Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

ĐỀ TÀI: HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHÂN TÍCH TÌM LỜI GIẢI CHO MỘT BÀI TẬP VỀ MẠCH ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.25 KB, 17 trang )

I. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHÂN TÍCH TÌM LỜI GIẢI CHO MỘT
BÀI TẬP VỀ MẠCH ĐIỆN”
2. Lý do chọn đề tài:
Bài tập là một phương tiện giáo dục, giáo dưỡng cho học sinh giúp học sinh hiểu,
khắc sâu phần lí thuyết. Mặt khác bài tập là một hoạt động tự lực của học sinh, phần
nhiều bài tập làm ở nhà khơng có sự giúp đỡ, chỉ đạo của giáo viên. Đặc biệt hiện nay
mơn Vật lý hầu như khơng có tiết bài tập hoặc rất ít nên thực tế nhiều học sinh lung túng
không biết giải quyết các bài tập cho về nhà như thế nào, đặc biệt là những bài đòi hỏi
phải tư duy nhiều. Tình trạng phổ biến hiện nay là học sinh rất thụ động, máy móc, chưa
có động cơ học tập đúng đắn, còn giáo viên chỉ chủ trọng nhiều tới các bài tập tính tốn
cho nên học sinh chỉ thuộc cơng thức máy móc mà khơng hiểu rõ hiện tượng Vật lý, ý
nghĩa Vật lý của công thức đó.
Bởi vậy, để giúp học sinh thực sự biết vận dụng kiến thức để giải bài tập thì điều
quan trọng trước hết là phải hướng dẫn học sinh phân tích hiện tượng, xác định những
tính chất, nguyên nhân, quy luật Vật lý, áp dụng công thức vào từng bài tập cụ thể.
Với các yêu cầu thời sự trên, đề tài nhằm nêu lên thực trạng về việc giải bài tập Vật
lý của học sinh hiện nay, sự chuyển biến nhằm đưa ra một phương pháp hướng dẫn học
sinh suy nghĩ tìm lời giải cho một bài tập Vật lý phần điện học, đặc biệt là các bài tập về
mạch điện một cách khoa học nhất.
3. Pham vi và thời gian thực hiện đề tài:
Đề tài được thực hiện với học sinh lớp 9A trường THCS Đông Yên

năm học

2007 – 2008.
II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
A. KHẢO SÁT THỰC TẾ:
Ngay từ đầu năm học tôi đã được giao nhiệm vụ giảng dạy bộ môn Vật lý ở lớp
9A. Tôi đã thăm dị, trao đổi với học sinh lớp này, tơi được biết:
1. Tình trạng thực tế trước khi thực hiện đề tài:


Một số học sinh tỏ ra u thích mơn Vật lý, tuy vậy phần lớn học sinh ngần ngại
và cho rằng đây là mơn học khó hơn so với các mơn tự nhiên cịn lại. Ngun nhân chủ
1


yếu là do các em chưa có một phương pháp thực sự để học, để giải các bài tập đòi hỏi tư
duy. Đặc biệt sang chương trình Vật lý 9, có rất nhiều bài tập về phần điện địi hỏi các em
phải phân tích được mạch điện. Việc tóm tắt, phân tích bài tốn để tìm hướng đi đúng cho
bài giải đòi hỏi ở học sinh rất nhiều, rất cao và phải có nhiều kinh nghiệm (đặc biệt trong
xu thế các bài tập chủ yếu là bài tập trắc nghiệm). Do đó từ đầu năm tơi đã hướng và phát
triển dần cho học sinh những kĩ năng cần thiết này, giúp các em có một kỹ năng nhất định
trong việc giải các bài tập về Vật lý.
2. Số liệu điều tra cụ thể trước khi thực hiện đề tài:
Khảo sát 45 học sinh lớp 9A bằng một bài kiểm tra sau khi học xong phần đoạn
mạch nối tiếp và song song.
a. Đề bài:
Bài 1: Cho mạch điện có sơ đồ. Biết U = 12V, R1 = 20Ω, R2 = 5Ω, R3 = 8Ω.
Một vơn kế có điện trở rất lớn và một ampe kế có điện trở rất nhỏ.
a. Tìm số chỉ của vơn kế khi nó được mắc vào hai điểm A và N trong hai trường hợp K
mở và K đóng.
b. Thay vơn kế bằng ampe kế, tìm số chỉ của vơn kế khi nó được mắc và hai điểm trong
hai trường hợp K mở và K đóng.
R3
A

R1

B

R2

N

K

2: Khi mắc song song ba điện trở R 1 = 10Ω, R2 và R3 = 16Ω vào hiệu điện thế U khơng
đổi ta thu được bảng số liệu cịn thiếu. Hãy hồn thành bảng số liệu đó.
R1 = 10Ω
R2 = ?
R3 = 16Ω

I1 = 2A
I2 = 1,6A
I1 = ?

U1 = ?
U2 = ?
U3 = ?

b. Đáp án:
2


Bài 1: a) Trường hợp K mở ta có mạch điện như hình a.
R3

R1

A

N


RAB = R1 + R3 = 20 + 8 = 28 Ω

B

Hình a

I AB = RU = 12 A =>U
28
AB

AN

= I AB .R3 = 12 .8 = 3,43V
28

* K đóng ta có mạch điện như hình b.

R1
R3

A

R2

B

N
R1 . R 2


R AB =R3 +R

1

I AB =

+ 2
R

= Ω
12

U
12
=
=1A
R AB
12

Mà IAN = IAB = 1A => UAN = IAN.R3 = 1.8 = 8V
b. * K mở: Khi mắc ampe kế vào hai điểm AN thì dịng điện khơng chạy qua R 3. Vậy
trong mạch( hình a) chỉ có điện trở R1, ta có:
IA = I =

U 12
=
= 0,6 A
R1 20

* K đóng: Tương tự ta có:

R AB =

R1 .R2
20.5
=
= 4Ω
R1 + R2 20 + 5

IA = I =

U
12
=
= 3A
R AB 4

Bài 2:
R1 = 10Ω
R2 = 12.5Ω
R3 = 16Ω

I1 = 2A
I2 = 1,6A
I1 = 1.25A

U1 = 20V
U2 = 20V
U3 = 20V

c. Kết quả bài làm của học sinh như sau:

B. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
Điểm
Giỏi ( 9 – 10 )
Khá ( 7 – 8 )
TB ( 5 – 6 )
Yếu ( 0 – 4 )

Số lượng
4/45
12/45
20/45
9/45

3


1. Tìm hiểu đối tượng học sinh:
Việc tìm hiểu đối tượng học sinh là công việc đầu tiên khi người thầy muốn lấy các
em làm đối tượng thực hiện một cơng việc nghiên cứu nào đó. Do đó tơi đã làm sẵn một
số phiếu có ghi sẵn một số câu hỏi mang tính chất thăm dị như sau:
- Em có thích học mơn Vật lý khơng ?
- Học mơn Vật lý em có thấy nó khó q với em khơng ?
- Em có thuộc và nhớ được nhiều cơng thức, định nghĩa Vật lý không ?
- Khi làm bài tập em thấy khó khăn ở điểm nào ?
- Em đã vận dụng thành thạo công thức Vật lý chưa ?
- Em có muốn đi sâu nghiên cứu các bài tốn về mạch điện không ?
2. Tổ chức thực hiện đề tài:
a. Cơ sở:
Dựa vào kết quả tìm hiểu học sinh qua các phiếu câu hỏi ở trên, tôi đã thấy được
những khó khăn bức xúc của học sinh trong việc học tập Vật lý 9 và sự cần thiết phải đi

sâu nghiên cứu các bài tập về mạch điện. Một lý do nữa là số tiết dành cho việc luyện tập
trong chương trình Vật lý 9 là tương đối ít vì vậy tơi đã cố gắng tổ chức một số buổi
ngoại khoá để giải đáp các thắc mắc của các em cũng như hướng dẫn các em suy nghĩ,
phân tích một mạch điện.
b. Biện pháp thực hiện:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức toán học cần thiết, đặc biệt là kĩ năng tính tốn,
biến đổi tốn học.
- Giáo viên khai thác triệt để các bài toán trong SGK, SBT và một số bài tập ngoài bằng
cách giao bài tập về nhà cho học sinh tự nghiên cứu tìm phương pháp giải.
- Trong những giờ bài tập, giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày lời giải và nhiều học
sinh có thể cùng tham gia giải một bài.
c. Kiến thức cơ bản:
- Định luật ôm:
Đoạn mạch nối tiếp:( 2 điện trở )

I=

U
I

Đoạn mạch song song: ( 2 điện trở )
4


I = I1 = I 2

I = I1 + I 2

U = U1 + U 2


U = U1 = U 2

R = R1 + R2

R1 .R2
1 1
1
= +
Hay R =
R R1 R2
R1 + R2

U 1 R1
=
U 2 R2

I 1 R2
=
I 2 R1

- Cơng thức tính điện trở: R = ρ

l
S

- Các cơng thức khác thuộc chương I
C. BÀI TỐN CƠ BẢN:
Bài tốn 1: Phân tích mạch điện trong các sơ đồ sau:
R1


R2

+

R1
+
R2

-

-

Hình a

Hình b

+A

C
R1

K

-B
R2

D
R3

Hình c


* Hướng dẫn HS:
- Thế nào là một đoạn mạch nối tiếp ? Thế nào là đoạn mạch song song ?
- Hình c phải xét khi K đóng và khi K mở.
- Dịng điện tương tự như dịng nước nên đường nào dễ đi nó sẽ đi.
* Giải:
Hình a: Giữa R1 và R2 có hai điểm chung vậy chúng mắc song song với nhau.
R

1
C
Hinh b: Giữa R1 và R2 có duy nhất một điểm chung vậy chúng mắc R2 tiếp với nhau.
nối

A+

BK

R3
D

5


Hình c:
- K đóng:
Dịng điện khơng đi qua R1 mạch điện chỉ còn R2 //R3.
- K mở: Mạch điện gồm AC nt CB hay R1nt ( R2 // R3 )
* Nhận xét:
Trong bài tập này để phân tích được mạch điện đòi hỏi HS phải hiểu được thế nào là

đoạn mạch nối tiếp, đoạn mạch song song và phải hiểu được ý nghĩa dòng điện tương tự
như dòng nước.( giải thích tại sao khi K đóng lại khơng có dịng điện đi qua R1 )
Bài toán 2: ( bài toán về mạch điện hỗn hợp đơn giản )
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Biết R 1 = 7Ω, R2 = 3Ω, R3 = 6Ω.Cường độ dòng
điện qua R1 là I1 = 2A.Tính UAB, UBC, UAC.
* Tìm hiểu đề bài:

A+ -C R2

Biết
R1 = 7Ω
R2 = 3Ω

B
R1

R3

R3 = 6Ω.
I1 = 2A
Tính UAB, UBC, UAC
* Hướng dẫn HS:
- Mạch điện được phân tích như thế nào ?( Đoạn AB mắc ntn với đoạn BC)
- UAB là hiệu điện thế của điện trở nào được tính bằng cơng thức nào?
- Tương tự với UBC và UAC
* Giải:
Mạch điện gồm: R1nt(R2//R3) nên IAB = IBC = IAC =2A
Ta có: UAB = R1.I1 = 7.2 = 14V
6



Đoạn BC gồm: R2 //R3 nên RBC =

R2 .R3
3.6
=
= 2Ω
R2 + R3 3 + 6

UBC = IBC. RBC = 2.2 = 4 V
Đoạn AC gồm AB nt BC nên: UAC = UAB +UBC = 14 + 4 = 18V
* Tìm cách giải khác.
* Nhận xét : Bài toán yêu cầu học sinh phải phân tích được mạch điện và phải sử dụng
cơng thức phù hợp.
Bài tốn 3: ( bài tốn về mạch điện gồm 4 điện trở )
Cho mạch điện có sơ đồ

M

R1 = 1Ω; R2 = 10Ω; R3 = 50Ω; N -

A

R4 = 40Ω, điện trở của ampe kế
R1

và của dây nối khơng đáng kể.
Ampe chỉ 1A. Tính cường độ

+


P

dòng diện qua mỗi điện trở và

Q
R2

R3

hiệu điện thế MN ?
R4
* Tìm hiểu đề bài:
R1 = 1Ω
R2 = 10Ω
R3 = 50Ω
R4 = 40Ω
IA=1A
I1 = ?; I2 =?; I3 = ? ;I4 = ? UMN = ?
* Hướng dẫn HS:
- Phân tích xem mạch điện được mắc như thế nào?
- Số chỉ của ampe kế cho biết điều gì ?
- Sử dụng cơng thức nào để tính I, U ?
* Giải:
.Ta có đoạn mạch MN gồm: R1 nt PQ nt ampe kế.=> I1 = IPQ = IA = 1A
7


Đoạn PQ gồm: (R2 nt R3) //R4
R23 = R2 + R3 = 10 + 50 = 60Ω

I 23 R4 40 2
2
=
=
= => I 23 = I 4
I 4 R23 60 3
3

Ta có:

Mặt khác: I23 + I4 = IPQ = 1A. Vậy

2
I4 + I4 =1
3

=> I4 = 0,6A và I23 = 0,4A

Ta có R2 nt R3 nên: I2 = I3 = I23 = 0,4A
. Tính UMN = I.RMN
RPQ =

R23 .R4
60.40
=
= 24Ω
R23 + R4 60 + 40

RMN = RPQ + R1 = 24 + 1 = 25Ω
Vậy UMN = 25.1 = 25V

Tìm thêm cách giải khác.
* Nhận xét:
- Bài tập đòi hỏi học sinh phải phân tích được mạch điện khi có nhiều điện trở.
- Khả năng vận dụng công thức của học sinh phải thuần thục.
Bài toán 4: ( bài toán về đại lượng định mức của một dụng cụ điện)
Các đèn Đ1 và Đ2 giống nhau, loại 6V, được mắc như sơ đồ hình vẽ. Hai đèn sáng bình
thường.
a. So sánh R1 với R2. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch AB bằng bao nhiêu?
b. Tính R1 và R2 ?
* Tìm hiểu đề bài:

A

Uđm1 = Uđm2 = 6V

+

Đ1

R1

Đèn sáng bình thường.
a. So sánh R1và R2

Đ2

b. Tính R1 và R2
* Hướng dẫn học sinh:

R2


-

B

- Phân tích mạch điện. Chú ý xem các dụng cụ có mấy điểm chung.
- Đèn sáng bình thường khi nào.
* Giải:
8


Dễ thấy Đ1 và R1 có hai điểm chung nên Đ1 // R1
Tương tự: Đ2 // R2
Đoạn mạch AB gồm: ( R1 // Đ1 )nt(R2 // Đ2 )
Hai đèn sáng bình thường nên: Uđ1 = Uđ2 = 6V; Iđ1 = Iđ2
Vì R1//Đ1 nên II = Iđ1 + I1; U1 = Uđ1
Vì R2//Đ2 nên III = Iđ2 + I2; U2 = Uđ2
Do mạch I nối tiếp mạch II nên: II = III .Vậy Iđ1 + I1 = Iđ2 + I2 hay I1 = I2.
Ta có : R1 =

U1
U2
và R2 =
nên R1 = R2.
I1
I2

Ta có: UAB = U1 + U2 = 6 + 6 = 12V.
* Nhận xét :
Học sinh phải biết được một dụng cụ hoạt động bình thường thì U = Uđm; I = Iđm

Bài toán 5: ( bài toán về điện trở của dây dẫn )
Một dây đồng tiết diện đều được uốn thành một khung hình vng ABCD như hình vẽ.
So sánh điện trở của khung trong hai trường hợp sau:
a. Dòng điện di vào từ điểm A và đi ra khỏi điểm D
b. Dòng điện đi vào từ điểm A và đi ra khỏi điểm C
C
B

C

B

A

D

A

D

*Tìm hiểu đề bài:
AB = BC = CD = DA
AB, BC, CD, DA cùng làm từ một vật liệu và cùng tiết diện
So sánh RABCD trong hai trường hợp.
*Hướng dẫn học sinh:
9


- Khi dòng điện đi từ A đến D mạch điện được phân tích như thế nào ?
- Khi dịng điện đi từ A đến C mạch điện được phân tích như thế nào ?

- Dây đồng tiết diện đều vậy điện trở của các đoạn AB, BC, CD và DA có quan hệ với
nhau như thế nào ?
- Tính điện trở của mỗi trường hợp rối so sánh.
*Giải:
Dễ thấy được rằng: RAB= RBC = RCD = RDA = R( do chúng cùng S, l, cùng vật liệu )
a. Khi dòng điện đi vào A và ra D:
Mạch điện được phân tích (AB nt BC nt CD)//DA
Điện trở của đoạn AB nt BC nt CD là : 3R
Vậy: Ra =

3R.R
3
= R
3R + R 4

b. Khi dòng điện đi vào A và ra C:
Mạch điện được phân tích: (AB nt BC )//( AD nt DC )
Điện trở đoạn R( AB nt BC) = R( AD nt DC) = 2R.
Vậy Rb = R .So sánh ta thấy: Ra > Rb
* Nhận xét:
Đa số học sinh khơng phân tích được mạch điện vì các em chưa nhìn thấy điện trở. Ở đây
các em phải thấy mỗi đoạn dây dẫn đóng vai trị là một điện trở.
Bài toán 6: ( bài toán về biến trở )
Cho mạch điện như sơ đồ. Hai đèn Đ 1 và Đ2 giống
hệt nhau hiệu điện thế định mức là 6V. Khi con
chạy đang ở một vị trí xác định người ta thấy đèn Đ 1
sáng bình thường.

Đ1


A

C
R

a. Lúc đó đèn Đ2 làm việc ở tình trạng như thế nào ?
b. Có thể dịch chuyển con chạy để đèn Đ1 và Đ2

Đ2

sáng như nhau không ?
c. Đẩy con chạy lên phía trên thì độ sáng của đèn Đ 2

B

D

tăng hay giảm.
* Tìm hiểu đề bài:
10


Đ1 và Đ2 giống hệt nhau.
Uđm1 = Uđm2 = 6V
Đ1 sáng bình thường
a. Đ2 làm việc như thế nào ?
b. Có thể để Đ1 và Đ2 sáng như nhau khơng ?
c. Đẩy con chạy lên trên độ sáng Đ2 tăng hay giảm ?
* Hướng dẫn:
Mạch điện được phân tích như thế nào

Dụng cụ điện hoạt động bình thường khi nào.
Đ1 và Đ2 giống hệt nhau thì ta có điều gì.
* Giải:
Mạch điện được phân tích: Đ1 nt CO nt ( Đ2 // OD)
a. Ta có: I1 = ICO = I2 + IOD. Vậy I1 > I2. Vậy nếu Đ1 sáng bình thường thì Đ2 làm việc ở
hiệu điện thế nhở hơn giá trị định mức.( 6V)
b. Không thể để 2 đèn sáng như nhau vì khơng thể làm cho dịng điện I1 = I2.
c. Gọi điện trở của phần biến trở ở phía dưới là x thì điện trở ở phần trên của biến trở là
(R – x)
Ta có : UAO = UAC + UCO = I. R1= I.( Ro + R – x ) ( Ro là điện trở của mỗi bóng đèn )
UBO = U2 = I.RBO = I.R2 =I.
=>

RO .x
R .x
=> R2 = 0
RO + x
R0 + x

U AO R1
=
Mà UAO + UBO = U
U BO R2

<=>

U AO + U BO R1 + R2
R2
=
=> U BO = U

=U2
U BO
R2
R1 + R2

Dịch chuyển con chạy lên trên ta thấy:

R2 =

RO .x
RO
=
tăng do x tăng.
RO + x RO
+1
x

Vậy U2 tăng nên Đ2 sáng mạnh lên.
Bài toán 7: (Bài toán về sử dụng điện )

11


Một xã có 450 hộ, tính trung bình cơng suất tiêu thụ của mỗi hộ là 120W. Điện
năng này được truyền tải từ trạm điện đến. Cho biết hiệu suất truyền tải điện năng là 68%
và hiệu điện thế tại nơi sử dụng là 150V. Tìm hiệu điện thế phát đi từ trạm điện và điện
trở đường dây tải ?
* Tìm hiểu đề bài:
P1 = 120W
N = 450 hộ

H = 68%
UAB = 150V
U0 = ? Rd =?
* Hướng dẫn HS:
- Dây dẫn được coi mắc như thế nào so với xã ( các điện trở ở xã coi một điện như trở ).
- Hiệu suất truyền tải điện năng được tính bằng cơng thức nào ?
- Dựa vào các cơng thức nào để tính U và R
- Tìm những cách khác nhau để giải bài toán.
* Bài giải:
Mạng điện được sử dụng được kí hiệu bằng điện trở giữa hai điểm A và B.
B
Rd
U0

R
Rd

A

Công suất điện tới xã là: P = 120W. 450 = 54 000W.
Dễ thấy dòng điện chạy qua dây tải và dịng điện chạy qua cơng tơ của xã bằng nhau
( do Rdây nt R )
12


I=

P 54000
=
= 360 A

U
150

Gọi Ud là hiệu điện thế của dây dẫn. Theo bài ta có: H = 68%. Vậy Pd = 32%
=>

U d .I 32
32.150
=
=> U d =
= 70V
U .I 68
68

Vậy hiệu điện thế tại trạm điện bằng: U0 = Ud + UAB = 70 + 150 = 220V.
Điện trở của đường dây tải điện : Rd =

Ud
70
=
= 0,194Ω
I d 360

* Nhận xét: Đây là dạng bài tập rất thực tế học sinh thường quên mất điện trở của dây
dẫn nên khơng phân tích được mạch điện.
D. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
Qua một số buổi ngoại khoá với một số bài toán được nêu như trên, tôi đã cho học sinh
làm một số bài kiểm tra khảo sát chất lượng:
1. Đề bài:
Bài 1: Cho mạch điện có sơ đồ như

hình vẽ. Các điện trở R1 = R2 =2,5Ω.
Ba đèn Đ1, Đ2, Đ3 cùng loại đều có
điện trở 5Ω. Hiệu điện thế giữa CD là
12V. Đèn Đ1 sáng bình thường. Bỏ

C

A

R2

Đ1

qua điện trở của dây nối.

Đ2

Đ3

a. Các đèn thuộc loại bao nhiêu vôn ?
b. Hiệu điện thế giữa hai đầu đèn Đ 2

D

R1

và Đ3 ?
+

B


13


Bài 2: Cho mạch điện (hình vẽ ).
K

Biết UAB= 12V, R1 = 8Ω. Ampe kế và dây
R1

nối có điện trở khơng đáng kể.
A

a. Khố K mở: ampe kế chỉ 0,6A. Tính R2.

U

b. Khố K đóng: ampe kế chỉ 0,75A. Tính
B

R3.

C
D

A

R2

R3


c. Đổi chỗ ampe kế cho R3 rồi đóng khố
K lại, tìm số chỉ của ampe kế khi đó ?
2. Đáp án và biểu điểm:
Bài 1:
Tóm tắt:
R1 = R2 = 2,5Ω
Uđm1 = Uđm2 = Uđm=Uđm
Rđ1 = Rđ2 = Rđ3 = 5Ω
Đ1 sáng bình thường
UCD = 12V
a. Uđm =?
b. Uđ2 = ? Uđ3 = ?
a. Mạch điện gồm:((( Đ2//Đ3)ntR2)// Đ1)nt R1

(0.5đ)

Điện trở của đoạn gồm: Đ2//Đ3 là: 2,5Ω

(0.25đ)

Điện trở đoạn (Đ2//Đ3)ntR2 là:2,5 +2,5 = 5Ω

(0.25đ)

Điện trở đoạn AB gồm: ((Đ2 //Đ3)nt R2) //Đ1 là

(0.25đ)

R AB =


5.5
= 2,5Ω
5+5

Điện trở của mạch điện: RCD = RAB + R1 = 5Ω

(0.25đ)

Vậy : I1 = IAB= ICD = 12 : 5 = 2,4A.

(0.25đ)

=> UAB = IAB. RAB = 2,4.2,5 = 6V

(0.25đ)

Mà UAB = Uđ1 = U2đ23 = 6V. Do đèn 1 sáng bình thường nên Uđm = 6V. (0.5đ)
b. Dễ thấy: Uđ2 = Uđ3. Uđ2 + U2 = UAB= 6V.(1)

(0.5đ)
14


Mặt khác:
U2
R
2,5
= 2 =
=1( 2)

Ud2
Rd 23
2,5

(0.5đ)

Từ (1) và (2), ta có: Uđ2 = U2 = 3V = Uđ3.

(0.5đ)

Bài 2:
Tóm tắt
UAB = 12V
R1 = 8Ω
a. K mở IA = 0,6A.
R2 = ?
b. K đóng,
IA = 0,75A
R3 = ?
c. Đổi chỗ ampe kế và R3. IA = ?
a. K mở mạch điện được vẽ lại:
A

R1

R2

B

(0.5đ)


A

Đoạn mạch AB gồm: R1 nt R2

(0.5đ)

U
12
R AB = AB =
= 20Ω
I = IA = 0,6A =>
I
0,6

(0.5đ)

Mà RAB = R1 + R2=>R2=RAB –R1 =20 – 8 = 12

(0.5đ)

b. K đóng mạch điện được vẽ lại:

(0.5đ)
R2

R1
A

A


B

R3
Đoạn mạch AB gồm: R1nt(R2//R3 )
U AB
12
Ta có: R AB = I = 0,75 = 16Ω

(0.5đ)

15


Mà RAB= R1 + R23 => R23 = 16 – 8 = 8Ω

(0.5đ)

R .R
1
1 1
12.8
= + => R3 = 2 23 =
= 24Ω
R23 R2 R3
R2 − R23 12 − 8

Mặt khác:

(0.5đ)


c. Đổi chỗ ampe kế và R3 và K đóng :
A

R1

(1đ)
R3

A

B

Khi đó RAB = R1 + R3 = 8 + 24 = 32Ω
IA =

(0.5đ)

U AB 12
=
= 0,375 A
R AB 32

(0.5đ)

3. Nhận xét bài làm của học sinh:
- Ưu điểm:
+ Phần lớn học sinh hoàn thành bài 1 và một phần của bài 2.
+ Học sinh nắm chắc cách phân tích và vận dụng đúng cơng thức khi tính tốn.
+ Học sinh thấy được lợi ích của việc tìm hiểu bài tập Vật Lý.

- Nhược điểm:
+ Một số học sinh chưa hồn thành được phần 2c vì chưa nắm chắc được cách biến
đổi mạch điện.
+ Việc trình bày của một số học sinh cịn chưa chặt chẽ, lơgic.
4. Kết quả cụ thể:
Tổng

Phân loại (điểm)

Số lượng

Phần trăm

số HS
45

Giỏi ( 9- 10 )
Khá ( 7 – 8 )
TB ( 5 – 6 )
Yếu, kém ( dưới 5)

12
20
13
0

26,7
44,4
28,9
0


So sánh với khi
chưa thực hiện
Tăng 8 em
Tăng 8 em
Giảm 7 em
Giảm tuyệt đối

KẾT LUẬN
Việc giao bài tập về nhà cho học sinh nghiên cứu giúp học sinh có thái độ tích cực,
tự giác tìm lời giải cho mỗi bài toán.

16


Đến tiết bài tập, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh trình bày bài giải chi tiết,
nhiều em có thể cùng tham gia giải một bài tập, kích thích khả năng độc lập, sáng tạo của
mỗi học sinh.
Giúp các em có được cái nhìn tổng quan về phương pháp giải một bài tập Vật lý
nói chung và bài tập liên quan đến mạch điện nói riêng. Tạo hứng thú say mê học tập
trong bộ mơn Vật lý. Từ đó phát huy được khả năng tự giác, tích cực của học sinh, giúp
các em tự tin vào bản thân khi gặp bài tốn mang tính tổng qt.
Đó chính là mục đích mà tơi đặt ra.

17



×