ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ ĐỊNH
ẢNH HƢỞNG CỦA ĐƠ THỊ HỐ ĐẾN SỬ DỤNG
ĐẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ ĐỊNH
ẢNH HƢỞNG CỦA ĐƠ THỊ HỐ ĐẾN SỬ DỤNG
ĐẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60 62 16
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thế Đặng
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hồn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tơi xin chân thành cám ơn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, giảng
viên Trường Đai học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tơi xin cám ơn sự góp ý chân thành của Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên
và Môi trường, Khoa sau đại học, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo UBND - HĐND huyện Phổ n,
phịng Tài ngun và Mơi trường huyện, Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và tái định
cư huyện, Phòng NN - PTNT, Phòng Thống kê đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tơi xin cám ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn
bè đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tơi xin trân thành cám ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
MỤC LỤC
Danh mục bảng, biểu đồ
Ký tự viết tắt
Đặt vấn đề ……………………………………………………………......... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………... 1
2. Mục đích và yêu cầu………………………………………………............ 2
2.1. Mục đích………………………………………………………………... 2
2.2. Yêu cầu……………………………………………………………......... 2
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu..…………………………......... 4
1.1. Đơ thị hóa và q trình phát triển của đơ thị………………………........
4
1.1.1. Khái niệm về đơ thị…………………………………………………… 4
1.1.2. Đơ thị hóa……………………………………………………………..
9
1.2. Q trình phát triển đơ thị hóa trên thế giới và Việt Nam……………… 13
1.2.1. Trên thế giới…………………………………………………………..
13
1.2.2. Khái quát quá trình đơ thị Việt Nam………………………………….
15
1.3. Tình hình phát triển đơ thị hóa trên thế giới và Việt Nam hiện nay......... 18
1.3.1. Trên thế giới…………………………………………………………..
18
1.3.2. Đơ thị hóa tại Việt Nam…………………………………………........
20
1.3.3. Ảnh hưởng của đơ thị hóa đến vấn đề sử dụng đất…………………… 29
1.3.4. Ảnh hưởng của đơ thị hóa đến thu nhập của người dân……………… 30
Chƣơng 2: Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.…………………........
34
2.1. Nội dung nghiên cứu………………………………………………........
34
2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….. 34
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu……………………………… 34
2.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu,tài liệu………………………..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
v
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu điều tra phân tích kết quả nghiên cứu........
37
2.2.4. Phương pháp chuyên gia……………………………………………… 37
2.2.5. Phương pháp phân tích……………………………………………….. 37
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận…………………………….. 38
3.1. Điều kiện tự nhiên,kinh tế - xã hội……………………………………... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên…………………………………………………….
38
3.1.2. Tình hình điều kiện kinh tế - xã hội…………………………………..
43
3.1.3. Thực trạng quá tình đơ thị hóa………………………………………..
46
3.2. Tác động của đơ thị hóa đến biến động đất đai……………………........
49
3.2.1. Biến động đất đai nói chung………………………………………
49
3.2.2. Sự biến động các loại đất trong q trình đơ thị hóa giai đoạn 2008 –
2010………………………………………………………………………….
51
3.2.3. Thực trạng q trình chuyển mục đích sử dụng đất, cơng tác giao đất,
cho thuê, thu hồi đất………………………………………………… ……… 55
3.2.4. Tác động của đô thị hóa…………………………………………........
60
3.3. Tác động của đơ thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp…………………
62
3.3.1. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp của huyện Phổ Yên……………... 62
3.3.2. Biến động số lượng và cơ cấu đất nông nghiệp giai đoạn 2008 –
2010……………………………………………………………………........
63
3.3.3. Biến động diện tích, năng suất một sơ loại cây trồng trên đất sản xuất
nông nghiệp giai đoạn 2008 – 2010…………………………………………. 66
3.3.4. Ảnh hưởng của đơ thị hố đến thu nhập của hộ sử dụng đất nông
nghiệp………………………………………………………………………..
70
3.3.5. Đánh giá chung về ảnh hưởng của đơ thị hố đến sử dụng đất nơng
77
nghiệp giai đoạn 2008 – 2010……………………………………………….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
3.4. Định hướng một số giải pháp sử dụng đất nơng nghiệp trong q trình
đơ thị hóa………………………………………………………….................
78
3.4.1. Định hướng phát triển đơ thị hóa huyện Phổ n đến năm 2020…….
78
3.4.2. Những giải pháp thể chế chính sách………………………………….. 79
3.4.3. Những giải pháp kinh tế - xã hội……………………………………... 79
3.4.4. Giải pháp kỹ thuật…………………………………………………….
81
Kết luận và kiến nghị……………..………………………………………..
82
1. Kết luận……………………………………………………………...........
82
2. Kiến nghị………………………………………………………………….
82
Danh mục tài liệu tham khảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1.
Tăng trưởng kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2008 – 2010…… 47
Bảng 3.2.
Chuyển dịch kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2008 – 2010…... 47
Bảng 3.3.
Tình hình biến động đất đai huyện Phổ Yên giai đoạn 2008-2010
50
Bảng 3.4.
Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2008 -2010 ………….
52
Bảng 3.5.
Biến động diện tích đất phi nơng nghiệp giai đoạn 2008 - 2010
54
Bảng 3.6.
Biến động diện tích đất chưa sử dụng giai đoạn 2008 – 2010.. 55
Bảng 3.7.
Sự biến động mục đích sử dụng đất giai đoạn 2008-2010…… 56
Bảng 3.8.
Tổng hợp kết quả giao đất ở giai đoạn 2008-2010…………... 58
Bảng 3.9.
Kết quả thu hồi đất ở huyện Phổ Yên giai đoạn 2008-2010…. 59
Bảng 3.10.
Đặc điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Phổ Yên
năm 2010……………………………………………………..
Bảng 3.11.
62
Tổng hợp diện tích đất sản xuất nơng nghiệp chuyển mục
đích sử dụng giai đoạn 2008 – 2010…………………………. 63
Bảng 3.12.
Biến động số lượng và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp giai
đoạn 2008 – 2010…………………………………………….
Bảng 3.13.
65
Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính trên đất hàng
năm huyện Phổ Yên giai đoạn 2008 – 2010…………………. 67
Bảng 3.14.
Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính trên đất lâu
năm huyện Phổ Yên giai đoạn 2008 – 2010…………………. 69
Bảng 3.15.
Một số thông tin cơ bản của hộ điều tra……………………… 70
Bảng 3.16.
Biến động diện tích đất nơng nghiệp của các hộ điều tra giai
71
đoạn 2008 – 2010……………………………………………..
Bảng 3.17.
Tình hình chuyển đổi nghề nghiệp của hộ trước và sau thu
74
hồi đất………………………………………………………...
Bảng 3.18.
Thay đổi thu nhập của hộ qua q trình đơ thị hố…………..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
viii
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
1L
:
1 lúa
2L
:
2 lúa
2L-1M
:
2 lúa – 1 màu
2M- 1L
:
2 màu – 1 lúa
CC
:
Cơ cấu
CĐ
:
Cao đẳng
CNH
:
Công nghiệp hố
CTSN
:
Cơng trình sự nghiệp
ĐH
:
Đại học
DT
:
Diện tích
ĐTH
:
Đơ thị hố
MNCD
:
Mặt nước chuyên dùng
NS
:
Năng suât
NTTS
:
Nuôi trồng thuỷ sản
SL
:
Sản lượng
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thơng
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơ thị hố là q trình tất yếu diễn ra khơng chỉ đối với nước ta mà còn
đối với tất cả các nước trên thế giới, nhất là đối với các nước ở châu Á. Nền kinh
tế càng phát triển thì quá trình đơ thị hố diễn ra càng nhanh.
Đất nước ta đang trên đà phát triển, q trình cơng nghiệp hố và đơ thị
hố phát triển song song với nhau. Đơ thị hố là hệ quả của sức mạnh cơng
nghiệp và trở thành mục tiêu của mọi nền văn minh trên thế giới, nó góp phần
đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, nâng cao đời sống của nhân
dân. Trong xu thế quốc tế hoá, sản xuất ngày càng gia tăng, cách mạng khoa học
kỹ thuật trên thế giới diễn ra như vũ bão thì việc cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
nước ta trở thành vấn đề cấp bách để đưa đất nước thành một nước cơng nghiệp
có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
mức sống vật chất và tinh thần cao, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh.
Một trong những chủ trương quan trọng trong phát triển đất nước của
Đảng ta là ra sức phát triển đô thị cùng với việc cơng nghiệp hố nơng nghiệp;
quan tâm phát triển công nghiệp, dịch vụ, và kết cấu hạ tầng, giải quyết việc làm,
tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để các đô thị làm hạt nhân
thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong vùng và trên cả nước.
Q trình đơ thị hố ở nước ta đã bước đầu đem lại những thành quả,
không những làm cho bộ mặt đơ thị thay đổi mà cịn tác động tích cực đến đời
sống của nhân dân. Tuy nhiên, nó cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết
như: Vấn đề sử dụng đất đai, lao động và việc làm, di dân, dãn dân…Đứng trước
tác động của đô thị hố, chúng ta cần phải làm gì để hạn chế những ảnh hưởng
1
tiêu cực và chủ động phát huy tính tích cực của q trình đơ thị hố, đảm bảo
cho kinh tế phát triển hiệu quả và bền vững.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước, tốc độ đơ thị
hố của tỉnh Thái Ngun và huyện Phổ n diễn ra khá mạnh. Q trình đơ thị
hố đã làm đất đai biến động mạnh cả về mục đích sử dụng và đối tượng sử
dụng. Diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, thay vào đó là các khu đô
thị tăng lên. Việc quản lý, sử dụng đất trở lên phúc tạp hơn. Giá cả đất đai khu
đô thị trên thị trường tăng cao và có những biến động phức tạp. Ngồi ra, sự phát
triển của đơ thị đã thu hút lực lượng lao động lớn từ nông thôn ra thành thị, gây
lên sự bất ổn xã hội như: giải quyết việc làm, nhu cầu nhà ở, ô nhiễm mơi trường….
Đơ thị hố là q trình tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển.
Tuy nhiên, phát triển kinh tế phải đi đôi với sử dụng đất hợp lý để mang lại hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Thế
Đặng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của đơ thị hố đến sử dụng
đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2008 - 2010”.
1. Mục đích và yêu cầu
* Mục đích
- Xác định được sự tác động và sự ảnh hưởng của q trình đơ thị hố đến
sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện.
- Đưa ra giải pháp sử dụng đất có hiệu quả và khơng ảnh hưởng đến q
trình đơ thị hố.
* u cầu
- Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn
nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
- Q trình đơ thị hố diễn ra trên địa bàn huyện Phổ Yên.
- Đánh giá ảnh hưởng của quá trình đơ thị hố đến sử dụng đất trên địa
bàn nghiên cứu.
- Định hướng giải pháp cho sử dụng đất trong q trình đơ thị hố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đơ thị hóa và q trình phát triển đơ thị
1.1.1. Khái niệm về đô thị
a, Khái niệm
Các nước châu Á và trên thế giới nói chung đã hình thành đơ thị từ rất sớm,
cách đây khoảng mấy ngàn năm. Tuy nhiên, đến nay khái niệm về đơ thị chỉ có
tính tương đối do tính khác nhau về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống
dân cư. Mỗi nước có quy định riêng tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý của
mình. Song phần nhiều vẫn thống nhất lấy hai tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Quy mô và mật độ dân số: Thông thường mật độ dân số tối thiểu cần thiết
để được gọi là một đô thị phải là 400 người/km2 hay 1000 người trên một dặm
vuông Anh. Các quốc gia châu Âu định nghĩa đô thị dựa trên cơ bản việc sử
dụng đất thuộc đô thị, không cho phép có một khoảng trống tiêu biểu nào lớn
hơn 200 mét. Dùng khơng ảnh chụp từ vệ tinh thay vì dùng thống kê từng khu
phố để quyết định ranh giới của đô thị.
- Cơ cấu lao động: Tại các quốc gia kém phát triển, ngoài việc sử dụng đất
và mật độ dân số nhất định nào đó, một điều kiện nữa là phần đông dân số,
thường là 75% trở lên, khơng có hành nghề nơng nghiệp hay đánh cá.
Có thể đưa ra một số ví dụ cụ thể như sau:
+ Tại Úc, các đô thị thường được ám chỉ là các "trung tâm thành thị" và
được định nghĩa như là những khu dân cư chen chúc có từ 1000 người trở lên và
mật độ dân cư phải tối thiểu là 200 người trên một cây số vuông
+ Tại Canada, một đơ thị là một vùng có trên 400 người/km2 và tổng số dân
phải trên 1.000 người. Nếu có hai đơ thị hoặc nhiều hơn trong phạm vi 2 km của
nhau, các đô thị này được nhập thành một đô thị duy nhất. Các ranh giới của một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
đô thị không bị ảnh hưởng bởi ranh giới của các khu tự quản (thành phố) hoặc
thậm chí là ranh giới tỉnh bang
+ Tại Trung Quốc, một đô thị là một khu thành thị, thành phố và thị trấn có
mật độ dân số hơn 1.500 người trên một cây số vng. Đối với các khu thành thị
có mật độ dân số ít hơn 1.500 người trên một cây số vng thì chỉ dân số sống
trong các đường phố, nơi có dân cư đông đúc, các làng lân cận nhau được tính là
dân số thành thị.
+ Tại Pháp, một đơ thị là một khu vực bao gồm một vùng phát triển do xây
cất (gọi là một "đơn vị thành thị" (unité urbaine). - gần giống như cách định
nghĩa của đô thị Bắc Mỹ và các vùng vành đai ngoại ô (couronne périurbaine).
Mặc dù cách dịch chính thức thuật từ aire urbaine của INSEE là "urban area"
trong tiếng Anh, đa số người Bắc Mỹ sẽ nhận thấy rằng nó tương tự với định
nghĩa về vùng đơ thị của mình. [8]
Ở Việt Nam theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001
của Chính phủ Việt Nam về việc phân loại đơ thị và cấp quản lý đô thị: Đô thị là
khu dân cư tập trung đủ hai điều kiện :
- Về phân cấp quản lý, đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thành lập
- Về trình độ phát triền, đơ thị phải đạt được những tiêu chuẩn sau:
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ như vùng liên tỉnh,
vùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương , vùng huyện hoặc tiểu vùng
trong huyện.
Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động, kết cấu hạ tầng phục vụ các hoạt
động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn quy chuẩn thiết kế quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
hoạch xây dựng quy định cho từng loại đô thị, quy mơ dân số ít nhất là 4000
người và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2000 người /km2.
Như vậy, đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ dân số cao , chủ yếu là
lao động phi nơng nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chun ngành
hay tổng hợp, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của
một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong huyện, trong tỉnh.
Những đô thị là trung tâm tổng hợp khi chúng có vai trị và chức năng nhiều
mặt về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội………
Những đơ thị là trung tâm chun ngành khi chúng có vai trị chức năng chủ
yếu về một mặt nào đó như cơng nghiệp cảng, du lịch, nghỉ ngơi, đầu mối
giao thông…
Trong thực tế, một đô thị là trung tâm tổng hợp của một hệ thống đô thị
vùng tỉnh nhưng cũng có thể chỉ là trung tâm chuyên ngành của một hệ thống đô
thị một vùng liên tỉnh hoặc cả nước.
Việc xác định trung tâm tổng hợp hay chun ngành cịn phải căn cứ vào vị
trí của đơ thị đó trong một vùng lãnh thổ nhất định. Vùng lãnh thổ của đô thị bao
gồm nội thành hay nội thị và ngoại ô hay ngoại thị. Các đơn vị hành chính của
nội thị bao gồm quận và phường, cịn các đơn vị hành chính ngoại ơ bao gồm
huyện và xã.
Vị trí của một đơ thị trong hệ thống đô thị cả nước phụ thuộc vào cấp quản
lý của đô thị và phạm vi ảnh hưởng của đô thị như đô thị trung tâm quốc gia, đô
thị trung tâm cấp vùng(liên tỉnh), đô thị trung tâm cấp tỉnh, đô thị trung tâm cấp
huyện và đô thị trung tâm cấp tiểu vùng (trong huyện). [9]
b, Phân loại đô thị
Theo Nghị định số 72/2001/NĐ- CP ngày 05/10/2001 của Chính Phủ về việc
phân loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị, đơ thị được chia thành 6 loại sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Đô thị loại đặc biệt: là thủ đô hoặc đơ thị rất lớn với chức năng là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu
mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của cả nước. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao
động từ 90% trở lên, có cơ sở hạ tầng xây dựng về cơ bản đồng bộ và hồn
chỉnh, quy mơ dân số từ 1,5 triệu người trở lên, mật độ dân số bình qn từ
15000 người /km2 trở lên.
- Đơ thị loại I: Là đô thị rất lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học – kĩ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong cả nước
và quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ
liên tỉnh hoặc cả nước. Dân số đô tị có trên 50 vạn người, tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp >= 85% tổng số lao động của thành phố. Mật độ dân cư bình quân từ
12000 người /km2 trở lên. Loại đơ thị này có tỷ suất hàng hóa cao, cơ sở hạ tầng
kĩ thuật và mạng lưới cơng trình cơng cộng được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và
hồn chỉnh.
- Đơ thị loại II: Là đơ thị lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa
học kĩ thuật, du lịch dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu vùng trong tỉnh, vùng
liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một
vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước. Dân số đơ thị có từ
25 vạn đến dưới 1 triệu người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp >= 80% tổng số
lao động, mật độ dân cư bình quân từ 10000 người / km2 trở lên, sản xuất hàng
hóa phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình cơng cộng được
xây dựng nhiều mặt tiến tới tương đối đồng bộ và hồn chỉnh.
- Đơ thị loại III: Là đơ thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa, khoa học – kĩ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc
vùng liên tỉnh, là nơi sản xuất công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp tập trung, dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
vụ, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số
lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh. Dân số có từ 10 – 25 vạn người, tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp >= 75% trong tổng số lao động, mật độ dân cư trung bình từ
8000 người / km2 trở lên. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình cơng
cộng được xây dựng từng mặt đồng bộ và hồn chỉnh.
- Đơ thị loại IV: Là đơ thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị,
kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong
tỉnh hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp,
thương nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một tỉnh hay
một vùng trong tỉnh. Dân cư có từ 5 vạn người trở lên, tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp >= 70% trong tổng số lao động. Mật độ dân cư từ 6000 người/ km2 trở
lên. Các đô thị này đã và đang đầu tư xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh từng mặt
hạ tầng kỹ thuật và các cơng trình cơng cộng.
- Đơ thị loại V: Là những đô thị loại nhỏ, là trung tâm tổng hợp về chính trị,
kinh tế, văn hóa và dịch vụ hoặc trung tâm chun ngành sản xuất tiểu thủ cơng
nghiệp….có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một huyện hoặc
một cụm xã. Dân số có từ 4000 người trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp >=
65% trong tổng số lao động. Mật độ dân số bình quân 2000 người /km2 trở lên,
đang bắt đầu xây dựng một số cơng trình cơng cộng và cơ sở hạ tầng kĩ thuật.
Việc xác định quy mô dân số và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị chỉ
tiến hành trong phạm vi địa giới nội thị. Riêng miền núi, quy mô dân số đơ thị
loại III có thể quy định tối thiểu từ 8 vạn người, đô thị loại IV từ 2 vạn người và đô
thị loại V là 2000 người. [9]
c, Vai trị của đơ thị trong q trình phát triển kinh tế - xã hội
Đô thị tượng trưng cho thành quả kinh tế, văn hóa của một quốc gia, là sản
phẩm mang tính kế thừa củ nhiều thế hệ cả về cở sở vật chất kỹ thuật và văn hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trị thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, có khả năng tiếp nhận các thành tựu khoa học
kỹ thuật của khu vực và trên thế giới. [5]
1.1.2. Đơ thị hóa
a, Khái niệm
Khái niệm về đơ thị hóa rất đa dạng, bởi vì đơ thị hóa chứa đựng nhiều hiện
tượng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển. Các nhà khoa học cũng
xem xét và quan sát hiện tượng đô thị hóa từ nhiều góc độ khác nhau:
Đơ thị hóa là sự mở rộng của đơ thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đơ thị
hay diện tích đơ thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó
cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo
cách đầu thì nó cịn được gọi là mức độ đơ thị hóa; cịn theo cách thứ hai, nó có tên là
tốc độ đơ thị hóa. Đơ thị hóa là q trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện
qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống,... [5]
Sự tăng trưởng của đơ thị được tính trên cơ sở sự gia tăng của đơ thị so với
kích thước (về dân số và diện tích) ban đầu của đơ thị. Do đó, sự tăng trưởng của
đơ thị khác tốc độ đơ thị hóa (vốn là chỉ số chỉ sự gia tăng theo các giai đoạn thời
gian xác định như 1 năm hay 5 năm)
Đơ thị hóa là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, là sự hình thành
nhanh chóng các điểm dân cư đơ thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống.
- Q trình đơ thị hóa là q trình cơng nghiệp hóa (CNH) đất nước. Có thể
nói đơ thị hóa là người bạn đồng hành của CNH.
- Q trình đơ thị hóa là q trình biến đổi sâu sắc về|:
+ Cơ cấu sản xuất,(sản xuất hàng hóa…,thành phần kinh tế hoạt động đa
dạng hơn…)
+ Cơ cấu nghề nghiệp,(tăng tỉ lệ lao động phi NN…)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
+ Cơ cấu tổ chức hoạt động xã hội,(phố, phường,quận)
+ Cơ cấu tổ chức khơng gian kiến trúc và hình thái xây dựng từ dạng nông
thôn sang thành thị.
- Mức độ đơ thị hóa được tính bằng tỉ lệ phần trăm dân số đơ thị so với tổng
dân số tồn quốc hay vùng.
- Tỷ lệ dân số đô thị là thước đo về đơ thị hóa để so sánh mức đơ thị hóa
giữa các nước hoặc từng vùng với nhau. Tuy nhiên tỷ lệ phần trăm dân số đô thị
cũng chưa phản ánh được đầy đủ mức độ đô thị hóa của một nước mà phải xem
chất lượng đơ thị hóa như thế nào.
+ Ở các nước phát triển chất lượng đơ thị hóa phát triển theo các nhân tố
chiều sâu, nâng cao chất lượng cuộc sống, tận dụng tối đa những lợi ích và hạn
chế tối thiểu những ảnh hưởng xấu của q trình đơ thị hóa, nhằm hiện đại hóa
cuộc sống và nâng cao chất lượng mơi trường đơ thị- Đó là đơ thị hóa tích cực
+ Ở các nước đang phát triển,hiện tượng bùng nổ dân số đô thị bên cạnh sự
phát triển yếu kém của công nghiệp đã làm cho q trình CNH và đơ thị hóa mất
cân đối. Sự mâu thuẫn giữa đơ thị và nông thôn càng them sâu sắc. Sự chênh
lệch về mức sống đã thúc đẩy sự chuyển dịch dân số nông thôn ra đô thị càng ồ
ạt, làm cho dân số đơ thị tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các đô thị lớn, đô thị
trung tâm, tạo lên những điểm dân cư đô thị cực lớn, mất cân dối trong sự phát
triển hệ thống dân cư – Đó là đơ thị hóa tiêu cực…
Theo các học già Mỹ, hiện tượng này cịn gọi là “sự phục hưng nơng thơn”.
Phát triển đến một lúc nào đó, bằng các chính sách của mình, các chính phủ sẽ
điều chỉnh hướng vào sự phát triển nơng thơn. Q trình này sẽ góp phần san
bằng khoảng cách và chất lượng sống giữa thành thị và nơng thơn.
b, Đặc trưng của đơ thị hố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
- Đơ thị hố là hiện tượng mang tính tồn cầu và có những đặc trưng chủ yếu sau
đây:
Một là, số lượng các thành phố, kể cả các thành phố lớn tăng nhanh, đặc
biệt là thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Hai là, quy mô dân số tập trung trong mỗi thành phố ngày càng lớn, số
lượng thành phố có trên một triệu dân ngày càng nhiều.
Ba là, việc hình thành và phát triển nhiều thành phố gần nhau về mặt địa lý,
liên quan chặt chẽ với nhau do phân công lao động đã tạo nên các vùng đơ thị. [6]
c, Sự phát triển của đơ thị hóa
Q trình đơ thị hóa diễn ra song song với động thái phát triển khơng gian
kinh tế xã hội. Trình độ đơ thị hóa phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, của nền văn hóa và phương thức tổ chức cuộc sống xã hội.
Q trình đơ thị hóa thực chất cũng là một quá trinh phát triển kinh tế xã
hội, hơn nữa nó cịn là q trình phát triển khơng gian văn hóa và kiến trúc. Nó
gắn liền với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và sự phát triển của các ngành
nghề mới. Q trình đơ thị hóa có thể theo hai xu hướng:
- Đơ thị hóa tập trung:
Là tồn bộ cơng nghiệp và dịch vụ cơng cộng tập trung vào các thành phố
lớn, hình thành và phát triển các đô thị lớn,khác biệt nhiều với nơng thơn.
- Đơ thị hóa phân tán:
Là hình thái mạng lưới điểm dân cư có tầng bậc phát triển cân đối công
nghiệp,nông nhiệp và dịch vụ công cộng,bảo đảm cân bằng sinh thái,tạo điều
kiện làm việc,sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân cư đơ thị và nơng thơn.
Hình thành và phát triển mạng lưới đô thị vừa và nhỏ trên các vùng,có vai
trị thúc đẩy phát triển nơng thơn,giảm khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nơng thơn.[3]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
d, Tác động của đơ thị hóa
Đơ thị hóa có các tác động không nhỏ đến sinh thái và kinh tế khu vực. Đô
thị học sinh thái cũng quan sát thấy dưới tác động đơ thị hóa, tâm lí và lối sống
của người dân thay đổi. Sự gia tăng quá mức của không gian đô thị so với thông
thường được gọi là "sự bành trướng đô thị" ,thông thường để chỉ những khu đô
thị rộng lớn mật độ thấp phát triển xung quanh thậm chí vượt ngồi ranh giới đơ
thị. Những người chống đối xu thế đơ thị hóa cho rằng nó làm gia tăng khoảng
cách giao thơng, tăng chi phí đầu tư hạ tầng kĩ thuật và có tác động xấu đến sự
phân hóa xã hội do cư dân ngoại ơ sẽ khơng quan tâm đến các khó khăn của khu
vực trong đô thị.
e, Ảnh hưởng của đô thị hóa
- Đơ thị hóa có ảnh hưởng sâu sắc tới q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Đơ thị hóa cũng tác động mạnh lên sự phát triển kinh tế xã hội của vùng và
cả nước.
- Đô thị là nơi tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Các thành phố thị xã là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là
nơi sử dụng lực lượng lao động có chất lượng cao, cơ sở kĩ thuật hạ tầng cơ sở
hiện đại có sức hút đầu tư mạnh trong nước và nước ngồi.
e, Các nhân tố ảnh hưởng đến q trình đơ thị hóa:
- Điều kiện tự nhiên: Trong thời kỳ kinh tế phát triển chưa mạnh mẽ thì đơ
thị hóa phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu thời
tiết tốt, có khống sản, địa lí thuận lợi cho sản xuất và phát triển và các lợi thế
khác sẽ có sức thu hút dân cư mạnh mẽ hơn, và do đó sẽ được đơ thị hóa nhanh
hơn, quy mô lớn hơn. Ngược lại vùng nào kém thuận lợi hơn sẽ đơ thị hóa chậm
hơn và quy mơ nhỏ hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
- Điều kiện xã hội: mỗi phương thức sản xuất sẽ có một hình thái đơ thị
tương ứng và do đó q trình đơ thị hóa có những đặc trưng riêng của nó. Kinh
tế thị trường đã mở đường cho lực lực sản xuất phát triển mạnh. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất là điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa và là tiền đề
cho đơ thị hóa.
- Văn hóa dân tộc: Mỗi dân tộc đều có một nền văn hóa riêng của mình và
nền văn hóa đó có ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã
hội,…nói chung và hình thái đơ thị nói riêng.
- Trình độ phát triển kinh tế: phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết định
trong q trình đơ thị hóa. Bởi nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính. Để xây
dựng nâng cấp hay cải tạo đơ thị địi hỏi nguồn tài chính lớn. Nguồn đó có từ
trong nước hay nước ngồi. Trình độ phát triển kinh tế thể hiện nhiều phương
diện như quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự phát
triển các thành phần kinh tế, luật pháp kinh tế, trình độ hồn thiện của kết cấu hạ
tầng, trình độ văn hố giáo dục của dân cư, mức sống dân cư.
- Tình hình chính trị: Sự ổn định chính trị là động lực thúc đẩy q trình đơ
thị hố, chính trị càng ổn định thì dơ thị càng phát triển. Ở Việt Nam từ sau năm
1975, tốc độ đơ thị hố ngày càng cao, các khu đơ thị mới mọc lên nhanh chóng,
đặc biệt trong thời kỳ đổi mới với các chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu
tư nước ngoài, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thì đơ thị hoá đã tạo ra sự
phát triển kinh tế vượt bậc.[5]
1.2. Q trình phát triển đơ thị trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Q trình phát triển đơ thị trên thế giới
a, Thời kì cổ đại
Đó là thời tiền sử được tính từ 5000 năm đến 1000 năm trước cơng ngun
và giai đoạn cổ đại tính đến năm 500 sau Cơng nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Các đơ thị phát triển thời kì này gồm: vùng Lưỡng Hà, Ai Cập, vùng Tiểu Á,
Trung Á, Ấn Độ và Trung Quốc.
b, Thời kì trung đại
Đơ thị xuất hiện chủ yếu vào đầu công nguyên thuộc chế độ phong kiến.
Quy mô thành phố nhỏ, không lớn hơn 5000 đến 10000 người, hầu hết có thành
quách bao quanh.
Thế kỉ XII, đô thị phát triển hơn do sự xuất hiện của thủ cơng nghiệp, hình
thành nhiều đơ thị cảng và đơ thị nằm trên đầu mối giao thông.
Thế kỉ XV,XVI nền văn hóa Phục Hưng phát triển mạnh kéo theo sự phát
triển của các đô thị ở châu Âu, đặc biệt là Ý, Pháp…..
Châu Á với chế độ phong kiến kéo dài ảnh hưởng đến tính chất các đơ thị
phong kiến. Tiêu biểu là Trung Quốc, thành phố có quy mơ lớn trở thành chỗ ở và
thể hiện uy quyền của các vua chúa phong kiến, là trung tâm chính trị văn hóa của
giai cấp thống trị. Các đơ thị này thường được xây dựng theo kiểu thành qch.
Nói chung đơ thị thời kì này phát triển chậm, bố cục thành phố lộn xôn,phát
triển tự phát, thiếu quy hoạch và môi trường đơ thị khơng hợp lý.
c, Thời kì cận đại
Giữa thế kỉ XVII, công nghiệp phát triển thu hút nguồn nhân lực lớn,các
khu nhà ở mọc lên nhanh chóng bên cạnh các khu vực sản xuất. Các nước công
nghiệp phát triển như Anh, Pháp , Đức, Mỹ, dân số đô thị tăng lên nhanh chóng.
Các thành phố phát triển và phân bố không đồng đều do ảnh hưởng của sự
phát triển kinh tế . Các thành phố lớn có số dân tập trung cao: New York: 5 triệu
người(1920), London gần 5 triệu người, Berlin trên 4 triệu người.
Đô thị phát triển ồ ạt dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong tổ chức không gian đô
thị. Nhà ở đô thị nảy sinh nhiều vấn đề,đặc biệt là sự thiếu thốn các khu nhà cho
người lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Môi trường đô thị bị ảnh hưởng nghiêm trọng do sự phát triển của công
nghiệp và dân số,thiếu những khu cây xanh,cơng viên.
Cơng trình cơng nghiệp xây dựng lộn xộn. Mật độ xây dựng cao và các
cơng trình.
Những vấn đề trên đã dẫn tới sự khủng hoảng của đô thị thời kì này,do đó
địi hỏi phải có những cuộc cải tổ và những tư tưởng mới cho sự phát triển của
ngành quy hoạch đô thị hiện đại.[3]
1.2.3 Khái quát quá trình phát triển đơ thị Việt Nam
a, Tình hình phát triển đô thị từ trước thế kỷ XVIII
Trong lịch sử hàng nghìn năm tồn tại,Viêt Nam ln phải chống lại các
cuộc ngoại xâm của phương Bắc. Do đó đơ thị mang tính chất phịng thủ chủ yếu
là chống ngoại xâm. Dấu vết đơ thị là trung tâm chính trị và quốc phịng.
Dấu vết đơ thị đầu tiên ở nước ta là thành Cổ Loa của An Dương Vương ở
tả ngạng sông Hồng (khoảng 200 năm trước công nguyên) là trung tâp chính trị
của nước Âu Lạc. Cổ Loa có 3 vịng thành,dài 16 km (hình 2.9).
Trong thời kì Bắc thuộc một số thành thị khác nhau mang tính chất quân sự
và thương mại đã được hình thành. Một trong số những đô thị lớn nhất thời Bắc
thuộc là thành Tống Bình (Hà Nội ngày nay).
Năm 1010 Lý Thái Tổ dời đơ về Đại La ( thành Tống Bình cũ )và đổi tên là
Thăng Long. Đây là mốc khai sinh cho Hà Nội ngày nay. Thăng Long phát triển
mạnh mẽ về kinh tế, xã hội, văn hóa và đã trở thành một đơ thị có vị trí quan
trọng nhất trong cả nước. Ngay từ thời đó đã xuất hiện kiến trúc cung đình hiện đại.
Dưới thời thời phong kiến nhiều loại đơ thị khác cũng đã hình thành. Đó
là những nơi đóng đơ chính của các vua chúa phong kiến như thành Hoa Lư –
Ninh Bình (kinh đơ của nhà Đinh); Thành Tây Đơ ở Thanh Hóa( thành nhà Hồ)…
b, Đơ thị dưới thời nhà Nguyễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Từ đầu thế kỷ XVIII khi các nước Châu Âu đã có nền kinh tế lớn mạnh thì
Việt Nam vẫn là một nước công nghiệp lạc hậu. Những điều luật phong kiến
ngặt nghèo đã kìm hãm sự phát triển cảu đất nước, kể cả trong lĩnh vực kiến trúc,
quy hoạnh và xây dựng. Dân số đô thị lúc bấy giờ chỉ chiếm khoảng 1% dân
số cả nước.
Đầu thế kỷ XIX, hệ thống đô thị nước ta đã kéo đến Hà Tiên, về sau tập
trung tại khu Chợ Lớn, hình thành chuỗi đơ thị phía Nam. Chợ Lớn – Gia Định
chính là nền móng Sài Gịn hiện nay.
Năm 1800, nhà Nguyễn chọn Huế làm thủ đơ với hình thức đơ thị vẫn là
thành qch, sơng Hương bao bọc bên ngồi thành.
Dưới thời nhà Nguyễn, các đô thị khác cũng đã bắt đầu phát triển. Nguyễn
Ánh đã cho xây dựng lại thành Hà Nội để củng cố chính quyền phương Bắc. Đơ
thị thời kì này chủ yếu chỉ phát triển hệ thống hành chính,quyền lực quốc gia
phong kiến với thành quach bao quanh có tác dụng bảo vệ, cấu trúc gồm:
+ Trong thành là các cơng trình nhà ở,nơi làm việc của quan lại và các trại lính
+ Ngồi thành là các khu dân cư và phố phường buôn bán của dân thường.
Với hình thức đó ,đơ thị đã thể hiện rõ sự cách biệt giữa chính quyền và dân
trong cấu trúc đô thị.
c, Đô thị từ thời pháp thuộc đến 2003
Thời Pháp thuộc,ngồi các khu vực thành qch,thì các khu dân cư,phố xá
bắt đầu phát triển. Nhiều đô thị đã trở thành các trung tâm thương mại lớn và dần
dần lấn át cả khu vực thành quách.
Pháp thống trị với chính sách khai thác các nguồn tài nguyên ở thuộc địa đã
cho xây dựng một loạt các đô thị mới mang tính trất khai thác,thương mại,cơng
nghiệp,nghỉ ngơi giải trí. Ví dụ: Hịn Gai, Cẩm Phả,Lào Cai ( đơ thị khai thác);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16