Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

phân tích chiến lược kinh doanh của KFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.64 KB, 44 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Duy trì và phát triển thị trường hiện tại, đồng thời tìm kiếm và chinh phục
những phân khúc thị trường mới luôn là mục tiêu chính của các nhà sản xuất
kinh doanh. Mục tiêu này càng trở nên quan trọng trong lúc kinh tế khó khăn
như hiện nay. Câu chuyện mở rộng thị trường của các hãng đồ ăn nhanh như
KFC từ khi đến nay đã hé mở nhiều bài học kinh nghiệm thú vị, tiêu biểu cho
những trào lưu mới trong chiến lược mở rộng thị trường thời điểm này.
KFC là một thương hiệu cho tới ngày nay không chỉ phổ biến mà đã lan
rộng, thống lĩnh thị trường ăn nhanh trên nhiều khu vực của thế giới. KFC là
thương hiệu được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng nhanh và mạnh nhất. Đối
với khách hàng thì KFC là một thương hiệu “đáng tin cậy”, luôn luôn đặt khách
hàng ở vị trí trung tâm và luôn biết cần phải làm những gì. Sự thành công của
KFC là một mẫu điển hình cho các doanh nhân ngày nay nhằm đạt đuợc những
hiệu quả kinh doanh lớn hơn. Vậy đâu là những nguyên nhân dẫn tới sự thành
công đáng nể đó của KFC? Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng em đã tìm hiểu
chiến lược kinh doanh của KFC đồng thời đưa ra một số những nhận xét dựa
trên kiến thức đã được học trên giảng đường, đánh giá những mặt tích cực cũng
như hạn chế còn tồn tại trong các chiến lược đó của KFC
Bài tiểu luận của chúng em gồm 3 chương :
Chương I: Giới thiệu về KFC
Chương II: Phân tích môi trường kinh doanh của KFC
Chương III: Quá trình lựa chọn mô hình đầu tư và chiến lược phát triển
kinh doanh của KFC tại Việt Nam
Tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, chúng em rất mong
cô và các bạn đóng góp ý kiến cho chúng em hoàn thiện hơn.
Trang 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ KFC
1. Lịch sử hình thành
Từ những năm 1950 KFC đã đánh dấu bước tiến vượt bậc của mình từ một nhà
hang trên đường xa lộ thành chuỗi nhà hang chuyên về gà lớn nhất thế giới. Thế
nhưng điều này sẽ không xảy ra nếu như không có sự kiên trì bền bỉ của một


người đàn ông – Colonel Harland D. Sanders.
Colonel Sanders chào đời năm 9/9/1890 ở ngoại thành Henryville, Indiana. Cha
ông qua đời khi ông vừa sáu tuổi thế nên mẹ ông đã phải bươn chải để nuôi sống
cả gia đình.
• 1930
Khi bước vào tuổi 40, với vị trí là nhà quản lý của một của hang dịch vụ
tại Corbin, Kentucky, Colonel đã hướng tình yêu của mình vào công việc
nấu nướng và bắt tay vào chế biến, cung cấp thức ăn cho thực khách, chủ
yếu là những người đi quãng đường dài trên xa lộ. Harland Sanders mở
nhà hàng đầu tiên của mình trong một căn phòng nhỏ phía trước của một
trạm xăng tại Corbin, Kentucky. Tại đây Sanders làm việc với tư cách là
nhà điều hành trạm, đầu bếp chính, thủ quỹ và quản lý khu vực ăn uống
"Sanders Court & Café."
Khi số lượng thực khách tăng lên và bắt đầu tạo nên hàng dài thì ông đã chuyển
sang bân kia đường và mở một nhà hàng đặt tên là “Sander’s court” với 142 chỗ
ngồi trong một nhà nghỉ. Cũng chính trong thời gian đó, ông đã phát minh ra
một loại công thức đặc biệt dành cho gà rán- công thức bí mật là sự pha trộn của
11 loại hương liệu và gia vị, cùng là một loại công thức được sử dụng ở tất cả
các nhà hàng KFC trên toàn thế giới hiện nay, được gọi là “Original Recipe”.
• 1936
Nhà hàng của ông đã trở nên nổi tiếng đến nỗi Harland Sanders đã được
thống đốc bang Kentucky trao huân chương “Colonel” để ghi nhận sự
đóng góp của ông cho nền ẩm thực của bang.
Trang 2
• 1939
Không lâu sau đó, The Sanders Court & Café bị thiêu trụi trong đám cháy
và đã nhanh chóng được xây dựng và đưa vào hoạt động trở lại.
Khi nồi áp suất được ra đời, Sanders đã nhanh chóng sử dụng chúng trong việc
chế biến và tạo ra những món gà tươi giòn với thời gian nhanh hơn rất nhiều.
• 1949

Sanders cưới Claudia Price.
• 1952
Sau đó Colonel đến tham quan một nhà hàng độc lập và dạy cho người
chủ cách chế biến món gà đặc biệt này. Sau khi hoàn tất, Colonel vào
phòng ăn của nhà hàng và thực hiện điều mà ông gọi là “Coloneling” –
phải chắc chắn rằng khách hàng thật sự thoải mái và hài long với món gà
và dịch vụ mà họ nhận được. Sau cùng khi việc kinh doanh ngày càng lớn
mạnh vượt qua khả năng quản lý của mình, Colonel đã bán nó. Công việc
nhượng quyền kinh doanh gà rán được chủ động tiến hành lần đầu từ khi
đó. Tiệm KFC nhượng quyền đầu tiên được trao cho Pete Harman, Salt
Lake City với thỏa thuận mức doanh thu mà Sanders nhận được là một
động niken cho mỗi phần gà được bán ra.
• 1955
Một đường cao tốc nối các bang được xây dựng vòng qua Corbin,
Kentucky. Sanders đã bán tất cả cá trạm dịch vụ của mình và cùng ngày
ông nhận được tiền phúc lợi xã hội $105. Sau khi trả hết tất cả cá khoản
nợ thì ông chính thức phá sản và quyết định bán công thức bí mật của
mình hoc các nhà hàng khác.
• 1957
Kentucky Fried Chicken chính thức được ra mắt.
• 1960
Trang 3
Đến năm 1960 có 190 nhà nhượng quyền và 400 chi nhánh nhượng quyền của
KFC tại Mỹ và Canada.
• 1964
Kentucky Fried Chicken đã có hơn 600 cửa hàng nhượng quyền thương
mại tại Hoa Kỳ, Canada và các cửa hàng đầu tiên ở châu lục khác, tại
Anh. Sanders bán lợi nhuận của mình nhóm các nhà đầu tư của Mỹ mà
lãnh đạo là John Y. Brown Jr. tương lai là thống đốc của bang Kentucky
với giá $ 2.000.000. tuy nhiên ông vẫn còn là phát ngôn viên cho công ty.

• 1965
Colonel Sanders nhận giải thưởng Horatio Alger Award của American
Schools and Colleges Association.
• 1969
Kentucky Fried Chicken được niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán
New York.
• 1971
Hơn 3.500 công ty nhượng quyền và nhà hàng thuộc sở hữu của công ty
đang hoạt động trên toàn thế giới khi Heublein Inc mua lại Công ty KFC
• 1979
Hiện có khoảng 6.000 nhà hàng KFC trên toàn thế giới với doanh số bán
của hơn 2 tỷ USD.
• 12/16/1980
Colonel Harland Sanders, người trở thành biểu tượng chất lượng trong
ngành công nghiệp thực phẩm của Mỹ, qua đời sau một thời gian chống
chọi với bệnh bạch cầu. Cờ được treo tại các của hàng, trụ sở của KFC tại
các bang đã được hạ trong 4 ngày.
Trang 4
• 1982
Kentucky Fried Chicken sẽ trở thành một công ty con của RJ Reynolds
Industries, Inc (nay là RJR Nabisco, Inc) khi Heublein, Inc được mua lại
bởi Reynolds
• 1986
PepsiCo, Inc mua lại KFC từ RJR Nabisco, Inc
• 1997
PepsiCo, Inc công bố bộ ba nhà hàng thức ăn nhanh - KFC, Taco Bell và
Pizza Hut - thành Tricon Global Restaurants, Inc, , hệ thống nhà hàng lớn
nhất thế giới với hơn 30,000 KFC, Taco Bell và Pizza Hut tại hơn 100
vùng quốc gia và lãnh thổ
• 2002

Tricon Global Nhà hàng, Inc, công ty nhà hàng lớn nhất thế giới, thay đổi
tên công ty thành YUM! Thương Hiệu, Inc Ngoài KFC, công ty sở hữu
Nhà hàng A & W ® All-American Food ®, Long John Silvers ®, Pizza
Hut và Taco Bell ®
• 2007
KFC tự hào giới thiệu một công thức mới vẫn lưu giữ gia vị “finger-
lickin’ ”, công thức cũ củ Sanders nhưng chứa thêm Zero Grams of Trans
Fat per có trong loại dầu ăn mới
2. giới thiệu sản phẩm KFC
KFC là nhà hàng thức ăn nhanh chuyên về gà. Các sản phẩm tuy có cùng
nguyên liệu nhưng lại được đa dạng hóa tốt tạo nên nhiều nhóm, loại và món ăn
khác nhau. KFC chia thực đơn ra thành 10 mục với các món gà, cơm và rau
trộn đa dạng phong phú.
Trang 5
• Các món gà: Đây chính là thứ đã làm cho Colonel và KFC nổi tiếng. Từ
những phần truyền thống cho đến những cải biến thì đều có đủ loại cho
mọi người
• Plated meals: Món ăn phục vụ theo kiểu gia đình
Trang 6
• Flavors & snacks: Phần gà rán có phủ sốt chua cay tao nên sực khác biệt
với các món truyền thống.
• Bowls: thức ăn đựng trong tô:
• Sandwiches: Nếu bạn không có đủ thời gian đề thưởng thức tại quán và
muốn dung trên đường đi, hãy thử một phần sandwish ngon tuyệt.
• Desserts: Sau khi thỏa mãn cơn đói theo kiểu gia đình, hãy tự thưởng cho
mình một bữa tráng miệng theo phong cách của KFC.
Trang 7
• Sides: KFC không chỉ phục vụ một chủng loại thức ăn duy nhất mà còn
cung cấp các loại khác nhau cũng như những mòn kèm theo cho bữa ăn
của thực khách them đa dạng và phong phú.

3. Triết lý kinh doanh
“To be the leader in western style quick service restaurants through friendly
service, good quality food and clean atmosphere”
“Trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực phục vụ thức ăn nhanh theo kiểu Tây
phương thông qua dịch vụ than thiện, thức ăn chất lượng cao và không gian
trong lành thoáng đãng”.
Mục tiêu:
• Xây dựng một tổ chức với sự tận tâm vượt trội.
• Luôn mang lại chất lượng cao và giá trị trong các sản phẩm và dịch vụ
• Duy trì cam kết cải tiến liên tục cho sự đổi mới và phát triển, phấn đấu
luôn là nhà lãnh đạo trong thị trường thường xuyên thay đổi.
• Tạo được nguồn tài chính và lợi nhuận vững chắc cho chủ đầu tư cũng
như nhân viên của công ty.
Giá trị:
• Tập trung mọi nguồn lực cho việc hoạt động nhà hàng vì đây là nơi mà
chúng tôi phục vụ khách hàng.
• Khen thưởng, trân trọng và ghi nhận các đóng góp của mỗi cá nhân tại
KFC
• Mở rộng và cập nhật chương trình đào tạo lien tục và trở thành điều tốt
nhất chúng tôi có thể và hơn thế nữa
• Cởi mở, trung thực và trực tiếp trong mọi giao dịch
• Cam kết bản than công ty các tiêu chuẩn cao nhất để luôn là một thể thống
nhất và chuyên nghiệp
• Khuyến khích những ý tưởng mới và sáng tạo, vì đây là mấu chốt trong
cạnh tranh.
• Cam kết sự tăng trưởng lâu dài trong doanh số, lợi nhuận và quy mô của
tổ chức
Trang 8
• Luôn hoạt động như một thể thống nhất
4. Cơ cấu tổ chức công ty

KFC là công ty kinh doanh lĩnh vực nhà hàng thức ăn nhanh hoạt động theo
hình thức nhượng quyền thương mại. KFC hiện nay là một phần của Tricon
Global Restaurants Inc. Ngày nay KFC có hơn 10,000 đơn vị hoạt động trên hơn
79 quốc gia, doanh thu của hệ thống KFC tại Mỹ là khoảng 4 triệu USD.
USA International World Wide
Company 1,633 1,129 2,762
Franchised 3,441 3,619 7,060
Licensed 58 61 119
Joint venture - 482 482
Total 5,132 5,291 10,423
Trang 9
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA KFC
1. Môi trường bên ngoài
1.1 Môi trường vĩ mô
a. Môi trường chính trị
Bằng sự phối hợp nhịp nhàng, Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể quần chúng và các tổ chức xã hội rộng lớn của nhân dân đã cùng nhau mang
lại cho tình hình chính trị Việt Nam một sự ổn định,bền vững. Việt Nam đang
được các nhà đầu tư quốc tế đánh giá rất cao ở khía cạnh này so với các nước
khác trong khu vực.
Ngày 17/11, Grant Thomton Việt Nam đã công bố kết quả cuộc khảo sát
tháng 11/2009 lấy ý kiến từ hơn 200 đại diện các nhà đầu tư và chuyên gia tư
vấn đầu tư tại Việt Nam. Kết quả là 59% số người được hỏi có cái nhìn tích cực
về tình hình kinh tế Việt Nam trong 12 tháng tới. Thêm vào đó, 67% người trả
lời đã tỏ ra tin tưởng rằng Việt Nam hiện đang là điểm đầu tư hấp dẫn hơn các
điểm đầu tư khác.
Cụ thể trích dẫn lời của ông Katsuto Momii - Chủ tịch kiêm Tổng Giám
đốc, công ty Nihon Unisys và Nihon Unisys Solution Nhật Bản : “Tôi nhận thấy
môi trường tại Việt Nam rất ổn định, an bình, Đảng cộng sản Việt Nam đã đảm
nhận vai trò lãnh đạo đất nước rất tốt và bầu không khí chính trị ổn định là một

trong những động lực để chúng tôi không phải lo lắng khi kinh doanh.”
Với một nền chính trị ổn định được các nhà đầu tư đánh giá rất cao trên thế
giới thực sự là một yếu tố thu hút các nhà đầu tư thâm nhập và phát triển thị
trường tại Việt Nam ở tất cả các ngành hàng.
Trang 10
b. Môi trường pháp luật
Pháp luật và hiến pháp nước ta cho phép, tôn trọng và khuyến khích mọi hoạt
động kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật.
• Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Pháp lệnh được công bố ngày 19/8/2003 thống nhất vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm, khắc phục tình trạng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh gây ảnh hưởng
đến sức khỏe, tính mạng người dân.
• Dự thảo Luật an toàn thực phẩm .
Tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XII, tháng 10-2009 vừa qua, Chính phủ đã
trình lên Quốc Hội bản dự thảo Luật về An toàn thực phẩm.
An toàn thực phẩm là vấn đề liên quan đến nhiều điều ước quốc tế, thoả thuận
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập. Từ nhiều năm nay, Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm đến an toàn thực phẩm và coi đây là một vấn đề có ý nghĩa
lớn về kinh tế xã hội, sức khoẻ cộng đồng, về bảo vệ môi trường và cũng là vấn
đề có ảnh hưởng lớn đến tiến trình hội nhập của Việt Nam.
Luật an toàn thực phẩm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn đối với sản phẩm
thực phẩm, hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn về
thực phẩm; thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu; kiểm soát nguy cơ ô nhiễm thực
phẩm, ứng phó, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; thẩm
quyền, hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất
thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an
toàn thực phẩm; quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và thanh tra chuyên
ngành về an toàn thực phẩm.
Việc ban hành Dự án Luật An toàn thực phẩm là phù hợp trong bối cảnh Việt
Nam ngày càng gia nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và nhằm tạo cơ chế

Trang 11
pháp lý để nước ta và các nước trên thế giới thừa nhận hệ thống tiêu chuẩn của
nhau, trong đó có những tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
• Luật Thương mại về họat động nhượng quyền thương mại
Nghị định của Chính Phủ số 35/2006/NĐ-CP ngày 31.3.2006 quy định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại trên lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định này áp dụng đối với thương
nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động nhượng
quyền thương mại; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyên hoạt động
mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại đối với những mặt hàng mà
doanh nghiệp đó được kinh doanh dịch vụ phân phối theo cam kết quốc tế của
Việt Nam.
Việt Nam đã, đang và sẽ cố gắng xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đồng thời thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
c. Môi trường kinh tế
• Tốc độ tăng GDP
Năm 2010, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,78%; CPI tăng tới
11,75%. Trong khi đó, những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng tương đương
Việt Nam như Indonesia (tăng 6%), Malaysia (tăng 6,8%), Thái Lan (tăng 7,6%)
và Hàn Quốc (ăng 6%)… thì tốc độ tăng CPI của họ chỉ tương ứng 6,3%; 2%;
2,8% và 3,3%. Còn Trung Quốc, GDP tăng 10,1% nhưng CPI chỉ tăng 5,1%.
Chỉ số này của Singapore tương ứng 14% và 3,5%; Đài Loan là 9,8% và 1,5%
Trang 12
• Tốc độ lạm phát.
Từ trước đến giờ lạm phát luôn là yếu tố làm các nhà quản lý phải đau đầu. Việt
Nam cũng đang cố gắng để kiểm soát và ổn định lạm phát. Bước vào đà tăng
trưởng đã có lúc Việt Nam lâm vào tình trạng lạm phát tăng cao đột biến tới 2
con số và đã làm các nhà quản lý phải chóng mặt và nhà nước đã phải thực hiện

các biện pháp thắt chặt tiền tệ và tăng lãi suất. Đến năm 2009 lạm phát đã dần
được kiểm soát và sẽ có sự sụt giảm đáng kể so với năm 2008 khi lạm phát đạt
ngưỡng 17,5%.
Mới đây Việt Nam đã công bố tỷ lệ lạm phát quý I/2009 đạt 14,47%, giảm so
với cùng kỳ năm ngoái do giá tiêu dùng tiếp tục giảm từ độ cao kỷ lục năm
2008.
Các chuyên gia cũng dự đoán, Chính phủ sẽ tiếp tục đặt ưu tiên cho công tác
chống lạm phát cao hơn mục tiêu kích thích tăng trưởng cho tới khi lạm phát
giảm và được kiềm chế ở mức một con số. Bản báo cáo cũng chỉ ra rằng: với dự
báo về sự giảm tốc của áp lực giá, cộng thêm tăng trưởng kinh tế tiếp tục chậm
lại, nhập siêu giảm, có thể khiến Chính phủ nới lỏng chính sách tài khóa và tiền
tệ để đẩy mạnh đầu tư công nhằm khuyến khích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
nếu điều này xảy ra tăng trưởng GDP và lạm phát năm 2010 sẽ cao hơn so với
kịch bản gốc. Với một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và khá ổn định cùng
với việc nhà nước đang thực hiện tốt việc kiểm soát lạm phát đã và đang thúc
đẩy các nhà đầu tư quan tâm đến Việt Nam khi mà nhu cầu tiêu dùng đang có xu
hướng gia tăng khi GDP tăng và lạm phát đang ở mức thấp.
• Chính sách tiền tệ.
Theo người đứng đầu Chính phủ, nhiệm vụ của Việt Nam trong năm 2009 vẫn là
kiềm chế lạm phát.
Việt Nam sẽ áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng có kiểm soát, giảm lãi suất để
kích thích đầu tư và hiện đã đưa lãi suất về gần với mức lãi suất trước khi xảy ra
Trang 13
khủng hoảng tài chính thế giới. Đi liền với đó là tạo điều kiện cho hệ thống ngân
hàng hoạt động hiệu quả, tính thanh khoản được bảo đảm. Không để hệ thống
ngân hàng (quốc doanh và cổ phần) mất ổn định.
Các định chế tài chính, chứng khoán ở Việt Nam chưa phát triển nên nguồn vốn
huy động cho nền kinh tế chủ yếu từ ngân hàng. Do đó Nhà nước phải can thiệp
không chỉ bằng mệnh lệnh hành chính mà bằng thực lực của nền kinh tế khi các
ngân hàng thương mại quốc doanh chiếm 70% thị phần cho vay. Trong bối cảnh

các doanh nghiệp tồn kho lớn, chưa xuất khẩu được, các ngân hàng có thể hỗ trợ
doanh nghiệp vượt khó khăn bằng khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí giảm lãi suất.
Cùng với đó chính sách tài khóa cũng được áp dụng như xem xét miễn giảm
thuế cho doanh nghiệp để duy trì sản xuất.
Chính sách tiền tệ thoáng của nhà nước với mục đích kìm hãm lạm phát thực
sự là một gói kích cầu hiệu quả của nhà nước đi kèm với nó là việc giảm lãi suất
ngân hàng thu hút các nhà đầu tư với nguồn vốn rẻ hơn đã tạo một sức hút với
các nhà đầu tư.
• Các chính sách khuyến khích đầu tư khác:
Bên cạnh các chính sách tiền tệ, chính phủ cũng đã thực hiện một số chính sách
kích cầu khác đối với nhà đầu tư và người tiêu dùng như hỗ trợ thuê đất, thủ tục
đăng ký kinh doanh, miễn thuế mấy năm đầu … cho các nhà đầu tư cũng như
chính sách giảm thuế thu nhập cá nhân, khuyến khích tiêu dùng đối với người
dân. Những chính sách này đã mang lại hiệu ững tích cực cho cả các nhà đầu tư
lẫn người tiêu dùng khi các nhà đầu tư mặn mà hơn với các dự án trong khi
người tiêu dùng có xu hướng đẩy mạnh chi tiêu, điều này đúng với cả ngành
thực phẩm tạo nên tín hiệu tốt cho ngành.
Trang 14
d. Môi trường văn hóa – xã hội
• Dân số
Nước ta có khoảng 85 triệu người, mật độ dân số lên tới 258 người/km
2
, cao gần
gấp đôi Trung Quốc, gấp hơn 5 lần mật độ chung của thế giới và gấp 10 lần mật
độ dân số của các nước đã phát triển.
Cơ cấu dân số đã chuyển từ cơ cấu dân số trẻ sang giai đoạn cơ cấu tuổi thuận
lợi, với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay với 64,5% trong độ tuổi
lao động và theo số liệu thống kê, sự gia tăng dân số thành thị đang có xu hướng
tăng nhanh hơn ở nông thôn.
Với dân số đông như nước ta cũng đồng nghĩa với việc sẽ có một nhu cầu

khổng lồ đối với các mặt hàng lương thực, thực phẩm - những mặt hàng thiết
yếu.Đây sẽ là một yếu tố quan trọng đối với các nhà đầu tư trong lĩnh vực thực
phẩmThứ hai là với cơ cấu dân số trẻ, người ta sẽ có thể dễ dàng thay đổi khẩu
vị hơn so với tầng lớp cao tuổi, người trẻ thường có xu hướng dễ chấp nhận hơn,
có tính thích nghi tốt hơn điều đó sẽ tạo điều kiện cho các loại thực phẩm hương
vị mới lạ thâm nhập thị trường và thức ăn nhanh cũng không phải là ngoại lệ.
• Văn hóa - ẩm thực
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã
hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được
bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Mỗi quốc
gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng,
và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Tuy
nhiên, hiện nay sự giao thoa giữa các nền văn hóa diễn ra ngày một nhiều hơn,
và điều này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển
với các ngành.
Nhìn chung đặc điểm khẩu vị ăn uống của người Việt Nam về trạng thái thích ăn
những món ăn giòn, dai để uống với rượu, bia, món canh và món mặn như kho,
Trang 15
rim để ăn với cơm. Về mùi vị sử dụng nhiều loại gia vị đặc trưng như ớt , tỏi
gừng, giềng, mẻ , mắm tôm để làm tăng sự hẫp dẫn về mùi vị đối với sản
phẩm. Về màu sắc ngoài việc sử dụng màu sắc tự nhiên của nguyên liệu còn sử
dụng các chất màu thực phẩm để làm tăng màu sắc của sản phẩm , tạo sự hấp
dẫn đối với sản phẩm .
Khẩu vị ăn uống của người Việt Nam được phân biệt khá rõ giữa 3 miền Có
thể thấy người Việt không hề thích vị béo ngậy mà đó lại là điểm đặc trưng của
các sản phẩm thức ăn nhanh của KFC. Đây trở thành một rào cản rất khó vượt
qua với các hãng thức ăn nhanh mà tiêu biểu là Jollibee khi tiến hành thâm nhập
– thất bại – phải tiến hành cầm cự, thu nhỏ quy mô
Sức khỏe đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu do hiện nay số lượng
người mắc bệnh béo phì, tim mạch, tiểu đường đang tăng nhanh chóng. Và thức

ăn nhanh được coi như là một trong những nguyên nhân, nó khiến cho người
tiêu dùng cảm thấy dè dặt và cẩn thận hơn khi muốn dùng loại thức ăn này.
Đồng thời, với nhiều vụ bê bối về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến
người tiêu dùng mất lòng tin vào thực phẩm ở các hàng quán.
Ngay tại Việt Nam chúng ta có thể nhận thấy sự giao thoa về văn hóa ẩm thực.
Người Việt Nam đang dần có sự thay đổi thói quen từ dùng những món ăn
truyền thống đòi hỏi nhiều thời gian đến dùng những bữa ăn nhanh để thích nghi
với nhịp sống ngày càng hối hả hiện tại.
1.2 Môi trường vi mô
Để có thể nhận thấy KFC đã thích ứng và thành công như thế nào ở Việt Nam
chúng ta cùng phân tích 5 khối áp lực theo định nghĩa của Michael Porter mà
KFC đang phải đối mặt tại Việt Nam.
Trang 16
a. Áp lực từ nội bộ ngành
Sau khoảng thời gian đầu khó khăn khi khách hàng Việt Nam còn chưa chịu
chấp nhận sản phẩm thức ăn nhanh do những khác biệt về văn hóa, các hãng
thức ăn nhanh đang ngày càng lấy được lòng tin khách hàng với quyết tâm thay
đổi khẩu vị của họ. Một sự thực là nhu cầu cho sản phẩm thức ăn nhanh của
người tiêu dùng đang ngày càng tăng nhanh đặc biệt là tầng lớp trẻ, tương lai
của đất nước, với những chiến lược marketing không biết mệt mỏi các hãng
thức ăn nhanh đã phần nào đạt được thành quả khi tạo nên được một nhu cầu
tiên dùng mới cho người dân.
Hiện nay các hãng thức ăn nhanh (fast food) nước ngoài hoạt động ở Việt Nam
ngày càng nhiều và đang tiếp tục thâm nhập sâu vào thị trường tiềm năng này
với việc mở thêm nhiều cửa hàng, không chỉ ở Tp.HCM mà còn ở các tỉnh. Điều
này đồng nghĩa với việc KFC ngày càng có nhiều đối thủ hơn. Điểm qua có thể
kể đến:
• Jollibee của Phillipines
Theo kế hoạch, trong năm nay hãng thức ăn nhanh Jollibee của Phillipines sẽ
mở thêm bốn cửa hàng nữa, nâng tổng số cửa hàng của mình ở Việt Nam lên

con số 14. Ông Subido cũng cho biết Jollibee đang lựa chọn thêm công ty trong
nước làm đối tác nhượng quyền thương mại. Từ năm 1996 đến nay, hãng này
chỉ mới nhượng quyền thương mại được hai cửa hàng cho một công ty Việt
Nam.
• Lotteria - một thành viên của tập đoàn Lotte của Hàn Quốc
Ông Trương Hàm Liêm, Trưởng phòng kinh doanh của Lotteria Việt Nam cho
biết Việt Nam là thị trường quan trọng và tiềm năng đối với Lotte, nên mặc dù
Trang 17
khủng hoảng kinh tế vẫn còn nhưng Lotteria vẫn được hỗ trợ tối đa để phát triển
tại Việt Nam.
Ông cũng cho biết thêm trong những năm tới, kế hoạch mở rộng thị trường của
Lotteria vẫn được đặt lên hàng đầu. Cụ thể, trong năm nay Lotteria Việt Nam sẽ
mở thêm 80 cửa hàng ở TPHCM, Huế, Quảng Nam, Hà Đông…
• Kinh Đô – Việt Nam
Kinh Đô là một trong số ít doanh nghiệp trong nước phát triển chuổi cửa
hàng thức ăn nhanh kiểu Việt Nam. Mới đây, Công ty Bánh Kinh Đô Sài Gòn,
thành viên của tập đoàn Kinh Đô, đã khai trương cửa hàng K-Do phục vụ cà
phê, bánh theo kiểu mô hình thức ăn nhanh. Khách hàng mục tiêu của cửa hàng
này chủ yếu là giới trẻ. Ông Nguyễn Duy Đang, Giám đốc tiếp thị và nhượng
quyền của công ty, cho biết cửa hàng K-Do bán bánh, sandwich, pizza,
hamburger và các loại thức uống. “Theo kế hoạch, chúng tôi sẽ mở thêm ba cửa
hàng nữa ở TPHCM”, ông nói.
Với lợi thế là một hãng truyền thống thức ăn nhanh từ lâu đời, đã có rất nhiều
kinh nghiệm trong việc xâm nhập thị trường, đồng thời với khả năng thích ứng
nhanh nhạy, tìm hiểu khá kỹ càng nhu cầu của thị trường, KFC đã dành được vị
trí dẫn đầu trong ngành thực phẩm thức ăn nhanh tại Việt Nam tuy nhiên KFC
cũng cần phải cẩn trọng bởi các đối thủ đều đang thực hiện chiến lược tái xâm
nhập và mở rộng nhằm giành lại miếng bánh của mình. Thị trường thức ăn
nhanh vẫn sẽ sôi động trong năm nay và những năm tiếp theo.
b. Áp lực từ sản phẩm thay thế.

Có thể nhận thấy thị truờng thức ăn nhanh chỉ mới sôi động mấy năm trở lại đây
do khẩu vị của thị trường phần nào đã được các hãng đánh thức. Tuy nhiên Việt
Nam là một nước nông nghiệp, lại có văn hóa ẩm thực rất phong phú và đa dạng
Trang 18
vì thế nguy cơ từ nhóm sản phẩm có khả năng thay thế này không phải là nhỏ
đối với các hãng thức ăn nhanh. Có thể kể đến nhiều loại sản phẩm như : cơm,
các loại bánh làm từ bột gạo … và đặc biệt phải kể đến phở và bún – những món
ăn không những được người Việt Nam mà cả thể giới biết đến sau khi phở 24
thực hiện hình thức Franchise - một hình thức mà ngay cả KFC cũng đang áp
dụng bún bò Việt Nam cũng đang trên con đường ra thế giới. Có thể thấy áp lực
từ sản phẩm thay thế đối với sản phẩm thức ăn nhanh là thực sự rõ ràng và cũng
không hề nhỏ. Để làm giảm áp lực từ nhóm này các hãng thức ăn nhanh nên biết
cách phát huy điểm mạnh của mình đồng thời liên kết với nhau nếu cần để tạo
dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam.
c. Áp lực từ khách hàng.
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành. Nói như vậy để thấy khách hàng quan
trọng như thế nào đối với bất kỳ ngành nào. Ngành hàng thức ăn nhanh cũng
không phải là một ngoại lệ, khách hàng chủ yếu của thức ăn nhanh chủ yếu là
khách hàng lẻ và đây cũng là đối tượng chủ yếu gây nên áp lực cho các hãng
trong ngành. Có thể kể đến một vài lý do để thấy tại sao áp lực từ khách hàng lại
không hề nhỏ ở Việt Nam cho các ngành hàng thức ăn nhanh.
Với lượng dân số đông và tỷ lệ tăng dân số ở thành thị ngày càng nhanh đã tạo
nên một bộ phận lớp trẻ có thu nhập khá cao và kèm theo đó là khả năng sẵn
sang chi trả là khá lớn. Có một thực tế rằng mỗi gia đình người Việt Nam sẵn
sang chi trả cao hơn cho những bữa ăn ngon miệng và chất lượng. Hơn thế nữa
với người dân nhu cầu ăn uống luôn là một nhu cầu cấp thiết hàng ngày, với một
nước đông dân như nước ta thực sự nhu cầu cho các ngành hàng là rất lớn đặc
biệt là các ngành về lương thực thực phẩm. Đồng thời với một tỷ lệ dân số trẻ có
thu nhập cao ngày càng tăng thì nhu cầu thể hiện mình của giới trẻ càng lớn và

tạo ra một nhu cầu lớn cho các ngành hàng cao cấp.
Trang 19
Kế tiếp phải kể đến là khẩu vị của người Việt, khẩu vị của người Việt Nam rất
phong phú và đa dạng, có sự thay đổi, đặc trưng ở cả 3 miền nhưng nhìn chung
có thể thấy người Việt không hề thích vị béo ngậy mà đó lại là điểm đặc trưng
của các sản phẩm thức ăn nhanh của KFC. Đây trở thành một rào cản rất khó
vượt qua với các hãng thức ăn nhanh mà tiêu biểu là Jollibee khi tiến hành thâm
nhập – thất bại – phải tiến hành cầm cự, thu nhỏ quy mô.
Cuối cùng là vấn đề hình thức và mối quan tâm về sức khỏe. Đối với người Việt
Nam hình dáng bên ngoài là rất quan trọng họ vì thế họ sẽ có tâm lý e ngại khi
sử dụng các sản phẩm nhiều dầu mỡ hơn thế nữa sức khỏe đang được người tiêu
dùng quan tâm hàng đầu do hiện nay số lượng người mắc bệnh béo phì, tim
mạch, tiểu đường đang tăng nhanh chóng. Và thức ăn nhanh được coi như là
một trong những nguyên nhân, nó khiến cho người tiêu dùng cảm thấy dè dặt và
cẩn thận hơn khi muốn dùng loại thức ăn này. Đây là 1 thách thức lớn không
riêng gì KFC mà cả ngành công nghiệp thức ăn nhanh đang phải đối mặt. Đồng
thời, với nhiều vụ bê bối về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến người
tiêu dùng mất lòng tin vào thực phẩm ở các hàng quán. Đây là vấn đề mà KFC
cần phải coi trọng nhằm xây dựng uy tín thêm vững mạnh
d. Áp lực từ các nhà cung cấp
Ngoài các yếu tố trên áp lực từ nhà cung cấp cũng khá là quan trọng đối với các
hãng thức ăn nhanh mà cụ thể là Lotteria bởi lẽ nếu áp lực từ các nhà cung cấp
quá lớn thì KFC Việt Nam sẽ không thể chủ động thực hiện chiến lược giá theo
ý mình và sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp. Còn ngược lại khi
giảm được áp lực từ nhóm này xuống thấp KFC sẽ hoàn toàn chủ động trong
việc thực hiện các chiến lược của mình. Với một phong cách làm việc chuyên
nghiệp cùng với mục tiêu cung cấp sản phẩn chất lượng cho khách hàng đồng
thời lường trước rủi ro từ nhóm này KFC đã cố gắng giảm thiểu rủi ro xuống
mức tối đa khi chủ động xây dựng một mối quan hệ mật thiết với các nhà cung
Trang 20

cấp uy tín và đảm bảo chất lượng trên thị trường, chẳng hạn như CP Vietnam.
Tất cả nguyên liệu sử dụng đều phải có chứng nhận kiểm dịch của cơ quan chức
năng.
Với việc thực hiện chiến luợc sản phẩm này, KFC đã thực hiện cùng lúc được
hai mục tiêu vừa đảm bảo cung cấp sản phẩm chất lượng cho thị trường vừa
giảm được nguy cơ từ những nhà cung cấp. Và chiến lược đó đã tỏ rõ hiệu quả
khi dịch cúm gia cầm bùng phát hiệu quả ở Việt Nam trong khi các sản phẩm
chế biến từ gia cầm lao đao thì KFC lại thẳng tiến với những bước đột phá quan
trọng. Thành quả đó có được từ chính sự nỗ lực và tầm nhìn chiến lược của
KFC.
e. Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn.
Chúng ta dễ dàng nhận thấy thị trường Việt Nam với hơn 80 triệu dân là một thị
trường khổng lồ đối với ngành thực phẩm, bên cạnh đó với những nỗ lực không
biết mệt mỏi của các hãng thức ăn nhanh cùng, khẩu vị của người Việt đã phần
nào chấp nhận được loại sản phẩm này cùng với sự an tâm từ sản phẩm sạch,
nhu cầu thị trường cho ngành rõ ràng đang có sự tăng trưởng. Cùng với đó là
việc hiện đang còn ít doanh nghiệp tham gia ngành hàng này, cuộc cạnh tranh
chỉ gói gon trong 3 ông lớn ngoại quốc ( KFC – Jollibee – Lotteria ) và một
phần nhỏ của Kinh Đô cộng với tỷ suất sinh lợi ngành được các chuyên gia đánh
giá cao và có dấu hiệu tăng theo từng năm. Từ đó nhận thấy sức hấp dẫn của
ngành là tương đối lớn.
Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một
ngành khó khăn và tốn kém hơn có thể kể đến các yếu tố sau: Kỹ thuật, Vốn,
Các yếu tố thương mại : Hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách hàng
Và Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), Bằng
cấp , phát minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ So với
các ngành công nghiệp thì ngành thực phẩm không có yêu cầu cao về vốn,kĩ
Trang 21
thuật và các nguồn lực đặc thù là điều mà các hang luôn quan tâm và phát triển.
Nhưng nhìn chung nó không có nhiều sự thay đổi nhanh chóng và đột ngột như

ngành công nghệ hay IT. Hệ thống phân phối và thương hiệu thục sự là rào cản
ở đây tuy nhiên ở Việt Nam thì các hang thức ăn nhanh chủ yếu mới chỉ phân bố
ở những thành phố lớn, đông dân cư và có mức sống khá cao cho nên hệ thộng
phân phối của họ chưa được coi là phát triển và rộng khắp. Từ những phân tích
trên có thể nhận thấy rào cản gia nhập ngành cũng là không cao.
Như vậy có thể khẳng định thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng khi
mà hội tụ được những yếu tố thu hút nhà đầu tư kèm theo đó là một môi trường
cạnh tranh khốc liệt bây giờ và cả trong tương lai khi mà nhiều đối thủ tiềm ẩn
có thể xâm nhập vào thị trường tạo nên một áp lực khá lớn cho KFC trong quá
trịnh định vị và phát triển.
2. Môi trường bên trong - KFC tại Việt Nam
a. Cơ sở vật chất
Xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1997, hiện KFC đã có 71 cửa hàng tại tám tỉnh,
thành trong cả nước, trong đó nhiều nhất vẫn là ở Tp.Hồ Chí Minh với 45 cửa
hàng, còn lại là ở Hà Nội, Cần Thơ, Bà Rịa-Vũng Tàu, Biên Hòa, Buôn Ma
Thuột, Huế và Hải Phòng. Đầu tháng 10/2009 hệ thống KFC vừa chào đón nhà
hàng thứ 72 (KFC Trần Đại Nghĩa) tại địa chỉ số 11A7 Khu tập thể Đại học
Kinh tế Quốc Dân, đường Trần Đại Nghĩa, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Ông
Pornchai Thuratum, Tổng giám đốc công ty, cho biết KFC đang lên kế hoạch
mở thêm một số cửa hàng tại những tỉnh, thành nhiều tiềm năng như Đà Nẵng,
Nha Trang. Kế hoạch là đến 2010, KFC sẽ có 100 nhà hàng tại Việt Nam.
Các cửa hàng của KFC được bài trí theo phong cách truyền thống với màu đỏ là
màu chủ đạo, không gian trong cửa hàng được thiết kế với mục đích tạo cho
khách hàng sự thoải mái để có thể vừa thưởng thức bữa ăn vừa chuyện trò, bàn
bạc công việc.
Trang 22
Các chuỗi cửa hàng của KFC luôn được đặt tại những vị trí thuận lợi, trung tâm,
ngay góc các giao lộ, trung tâm mua sắm, siêu thị, những nơi có vị thế đẹp và có
nhiều người …vừa giúp người tiêu dùng tiện lợi lui tới, vừa giúp việc kinh
doanh ngày càng phát triển, thu hút nhiều khách hàng hơn.

b. Công nghệ chế biến
Sản phẩm của KFC tại Việt Nam được chế biến theo tiêu chuẩn chung trên toàn
thế giới. Thịt gà được chế biến từ cùng một công thức mà Colonel Harland
Sander – nhà sáng lập của KFC – đã sáng tạo ra hơn nửa thế kỉ trước. Ông đã
thành công với công thức pha chế bí mật của 11 loại hương vị và thảo mộc cùng
với kỹ thuật nấu cơ bản mà vẫn được áp dụng đến ngày hôm nay. Trong nhiều
năm, Colonel Sander đã cất giữ công thức pha chế trong đầu của mình và ngày
nay công thức này được cất giữ an toàn ở Louisville. Tại Kentucky, chỉ có một
số ít người biết công thức đáng giá hàng triệu đô la đó (và họ đã kí những giao
kèo đảm bảo sự bí mật của công thức này).
Tuy nhiên, KFC Vietnam cũng đang nghiên cứu để thay đổi kích thước, mẫu
mã, khẩu vị cho phù hợp hơn với ẩm thực của người tiêu dùng Việt Nam. KFC
Việt Nam đã sản xuất ra những sản phẩm ngày càng gần gũi với khẩu vị của
người Việt Nam hơn như: gà rán giòn không xương, salad gà giòn, bắp cải trộn,
bánh mì mềm, cháo gà, nui gà…
• Chất lượng sản phẩm
KFC Vietnam chỉ chọn những nhà cung cấp nguyên liệu uy tín và bảo đảm chất
lượng, khẳng định chất lượng sản phẩm của mình bằng các chứng nhận kiểm
dịch. KFC Vietnam có chiến lược kinh doanh lâu dài tại Việt Nam, vì vậy KFC
đã dành nhiều thời gian để xây dựng thị trường và tạo dựng lòng tin nơi khách
hàng về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm bảo đảm cho hoạt động
lâu dài của mình.
Trang 23
c. Nguồn nhân lực
Với nét văn hóa đặc thù của KFC - luôn ghi nhận công lao và tưởng thưởng mọi
nỗ lực của từng cá nhân, tập thể, hơn 2000 nhân viên của KFC Việt Nam đang
sống và làm việc với phương châm "Work hard - Play hard". Công thức thành
công của KFC là tập trung vào việc nâng cao năng lực của nhân viên nằm thoả
mãn nhu cầu của khách hàng và tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, KFC luôn cam kết
về tính đa dạng và tạo một môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động.

KFC đã thể hiện một phong cách chuyên nghiệp không chỉ trong đội ngũ nhân
viên mà còn trong việc điều hành một chuỗi hệ thống các cửa hàng luôn mang
lại sự tiện lợi nhất cho khách hàng.
d. Hệ thống phân phối
KFC có một chuỗi cửa hàng rộng khắp các quận ở thành phố Hồ Chí Minh và
đội ngũ nhân viên giao hàng hùng hậu, giao hàng đến tận nhà trong thời gian
nhanh nhất. Một kiểu phân phối hoàn hảo và tiện lợi cho người tiêu dùng. Ngoài
ra KFC còn có những cửa hàng ở Hà Nội, và các tỉnh thành khác. Đây là 1 điểm
mạnh của KFC.
Vị trí kinh doanh: các chuỗi cửa hàng của KFC luôn được đặt tại những vị trí
thuận lợi, trung tâm, ngay góc các giao lộ, trung tâm mua sắm, siêu thị, những
nơi có vị thế đẹp và có nhiều người …vừa giúp người tiêu dùng tiện lợi lui tới,
vừa giúp việc kinh doanh ngày càng phát triển, thu hút nhiều khách hàng hơn.
e. Nguồn lực tài chính
Toàn bộ KFC thuộc sở hữu của tập đoàn Yum đang hoạt động với hơn 33.000
nhà hàng trên hơn 100 quốc gia trên thế giới. Bốn công ty KFC, Pizza Hut, Taco
Bell và Long Jonh Siver là những thương hiệu hàng đầu của tập đoàn Yum! toàn
Trang 24
cầu. Với nguồn lực tài chính hùng hậu, có thể triển khai các hoạt động kinh
doanh có quy mô tài chính lớn, cũng như dễ dàng cạnh tranh với các đối thủ
khác. Đây là một điểm mạnh của KFC Việt Nam với sự hậu thuẫn của Yum!.
f. Năng lực kinh doanh
Ngày nay, KFC có hơn 3800 công ty franchise đa nhãn hiệu trên toàn cầu. Mỗi
ngày, KFC đón tiếp gần 8 triệu khách hàng trên toàn thế giới.
Hơn 10 năm tạo dựng và phát triển chuỗi nhà hàng phục vụ Gà rán Kentucky tại
Việt Nam theo tiêu chuẩn của tập đoàn Yum International, KFC Việt Nam đang
phát triển không ngừng, tiếp tục chinh phục các thị trường tiềm năng trên khắp
các tỉnh, thành của cả nước.
KFC có mặt tại Việt Nam mà cụ thể là tại thành phố Hồ Chí Minh tương đối
sớm. Trong suốt quãng thời gian đầu tiên KFC để lại trong lòng người tiêu dùng

một dấu chấm hỏi lớn về sự phát triển. Trong suốt bảy năm đầu, KFC đã chấp
nhận đầu tư để phát triển thương hiệu, xây dựng hệ thống nhà hàng, thực hiện
các chương trình tiếp thị để gây dựng khách hàng cho mình trong tương lai. Sau
bảy năm, mọi người nhận ra KFC đã làm được điều mà nhiều đối thủ cạnh tranh
mong ước. Phát triển một cách mạnh mẽ và đầy chiến lược, KFC đã chiếm được
thị trường và ngày càng khẳng định tầm vóc của thương hiệu.
Hiện nay, KFC đã trở thành thương hiệu thức ăn nhanh được biết đến nhiều ở
Tp.Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Số lượng khách hàng làm
quen và chấp nhận loại thực phẩm này càng nhiều. Một số cuộc điều tra gần đây
tại Việt Nam cho thấy 70% người dân Việt Nam đã thích đi ăn tại các tiệm thức
ăn nhanh.
Trang 25

×