Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp đề án thiết kế phòng ban

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 47 trang )

Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 3
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
25
5
I. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Cổ phần xây dựng
(CPXD) 25
5
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 6
III. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
CPXD 25
7
IV. Tổ chức công tác kế toán tại công ty CPXD 25 13
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC BÁO CÁO THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG 25
18
Phần A - Đặc điểm chung về thuế thu nhập doanh nghiệp 18
I. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 18
II. Hồ sơ khai thuế 20
Phần B – Khai tờ khai quyết toán thuế TNDN của công ty
CPXD 25
25
I. Trình tự lập báo cáo thuế TNDN 25


II. Ưu đãi thuế TNDN 34
Phần C - Nộp hồ sơ khai thuế 37
Phần D - Nộp thuế TNDN (luân chuyển chứng từ kế toán đối
với Giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản )
37
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁO CÁO THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CPXD THUỶ LỢI
25
40

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 1
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
I. Một số nhận xét về công ty. 40
II. Nhận xét về công tác kế toán báo cáo thuế TNDN tại
công ty
41
III. Kiến nghị 41
KẾT LUẬN 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 45
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN 46

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 2
Trường CĐTC Kế Toán


Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật trong
những năm qua đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ
quản lý.Trong khi đó Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, khi mà cánh
cổng quốc tế đang dần mở rộng, đất nước sẽ tiến đến những thử thách mới đầy
khó khăn, chúng ta đang cố gắng hết sức để hoà nhập với nền kinh tế thế giới về
mọi mặt,mà trong đó kế toán là một công cụ quan trọng, nó có vai trò tích cực
đổi mới đối với việc quản lý tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh ở từng doanh nghiệp; và là nguồn thông tin số liệu đáng tin cậy để
Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các
ngành, các khu vực.
Hàng loạt các Doanh nghiệp thành lập và đã đi vào hoạt động, điều này
rất đáng hoan nghênh. Song, làm thế nào để quản lý mọi hoạt động của các
đơn vị, tổ chức vừa đảm bảo tính chặc chẽ, khách quan, không ảnh hưỏng
nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp mà vẫn
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quốc gia, nhất là trong thời kỳ mở cửa
hiện nay ?
Một trong những công cụ quản lý đắc lực là THUẾ. Thuế có vai trò
quan trọng nhằm bố sung nguồn ngân sách nhà nước (NSNN), quản lý vĩ mô
nền kinh tế, điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối, Để giúp cho doanh nghiệp (DN) thực hiện tốt chế độ kế toán, cũng như
cẩn thận trong quá trình tổ chức công tác kế toán và thực hiện nghĩa vụ thuế của
DN và sự kiểm tra xác thực của cơ quan thuế, cơ quan thuế sẽ phát hiện ra
những sai sót, vi phạm hoặc những khó khăn của DN mà giúp DN có biện pháp
tháo gỡ kịp thời….Đó là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng nhất của thuế trực thu, số thu

về thuế TNDN có tỷ trọng lớn trên tổng số thu của NSNN. Mọi tổ chức, cá
nhân kinh doanh là đối tượng nộp thuế TNDN. Số thuế được xác định trên cơ
sở thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu
nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước
ngoài. Thuế suất do Nhà nước quy định phụ thuộc vào tình hình kinh tế xã hội
của quốc gia ở mỗi thời điểm khác nhau. Căn cứ điểm 1, mục V, phần B,
thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài Chính Hướng dẫn
thi hành Nghị định số 24/2007/NĐCP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 3
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất phổ
thông của thuế TNDN là 28% trên thu nhập chịu thuế.
Việc kê khai và nộp thuế TNDN vào NSNN trong kỳ kế toán là thước
đo phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên
việc kê khai, quyết toán thuế TNDN là một khâu rất quan trọng của công tác
kế toán.
Chính vì tầm quan trọng của những vấn đề trên, tôi quyết định chọn
chuyên đề “TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP” làm chuyên đề báo cáo thực tập cho mình.
Việc lập và trình bày Báo cáo Thuế TNDN, đòi hỏi người lập phải có
sự hiểu biết nhất định và kinh nghiệp thực tiễn về thuế. Với một Sinh viên sắp
ra trường, kiến thức, năng lực chưa vững, cộng thêm thời gian hạn hẹp nên
Chuyên đề không tránh khỏi hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự giúp

đỡ, chỉ bảo tận tình của Các anh chị trong Công ty và quý Thầy cô giáo Nhà
trường để em có được nhiều kiến thức bổ ích hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Quảng Ngãi, ngày 5 tháng 9 năm 2008
NGUYỄN XUÂN BÌNH

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 4
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY CPXD 25
I. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Cổ Phần xây dựng 25
Công ty cổ phần xây dựng 25 hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ, xây dựng các công trình giao thông, xây
dựng dân dụng và công nghiệp.,…
Nhiệm vụ chính của công ty là xây dưng mới, khôi phục, mở rộng các
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình cơ sở hạ tầng giao thông, công
nghiệp trong hệ thống các công trình thuỷ lợi ở khu vực Miền trung và Tây
nguyên.
Hiện tại Công ty đang thi công các công trình sau:
- Công trình Thuỷ điện Sông Ba Hạ -Phú Yên;
- Công trình hồ chứa nước Định Bình –Bình Định;
- Công trình Plêikrông –Đăklăk;
- Công trình thuỷ lợi IARing –Gia Lai;
- Công trình kênh Liệt Sơn -Quảng Ngãi;
- ……
Với phạm vi hoạt động trên nhiều địa bàn khác nhau,cán bộ nhân viên
trong công ty luôn nổ lực hết mình, vượt mọi khó khăn thử thách để hoàn

thành các nhiệm vụ đã đề ra nhằm đưa hoạt động của công ty ngày càng lớn
mạnh và phat triển không ngựng. Công ty đã xây dựng nên những công trình
kỹ thuật, mỹ thuật cao phục vụ tốt cho nông nghiệp và dân sinh của các tỉnh
từ Quảng Nam đến Khánh Hoà và Tây Nguyên.
Khi thành lập Công ty cổ phần xây dựng 25 có vốn điều lệ là :
6.000.000.000 đồng.
Trong đó:
- Vốn nhà nước ( Tổng công ty cơ điện –XDNN và Thuỷ lợi -Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn) chiếm 51,04 %.
- Vốn của các cổ đông là cán bộ công nhân viên trong công ty chiếm
48,96%.
Một số chỉ tiêu phản ánh doanh thu của công ty trong các năm qua như
sau:
Số
TT
Năm
2004
2005 2006

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 5
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Chỉ tiêu
1 Tổng doanh thu
34.480.171.55
2
34,890.654.752 39,170,432,56

7
2 Lãi sau thuế
7.1624.634 806.756.348 859.167.250
3 Nộp ngân sách
488.450.689 516.450.354 536.152.470
4 Thu nhập
BQ/người
1.180.000 1.250.000 1.280.000
II . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Liên hiệp xây dựng thuỷ lợi II - Bộ thuỷ lợi là tiền thân của công ty xây
dựng thuỷ lợi 25 hiện nay. Liên hiệp được thành lập từ đầu năm 1980, phạm
vi hoạt động chính là khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Liên hiệp xây
dựng thuỷ lợi II có 5 đơn vị thành viên:
- Công ty xây dựng thuỷ lợi 25;
Địa chỉ: Phường Quảng Phú, Thành Phố Quảng Ngãi.
- Công ty xây dựng thuỷ lợi 24;
Địa chỉ: Phường Trường Thi –TP Vinh -Nghệ An.
- Công ty xây dựng thuỷ lợi 26;
Địa chỉ: 4C -Nguyễn Cư Trinh –TP Huế -Thừa Thiên Huế.
- Công ty xây dựng thuỷ lợi 27;
Địa chỉ: Số 2 -Nguyễn Du –Đà Nẵng.
- Trường dạy nghề xây dựng;
Địa chỉ: Huyện Phù Cát -Tỉnh Bình Định.
Trong đó công ty xây dựng thuỷ lợi 25 là một trong những thành viên
chủ lực của liên hiệp.
Công ty Cổ phần xây dựng 25 được thành lập theo quyết định số
3641/QĐ/BNN-TCCB của Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi (cũ), nay thuộc Tổng công
ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi -Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Có :
- Trụ sở : Tổ 21 - Phường Quảng Phú – TP Quảng Ngãi - Quảng Ngãi.

- Diện tích : 6.788m
2
.
- Tổng số cán bộ nhân viên : 250 người.
Công ty Cổ phần xây dựng 25 là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông
kết hợp các công trình thuỷ lợi, các công trình công nghiệp….
Lãnh đạo và công nhân, nhân viên trong công ty luôn tìm hướng đi
mới, ra sức phấn đấu phát huy những thế mạnh, không ngừng tìm tòi sáng tạo

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 6
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
trong công việc, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín trên
thị trường, mở rộng qui mô và địa bàn hoạt động. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn
gặp nhiều khó khăn trong quản lý và tìm kiếm việc làm trong cơ chế đấu thầu
hiện nay.
III.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty CP xây dựng
25:
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Xuất phát từ hoạt động của công ty,hiện nay công ty tố chức cơ cấu
quản lý điều hành công ty theo chức năng:Giám đốc điều hành trực tiếp, giúp
việc cho giám đốc là các phó giám đốc,các phòng ban tham mưu tư vấn được
phân công, các xí nghiệp, tổ đội thực hiện chức năng sản xuất chính.
Mỗi quan hệ giữa các phòng ban là mỗi quan hệ cùng cấp, vì vậy các
bộ phận, có chức năng, nhiệm vụ khác nhau.
Sơ đồ1 :SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

Ghi chú :-Quan hệ trực tuyến:

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 7
CHỦ TỊCH HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
Phòn
g kế
hoạch
kỹ
thuật
Phòng
thí
nghiệm
Phòn
g vật
tư xe
máy
Phòn
g kế
toán
Ban
chỉ
huy
công
trường
Phòn
g tổ
chức

hành
chính
Xưởn
g sửa
chữa
xe
máy
Phòn
g tổ
chức
lao
động
tiền
lương
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
-Quan hệ chức năng:
-quan hệ trao đổi:
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
*Chủ tịch hội đồng quản trị:Được hội đồng quản trị bầu ra,là người
đứng đầu công ty,có quyền quản lý,chỉ đạo ,giám sát mọi hoạt động kinh
doanh của công ty.Là người có trách nhiệm giám sát giám đốc điều hành và
những người quản lý khác.Chủ tịch hội đồng quản trị phải triệu tập các cuộc
họp cổ đông và làm chủ toạ trong các cuộc họp đó và các cuộc họp khác của
công ty.
*Ban kiểm soát: Kiểm tra ,giám sát ,chỉ đạo các phòng ban làm việc
theo đúng pháp luật của nhà nước cũng như quy định của công ty.
*Giám đốc điều hành:là người hội đồng quản trị bổ nhiêm ,là người

lãnh đạo trực tiếp,tổ chức và điều hành các hoạt động của công ty.thực thi các
kế hoạch kinh doanh hàng năm do hội đồng quản trị và hội đồng cổ đông
thông quavà đề xuất các biện pháp nhàem nâng cao hoạt động và quản lý của
công ty,quyết định số lượng người lao động,mức lương trợ cấp.
Giúp việc cho giám đốc gồm có:
*Các phó giám đốc:là những người chỉ đạo về các kế hoạch sản xuất
hàng tháng,hàng quỹ,chất lượng ,kỹ thuật ,mỹ thuật của côg trình.Đồng
thờichỉ đạo trực tiếp các phòng ban chức năng để đảm bảo sản xuất đúng kế
hoạch.
*Phòng kế toán tài vụ :
-Căn cứ vào kế hoạch sản xuất lập kế hoạch tài chính năm.
-Tham gia ,kỹ kết ,thực thi và theo dõi các hợp đồng kinh tế.
-Tổng hợp các báo cáo kế toán,giải quyết các công việc theo chế độ kế
toán hiện hành.
-Đẩy nhanh công việc thu hồi vốn ,giải quyết thanh toán côn nợ và thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước.
-Việc ghi chép phản ánh tình hình hoạt động sản xuất của công ty và
phân tích kết quả sản xuất kịp thời và chính xác.
-Kiểm tra và xử lý các hao hụt, mất mát.
-Hưỡng dẫn kiểm tra công tác kế toán tại các công trường.
-Bảo quản ,lưu trữ chứng tù ,tài liệu kế toán.
*Phòng kế hoạch kỹ thuật:
-Lập phương án sản xuất cho toàn công ty.
-Thực hiện công tác tham gia đấu thầu các công trình ở các địa điểm
khác nhau,giao nhận và liên doanh sản xuất.

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 8
Trường CĐTC Kế Toán


Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
-Giám sát tiến độ thi công các công trình xây dựng để các côg trình
hoàn thành và bàn giao cho các chủ thầu có liên quan.
*Phòng tổ chức lao động tiền luơng:
-Phổ biến đến người lao động các chế đọ chính sách của nhà nước.
-Quản lý và lập định mức tiền lương cho toàn công ty.
-Lấp kế hoạch khen thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty
theo từng quỹ,từng năm.
-Kỹ kết các hợp đồng lao động,quản lý lao động,thi nâng bậc.
-Lưu giữ các sổ kế toán liên quan đến lao động,sổ bảo hiểm,và hợp
đồng lao động.
*Phòg vật tư xe máy:lập kế hoạch cung ứng vật tư cho công ty.
-Quản lý xe máy ,thiết bị ,vật tư,cung ứng và điều động cho các công
trường kịp thời theo đúng kế hoạch.
-Lập kế hoạch kiểm tra ,trùng tu ,đại tu ,sửa chữa xe máy ,thiết bị,chịu
trách nhiệm về vật chất và phụ tùng thay thế.
*Phòng hành chính:
-Quản lý và tham gia công tác đối nội ,đối ngoại.
-Quản lý heo dõi tài sản thuộc bộ phận hành chính của công ty
*Phòng thí nghiệm :
-Theo dõi việc nghiên cứu các vẫn đề kỹ thuật ảnh hưởng đến chất
lượng của công trình:như điều kiện thời tiết , khí hậu của từng vùng,điều kiện
về vật tư
-Đưa các kết quả đã nghiên cữu vào ứng dụng thực tế nhằm nâng cao
chất lượng công trình và hiệu quả kinh doanh.
*Đội sửa chữa xe máy:
-Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động thi công ở công
trường.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp gọn nhẹ ,sử dụng và

phân cônglao động hợp lý ,dúng người ,đúng việc,mọi công việc được giải
quyết theo kênh liên hệ thẳng.Phân rõ quyền hạn của từng khâu ,từngngười
quản lý,giải quyết công việc một cách nhanh chóng,dễ duy trì và kiểm tra.Vì
vậy phát huy hết được thế mạnh của từng người ,từng bộ phận,phòng ban
,công việc luôn được giải quyết nhanh chống và co hiệu quả rất cao.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
a) Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty CP xây dựng
25:

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 9
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Để công trình hoàn thành theo đúng tiến độ,kế hoạch và dạt chất lượng
tốt ,các đơn vị trực thuộc công ty đã có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo
điều kiện thuận lợi đáo ứng dủ ,kịp thời các yêu cầu càn thiết dể thi công các
công trình.
Sơ đồ 2: mô hình tổ chức sản xuất:
Ghi chú:-Quan hệ chỉ đạo:
-Quan hệ chức năng:
Toàn công ty gồm có:
+3 đội xây lắp: -Đội xây lắp 4.25
-Đội xây lắp 6.25
-Đội xây lắp 8.25
+3 đội cơ giới: -Đội cơ giới 3.25
-Đội cơ giới 5.25
-Đội cơ giới 7.25 .
Tuỳ theo quy mô hoạt động và cơ cấu tổ chức của từng công trường,và

tuỳ theo công trường lớn hay nhở mà công ty có cách bố trí các dây chuyền
sản xuúat một cách hợp lý nhất.Thông thường ở mỗi công trường được bố trí
3 dây chuyền ,tổ chức sản xuất khác nhau,mỗi giây chuyền có một nhiệm vụ

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 10
CÔNG TRƯỜNG
Đội xây lắp Đội cơ giới Đội mìn
Tổ
mộc
Tổ sắt Tổ
xây
lắp
Tổ ô tô
vận
chuyển
Tổ
máy
ủi,
xúc,
san
Tổ máy
khoan
mìn
Tổ
khai
thác
đá
Trường CĐTC Kế Toán


Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
và chức năng khác nhau,đảm nhận mõi công việc ,mỗi giai đoạn khác
nhau.Cụ thể như sau:
-Đội xây lắp:được tổ chức thành 3 tổ sản xuất riêng biệt,giữa các tổ
luôn có mỗi quan hệ logic với nhau,hỗ trợ cho nhau .Kết thúc công việc cuẩ tổ
này là làm việc của tổ khác cho đến khi kết thúc quá trình sản xuất.
+Ví dụ:trong cơ cấu đội xây lắp 6.25 là dội chuyên đảm nhiệm thi công
các công việc xây lắp của công trình.Công việc được bắt đầu từ tổ sắt sau khi
tổ sắt lắp đặt xong một giai đoạn công trình thì công việc sẽ được tiếp tục giao
cho tổ lắp đặt ván khuôn ,đà giáo .Công việc ván khuôn hoàn thành lại được
tiếp tục giao cho tổ xây lắp,tổ xây lắp kế hợp với tổ dây chuyền bê tông để
tiến hành đổ bê tông hoàn thành công việc của mình.
Sơ đồ dây chuyền công việc của đội xây lắp:

Dây chuyền sản xuất của đội cơ giới tương tự như đi theo mộ dây
chuyền sông sông và hoạt động liên tục trên tất cả các tổ sản xuất trên toàn
công trường.
Nhiệm vụ của các bộ phận:
*Đội cơ giới:có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ như:xe ,máy,thiết bị trực tiếp
thi công các khối lượng đất đá ,tạo mặt bằng thi công ,phục vụ chuyên chở vật
liệu :cát ,đá,sỏi,và phục vụ sản xuất trên toàn cong trường.
*Đội xây lắp:có nhiệm vụ thi công các hạng mục công trình và công
trình,các phần việc đảm bảo đúng thiết kế,kỹ thuật,mỹ thuật,đảm bảo chất
lượng tôt.khai thác vật liệu tại chỗ (nếu có).
*Đội mìn:có nhiệm vụ khoan nổ mìn theo đúng như bản thiết kế,đảm
bảo an toàn tuyệt đối đối với người và phương tiện thi công trên công
trình.Tham gia vào nhiệm vu khai thác khi có lệnh điều động của công
trường.
b) Quy trình công nghệ sản xuất:

Đối với công ty CP xây dựng 25 thì nghành nghề chủ yếu là xây dựng
các công trình thuỷ lợi ,thuỷ điện ,xây ựng dân dụng và công nghiệp, Mỗi
công việc đều có quy trình công nghệ và khối lượng thi công riêng,mỗi công
trình đều có khối lượnglớn công việc phải làm như:đào đắp đất,đổ bê

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 11
Tổ sắt Tổ xây lắpTổ mộc
Máy đào Ô tô vận chuyển Máy ủi, san
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
tông,xây lát, phương pháp thi công được thực hiện theo một dây chuyền bắt
buộc,mỗi công việc đều có một hoặc nhiều công nhân và máy móc thi công
cùng làm việc.Xong bước công việc này thì chuyển sang công việc khác ,mỗi
công việc thực hiện đúng theo kế hoạch thời gian,tiến độ thi công đã quy
định.Các công việc đều thi công theo hai mô hình sau:
*mô hình 1:Công nghệ của công trình thi công xây đúc bằng thủ công
*Theo quy trình này,giai đoạn chuẩn bị gồm các bước sau:
-Ngiên cứu bản vẽ
-Giải phongs mặt bằng
-Xây dựng lán trại
-Làm đường thi công
-Thi công công trình
-Hoàn thiện,ngiệm thu và bàn giao công trình.
*Mô hình 2:
.

SVTH: Nguyễn Xuân Bình

Trang 12
Giai
đoạn
chuẩn
bị
Đo
đạc,
cắm
tuyến
Đào
móng
công
trình
Xây
đúc

tông
Hoàn
thiện
nghiệm
thu
Giai
đoạn
nghiên
cứu bản
vẽ, giải
phóng
mặt
bằng,
xây

dựng
lán trại,
làm
Đo đạc
lên ga
cắm
tuyến
Bóc
phong
hoá
,đào
móng
Đào
vận
chuyển
đất
Đổ sắt,
san
đầm
Hoàn
thiện
nghiệm
thu.
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Theo dây chuyền này ,các giai đoạn ủi bóc phong hoá,đào móng,đào
vận chuyển đất là giai đoạn quan trọng trong cả dây chuyền.,sử dụng nhiều
máy móc thiết bị.

IV. Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP xây dựng 25.
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP xây dựng 25 .
Công ty CP xây dựng 25 có địa bàn hoạt động rộng,bộ máy quản lý ở
xa nơi sản xuất,nên việc nắm bắt tình hình sản xuất khó kịp thời.Vì thế công
tác kế toán của công ty phải áp dụng theo loại hình tổ chức bộ máy kế toán
nửa tập trung nửa phân tán nhằm đảm bảo tính hợp lý trong quá trình sản xuất
ở công ty. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gồm nhiều công
trường, địa điểm hoạt động sản xuất của công trường lại được phân bố nhiều
nơi ở các tỉnh khác nhau. Tại các công trường kế toán phải xử lý tất cả các
chứng từ có liên quan,định kỳ vào ngày đầu tháng các bộ phận kế toán công
trường phải gửi số liệu kế toán tổng hợp về phòng kế toán công ty,,Cuối mỗi
quý tổ trưởng tổ kế toán công trường phải chịu trách nhiệm báo cáo tổng hợp
các sổ sách và các báo cáo liên quan đến toàn bộ chứng từ phát sinh ở công
trường gửi về phòng kế toán công ty.Phòng kế toán công ty tiến hành kiểm
tra,tổng hợp số liệu trên các sổ tổng hợp của từng công trường gửi về và lưu
trũ chứng từ.Trường hợp chi phí phát sinh ở công ty thì kế toán theo dõi và
tập hợp riêng.giữa các bộ phận kế toán có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau để
thực hiện công tác hạch toán,nhằm tạo mỗi quan hệ giữa cán bộ kế toán,đảm
bảo việc thực hiện công tác kế toán một cách đầy đủ chức năng thông tin và
kiểm tra hoạt động của công ty,trên cơ sở các phương tiện tính toán và thiết bị
hiện có.
Công tác kế toán của công ty đựơc thể hiện qua sơ đồ sau:

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 13
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 25:



Ghi chú:-Quan hệ trực tuyến:

-Quan hệ chức năng:

*Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
-Kế toán trưởng:Là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của bộ máy kế toán trong công ty.Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị,giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản
lý tài chính và hệ thống kế toán trong công ty.
-Kế toán vật tư:Theo dõi,ghi chép chủng loịa vật tư nhập,xuất,tồn
kho,điểm dah vật tư từng hạng mục công trình,tổng hợp vật tư toàn công ty.
-Kế toán thanh toán ,công nợ:Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng kiểm
tra tính hợp lý,hợplệ của chứng từ thu,chithanh toán và theo dõi tình hình

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 14
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Bộ
phận
kế
toán
thanh
toán

công
nợ
Bộ
phận

kế
toán
vật tư
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
tổng
hợp
và giá
thành
Các tổ
kế toán
công
trường
Kế
toán
TSCĐ
Thủ
quỹ
Bộ phận kế
toán vật tư
và TSCĐ
Bộ phận kế
toán thanh
toán và công
nợ
Thủ quỹ.

Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
công nợ của các cán bộ công nhân viên trong công ty.Tổng hợp số liệu trên
bảng phân bổ lương.
-Kế toán ngân hàng:Theo dõi việc thanh toán qua ngân hàng gồm:tiền
vay ,tiền gửi,tiền cấp xuống cho các công trường,lập báo cáo và các sổ sách
có liên quan.
-Kế toán tài sản cố định:Theo dõi sự biến động,tăng ,giảm của toàn bộ
TSCĐ trong công ty.Mở sổ tài sản cố định cho từng loại xe, máy ,thiết bị,trích
lập từng bảng phân bổ khấu hao cho từng đối tưuợng sử dụng.
-Kế toán tổng hợp và giá thành:Giúp kế toán trưởng cuối kỳ tổng hợp
các chi phí quản lý doanh nghiệp.Trích trước các chi phí vào các đối tượng
tính giá thành và định kỳ cùng kế toán trưởng tổng hợp báo cáo theo quy
định.
-Thủ quỹ:Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và ngân phiếu theo các phiếu
thu,chi của kế toán chuyển sang.Theo dõi tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt và
ngân phiếu,ghi chép sổ quỹ và báo cáo theo quy định.
-các tổ kế toán công trường:Kiểm tra tính hợp lý ,hợp lệ các chứng từ
phát sinh hàng ngày tại công trường,cuối tháng tổn hợp ,lên báo cáo có liên
quan và gởi về phòng kế toán công ty.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kỳ ,để công tác hạch toán kế toán tại công ty có hiệu quả,phù
hợp với trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán và quy mô hoạt động của
công ty.Công ty CP xây dựng 25 đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để
hạch toán .

SVTH: Nguyễn Xuân Bình

Trang 15
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Ghi chú:+Ghi hàng ngày:
+Ghi cuối quỹ:
+Đối chiếu,kiểm tra:
*Giải thích trình tự kế toán trên sơ đồ:
Hàng ngày,căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra ,lấy số liẹu
ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từhoặc bảng kê,sổ chi tiết có liên quan.
Đối với nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê,sổ chi
tiết,cuối tháng phải chuyển số liệu vào bảng kê,sổ chi tiết vào nhật ký chứng
từ.
Với các loại chi phí sản xuất phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất
phân bổ,các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong bảng
phân bổ,sau đó lấy số liệu của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký
chứng từ.
Cuối tháng,khoá sổ ,cộng số liệu trên nhật ký chứng từ,đối chiếu số liệu
trên nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết ,bảng tổng hợp chi tiết có
liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ
cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ chi tiết thì được
ghi trực tiếp vào các sổ ,thẻ chi tiết có liên quan,cuói quỹ cộng các sổ ,thẻ chi
tiết có liên quan,lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu
với sổ cái .

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 16

Chứng từ và các
bảng phân bổ.
Nhật ký chứng từ
Thẻ và các sổ kế
toán chi tiết
Bảng kê.
Bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính.
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Số liệu cộng ở các sổ cái và một số chi tiêu chi tiết trong nhật ký chứng
từ,bảng kê,và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
*Một số sổ sách kế toán thường dùng trong công tác kế toán tạo công
ty:
-Tờ kê chi tiết.
-Bảng phân bổ.
-Bảng kê.
-nhật ký chứng từ
+ số 1:ghi có TK 111
+ số 2: ghi có TK 112
+ số 3: ghi có TK 311,315
+ số 5: ghi có TK 331
+ số 8: ghi có TK 131,511
+ só 9: ghi có TK 211
+ số 7:kiếu bàn cờ
-các sổ và các thẻ chi tiết có liên quan.

3. Phương pháp kế toán đang áp dụng tại công ty cổ phần 25 .
a) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán .
Hiện nay ,công ty CP xây dựng 25 đang vận dụng hệ thống tài khoản
kế toán áp dụng cho doanh ngiệp ban hành theo quyết định số 1141/QĐ-
TC/CĐKT cảu bộ trưởng bộ tài chính ngày 01/01/1995,cùng với các văn bản
bổ sung,sửa đổi như:Thông tư 10 TC /CĐTC ngày 20/03/1997 thông tư
100/1998/TC/-BTC ngày 15/07/1998,quyết định số167/2000/QĐ/BTC ngày
25/10/2000thông tư số 89/2002/QĐ/BTC ngày 09/10/2002,quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các quy định hiện hành của bộ tài
chính.
Trên cơ sở hệ thống tài khoản này,căn cứ vào nội dung và nhiệm vụ
kinh doanh của mình ,công ty đã cụ thể hoá và xây dựng một hệ thống tài
khoản kế toán chi tiết theo các đối tượng quản lý phù hợp với công ty.
b) Phương pháp kế toán đang áp dụng
*Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
*Phương pháp khấu hao TSCĐ :Phương pháp tuyến tính cố định
*Phương pháp tính giá thành SP: Theo phương pháp giản đơn.
*Kỳ kế toán :tháng ,Quỹ
*Niên độ kế toán công ty theo năm và bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc ngày 31/12.

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 17
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC BÁO CÁO THUẾ

THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG 25
Phần A - Đặc điểm chung về thuế TNDN .
I . Khái quát về báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp:
1.Mục đích:
Là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai của việc thu hồi hoặc thanh
toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả
đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.Ngoài ra còn
đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản
lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài
chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2.Đối tượng chịu thuế:
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính
trên thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà
Việt Nam chư ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay
công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có ); hoặc thanh
toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
3.Các thuật ngữ trong thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu như sau:
─ Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán.
─ Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

của một kỳ, được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(hoặc thu hồi được).

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 18
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
─ Chi phí tuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi
phí thu nhập hoãn lại(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế
thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
─ Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp(hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm hiện hành.
─ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
được hoàn lại trong tương lai trên các khoản:
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;
+ Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ
tính thuế chưa sử dụng;
+ Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi
thuế chưa sử dụng.
─ Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trtịghi sổ của
các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sử
tính thuế thu nhập của các khoản mục này, Chênh lệch tạm thời có thể là:
+ Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các
khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ

của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay thanh
toán.
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm
thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay thanh toán.
─ Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả: Là giá trị
tính cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp
4. Người nộp thuế
Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung
là cơ sở kinh doanh) có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là
người nộp thuế TNDN.
Các hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu
nhập cao từ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản tạm thời
không phải nộp thuế cho đến khi có quy định của Chính phủ.
5. Người không phải nộp thuế
Hộ gia đình, cá nhân nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông
nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 19
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
6. Người khai thuế
Cơ sở kinh doanh có thu nhập phải khai thuế TNDN theo quy định.
Cơ sở kinh doanh chính có nghĩa vụ khai thuế phần kinh doanh của
mình và của các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ. Các đơn vị hạch toán độc

lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ khai thuế riêng.
Cơ sở kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế, đang bị lỗ hoặc đang
thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì NNT vẫn phải nộp hồ sơ
khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng quy định (trừ trường hợp cơ sở kinh
doanh đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế).
7. Kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở
kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế
xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh
doanh mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập,
chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của cơ sở kinh doanh mới thành
lập và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ
tính thuế năm tiếp theo (đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập) hoặc kỳ tính
thuế năm trước đó (đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể,
phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế TNDN. Kỳ tính thuế TNDN năm đầu
tiên hoặc kỳ tính thuế TNDN năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
II. Hồ sơ khai thuế:
1 . Hồ sơ khai thuế Tạm Tính
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC.
Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát
sinh của kỳ tính thuế thì áp dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý
theo mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC.

Căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu thuế
trên doanh thu của năm trước liền kề. Trường hợp người nộp thuế đã được
thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo kết quả
thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ người nộp thuế đã kê khai,
thì áp dụng theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 20
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Người nộp thuế căn cứ tình hình thực tế kinh doanh của đơn vị để xác
định mẫu tờ khai áp dụng ( mẫu số 01A/TNDN hoặc mẫu số 01B/TNDN) và
phải được áp dụng thống nhất trong kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc
năm tài chính (Nếu người nộp thuế kỳ tính thuế theo năm dương lịch năm
2008, quý 1 kê khai thuế TNDN quý sử dụng tờ khai thuế TNDN quý theo
mẫu 01B/TNDN, thì phải áp dụng thống nhất sử dụng tờ khai thuế TNDN quý
theo mẫu 01B/TNDN cho 3 quý còn lại của năm 2008)
Các đối tượng sau đây không sử dụng tờ khai thuế TNDN quý theo
mẫu 01B/TNDN để kê khai nộp thuế TNDN theo quý :
- Người nộp thuế mới thành lập , không có tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế
trên doanh thu của năm trước .
- Người nộp thuế năm trước lập tờ khai quyết toán thuế TNDN kê khai
không phát sinh thu nhập chịu thuế (lỗ) hoặc đã được cơ quan thuế thanh tra,
kiểm tra xác định không phát sinh thu nhập chịu thuế .
2 . Hồ sơ khai quyết toán thuế
Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm khai quyết toán thuế TNDN năm
hoặc khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh
doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ

chức lại doanh nghiệp.
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN, ban hành kèm
theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (sau đây
gọi tắt là TT số 60/2007/TT-BTC).
- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt
hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu
doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tuỳ theo thực tế phát
sinh):
+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-
1A/TNDN, 03-1B/TNDN hoặc 03-1C/TNDN, ban hành kèm theo TT số
60/2007/TT-BTC.
+ Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo TT số
60/2007/TT-BTC.
+ Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất theo mẫu số 03-3/TNDN ban hành kèm theo TT số
60/2007/TT-BTC.
+ Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN theo các mẫu ban hành kèm theo TT số
60/2007/TT-BTC.
+ Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính
thuế theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC.

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 21
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
3 . Nguyên tắc lập tờ khai thuế

- Số tiền ghi trên tờ khai thuế TNDN làm tròn đến đơn vị là đồng Việt
Nam, không ghi số thập phân.
- Các số liệu ghi trên tờ khai phải chính xác, rõ ràng, không được tẩy
xóa, chỉ tiêu nào tính ra số âm thì ghi vào trong ngoặc ( ), riêng đối với chỉ
tiêu thuế TNDN nếu âm thì dùng dấu gạch ngang.
- Đối với các chỉ tiêu không có số liệu phát sinh trong kỳ tính thuế thì
bỏ trống không ghi.
- Tờ khai thuế được coi là hợp lệ khi kê khai theo đúng mẫu quy định,
đầy đủ các thông tin định danh theo đăng ký với cơ quan thuế, mã số thuế và
có người đại diện theo pháp luật của NNT ký tên và đóng dấu.
4. Cơ sở lập
- Căn cứ vào sổ sách kế toán tại công ty như: Sổ cái các tài khoản, bảng
cân đối phát sinh, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Trình tự và phương pháp lập:
- Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp được tính vào chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của quý đó, ghi :
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệpvào NSNN, ghi :
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112, …
- Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu
nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu
thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu
nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của năm đó, ghi :
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112, …

- Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm
lớn hơn số thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải
nộp lớn hơn số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và
ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, ghi :
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 22
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi :
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có các TK 111, 112, …
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên
quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước,
doanh nghiệp được hạch toán tăng(hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát
hiện sai sót.
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước
phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
đươc ghi tăng chí phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại,
ghi :
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp tiền, ghi :
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112, …

+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại, ghi :
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện
hành, ghi :
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số
chênh lệch ghi :
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số
chênh lệch ghi :
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
- Kết thúc năm dương lịch kế toán công ty tiến hành kiểm tra số liệu, sổ
sách kế toán và lập tờ khai quyết toán thuế TNDN. Tờ khai được lập xong và
nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 90 của năm tiếp theo. Nếu công
ty không nộp đúng thời hạn cơ sở kinh doanh sẽ bị phạt về hành vi chậm nộp
tiền thuế. Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty lập giây nộp tiền vào

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 23
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
ngân Sách Nhà Nước bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt.Trình tự lập và
luân chuyển tương tự như: giấy nộp tiền vào NSNN như đã nêu ở phần thuế
GTGT.

* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3334-“Thuế Thu Nhập
Doanh Nghiệp”
Bên Nợ:
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp;
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm tước đã ghi
nhận lớn hơn số phải nộp của các năm đó do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trong năm hiện tại;
+Số thuế thu nhậpdoanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định khi kết thúc năm tài
chính.
Bên có:
+Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
+Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại.
- Tài khoản 3334-“Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp” có thể có số dư bên
Có hoặc số dư bên Nợ .
Số dư bên Có:
+Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp;
+Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành phải nộp của các năm trước phải nộp bổ sung do áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các
năm trước.
Số dư bên Nợ:
+Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa;
+Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành phải nộp của các năm trước được giảm trừ vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp năm nay do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước

Lưu ý:hạch toán tài khoản này cần tôn trộng các quy định sau:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm được ghi nhận vào
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành; Số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuê thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác
định khi kết thúc năm tài chính được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 24
Trường CĐTC Kế Toán

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước do doanh
nghiệp tự xác định lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệpphải nộp do phát
hiện sai sót không trọng yếu được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và được giảm trừ vào số thuếthu nhập doanh nghiệp phải
nộp.
Doanh nghiệp được điều chỉnh số dư đầu năm Tài khoản 3334 “Thuế
TNDN” và tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối “ (TK 4211-Lợi nhuận
chưa phân phối năm trước ) đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
thêm hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giảm của các năm trước
do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót
trọng yếu của các năm trước.
6. Sơ đồ hạch toán thuế TNDN:
111, 112 334 421
Nộp thuế TNDN Thuế TNDN tạm phải
vào NSNN nộp hàng quý
Thuế TNDN phải nộp
bổ sung

Số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp hàng
quý lớn hơn số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán cuối năm

PHẦN B - KHAI TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN CỦA
CÔNG TY CPXD 25
I. Trình tự lập báo cáo thuế TNDN
1. Tờ khai tạm tính quý:
- Cuối quý I, kế toán lấy tổng doanh thu từ các hoạt động của doanh
nghiệp, kết chuyển từ sổ cái TK 511 và sổ cái TK 515 và TK 711.
- Kế toán căn cứ vào chi phí phát sinh quý I năm 2006 để ước tính chi
phí phát sinh, kế toán lập tờ khai thuế thu nhập tạm tính theo quý I để tính số
TNDN tạm phải nộp vào ngân sách nhà nước
* Quý I/2007 Công ty Cổ Phần Xây Dựng 25 có tờ khai thuế TNDN
tạm tính như sau:

SVTH: Nguyễn Xuân Bình
Trang 25

×