Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

nghiên cứu ủ chua sắn và cỏ stylo để sử dụng chăn nuôi lợn thịt ở thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 129 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
0






HOÀNG THANH THỦ





NGHIÊN CỨU Ủ CHUA SẮN VÀ CỎ STYLO
ĐỂ SỬ DỤNG TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT
TẠI THÁI NGUYÊN







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP













THÁI NGUYÊN - 2010

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
0




HOÀNG THANH THỦ




NGHIÊN CỨU Ủ CHUA SẮN VÀ CỎ STYLO
ĐỂ SỬ DỤNG TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT
TẠI THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN HƯNG QUANG
2. TS. TRƯƠNG HỮU DŨNG
3. Th.S. NGUYỄN THỊ TỊNH







THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i

LỜI NÓI ĐẦU

Đề tài “Nghiên cứu ủ chua sắn và cỏ stylo để sử dụng trong chăn nuôi lợn
thịt tại Thái Nguyên” là một hợp phần của Dự án:“Cải thiện hệ thống thức ăn thông
qua sử dụng sắn cùng với cỏ stylo và các nguyên liệu khác cho chăn nuôi lợn ở Việt

Nam” triển khai tại một số hộ nông dân của xã Đồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên, với sự hỗ trợ kinh phí của Tổ chức Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế
(International Center for Tropical Agriculture - CIAT). Đề tài đƣợc triển khai thông
qua học bổng Ginés - Mera Memorial Fellowship Fund trong hợp phần đào tạo
học viên cao học, một trong những đầu ra của dự án.
Các số liệu công bố trong luận văn là trung thực, chính xác và có trích dẫn rõ
ràng. Tác giả chịu trách nhiệm về nội dung và các số liệu công bố trong luận văn.





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy (cô) TS. Nguyễn Hƣng Quang;
TS. Trƣơng Hữu Dũng; ThS. Nguyễn Thị Tịnh với cƣơng vị giáo viên hƣớng dẫn
khoa học, đã có nhiều hƣớng dẫn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
của học viên. Tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Tổ chức Nông nghiệp
nhiệt đới Quốc tế (International Center for Tropical Agriculture - CIAT) đã hỗ trợ
kinh phí qua học bổng Ginés - Mera Memorial Fellowship Fund để tiến hành triển
khai đề tài; thầy giáo GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn, ThS. Nguyễn Thị Tịnh với cƣơng
vị điều phối viên dự án của CIAT tại Việt Nam. Cảm ơn 2 sinh viên Trịnh Thị Thu
lớp 37bTY và Trần Thị Ánh lớp 38CNTY (Khoa Chăn nuôi Thú Y - Trƣờng ĐH
Nông lâm Thái Nguyên) đã cộng tác trong quá trình tiến hành và theo dõi các thí
nghiệm. Tác giả cũng cảm ơn Phòng Nông nghiệp &PTNT huyện Phổ Yên, UBND
xã Đồng Tiến và các hộ gia đình Tạ Xuân Hợp, Nguyễn Thị Thúy, Tạ Đình Hồng
và Nguyễn Văn Hiếu (Đồng Tiến - Phổ Yên - Thái Nguyên) đã tạo điều kiện giúp
đỡ để bố trí thí nghiệm, tiến hành đề tài thuận lợi.
Tác giả trân trọng cảm ơn Trung tâm khoai tây quốc tế (CIP); Viện Chăn
nuôi quốc gia (NIAH), Ban đào tạo Sau đại học - Đại Học Thái Nguyên; Khoa Sau
đại học - Trƣờng đại học Nông lâm Thái Nguyên (TUAF); Trung tâm kiểm định
chất lƣợng Giống và Vật tƣ hàng hóa Nông nghiệp Thái Nguyên; Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2010

Học viên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iii
Hoàng Thanh Thủ
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Ý nghĩa của đề tài 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam 4
1.1.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới 4
1.1.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam 5
1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng sắn ủ chua làm thức ăn cho lợn thịt 7
1.2.1. Đặc điểm sinh trƣởng, tiêu hóa của lợn giai đoạn nuôi thịt 7
1.2.1.1. Đặc điểm sinh trƣởng của lợn thịt 7
1.2.1.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn thịt 9

1.2.2. Sắn và sử dụng sắn trong chăn nuôi lợn 13
1.2.2.1. Đặc điểm sinh học của cây sắn 13
1.2.2.2. Giá trị dinh dƣỡng của củ sắn và lá sắn 14
1.2.2.3. Các phƣơng pháp làm giảm HCN trong sắn để chăn nuôi lợn 15
1.2.3. Cỏ stylo 184 và tình hình sử dụng trong chăn nuôi lợn 16
1.2.3.1. Đặc điểm sinh học cỏ stylo 16
1.2.3.2. Giá trị dinh dƣỡng và sử dụng cỏ stylo trong chăn nuôi lợn 18
1.2.4. Phƣơng pháp ủ chua thức ăn 19
1.2.4.1. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp ủ chua 19
1.2.4.2. Các quá trình diễn ra trong hố ủ chua 21
1.2.4.3. Ƣu điểm của phƣơng pháp ủ chua 23
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc 24
1.3.1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của củ và lá sắn 24
1.3.2. Nghiên cứu củ sắn và lá sắn trong chăn nuôi lợn thịt 26
1.3.3. Thành phần hóa học và sử dụng cỏ stylo trong chăn nuôi lợn thịt 29
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 30
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 30
2.2.1. Địa điểm 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv
2.2.2. Thời gian 30
2.3. Nội dung nghiên cứu 30
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.4.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 31
2.4.2. Phƣơng pháp ủ chua 36

2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu 36
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích mẫu 36
2.4.5. Phƣơng pháp đo độ dày mỡ lƣng của lợn 37
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi 38
2.6. Xử lý số liệu 38
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
3.1. Kết quả nghiên cứu ủ chua củ sắn kết hợp lá sắn và cỏ stylo 184 trong phòng
thí nghiệm làm thức ăn cho lợn 39
3.1.1. Thành phần hoá học của các nguyên liệu trƣớc khi ủ 39
3.1.2. Giá trị pH của thức ăn ủ chua 40
3.1.3. Hàm lƣợng HCN trong thức ăn ủ chua 41
3.1.4. Tỷ lệ vật chất khô của thức ăn ủ chua 42
3.1.5. Tỷ lệ protein thô của thức ăn ủ chua 44
3.1.6. Tỷ lệ xơ thô của thức ăn ủ chua 45
3.1.7. Giá trị sơ bộ hạch toán của các công thức ủ chua 47
3.2. Kết quả sử dụng thức ăn ủ chua củ sắn, ngọn lá sắn và cỏ stylo làm thức ăn cho
lợn thịt F1 (ĐB x MC) 48
3.2.1. Thí nghiệm 2 sử dụng củ sắn tƣơi và cỏ stylo tƣơi ủ chua 48
3.2.1.1. Khả năng sinh trƣởng và độ dày mỡ lƣng của lợn thí nghiệm 2 48
3.2.1.2. Tiêu tốn và chi phí thức ăn của thí nghiệm 2 50
3.2.2. Thí nghiệm 3 sử dụng củ sắn tƣơi, lá sắn tƣơi ủ chua 52
3.2.2.1. Khả năng sinh trƣởng và độ dày mỡ lƣng của lợn thí nghiệm 3 52
3.2.2.2. Tiêu tốn và chi phí thức ăn của thí nghiệm 3 55
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 57
1. Kết luận 57
2. Tồn tại 59
3. Đề nghị 59
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ CÔNG BỐ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
1. Tài liệu tiếng Việt 60

2. Tài liệu dịch 64
3. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 65
PHỤ LỤC 70


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CF

Xơ thô (Crude fibre)
CIAT

Tổ chức Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế
CIP

Trung tâm Khoai tây Quốc tế
CP

Protein thô (Crude protein)
cs

Cộng sự
CT


Công thức
ĐB x MC

Đại Bạch x Móng Cái
ĐC

Đối chứng
FAO

Tổ chức nông lƣơng thế giới
g

Gram
HCN

Axit xianhydric
Kcal

Kilocalo
Kg

Kilogram
KL

Khối lƣợng
KP

Khẩu phần
Mcal


Megacalo
ME

Năng lƣợng trao đổi
mm

Milimét
NFE

Dẫn xuất không đạm (Nitrogen free extractives)
NXB

Nhà xuất bản
TA

Thức ăn
TA ủ

Thức ăn ủ chua
TAHH

Thức ăn hỗn hợp
TN

Thí nghiệm
TT

Tăng trọng
tr.


Trang
VCK

Vật chất khô
Sd

Độ lệch chuẩn (Standard deviation)
STTĐ

Sinh trƣởng tuyệt đối
STTL

Sinh trƣởng tích lũy





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của thế giới giai đoạn 2003 - 2008 4
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn ở Việt Nam giai đoạn 2003 - 2008 5

Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây lƣơng thực chính của Việt
Nam giai đoạn 2005 - 2008 6
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 31
Bảng 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 32
Bảng 2.3: Công thức thức ăn hỗn hợp dùng trong thí nghiệm 2 (%) 32
Bảng 2.4: Thành phần dinh dƣỡng và giá của các loại thức ăn thí nghiệm 2 33
Bảng 2.5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 34
Bảng 2.6: Công thức thức ăn hỗn hợp dùng trong thí nghiệm 3 (%) 34
Bảng 2.7: Thành phần dinh dƣỡng và giá của các loại thức ăn thí nghiệm 3 35
Bảng 3.1: Thành phần hoá học của các nguyên liệu trƣớc khi ủ chua 39
Bảng 3.2: Giá trị pH trung bình của các loại thức ăn ủ chua 40
Bảng 3.3: Hàm lƣợng HCN trung bình của các loại thức ăn ủ chua 41
Bảng 3.4: Tỷ lệ vật chất khô trung bình của các loại thức ăn ủ chua (%) 42
Bảng 3.5: Tỷ lệ protein thô trung bình của các loại thức ăn ủ chua (%VCK) 44
Bảng 3.6: Tỷ lệ xơ thô trung bình của các loại thức ăn ủ chua (%VCK) 45
Bảng 3.7: Giá trị sơ bộ hạch toán của các loại thức ăn ủ chua 47
Bảng 3.8: Khả năng sinh trƣởng và độ dày mỡ lƣng của lợn thí nghiệm 2 48
Bảng 3.9: Tiêu tốn và chi phí thức ăn của lợn thí nghiệm 2 51
Bảng 3.10: Khả năng sinh trƣởng và độ dày mỡ lƣng của lợn thí nghiệm 3 53
Bảng 3.11: Tiêu tốn và chi phí thức ăn của lợn thí nghiệm 3 55









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii



DANH MỤC HÌNH MINH HỌA

Trang
Hình 3.1: Biểu đồ giá trị pH trung bình của thức ăn ủ chua sau 15 và 90 ngày 41
Hình 3.2: Đồ thị sự thay đổi tỷ lệ VCK của thức ăn ủ chua theo thời gian 44
Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ xơ thô của các mẫu thức ăn sau 15 và 90 ngày ủ chua 47
Hình 3.4: Biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm 2 50
Hình 3.5: Biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm 3 54


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2009, theo số liệu điều tra ở Việt Nam sản xuất tổng sản lƣợng thịt hơi
là 3.692.075 tấn (trâu, bò, lợn và gia cầm các loại), phần lớn trong đó là thịt lợn hơi
chiếm 78,78% tổng số sản lƣợng thịt. Thống kê năm 2009 cho biết trong số 20.809
trang trại chăn nuôi các loại, ở vùng Trung du miền núi phía Bắc có 1.436 trang trại
(Tổng cục thống kê, 2010) [28]. Do vậy, các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc chăn

nuôi lợn chủ yếu vẫn nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình tận dụng nhiều phụ phẩm nông
nghiệp, hiệu quả kinh tế còn thấp. Các tỉnh này lại có lợi thế là diện tích dất dốc
canh tác kém hiệu quả có thể trồng các cây thức ăn phục vụ chăn nuôi lợn.
Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) ở Việt Nam là loại cây lƣơng thực quan
trọng đứng thứ 3 về diện tích gieo trồng sau lúa và ngô. Củ sắn là nguồn cung cấp
nguyên liệu chính cho các nhà máy chế biến tinh bột, là nguồn nguyên liệu chủ yếu
cho sản xuất thức ăn gia súc, có thể chế biến thành nhiều thực phẩm nhƣ bánh,
kẹo Sắn cũng là loại cây trồng dễ tính, không yêu cầu đất đai khắt khe, có thể
trồng trên đất cát nghèo dinh dƣỡng hoặc đất phì nhiêu đều cho năng suất khá cao
(Mai Thạch Hoành, 2004) [9]. Do vậy, cây sắn ngày càng đƣợc trồng phổ biến ở
Việt Nam năm 2008 diện tích sắn là 555,70 nghìn ha, với sản lƣợng 9395,80 nghìn
tấn, đạt năng suất bình quân 16,91 tấn/ha (FAOSTAT, 2010) [53].
Củ sắn có tỷ lệ tinh bột cao (76,2 - 77,2%), nhƣng protein lại thấp (2,2 -
2,7%) đặc biệt là axit amin methionine (0 - 0,6%) (Nguyễn Nghi và cs, 1984) [14],
hàm lƣợng HCN trong củ sắn ngọt 20 - 30 mg/Kg củ tƣơi, trong sắn đắng 60 - 150
mg/Kg củ tƣơi (Mai Thạch Hoành, 2004) [9]. Tuy nhiên khác với củ sắn, lá sắn có
tỷ lệ protein cao (16,5 - 39,0%), hàm lƣợng độc tố HCN từ 610 - 1840 mg/KgVCK
(Hoàng Văn Tiến, 1987) [19]; (Dƣ Thanh Hằng, 2008) [6]. Axít HCN dễ gây ngộ
độc cho gia súc, để nâng cao hiệu quả sử dụng củ sắn và lá sắn trong chăn nuôi ta
cần chế biến để giảm tối đa hàm lƣợng HCN. Phƣơng pháp ủ chua đã có tác dụng
giảm hàm lƣợng HCN và kéo dài thời gian sử dụng (Danh và cs, 1993) [51]; (Bùi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2
Quang Tuấn, 2005) [29]; (Ba và cs, 2006) [41]; (Mai Thị Thơm và cs, 2006) [32].
Mặt khác phƣơng pháp ủ chua là phƣơng pháp bảo quản thích hợp để bảo quản thức
ăn trong thời gian dài, giúp cho ngƣời chăn nuôi chủ động nguồn thức ăn, dự trữ

thức ăn vào mùa thu hoạch và sử dụng cho vật nuôi vào mùa khan hiếm nguồn thức
ăn (Nguyễn Thị Tịnh và cs, 2006) [26].
Cỏ stylo (Stylosanthes guianensis) là loại cây họ đậu lâu năm, thƣờng đƣợc
dùng để phủ đất chống xói mòn, và kết hợp làm thức ăn gia súc. Loại cỏ này dễ
trồng và năng suất cao 40 - 70 tấn/ha/năm (Nguyễn Thiện, 2005) [31]. Cỏ stylo
thƣờng có lông và hàm lƣợng xơ cao nên gia súc không thích ăn tƣơi, cỏ dạng khô
có thể sử dụng cho trâu, bò, ngựa, dê, lợn và gia cầm. Ở dạng khô hàm lƣợng
protein đạt 155 - 167 g/Kg VCK, xơ đạt 266 - 272 g/Kg VCK (Viện chăn nuôi,
2001) [36]. Cỏ stylo dạng tƣơi có tỷ lệ protein thô cao 16,86%, đây là một nguồn
nguyên liệu bổ sung protein lý tƣởng cho vật nuôi (Lê Hoa và cs, 2009) [8].
Trong định hƣớng phát triển chăn nuôi đến năm 2020 [17], ngoài đẩy mạnh
chăn nuôi lợn theo quy mô hình thức trang trại tập trung công nghiệp, còn lƣu ý đến
phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái và tận dụng nguồn thức ăn sẵn
có, sản xuất an toàn sinh học. Đối với chăn nuôi lợn quy mô nông hộ việc sử dụng
nguồn thức ăn sẵn có từ phụ phẩm nông nghiệp đã có từ lâu. Tuy nhiên, ngƣời dân
chƣa biết cách sử dụng có hiệu quả nguồn thức ăn sẵn có đặc biệt là từ cây sắn cho
chăn nuôi lợn nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ủ
chua sắn và cỏ stylo để sử dụng trong chăn nuôi lợn thịt tại Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Theo dõi sự biến đổi các thành phần hóa học và dinh dƣỡng của thức ăn ủ
chua qua các thời gian bảo quản khác nhau.
- Sử dụng các công thức ủ chua khác nhau từ các nguyên liệu là củ sắn và cỏ
stylo làm thức ăn chăn nuôi lợn lai F1 giai đoạn nuôi thịt.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi lợn quy mô nông hộ thông qua việc
sử dụng các công thức thức ăn ủ chua khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nghiên cứu sự biến động của các thành phần hóa học trong thức ăn ủ
chua từ sắn kết hợp cỏ stylo và các nguyên liệu khác để làm cơ sở dùng làm thức ăn
cho lợn. Đánh giá khả năng sinh trƣởng, tiêu tốn thức ăn của lợn khi dùng thức ăn ủ
chua.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn thịt bằng cách ủ chua các nguồn thức ăn
sẵn có, rẻ tiền tại địa phƣơng và quy mô nông hộ.





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Theo thống kê của FAO, sản lƣợng sắn thế giới năm 2008 đạt 232,95 triệu
tấn củ tƣơi so với năm 2007 tăng 3,79%. Nhƣ vậy trong giai đoạn từ năm 2003 -
2008 sản lƣợng sắn tƣơi của thế giới không ngừng tăng lên, tỷ lệ tăng sản lƣợng
hàng năm từ 0,82 - 6,84%, cả giai đoạn tăng 17,87%. Thông qua bảng 1.1 ta thấy về
diện tích đất trồng sắn trong 5 năm gần đây tăng lên không đáng kể 1,2 triệu ha.
Tuy nhiên về năng suất sắn không ngừng tăng lên từ 10,93 tấn/ha (2003) và đạt
12,46 tạ/ha (2008). Đây là kết quả của việc áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới vào trồng sắn nhƣ các giống mới, kỹ thuật canh tác, phân bón hiệu quả… Trên
thế giới, sắn đƣợc trồng bởi những hộ nông dân sản xuất nhỏ để làm lƣơng thực -
thực phẩm, thức ăn gia súc và để bán. Sắn chủ yếu trồng trên đất nghèo dinh dƣỡng
và sử dụng kỹ thuật canh tác truyền thống.
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của thế giới giai đoạn 2003 - 2008
Năm
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lƣợng (triệu tấn)
2003
17,50

10,93
191,32
2004
18,00
11,29
203,11
2005
18,47
11,21
207,09
2006
18,34
12,12
222,29
2007
18,55
12,09
224,13
2008
18,70
12,46
232,95
Nguồn: FAOSTAT (2010) [53]
Mức tiêu thụ sắn bình quân toàn thế giới khoảng 18 Kg/ngƣời/năm. Sản
lƣợng sắn của thế giới tính chung cho tiêu dùng nội địa khoảng 85% (trong đó làm
lƣơng thực 58%, thức ăn gia súc 28%, chế biến công nghiệp 3%, hao hụt 11%), còn
lại 15% (gần 30 triệu tấn) đƣợc xuất khẩu dƣới dạng sắn lát khô và tinh bột sắn
(CIAT, 1993) [45].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
Viện nghiên cứu chính sách lƣơng thực thế giới (IFPRI), đã tính toán nhiều
mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn đến năm
2020 cho biết sản lƣợng sắn toàn cầu 2020 ƣớc đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản
xuất sắn chủ yếu ở các nƣớc đang phát triển là 274,7 triệu tấn (99,85%), các nƣớc
phát triển khoảng 0,4 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nƣớc đang phát triển dự báo
đạt 254,6 triệu tấn, các nƣớc phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lƣợng sản phẩm sắn
toàn cầu sử dụng làm lƣơng thực thực phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn và
thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm
sắn làm lƣơng thực, thực phẩm là 1,98% và thức ăn gia súc là 0,95%. Châu Phi vẫn
là khu vực dẫn đầu sản lƣợng sắn toàn cầu với dự báo sản lƣợng năm 2020 sẽ đạt
168,6 triệu tấn (61,29%). Trong đó, khối lƣợng sản phẩm sử dụng làm lƣơng thực
thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La tinh giai đoạn 1993 -
2020, ƣớc tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so với Châu Phi là
2,44% và Châu Á là 0,84 - 0,96%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong
nhiều nƣớc Châu Á, đặc biệt là các nƣớc vùng Đông Nam Á nơi cây sắn có tổng
diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngô, tổng sản lƣợng đứng thứ ba sau lúa và mía
(Pham Van Bien và cs, 2000) [42].
1.1.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam
Theo thống kê của FAO, sản lƣợng sắn của nƣớc ta năm 2008 là 9.395,8
nghìn tấn, với diện tích 555,7 nghìn ha. So với năm 2003, sản lƣợng sắn nƣớc ta
tăng lên gần hai lần (4086,9 nghìn tấn), trong khi đó diện tích tăng 183,8 nghìn ha.
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn ở Việt Nam giai đoạn 2003 - 2008
Năm
Diện tích (nghìn ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lƣợng (nghìn tấn)

2003
371,90
14,28
5.308,90
2004
388,60
14,98
5.820,70
2005
425,50
15,78
6.716,20
2006
475,20
16,38
7.785,20
2007
495,50
16,53
8.198,20
2008
555,70
16,91
9.395,80
Nguồn: FAOSTAT (2010) [53]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
Qua bảng 1.2 ta thấy diện tích trồng sắn của Việt Nam giai đoạn 2003 - 2008
tăng 33,07%, sản lƣợng tăng 43,5%. Đáng chú ý là năng suất sắn cũng không ngừng
tăng lên (28,28%), điều này cho thấy khoa học kỹ thuật tiến bộ đã từng bƣớc đƣợc
áp dụng rộng rãi trong canh tác. Năng suất và sản lƣợng sắn tăng lớn nhất trong giai
đoạn 2005 - 2008, sản lƣợng tăng 28,51% từ 6.716,2 nghìn tấn (2005) lên 9.395,8
nghìn tấn (2008).
So sánh về diện tích, năng suất và sản lƣợng các loại cây lƣơng thực chính
của Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 - 2008 thể hiện qua bảng 1.3. Sản lƣợng
lƣơng thực Việt Nam không những đủ cho nhu cầu trong nƣớc mà còn có khối
lƣợng lớn cho xuất khẩu. Bình quân lƣơng thực đầu ngƣời tăng từ 445 Kg năm 2000
lên 501 Kg năm 2008 (FAOSTAT, 2010) [53]. Trong bốn loại cây lƣơng thực chính
của nƣớc ta, diện tích cây sắn lớn thứ ba sau diện tích trồng lúa và ngô.
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây lƣơng thực chính của Việt
Nam giai đoạn 2005 - 2008
Cây
trồng
Diện tích, năng suất,
sản lƣợng
Năm
2005
2006
2007
2008
Lúa
Diện tích (nghìn ha)
7.329,2
7.324,8
7.207,4
7.414,3

Năng suất (tấn/ha)
4,89
4,89
4,99
5,22
Sản lƣợng (nghìn tấn)
35.832,9
35.849,5
35.942,7
38.725,1
Ngô
Diện tích (nghìn ha)
1.052,6
1.033,1
1.096,1
1.125,9
Năng suất (tấn/ha)
3,60
3,73
3,93
4,02
Sản lƣợng (nghìn tấn)
3.787,1
3.854,5
4.303,2
4.531,2
Sắn
Diện tích (nghìn ha)
425,5
475,2

495,5
555,7
Năng suất (tấn/ha)
15,78
16,38
16,53
16,91
Sản lƣợng (nghìn tấn)
6.716,2
7.782,5
8.192,8
9.395,8
Khoai
lang
Diện tích (nghìn ha)
185,3
181,2
175,5
162,2
Năng suất (tấn/ha)
7,79
8,06
8,19
8,16
Sản lƣợng (nghìn tấn)
1.443,1
1.460,9
1.437,6
1.323,9
Nguồn: FAOSTAT (2010) [53]

Trong các loại cây lƣơng thực chủ lực của Việt Nam lúa là cây lƣơng thực
quan trọng nhất, chiếm diện tích gieo trồng lớn nhất đƣợc trồng trên cả nƣớc. Tuy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



7
sản lƣợng lúa tăng lên 6,32% (2005 - 2008) nhƣng sản lƣợng chỉ tăng 7,47% do
diện tích canh tác đang bị thu hẹp dần. Cây ngô đang có xu hƣớng tăng ở Đồng
bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Duyên hải miền
Trung; diện tích cây ngô tăng 6,51%, sản lƣợng cũng tăng chậm 16,42% (2005 -
2008). Cây cây sắn là loại cây cho năng suất cao nhất (16,91 tấn/ha) cao gấp 3 lần
năng suất trồng lúa, 4 lần năng suất trồng ngô. Cây sắn đang có xu hƣớng tăng ở
vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên phát triển với quy mô diện tích lớn sản lƣợng lớn,
do vậy đa phần cung cấp cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn và các nhà máy sản
xuất thức ăn chăn nuôi.
Ở vùng núi và trung du Bắc Bộ, sắn đƣợc trồng nhiều nhƣng diện tích không
tập trung, chủ yếu quy mô nông hộ. Ngƣời dân sử dụng sắn để chế biến sắn lát khô
phục vụ chăn nuôi trong gia đình là chính, nhƣng hiệu quả sử dụng còn thấp. Chính
vì vậy việc nghiên cứu sử dụng sắn để nâng cao chất lƣợng, giảm chi phí và mang
lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời chăn nuôi là một giải pháp góp phần tăng trƣởng kinh
tế bền vững.
1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng sắn ủ chua làm thức ăn cho lợn thịt
1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, tiêu hóa của lợn giai đoạn nuôi thịt
1.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn thịt
Sinh trƣởng là một quá trình tích luỹ chất thông qua quá trình trao đổi chất,
là sự tăng lên về khối lƣợng, về kích thƣớc các chiều của các bộ phận cũng nhƣ toàn
bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trƣớc.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] phân chia các quy luật sinh trƣởng

và phát dục của lợn theo hai cách:
- Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn: Quá trình sinh trƣởng và
phát dục của lợn đƣợc chia làm giai đoạn trong thai (prenatal) và giai đoạn ngoài
thai (postnatal).
+ Quá trình sinh trƣởng, phát triển trong thai đƣợc chia làm 3 giai đoạn nhỏ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



8
 Giai đoạn phôi thai: Đƣợc tính từ lúc trứng thụ tinh đến lúc 22 ngày, đặc
điểm của giai đoạn này là hợp tử dịch chuyển và làm tổ ở sừng tử cung (trong 2
ngày đầu), hợp tử phân chia nhanh chóng thành khối tế bào và thành các lá phôi.
 Giai đoạn tiền thai: Tính từ ngày 23 - 39 hình thành hầu hết các cơ quan
bộ phận trong cơ thể non.
 Giai đoạn thai: Tính từ ngày 40 đến khi đƣợc sinh ra là giai đoạn phát
triển nhanh về kính thƣớc và khối lƣợng của thai.
+ Giai đoạn ngoài thai đƣợc chia thành các thời kỳ: Bú sữa, thành thục,
trƣởng thành và già cỗi.
- Quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều: Không đồng đều về khả
năng tăng khối lƣợng, không đồng đều về sự phát triển của các cơ quan, bộ phận
của cơ thể, không đồng đều về sự tích luỹ của các tổ chức mỡ, nạc, xƣơng. Điều
quan trọng nhất là các nhà chăn nuôi phải biết thời điểm lợn sinh trƣởng nhanh nhất
để kết thúc vỗ béo cho thích hợp, giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] để đánh giá khả năng sinh trƣởng
của vật nuôi, ta dùng phƣơng pháp cân định kỳ khối lƣợng và đo kích thƣớc các
chiều của cơ thể vật nuôi, từ đó tính toán các chỉ tiêu sinh trƣởng để đánh giá khả
năng sinh trƣởng của vật nuôi. Các chỉ tiêu sinh trƣởng thƣờng dùng là:
+ Sinh trưởng tích luỹ: Là khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích của vật nuôi tích

luỹ đƣợc qua thời gian khảo sát. Các thông số thu đƣợc qua các lần cân đo biểu thị
sinh trƣởng tích luỹ của vật nuôi.
+ Sinh trưởng tuyệt đối (A): Là khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích của vật nuôi
tăng lên trong một đơn vị thời gian. Đối với lợn sinh trƣởng tuyệt đối thƣờng dùng
đơn vị là g/con/ngày.
+ Sinh trưởng tương đối (R): Là tỷ lệ % của phần khối lƣợng (thể tích, kích
thƣớc) tăng lên so với khối lƣợng (thể tích, kích thƣớc) thời điểm cân đo. Đơn vị
sinh trƣởng tƣơng đối là %.
+ Hệ số sinh trưởng (C): Là tỷ lệ % của khối lƣợng, kích thƣớc ở thời điểm
cuối khảo sát so với thời điểm đầu. Đơn vị tính hệ số sinh trƣởng là %.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



9
1.2.1.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn thịt
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [30] tiêu hoá là quá trình phân giải các
chất dinh dƣỡng trong thức ăn thông qua tác động cơ học, hoá học và vi sinh vật
học để biến các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản mà cơ thể động
vật có thể hấp thu và sử dụng đƣợc. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] quá
trình tiêu hoá ở lợn diễn ra dƣới ba hình thức: Tiêu hoá cơ học; tiêu hoá hoá học và
tiêu hoá vi sinh vật. Ba quá trình này diễn ra đồng thời và có ảnh hƣởng tƣơng hỗ
lẫn nhau dƣới sự điều khiển của hệ thống thần kinh thể dịch.
 Tiêu hoá ở miệng: Ở miệng của lợn, quá trình tiêu hoá diễn ra chủ yếu
dƣới hai hình thức: Cơ học và hoá học. Lợn dùng mõm lấy thức ăn, vừa ăn vào vừa
nhai và vừa nuốt liên tục.
Quá trình tiêu hoá hoá học ở miệng đƣợc thực hiện bởi hai men chứa trong
nƣớc bọt, đó là men amilaza và men mantaza. Hai men này thuỷ phân tinh bột (gạo,
ngô, sắn và khoai) thành đƣờng glucose:

Tinh bột Đƣờng mantose + Dextrin
Sau đó chỉ một ít đƣờng mantose dƣới tác dụng yếu ớt của men mantaza
phân giải thành đƣờng glucose.
Mantose 2 Glucose
Càng nhai lâu ở miệng đƣờng glucose đƣợc tạo ra càng nhiều. Lƣợng nƣớc
bọt tiết ra bị chịu ảnh hƣởng bởi thức ăn và các chất kích thích khác nhƣ HCl, axit
lactic, axit foocmic và axit axetic. Những axit này kích thích tiết nhiều nƣớc bọt.
Thức ăn khô cũng làm tăng tiết nƣớc bọt nhiều hơn thức ăn lỏng. Ngoài ra, lƣợng
nƣớc bọt tiết ra tăng theo tuổi, rõ rệt nhất là từ khi cai sữa chuyển sang ăn thức ăn
thực vật.
 Tiêu hoá ở dạ dày: Tiêu hoá ở dạ dày gồm quá trình tiêu hoá cơ học và
tiêu hoá hoá học.
+ Tiêu hoá cơ học là sự co bóp nhào trộn thức ăn do cơ trơn dạ dày thực
hiện. Quá trình này rất quan trọng: vừa làm cho thức ăn nát nhuyễn, vừa làm cho
thức ăn ngấm đều các men tiêu hoá để sự tiêu hoá đƣợc triệt để hơn.
Amilaza
H
2
O
Mantaza
H
2
O

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



10
+ Tiêu hoá hoá học là quá trình tác động của các men tiêu hoá do dịch vị tiết

ra. Ở dạ dày lợn có 2 kiểu phân tiết dịch: Một là sự phân tiết mang tính kiềm ở vùng
thƣợng vị, ở đây lƣợng dịch tiết ra rất hạn chế so với tổng số dịch tiết. Hai là sự
phân tiết mang tính axit từ vùng thân vị và hạ vị, lƣợng phân tiết này rất lớn từ sau
khi ăn thức ăn vào. Trong dạ dày lợn có quá trình lên men vi sinh vật ở manh tràng
tạo ra các axit béo nhƣng không đáng kể, hàm lƣợng thấp chỉ khoảng 0,1%.
Dạ dày lợn có đặc điểm nhu động yếu nên thức ăn đƣợc xếp thành lớp làm
cho hoạt tính enzym và độ axít của các lớp thức ăn không giống nhau. Ở vùng hạ vị
và phần thức ăn nằm sát vách dạ dày thì thức ăn đƣợc trộn với dịch vị tốt hơn. Ở
vùng lõi và thƣợng vị thức ăn giữ đƣợc môi trƣờng kiềm và men tiêu hoá của nƣớc
bọt nên tiêu hoá tinh bột vẫn xảy ra. Dịch vị của lợn có 95% nƣớc và 5 %VCK;
chứa axit HCl và các men pepsin, chymosin, cathepsin và lipaza.
Axit clohydric (HCl) có ở dạng tự do và dạng liên kết với dịch nhầy, nhƣng
chỉ có HCl ở dạng tự do mới có tác dụng trong quá trình tiêu hoá. HCl có tác dụng
hoạt hoá men pepsin, trƣơng nở protein giúp cho tác động của men pepsin dễ dàng,
kích thích đóng mở van hạ vị, kích thích tiết dịch tụy, diệt vi khuẩn có hại trong
đƣờng tiêu hoá, ngừng hoạt động của men amilaza, maltaza của nƣớc bọt và quá
trình tự lên men của thức ăn. Sự phân tiết HCl nhiều hay ít có ảnh hƣởng đến quá
trình tiêu hoá ở lợn, khi lợn còn nhỏ HCl chủ yếu ở dƣới dạng liên kết, lợn càng lớn
HCl ở dạng tự do càng nhiều.
Men pepsin là men từ dịch vị, khi mới tiết ở dạng pepsinogen, dƣới tác dụng
của HCl nó chuyển thành pepsin hoạt động. Pepsin có tác động thuỷ phân protein
của thức ăn thành albumoz và pepton (trong thời gian dài có thể phân giải protein
đến axit amin để cơ thể hấp thụ). Pepsin chỉ hoạt động trong môi trƣờng axit, pH =
1,5 - 2,5.
Men chymosin có tác dụng làm ngƣng kết sữa, hoạt động ở môi trƣờng axit
yếu pH = 6 - 7. Ở lợn con đang bú sữa men này nhiều hơn men pepsin. Men lipaza
dạ dày hoạt động yếu, nó phân giải mỡ trung tính thành axit béo và glixerin.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
Trong quá trình tiêu hoá lợn tiết ra dịch vị liên tục và nhiều nhất là sau khi ăn
2 - 3 giờ. Lƣợng dịch tiết ra thay đổi phụ thuộc vào khẩu phần ăn và thời gian cho
ăn. Khi cho lợn ăn thức ăn ủ xanh, lƣợng dịch vị tăng lên gấp 2 - 3 lần, độ toan cao
hoạt lực pepsin mạnh. Lợn ăn thức ăn rang, dịch vị tiết nhiều hơn thức ăn ngâm.
Thức ăn bột ngũ cốc, cám gạo thì tiết dịch vị nhiều hơn thức ăn củ quả, rau tƣơi.
Thức ăn sống, ủ men dịch vị tiết tăng hơn thức ăn chín không ủ men, thời gian ăn
càng dài thì lƣợng dịch vị cũng tăng tiết.
 Tiêu hoá ở ruột non: Thức ăn từ dạ dày xuống ruột non chịu tác động phối
hợp của các enzym trong dịch tụy, dịch ruột và các chất xúc tác tiêu hoá trong dịch
mật để biến đổi về thành phần hoá học. Thức ăn khi chuyển xuống ruột non sẽ đƣợc
tiêu hoá triệt để nhất (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [30].
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15]: Dịch tụy có ý nghĩa quan trọng đối
với sự tiêu hoá, phân giải 60 - 80% protein, gluxit, lipit của thức ăn. Dịch tụy bao
gồm bicacbonat (đây là yếu tố chính giảm độ axit của nhũ chấp trong tá tràng từ dạ
dày) và các enzym giúp cho quá trình tiêu hoá tinh bột, protein, chất béo và axit
nucleic nhƣ: trypsin, chimotrypsin, cacboxypeptidaza, dipeptidaza, elastaza,
nucleaza, amilaza, lactaza, sacaraza, lipaza,…
Dịch mật do tuyến mật tiết ra, có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt và làm
nhũ hoá mỡ (dễ bị lipaza tác dụng), tăng tác dụng của lipaza, amilaza, proteaza của
dịch tụy và dịch ruột. Axit mật dễ tạo thành phức chất với axit béo, phức chất này
dễ hoà tan và đƣợc hấp thu ở ruột.
Dịch ruột do các tuyến Bruner ở màng nhầy tá tràng tiết ra. Dịch ruột cùng
với dịch tụy và dịch mật giúp cho quá trình trung hoà nhũ chấp xuống từ dạ dày,
giúp cho việc bảo vệ thành của ruột từ các chất chứa của dạ dày có độ axit rất cao.
Trong thành phần của dịch ruột lợn có các men nhƣ aminopeptidaza, dipeptidaza,
maltaza, sacaraza, lactaza, enterokinaza (hoạt hoá trypsinogen thành trypsin).
 Tiêu hoá ở ruột già: Ruột già tiếp tục quá trình tiêu hoá những gì ruột non

tiêu hoá chƣa triệt để. Ruột già chủ yếu tiêu hoá chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng
phân giải, hấp thu lại nƣớc và chất khoáng. Quá trình tiêu hoá các chất dinh dƣỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12
còn lại ở ruột già rất thấp, chỉ có 9% gluxit và 3% protein của dƣỡng chấp đƣợc tiêu
hoá ở ruột già nhờ các men tiêu hoá protein, gluxit ở ruột non chuyển xuống. Các
chất đƣờng, protein, mỡ còn lại ở ruột già sẽ do vi khuẩn gây thối tạo thành các chất
crezon, fenol, indol, scatol và các khí nhƣ H
2
S, CO
2
, H
2

Các thể khí thƣờng đƣợc thải ra ngoài qua đƣờng hậu môn, các chất còn lại
đƣợc hấp thu vào máu và giải độc ở gan thành hợp chất Indical, rồi thải ra ngoài
theo nƣớc tiểu, nếu các chất này nhiều quá sẽ gây ngộ độc cho gan. Còn phần cặn
bã đi vào kết tràng đƣợc tạo thành khuôn phân và đƣa ra ngoài qua trực tràng.
* Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tiêu hoá của lợn bao gồm:
+ Loại thức ăn: Các loại thức ăn khác nhau có ảnh hƣởng không giống nhau
đến quá trình tiết dịch tiêu hoá.
+ Kỹ thuật chế biến thức ăn: Kỹ thuật chế biến thức ăn khác nhau (nhƣ lên
men, ủ chua, rang chín,…) thì khả năng tiết dịch tiêu hoá khác nhau (Trần Văn
Phùng và cs, 2004) [15].
+ Tỉ lệ các chất dinh dƣỡng trong khẩu phần: Khi khẩu phần thức ăn kém cân
bằng sẽ gây ra hoạt động căng thẳng của cơ quan tiêu hoá, từ đó dẫn tới hiện tƣợng

giảm đồng hoá thức ăn. Khẩu phần có tỷ lệ protein thấp sẽ làm tăng hoạt động của
cơ quan tiêu hoá, ngƣợc lại protein cao thì lƣợng dịch tụy tiết ra càng nhiều để tăng
cƣờng tiêu hoá protein.
+ Phƣơng pháp cho ăn, uống: Lợn ăn nhiều bữa và ăn thức ăn khô sẽ làm
tăng tiết dịch tiêu hóa. Cho lợn ăn đúng giờ và đều bữa kích thích tính thèm ăn, tăng
hấp thu là tăng hiệu quả sử dụng thức ăn.
+ Nhiệt độ thức ăn và nƣớc uống: Lợn uống nƣớc có nhiệt độ từ 5 - 8
0
C thì
lƣợng dịch tiêu hóa tiết ra chỉ bằng 20% so với lợn đƣợc uống nƣớc ở nhiệt độ
thƣờng 20 - 25
0
C (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [15].
+ Các yếu tố khác: Khi nhiệt độ môi trƣờng, vận động… có sự ảnh hƣởng
đến khả năng tiêu hóa thức ăn của lợn.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



13
1.2.2. Sắn và sử dụng sắn trong chăn nuôi lợn
1.2.2.1. Đặc điểm sinh học của cây sắn
Cây sắn là một loại cây lƣơng thực quan trọng trên thế giới. Sắn có nguồn gốc
từ vùng nhiệt đới vùng Mỹ Latinh, đƣợc du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ
XVIII. Cây sắn là loại cây thuộc lớp hai lá mầm thuộc họ thầu dầu. Lá khía thành
nhiều thùy, có thể dùng để làm thức ăn chăn nuôi gia súc. Rễ ngang phát triển thành
củ và tích luỹ tinh bột. Cây sắn cho hai sản phẩm có giá trị đó là củ sắn và lá sắn.

- Củ sắn dài 20 - 50cm, khi luộc chín có màu trắng đục, hàm lƣợng tinh bột cao.
Sắn luộc chín có vị dẻo, thơm đặc trƣng. Sắn có thời gian sinh trƣởng thay đổi từ 6 đến
12 tháng (tối đa 18 tháng), tùy thuộc giống, vụ trồng, địa bàn trồng và mục đích sử dụng.
- Lá sắn là loại lá đơn có cuống lá dài và có phiến lá phân thùy sâu, thƣờng
có từ 5 - 7 thùy trên một lá. Lá sắn có cuống dài và sắp xếp trên thân theo đƣờng
soắn ốc nên lá cây sắn có cấu tạo thích ứng để mọi lá nhận đƣợc ánh nắng phân đều.
Độc tố axit xianhydric (HCN) còn có tên gọi khác là axit prussic hình thành
do thủy phân glucozit (C
10
H
17
O
6
N) có ở củ sắn, lá sắn, chất này gây độc cho cơ thể
con ngƣời và động vật nói chung:
C
10
H
17
O
6
N + H
2
O  C
6
H
12
O
6
+ (CH

3
)
2
+ HCN
Lƣu ý, sắn khi thu hoạch phải vận chuyển ngay đến nơi sơ chế tránh để lâu
hoặc phơi nắng ngoài đồng làm giảm hàm lƣợng tinh bột và chảy nhựa đắng, tăng tỷ
lệ HCN trong củ. Theo Mai Thạch Hoành (2004) [9] với ngƣời lớn ăn đến lƣợng 20
mg chất HCN có trong củ sắn sẽ bị nhiễm độc, nếu không cấp cứu sẽ bị tử vong, liều
gây chết ngƣời là 1 mg/Kg khối lƣợng cơ thể. Tùy theo từng giống sắn, thời gian thu
hoạch mà hàm lƣợng HCN chứa trong các bộ phận thân, lá và củ sắn sẽ khác nhau.
Theo Ravindran (1995) [76] nồng độ HCN trong lá chịu ảnh hƣởng của yếu
tố giống, thổ nhƣỡng, khí hậu và đặc biệt là giai đoạn sinh trƣởng. Lá sắn càng già
thì hàm lƣợng HCN càng thấp. Ở những lá non hàm lƣợng glucozit trong cuống lá
cao hơn trong phiến lá, còn trong lá già thì ngƣợc lại. Hàm lƣợng HCN ở những
phiến lá búp là 330 - 790 ppm (khối lƣợng tƣơi), ở những lá bánh tẻ là 340 - 1040
ppm và ở những lá già là 210 - 730 ppm (Phạm Sỹ Tiệp, 1999) [20].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



14
1.2.2.2. Giá trị dinh dưỡng của củ sắn và lá sắn
Củ sắn và lá sắn là những loại nguyên liệu có giá trị dinh dƣỡng cao đối với
con ngƣời và gia súc (CIAT, 1993) [45]. Sắn có thể sản xuất năng suất rất cao (20
tấn củ/ha/năm), đặc biệt là protein (4 tấn/ha/năm), năng suất lá sắn (8 tấn/ha/năm)
điều này làm cây sắn trở thành lý tƣởng để tận dụng chất dinh dƣỡng trong đất
(Preston, 2001) [70].
Củ sắn có giá trị dinh dƣỡng cao, tỷ lệ VCK 27,70%; CP 0,9%; Lipit thô
0,4%; CF 1%; NFE 24,7%; khoáng tổng số 0,7%; canxi 0,05%; photpho 0,04%; và

năng lƣợng trao đổi (ME) 968 Kcal (Viện chăn nuôi, 2001) [36]. Sắn sử dụng trong
chăn nuôi ở dạng cho ăn tƣơi, sắn phơi khô, bã sắn, bột lá sắn và sử dụng để ủ chua.
Bột củ sắn là nguồn thức ăn giàu năng lƣợng, tính toán cho thấy ME có từ 3000 -
3100 Kcal/Kg, nhƣng nghèo protein, axit amin (nghèo: methinone, tryptophan),
khoáng và vitamin.
Lá sắn lại là nguồn protein lý tƣởng sử dụng làm nguồn thức ăn giàu đạm
cho vật nuôi. Theo Hội chăn nuôi (2003) [10] bình quân trong bột lá sắn có chứa
21% protein thô (16,7 - 39,9%). Hàm lƣợng protein biến động tùy theo giống sắn,
tuổi thu hoạch, độ phì nhiêu của đất trồng và khí hậu vùng canh tác. Thành phần
hóa học của bột lá sắn nhƣ sau: vật chất khô 93%; protein thô 16% (16,7 - 39,9%);
lipit 5,5% (3,8 - 10,5%); xơ thô 20% (4,8 - 29%); khoáng tổng số 8,5% (5,7 -
12,5%); Ca (canxi) 1,45%; P (photpho) 0,45%; Zn (kẽm) 149 mg/Kg; Mn (mangan)
52 mg/Kg; Fe (sắt) 259 mg/Kg; và Cu (đồng) 12 mg/Kg. Trong lá sắn giàu vitamin
C và A có hàm lƣợng riboflavin đáng kể, giàu lysine, thiếu methionine.
Theo Phuc và Lindberg (2001) [73] phân tích trong lá sắn có đầy đủ các axit
amin thiết yếu; lá sắn phơi khô và lá sắn ủ chua không có sự chênh lệch đáng kể về
tỷ lệ protein thô và tỷ lệ các axit amin.
Ở các nƣớc trồng nhiều sắn, có ba phƣơng thức khai thác lá sắn nhƣ sau: (1)
vừa lấy lá, vừa lấy củ; cách này có thể thu đƣợc 7,5 tấn chất khô/ha; (2) thu hoạch
củ là chính, khi thu hoạch thì tận thu lá, cách này có thể thu đƣợc 1 - 1,8 tấn chất
khô/ha; (3) chuyên canh để thu hoạch lá có thể thu đƣợc 21 tấn chất khô/ha. Ở các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



15
tỉnh miền Nam nƣớc ta thu hoạch lá sắn theo kiểu tận thu; trƣớc khi thu hoạch củ 2
tháng hái 1/3 số lá trên cây, trƣớc thu hoạch 1 tháng hái ¾ số lá còn lại. Thu hoạch
lá sắn theo cách này không ảnh hƣởng đến năng suất củ, đồng thời tận dụng đƣợc

thời gian trƣớc thu hoạch để phơi khô lá với mục đích làm bột.
1.2.2.3. Các phương pháp làm giảm HCN trong sắn để chăn nuôi lợn
Nhƣ đã nói ở trên, yếu tố hạn chế lớn nhất của việc sử dụng sắn làm thức ăn cho
gia súc là sự có mặt của glucozit (C
10
H
17
O
6
N), sản phẩm này dễ dàng bị thủy phân để
tạo ra HCN khi tế bào bị trầy sƣớc hay bị phá vỡ trong quá trình chế biến hay tiêu hóa
ở gia súc. HCN khi vào cơ thể gây ức chế men hô hấp tế bào cytocrom - oxydaza; do
thiếu oxy máu tĩnh mạch có màu đỏ thẫm, con vật có biểu hiện ngạt thở. Trong trƣờng
hợp ngộ độc cấp tính, con vật có thể chết trong vòng vài giây. Trƣờng hợp không quá
cấp tính, nƣớc bọt tiết mạnh, chuyển động giật lùi, có hiện tƣợng rối loạn hô hấp; 15 -
60 phút sau con vật có thể chết (Hội chăn nuôi, 2003) [10].
Dựa vào hàm lƣợng HCN trong củ sắn ngƣời ta chia ra: Giống sắn ngọt có chứa
khoảng 20 - 30 mg/Kg củ tƣơi; giống sắn đắng có tới 60 - 150 mg/Kg củ tƣơi (Mai
Thạch Hoành, 2004) [9]. Theo Hội chăn nuôi Việt Nam, (2003) [10] phân loại sắn
đắng có hàm lƣợng độc tố trên 0,02%; sắn ngọt có hàm lƣợng độc tố thấp hơn 0,01%.
Độc tố HCN là chất dễ bay hơi, dễ hòa tan trong nƣớc và có thể bị oxy hóa
thành axit cyanic không độc, hoặc có thể hòa tan kết hợp với đƣờng tạo thành chất
không độc. Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng nồng độ HCN trong lá có thể
đƣợc giảm đi đáng kể bằng phƣơng pháp bóc vỏ, nấu chín, phơi khô và ủ chua (Bui
Van Chinh và Le Viet Ly, 2001 [50]; Ravindran và cs, 1987 [74]; Ly và Rodriguez,
2001 [65]). Các phƣơng pháp thông thƣờng đƣợc sử dụng để chế biến sắn đó là:
- Hòa tan glucoside trong nƣớc, dùng các phƣơng pháp ngâm củ sắn từ 5 - 7
ngày trong dòng nƣớc chảy hoặc trong bể nƣớc tĩnh sau đó lọc lấy tinh bột. Phƣơng
pháp này tốn nhiều công và không thể áp dụng với quy mô lớn. Mặt khác sắn sau
khi ngâm nƣớc sẽ bị giảm chất lƣợng vì nƣớc đã xâm nhập vào trong củ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



16
- Biện pháp nấu chín hoặc luộc sắn để loại bỏ hàm lƣợng HCN (vô hiệu hóa
men Linamariaza), tuy nhiên phƣơng pháp này khó khả thi và không thể phổ biến
nếu số lƣợng sắn thu hoạch lớn, tốn kém nhiên liệu và thời gian.
- Biện pháp phân hủy glucoside và bốc hơi hoặc rửa sẽ làm giảm đáng kể
hàm lƣợng HCN, đây là biện pháp cổ điển hay dùng nhƣ: Thái lát phơi khô, băm
nhỏ lá sắn phơi khô, thái lát và ngâm nƣớc (nƣớc muối, nƣớc vôi, axit HCl…). Củ
và lá sắn bị tác động làm thay đổi tế bào cả về hình thái, cấu trúc và sinh hóa, thông
qua đó các glucozit tiếp xúc với enzim dẫn đến HCN đƣợc giải phóng và bay hơi.
- Một phƣơng pháp làm giảm HCN trong củ sắn và lá sắn đó là ủ chua.
Phƣơng pháp này vẫn dựa trên nguyên lý tác động làm thay đổi cấu trúc tế bào dẫn
đến tác động giữa glucozit và enzim để tạo thành HCN dạng tự do, chúng sẽ bị rửa
theo nƣớc hoặc bay hơi trong quá trình cho gia súc ăn.
1.2.3. Cỏ stylo 184 và tình hình sử dụng trong chăn nuôi lợn
1.2.3.1. Đặc điểm sinh học cỏ stylo
Cỏ styo phân bố tự nhiên ở Trung và Nam Mỹ sau đó nhập vào nhiều nƣớc
trên thế giới. Stylo là loại cây thức ăn gia súc đƣợc phát triển đáng kể ở các nƣớc
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam nhập lần đầu vào năm 1967, hiện nay đƣợc
nghiên cứu và sử dụng ở nhiều nơi.
Đặc điểm cỏ stylo là cỏ lâu năm, có loại hàng năm, thân đứng, chiều cao cây
1m, nếu trồng nơi khí hậu ẩm có thể tới 1,5m. Cây có khả năng ra rễ ở thân. Thân
cây có nhiều lông, có loại ít lông, lá chẽ làm ba đầu tầy có ít lông mềm. Lá dài 2 -
3cm, rộng 5 - 10cm, tỷ lệ lá/thân là 5/7 (Nguyễn Thiện, 2005) [31]. Thân cây lúc
non thô xanh, khi già chuyển thành màu xanh sẫm hoặc tím.
Lá cỏ stylo có 3 thùy hẹp và nhọn, có vài dòng có nhựa dính. Stylo ra hoa

muộn, ở vùng á nhiệt đới cây khó ra hoa. Hoa nhỏ, màu vàng, quả có một hạt, hạt
màu vàng hoặc nâu đen lớn hơn hạt cỏ Mêdi (Humphreys, 1980) [38].
Cỏ stylo có các nhóm chủ yếu nhƣ sau:
- Stylosanthes guianensis (Common Stylo).
- Stylosanthes hamata (Caribbcan Stylo).

×