
Hoạt động dạy học trên lớp có tính đặc trƣng chuyên môn cao về dạy
học theo môn học, vì thế nó có ƣu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri thức,
phát triển năng lực thông qua việc dạy các môn học, đồng thời đặt nền móng
cho sự phát triển nhân cách toàn diện. Vì thế hoạt động dạy học đƣợc hiểu
một cách đầy đủ bao gồm toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của thầy, việc học
tập, rèn luyện của trò theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm đào tạo thế hệ
trẻ thành những ngƣời làm chủ đất nƣớc, có văn hoá , có kỹ thuật, có sức
khoẻ, để đáp ứng xây dựng xã hội mới, phát triển đất nƣớc.
*Quản lý quá trình Dạy học
- Khái niệm quản lý quá trình dạy học
Quản lý quá trình dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học làm cho
quá trình đó đƣợc vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và đƣợc chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên nhằm từng bƣớc hƣớng về thực hiện
mục đích nhiệm vụ dạy học đã đặt ra.
- Những đặc điểm của quá trình dạy học
+ Quá trình dạy học mang tính chất quản lý hành chính sƣ phạm
. Tính hành chính : thể hiện ở chỗ, quản lý theo pháp luật và những
nội quy, quy chế, quy định có tính chất bắt buộc trong hoạt động dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


24
. Tính sƣ phạm : thể hiện là chịu sự quy định của các quy luật của
quá trình dạy học, giáo dục diễn ra trong môi trƣờng sƣ phạm lấy hoạt động
và quan hệ Dạy – Học của thầy và trò làm đối tƣợng quản lý .
+ Có tính xã hội hóa cao :
. Chịu sự chi phối của các điều kiện kinh tế – xã hội .
. Có mối quan hệ tƣơng tác thƣờng xuyên với đời sống xã hội
+ Hiệu quả của quản lý quá trình dạy học đƣợc tích hợp trong kết quả
đào tạo, kết quả dạy học, học tập của học sinh theo từng ngành học, bậc học.
Kết quả đó thể hiện qua các chỉ số :
. Số lƣợng học sinh đạt đƣợc mục đích học tập .
. Chất lƣợng dạy học .
. Hiệu quả dạy học (trong đó có hiệu quả trong và hiệu quả ngoài)
1.3. Quản lý quá trình đổi mới PPDH ở TTGDTX
1.3.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở TTGDTX
1.3.1.1. Khái niệm PPDH
Phƣơng pháp là một khái niệm trừu tƣợng nó mô tả phƣơng hƣớng vận
động trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của con ngƣời.
Phƣơng pháp dạy học đƣợc chia thành hai nhóm: Phƣơng pháp dạy học
đại cƣơng và Phƣơng pháp dạy học bộ môn, ở đây ta chủ yếu nói về Phƣơng
pháp dạy học đại cƣơng.
*Khái niệm PPDH: PPDH là cách thức hoạt động, trình tự phối hợp
tƣơng tác với nhau của GV và HS nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
Có nhiều định nghĩa Phƣơng pháp dạy học:
+ Phƣơng pháp dạy học là cách thức tƣơng tác giữa thầy và trò nhằm
giải quyết các nhiệm vụ giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình
dạy học.
+ Phƣơng pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động dạy của thầy và
cách thức hoạt động học tập của học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25
+ Phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động tƣơng hỗ giữa thầy và
trò nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học.
+ PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của GV nhằm
tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS, đảm bảo HS lĩnh hội nội
dung học vấn.
+ PPDH cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của HS và điều khiển
hoạt động này.
+ PPDH là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của GV và HS
trong quá trình dạy học, đƣợc tiến hành dƣới vai trò chủ đạo của giáo viên
nhằm thực hiện tối ƣu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học
1.3.1.2. Đặc điểm của PPDH
+ PPDH chịu sự chi phối của mục đích dạy học, không có phƣơng
pháp nào là vạn năng cho mọi hoạt động dạy học, muốn hoạt động dạy học
thành công phải xác định đƣợc mục đích và phƣơng pháp phù hợp.
+ PPDH chịu sự chi phối của nội dung dạy học, việc sử dụng PPDH
nào phải căn cứ vào nội dung dạy học cụ thể.
+ Hiệu quả của PPDH phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sƣ phạm của
GV. Nắm vững nội dung dạy học và quy luật, đặc điểm nhận thức của học
sinh là cơ sở quan trọng để lựa chọn sử dụng PPDH nào đó. Mức độ thành
công trên cùng một nội dung dạy học của các giáo viên khác nhau là khác
nhau.
1.3.1.3. Hệ thống các PPDH
Nhóm 1. Các PPDH dùng ngôn ngữ
+ Phương pháp thuyết trình:
Phƣơng pháp thuyết trình là phƣơng pháp giáo viên dùng lời để trình
bày, giải thích nội dung bài học theo hệ thống logic. Qua thời gian vai trò của
phƣơng pháp thuyết trình vẫn không hề giảm sút trong hoạt động day học.

Thuyết trình đƣợc sử dụng giải quyết các nhiệm vụ dạy học khác nhau, tổ
chức hoạt động nhận thức, qua đó giúp ngƣời học lĩnh hội kiến thức mới, hình

×