Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh giống bưởi phục hòa, cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 130 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1
ĐẠI HỌC THÁI NGYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––



NÔNG TRUNG HIẾU





NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THÂM CANH
GIỐNG BƢỞI PHỤC HÒA CAO BẰNG




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP










THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2
ĐẠI HỌC THÁI NGYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––



NÔNG TRUNG HIẾU




NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THÂM CANH
GIỐNG BƢỞI PHỤC HÒA CAO BẰNG


Chuyên ngành: Trồng Trọt
Mã số: 60. 62. 01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. PGS.TS NGUYỄN HỮU HỒNG
2. PGS.TS ĐÀO THANH VÂN





THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nông Trung Hiếu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này Tôi nhận được sự chỉ dẫn tận
tình của Thầy: PGS.TS Nguyễn Hữu Hồng, Trưởng phòng Đào tạo, trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, thầy PGS.TS Đào Thanh Vân, Phó trưởng
khoa Nông học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên về phương pháp
nghiên cứu, thu thập số liệu và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn và tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo: PGS.TS Nguyễn Hữu Hồng, PGS.TS Đào Thanh Vân đã
giúp đỡ, hướng dẫn và động viên để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Khoa
Sau đại học, Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện trong quá trình học tập và nghiên cứu.
UBND huyện Phục Hòa, các đơn vị đã tạo điều kiện, giúp đỡ, các gia
đình tại Thôn Hưng Long, Tà Lùng, Phục Hòa, Cao Bằng đã tạo điều kiện
thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè gần xa,
đồng nghiệp đơn vị, cơ quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ về mọi
mặt, khuyến khích động viên hoàn thành luận văn khoa học này.
Xin trân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn


Nông Trung Hiếu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Yêu Cầu 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN SƠ LƢỢC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi trên thế giới 5
1.3. Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi ở Việt Nam 10
1.3.1. Thực trạng phát triển cam quýt ở Việt Nam 10
1.3.2. Những khó khăn trong sản xuất cây ăn quả nói chung và cây
cam quýt nói riêng ở Việt Nam. 13
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 14
1.4.1. Nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại 14
1.4.2. Nghiên cứu về giống 18
1.4.3. Nghiên cứu về tính trạng và tính thích ứng của cây bưởi 20
1.4.4. Nghiên cứu về sinh lý, kỹ thuật canh tác 23
1.4.5. Ảnh hưởng của quá trình thụ phấn đến năng suất, chất lượng
quả của cây có múi 27
1.4.6. Đặc điểm một số giống bưởi triển vọng ở nước ta 27
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 31
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.3. Công thức thí nghiệm 32


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

6
2.2.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 34

Chƣơng 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 38
3.1. Điều tra đánh giá hiện trạng, phát hiện các yếu tố hạn chế trong
sản xuất bưởi tại huyện Phục Hoà 38
3.2. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất,
chất lượng tình hình sâu bệnh hại của bưởi Phục Hòa. 41
3.2.1. Đặc điểm của những cây bưởi tốt được chọn tại Phục Hoà 41
3.2.2. Chất lượng quả của các cây bưởi được chọn 57
3.2.3. Tình hình sâu, bệnh hại 62
3.3. Kết quả áp dụng một số biện pháp thâm canh trong sản xuất bưởi
Phục Hòa 66
3.3.1. Kết quả nghiên cứu sử dụng phân bón lá 66
3.3.2. Kết quả nghiên cứu sử dụng chất điều tiết sinh trưởng 70
3.3.3. Kết quả ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến khả năng đậu
quả, chất lượng quả của cây 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 78
5.1. Kết luận 78
5.2. Đề nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

7
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới 6
Bảng 1.2. Sản lượng bưởi quả ở một số quốc gia sản xuất bưởi chủ yếu
trên thế giới 7

Bảng 1.3. Diện tích cam, chanh, quýt phân theo địa phương. 11
Bảng 1.4. Diện tích cho sản phẩm quả cam quýt phân theo địa phương 13
Bảng 1.5. Bảng tiêu chuẩn phân loại quả bưởi Sa Điền 30
Bảng 3.1. Các biện pháp kỹ thuật đối với cây bưởi 39
Bảng 3.2. Tuổi cây và hình thức nhân giống của những cây bưởi được chọn 42
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái cây các cây bưởi được chọn 44
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái lá các cây bưởi được chọn 46
Bảng 3.5. Đặc điểm sinh trưởng và tỷ lệ các loại cành của vụ Xuân các
cây bưởi được chọn 48
Bảng 3.6. Đặc điểm sinh trưởng của cành Hè các cây bưởi được chọn 50
Bảng 3.7: Tình hình ra hoa của các cây bưởi được chọn 52
Bảng 3.8. Tỷ lệ đậu quả tự nhiên của các cây bưởi được chọn 54
Bảng 3.9. Sự tăng trưởng đường kính quả của các cây bưởi được chọn 56
Bảng 3.10. Đặc điểm hình thái quả của các cây bưởi được chọn 59
Bảng 3.11. Chỉ tiêu chất lượng quả các cây bưởi được chọn 60
Bảng 3.12. Thành phần sinh hoá quả các cây bưởi được chọn 61
Bảng 3.13. Tình hình sâu hại chính trên các cây bưởi được chọn 62
Bảng 3.14. Tình hình bệnh hại chính trên các cây bưởi tuyển chọn 64
Bảng 3.15. Ảnh hưởng sử dụng phân bón lá đến tình hình ra hoa của cây
bưởi Phục Hòa 67
Bảng 3.16. Ảnh hưởng sử dụng phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả tự nhiên
của bưởi Phục Hòa 67


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8
Bảng 3.17. Ảnh hưởng sử dụng phân bón lá đến sự tăng trưởng đường
kính quả của bưởi Phục Hoà 68
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất bưởi Phục Hòa 69
Bảng 3.19. Ảnh hưởng sử dụng phân bón lá đến tình hình sâu hại bưởi
Phục Hòa 70
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến tình hình ra
hoa của bưởi Phục Hoà 71
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến tỷ lệ đậu quả tự
nhiên của bưởi Phục Hoà 72
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến sự tăng trưởng
đường kính quả của bưởi Phục Hoà 72
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất bưởi Phục Hòa 73
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến tình hình sâu
hại của bưởi Phục Hòa 74
Bảng 3.25. Ảnh hưởng thụ phấn bổ sung đến tỷ lệ đậu quả tự nhiên của
bưởi Phục Hoà 75
Bảng 3.26. Ảnh hưởng thụ phấn bổ sung đến sự tăng trưởng đường kính
quả của bưởi Phục Hoà 76
Bảng 3.27. Ảnh hưởng thụ phấn bổ sung đến đặc điểm hình thái quả của
bưởi Phục Hòa 76
Bảng 3.28. Ảnh hưởng thụ phấn bổ sung đến chỉ tiêu chất lượng quả của
bưởi Phục Hòa 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu cây
trồng do mang lại thu nhập cao. Những năm gần đây, nghề trồng cây ăn quả
đã góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi mùa vụ, làm

tăng giá trị sử dụng đất, tăng thu nhập cho hộ nông dân, góp phần xoá đói
giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải thiện môi sinh.
Đã có nhiều mô hình sản xuất cây ăn quả thành công ở miền núi phía
Bắc. Đó là vùng vải Lục Ngạn (Bắc Giang), vùng cam quýt ở Bắc Quang (Hà
Giang), Hàm Yên (Tuyên Quang), vùng mận Mộc Châu (Sơn La) và Bắc Hà
(Lao Cai), vùng đào ở Sa Pa (Lào Cai) … Đặc biệt trong tương lai gần ngành
trồng cây ăn quả là một trong những ngành sản xuất hàng hoá lớn và có giá trị
xuất khẩu cao.
Mặc dù chúng ta có nguồn tài nguyên cây ăn quả khá phong phú và đa
dạng nhưng theo các chuyên gia cây ăn quả (Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp miền Nam) nhận định: hiện nay, chúng ta phải lựa chọn một số chủng
loại cây ăn trái có ưu thế và khả năng cạnh tranh để đầu tư các khâu kỹ thuật,
xây dựng thương hiệu và chiến lược xúc tiến thương mại nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh và chiếm lấy thị trường thế giới. Theo các chuyên gia này, hiện
tại chúng ta cần chú ý đến một số chủng loại cây ăn trái như: thanh long, vú
sữa, măng cụt, ổi, sơri và bưởi.
Bưởi là loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và có vai trò quan trọng
trong mô hình VAC cũng như sản xuất trang trại. Trồng bưởi không chỉ đem
lại giá trị kinh tế mà còn có giá trị dinh dưỡng khá tốt. Theo GS-TS. Trần Thế
Tục thành phần hoá học có trong 100g quả bưởi tươi phần ăn đựợc: Đường 6
- 12%, lipit 0,1g, protein 0,9g, vitamin C 90mg, P
2
0
5
12mg, xenluloza 0,2g,
ngoài ra còn có các loại vitamin B1, B2,… caroten 0,2mg, các khoáng chất ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2

dạng vi lượng rất cần thiết cho cơ thể con người. Trong 1kg bưởi phần ăn
được cung cấp 530 - 600 calo nguồn năng lượng dễ tiêu. Ngoài dùng ăn tươi
bưởi còn được chế biến thành rất nhiều sản phẩm có giá trị như: nước quả,
mứt,… trong công nghiệp chế biến vỏ, hạt để lấy tinh dầu, bã tép để sản xuất
pectin có tác dụng bồi bổ cơ thể, đặc biệt bưởi có tác dụng rất tốt để chữa các
bệnh đường ruột, tim mạch
Ở Việt Nam, có một số giống có chất lượng quả tốt được thị trường ưa
chuộng, được xem là đặc sản của một số vùng. Đáng chú ý là bưởi Năm Roi ở
Vĩnh Long, Tiền Giang, bưởi Đoan Hùng ở Phú Thọ, bưởi Thanh Trà (Huế),
bưởi Phúc Trạch ở Hương Khê, Hà Tĩnh …
Toàn tỉnh Cao Bằng có khoảng 140.942 ha đất có khả năng phát triển
nông nghiệp, chiếm 21% diện tích tự nhiên. Phần lớn đất được sử dụng để
phát triển cây hàng năm, chủ yếu là cây lương thực, cây ăn quả. Khí hậu Cao
Bằng mang tính nhiệt đới gió mùa lục địa núi cao và có đặc trưng riêng so với
các tỉnh miền núi khác thuộc vùng Đông Bắc, có tiểu vùng có khí hậu Á nhiệt
đới. Đặc điểm này đã tạo cho Cao Bằng những lợi thế để hình thành các vùng
sản xuất cây lương thực, cây ăn quả. Trước những tiềm năng về đất đai, khí
hậu, nhân dân Cao Bằng đã và đang khai thác và phát huy tiềm năng để phát
triển kinh tế trang trại, trồng cây ăn quả.
Tại huyện Phục Hoà, có một giống bưởi được bà con trồng từ rất lâu
được phát hiện như một giống bưởi quý, có nguồn gốc từ giống bưởi Sa Điền,
Trung Quốc. Đặc điểm của giống bưởi này rất gần với những tiêu chí đánh
giá giống bưởi tốt đó là: Cây sinh trưởng khoẻ, năng suất ổn định, vách múi
dễ bóc, tép bó chặt, ngọt, không he đắng, đặc biệt thời gian bảo quản rất lâu
(3- 4 tháng), Tuy nhiên trong những năm qua do thiếu đầu tư và chăm sóc
không đúng kỹ thuật nên giống bưởi này mai một dần, dẫn đến năng suất và
chất lượng giảm sút đáng kể. Vì vậy, để góp phần khôi phục giống bưởi này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


3
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số
biện pháp kỹ thuật thâm canh giống bưởi Phục Hoà, Cao Bằng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình sản xuất bưởi của huyện Phục Hoà tỉnh Cao Bằng.
- Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và áp dụng một số biện pháp
thâm canh giống bưởi Phục Hoà tỉnh Cao Bằng.
3. Yêu Cầu
- Điều tra thực trạng sản xuất, phát hiện các yếu tốt hạn chế trong sản
xuất bưởi tại Phục Hoà.
- Nghiên cứu sự sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng quả và
tình hình sâu bệnh hại của bưởi Phục Hoà- Cao Bằng.
- Áp dụng một số biện pháp kỹ thuật thâm canh giống bưởi Phục Hoà-
Cao Bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN SƠ LƢỢC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây họ cam quýt có những nhu cầu nhất định về môi trường và về dinh
dưỡng. Mỗi một vùng nhất định, do tính phong phú, đa dạng của điều kiện
sinh thái, đã sinh ra nhiều chủng loại và có nhiều biến dị để chọn lọc. Qua quá
trình chọn lọc tự nhiên có những chủng loại cam quýt có đặc tính quý đáp ứng
được nhu cầu của sản xuất.
Do đặc tính thích ứng của giống cây ăn quả có múi với điều kiện môi
truờng (chủ yếu là điều kiện khí hậu) và qua các quá trình di thực (bằng con
đường nhân giống vô tính) nhiều giống còn duy trì được một số đặc tính tốt
của cây mẹ nơi nguyên sản, ngoài ra nó còn thể hiện một số đặc tính tốt hơn.

Công tác chọn giống rất có ý nghĩa trong việc tìm ra các giống quý
mang đặc tính riêng của từng vùng, như một thứ đặc sản (nguồn gen quý) của
một vùng nhất định có thể duy trì và nhân rộng ra sản xuất bằng các phương
pháp nhân giống vô tính. Dùng phương pháp chọn lọc vô tính để cố định các
đặc tính tốt tiếp tục chọn lọc sau khi đã chọn dòng bởi vì vẫn có biến dị sau
khi các cá thể được nhân ra từ phương pháp vô tính.
Điều tra tuyển chọn các nguồn giống sẵn có tại địa phương là biện pháp
có tính hiệu quả cao, để giải quyết vấn đề cấp bách đó là nhanh chóng duy trì
và phục tráng các giống quý của địa phương, chọn lựa phương pháp hợp lý để
nhân giống ra sản xuất.
Với các loài cây ăn quả (trừ những giống cho quả không hạt) nguồn hạt
phấn khác nhau ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ đậu quả, số lượng hạt và cuối
cùng là năng suất, chất lượng quả [38], [39], [24]. Theo K. el al Konishi
(1994) [36], ở một số cây ăn quả như: Cây hồng (D.Kabi) có 2 nhóm giống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5
chính, nhóm tự thụ phấn và nhóm giao phấn, với nhóm giao phấn khi cho tự
thụ quả rất bé hoặc rụng 100%. Ở cây nho, một số giống tự thụ cho qủa rất
nhỏ và nguồn hạt phấn khác nhau cho tỷ lệ đậu quả rất khác nhau. Theo D.de
Nattancount (1997) [40], ở cam quýt, nhiều giống khi tự thụ cho quả không
hạt và phát triển có độ lớn bình thường, trong khi đó một số giống cam quýt
khác khi tự thụ hoa rụng 100% nghĩa là những giống này muốn kết quả cần
phải có quá trình giao phấn. Mỗi liên quan giữa quá trình tự thụ và thụ phấn
chéo đến việc tạo quả không hạt và tỷ lệ đậu quả là các quá trình có cơ chế
khác nhau và rất phức tạp.
1.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi trên thế giới
Theo Wakana A Kira (1998) [47], trong nhiều thập kỷ qua, năng suất,
diện tích và sản lượng cam quýt không ngừng tăng. Vành đai trồng trọt cam

quýt được trồng trải dài từ 40
0
vĩ Bắc xuống 40
0
vĩ Nam, có nghĩa là chỉ trồng
được ở vùng Nhiệt đới và Á nhiệt đới. Hiện nay vùng cây ăn quả nhiệt đới
như Việt Nam, Thái Lan, Cu Ba, Malaixia và miền Nam Trung Quốc giáp
Việt Nam đang gặp những khó khăn lớn về phát triển cam quýt do một số
bệnh hại trên cây có múi như bệnh greening gây nên. Sức tàn phá của các loại
dịch bệnh này khiến cho diện tích cam quýt của một số nước nằm trong vùng
nhiệt đới bị thu hẹp hoặc không tăng lên được. Trái lại, khí hậu vùng Á nhiệt
đới không cho phép các loại bệnh hại cam quýt điển hình là bệnh greening
phát triển mạnh, chính vì thế vùng cam quýt Á nhiệt đới có xu hướng ngày
càng phát triển mạnh về diện tích, năng suất, sản lượng, chất lượng quả cũng
như đầu tư các biện pháp kỹ thuật về giống, canh tác.
Trên thế giới, tính đến năm 2007, diện tích trồng cây bưởi đạt 289.248
ha, năng suất bình quân đạt 174,971 ta/ha và sản lượng đạt 5.061.023 tấn.
Trong vòng 5 năm từ 2003-2007, diện tích trồng cây bưởi tăng khoảng 32.947
ha, sản lượng tăng thêm 248.478 tấn. Tuy nhiên, năng suất có chiều hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

6
giảm nhẹ, năng suất quả bưởi đạt thấp nhất (152.82 tạ/ha), năm 2004 điều
kiện thời tiết thuận lợi, năng suất quả bưởi trên thế giới đạt cao nhất (18,36
tạ/ha), đến năm 2007, năng suất có phần tăng lên (bảng 1.1).
So với năm 2005 đạt 174,97 tạ/ha, con số này cho thấy năng suất bưởi
quả vẫn chưa đạt được đỉnh cao như năm 2004. Sản lượng trong 5 năm từ
2003-2007, năm 2005 đạt thấp nhất do những rủi ro thiên tai, theo thứ tự giảm
dần, sản lượng qua 5 năm là: 2007, 2004, 2003, 2006 và 2005.

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng bƣởi trên thế giới
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Diện tích
(ha)
256.301
252.024
260.236
258.371
289.248
Năng suất
(tạ/ha)
186,36
196,56
152,82
177,086
174,97
Sản lượng
(tấn)
4.776.545
4.953.902
3.977.055
4.575.412
5.061.023
(Nguồn FAO,2009)
Một số quốc gia sản xuất bưởi chủ yếu trên thế giới gồm các quốc gia

Châu Mỹ (Mỹ, Braxin, Mêxico…), Châu Á gồm: Trung Quốc, Ấn Độ,
Malayxia, Thái Lan…. (bảng 1.2)
Trung Quốc: bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng
Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Triết Giang, Phúc Kiến,…. Sản lượng bưởi quả
năm 2007 của Trung Quốc đạt 547.000 tấn. Trung Quốc có một số giống bưởi
nổi tiếng: bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt Quân Khê,… được Bộ Nông
nghiệp Trung Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất lượng cao.
Thái Lan: bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần của
miền Bắc và miền Đông. Năm 2007, Thái Lan trồng 12.000 ha và đạt sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

7
lượng 22.000 tấn. Thái Lan nổi tiếng với các giống bưởi như Cao Phuang,
Cao Fan,….
Bảng 1.2. Sản lƣợng bƣởi quả ở một số quốc gia sản xuất bƣởi
chủ yếu trên thế giới
TT
Quốc gia
Sản lƣợng (tấn)
2005
2006
2007
1
Thế giới
3.977.055
4.577.412
5.061.023
2
Trung Quốc

444.280
517.000
547.000
3
Ấn Độ
142.000
158.000
178.000
4
Malayxia
8.700
8.700
8.700
5
Thái Lan
22.000
22.000
22.000
6
Philippine
40.000
41.500
42.560
7
Australia
19.559
11.000
12.000
8
Bangladesh

18.000
18.000
18.000
9
Braxin
68.000
71.000
72.000
10
Pháp
4.444
4.155
4.500
11
Algeria
1.551
2.530
1.800
12
Mexico
350.199
387.339
390.000
13
Mỹ
1.247.593
1.356.856
1.407.950
(Nguồn FAO, 2009)
Ấn Độ: Là quốc gia phát triển mạnh về bưởi, năm 2007, sản lượng bưởi

quả đạt 178.000 tấn xếp thứ 2 về sản xuất bưởi quả ở các nước châu Á. Bưởi
được trồng nhiều ở bang Punjab và vùng miền Nam. Dự kiến năm 2015, Ấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8
Độ sẽ tăng gấp đôi diện tích trồng bưởi chùm cho xuất khẩu và sản lượng dự
kiến tăng 30%.
Philippine: là nước sản xuất nhiều bưởi. Trong tập đoàn cây có múi sản
phẩm bưởi quả chiếm 33% (quýt: 44% và cam: 11%). Năm 2007, Philippine
có khoảng hơn 5000 ha bưởi với sản lượng 42.560 tấn. Các giống bưởi chủ
yếu ở Philippine gồm 4 giống là: Caophuang có nguồn gốc Thái Lan, giống
Amoy và Sunkiluk có nguồn gốc Trung Quốc, Fortich là giống địa phương.
Mỹ: là quốc gia có sản lượng bưởi quả đứng đầu thế giới, trong đó chủ
yếu là sản phẩm bưởi chùm. Ở Mỹ, việc chọn tạo giống cam quýt nói chung
và giống bưởi nói riêng rất được chú trọng, vì vậy là quốc gia có bộ giống
bưởi đưa vào sản xuất tốt nhất thế giới, với nhiều giống cho quả không hạt
(thể bất dục đực, cái, thể tam bội,…). Năm 2007, sản lượng bưởi quả (chủ yếu
là bưởi chùm) của Mỹ đạt 1.407.950 tấn, và là quốc gia xuất khẩu bưởi chùm
lớn nhất thế giới.
Trên thế giới hiện nay có 3 vùng trồng cam quýt chủ yếu là vùng châu
Mỹ, Địa Trung Hải và châu Á. Trong đó khu vực Bắc Mỹ là vùng trồng lớn
nhất sau đó đến châu Á và Vùng Địa Trung Hải. Theo thống kê của FAO,
năm 1997 sản lượng bưởi của khu vực Bắc Mỹ là 3,497 triệu tấn chiếm 69,4%
sản lượng bưởi của thế giới, các quốc gia có sản phẩm bưởi quả ngoài khu
vực Bắc Mỹ có sản lượng khoảng 1.541 triệu tấn chiếm 30,6%.
* Vùng cam quýt châu Mỹ
Là vùng rộng lớn và tập trung, gồm chủ yếu các nước Trung Mỹ, kéo
lên phía bắc đến 40
0

vĩ Bắc và xuống phía Nam đến vĩ độ tương đương gồm
các nước: Honduras, Jamaica, Mexico, Cuba, Dominica, Nicaragoa, Panama,
Mỹ, Costarica, Brazin, Argentina, Equado …. Ngoài ra cam quýt còn được
trồng ở nhà kính và những vùng ấm áp ven biển miền nam Canada. Nhờ điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

9
kiện thiên nhiên ưu đãi cũng như sự phát triển nhanh mọi mặt của lục địa
châu Mỹ, cam quýt được phát triển mạnh cả về diện tích, năng suất, sản
lượng. Theo FAO (1998) [32], Cam Navel được chọn lọc ở đây; ngoài các
giống cam ngọt, bưởi chùm cũng là sản phẩm chính thức của châu Mỹ với
đặc điểm vỏ mỏng, cùi thịt thơm mềm, độ chua và ngọt vừa phải. Châu Mỹ
là nơi sản xuất và xuất khẩu chủ yếu bưởi chùm, cam Navel và các giống
cam ngọt khác.
* Vùng trồng cam Địa Trung Hải và châu Âu
FAO (1998) [32], Vùng cam quýt Địa Trung Hải có lịch sử lâu đời hơn
cam quýt châu Mỹ, được du nhập từ châu Á theo chân những người lính viễn
chinh và các thuỷ thủ Ấn Độ. Do ảnh hưởng của khí hậu đại dương khá ôn
hoà và mát mẻ, điều kiện đất đai phù hợp nên nghề trồng cam quýt rất phát
triển, nổi tiếng với các giống có vị ngọt thuộc loài Citrus medica. Theo tác giả
Reuther el al Walter (1978) [48], nhiều nước xuất khẩu và chế biến cam quýt
số lượng lớn như Tây Ban Nha, Italia, Israel … Vùng này có khí hậu và điều
kiện sinh thái khá phù hợp đã giúp cho các loài cam quýt được trồng trọt có
tuổi thọ cao mà vẫn cho năng suất khá.
* Vùng cam quýt châu Á
Châu Á được mệnh danh là cái nôi của cam quýt, tuy có sản lượng
cao ở Trung Quốc, Nhật Bản và Đài Loan nhưng do điều kiện kinh tế của
các nước châu Á nên nghề trồng cam quýt chưa được chú trọng nhiều.
Công tác chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác (trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài

Loan) còn rất nhiều hạn chế so với các vùng trồng cam quýt khác trên thế
giới. Theo Dhamo K. Butani (1991) [26], tuy nhiên nghề trồng cam quýt ở
châu Á là sự pha trộn của kỹ thuật hiện đại (Nhật Bản, Đài Loan) và sự
canh tác truyền thống như: Trung Quốc, Ấn Độ, Philippine tình hình sâu
hại nhiều nghiêm trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

10
1.3. Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi ở Việt Nam
1.3.1. Thực trạng phát triển cam quýt ở Việt Nam
Cây có múi đã có lịch sử trồng trọt lâu đời ở nước ta. Lê Quý Đôn
(1962) [6] đã mô tả: Việt Nam có rất nhiều thứ cam: Cam Sen (còn gọi là
liên cam), cam vú (nhũ cam) da sần vị rất ngon; cam chanh da mỏng và
mỡ, vừa ngọt thanh vừa có vị chua dịu; cam sành (sinh cam) vỏ dày, vị
chua nhẹ, cam mật vỏ mỏng vị ngọt; cam giấy tức kim quất da rất mỏng
màu hồng trông đẹp mắt vị chua; quất trục (cây quýt) ghi trong số sách cổ
Trung Quốc là sản phẩm quý của phương Nam đem sang Trung Quốc trước
tiên. Các báo cáo của tác giả Tanaka (1945) [45], trong chuyến đi khảo sát
châu Á đã nhắc đến loài cam quýt được trồng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ
20. Hiện nay ở Nhật Bản có một số giống bưởi khá nổi tiếng, những giống
bưởi này được Tanaka thu nhập từ vườn thực vật Sài Gòn mang về trồng
thử nghiệm ở Nhật Bản.
Tuy nhiên cam quýt mới chỉ thực sự phát triển mạnh trong thời kỳ
sau năm 1954, thời kỳ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đặc biệt là những năm
60 của thế kỷ 20 nhờ chính sách phát triển nông nghiệp của Chính phủ,
diện tích và sản lượng cam quýt tăng nhanh; nhiều nông trường trồng cam
quýt được hình thành ở miền Bắc như nông trường Sông Lô, Cao Phong,
Sông Bôi, Thanh Hà, Vân Du, Đông Hiếu, Sông Con, Phủ Quỳ, Bố Hạ …
với diện tích hàng ngàn ha cam quýt ở các nông trường quốc doanh này,

cùng với các vùng trồng cam quýt truyền thống như bưởi Đoan Hùng, bưởi
Phúc Trạch, cam Bố Hạ, quýt vàng Bắc Sơn, cam sành Hà Giang …nghề
trồng cam quýt được coi là một nghề sản xuất mang lại hiệu quả cao và được
nhiều người quan tâm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

11
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tính
đến tháng 12 năm 2008, ở nước ta tổng diện diện tích trồng cây ăn quả nói
chung đạt > 770.000 ha, trong đó cây ăn có múi khoảng > 87.000 ha, chiếm ~
11,4 %. Kết quả tổng hợp số liệu thống kê diện tích cây ăn quả có múi phân
theo vùng qua các năm được trình bày tại bảng 1.3. Cụ thể như sau:
Bảng 1.3. Diện tích cam, chanh, quýt phân theo địa phƣơng
Đơn vị tính: 1000 ha

STT
Thành phố
và địa
phƣơng
Diện tích cam, chanh, quýt
phân theo địa phƣơng qua các năm
Diện tích
CĂQ
cả nƣớc
2003
2004
2005
2007
2008

2008

Cả nƣớc
78,649
81,690
87,200
86,200
87,500
775,500
I
Miền Bắc
28,290
27,749
29,800
29,200
31,200
317,300
1
ĐBS.Hồng
5,325
5,621
5,900
6,1
5,9
81,600
2
Đông Bắc
12,568
12,522
13,300

13,4
15,5
144,400
3
Tây Bắc
1,029
1,045
1,300
1,4
1,5
35,200
4
Bắc T. Bộ
9,368
8,561
9,400
8,3
8,3
56,100
II
M.Nam
50,359
53,941
57,300
57,000
56,300
458,200
5
DHNTBộ
795

815
1,000
1,1
0,8
31,800
6
T.Nguyên
445
556
600
1,1
0,9
27,200
7
Đông N.Bộ
6,102
6,600
7,300
7,6
7,9
119,700
8
ĐBSCLong
43,017
45,970
48,400
47,2
46,7
279,500
(Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2009)

Qua bảng tổng hợp diện tích thống kê trên qua các năm/vùng, chúng tôi
có một số nhận xét sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

12
- Tổng diện tích cây ăn quả nói chung của cả nước tính đến năm 2008
đạt > 775.000 ha, so với tiềm năng đất đai có thể phát triển cây ăn quả của cả
nước còn ở mức rất khiêm tốn.
- Tổng diện tích cây cam quýt của cả nước so với diện tích cây ăn quả
cả nước chiếm tỷ lệ thấp đạt 11,3 % (87.500 ha/775.500ha).
- Nhìn chung diện tích cam quýt qua các năm (từ năm 2003- 2008) của
miền Bắc và miền Nam có tăng, song tăng chênh lệch không nhiều so với
tiềm năng lợi thế của từng miền.
- Tổng diện tích cây ăn quả nói chung, diện tích cam quýt nói riêng của
miền Nam lớn hơn nhiều so với miền Bắc, khả năng phát triển cây ăn quả của
miền Nam nói chung, Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng, có lợi thế hơn
miền Bắc về tiềm năng đất đai và điều kiện khí hậu.
Hiện tại trong tổng số diện tích cam quýt > 87.000 ha trên cả nước có ~
65.000 ha diện tích cho sản phẩm quả, ước đạt sản lượng biến động từ
700.000 tấn đến 800.000 tấn quả/năm, chủ yếu tập trung trồng ở những vùng
có điều kiện sinh thái thuận lợi, phù hợp cho sự sinh trưởng - phát triển của
cam quýt như: Vùng đồng bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung
Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, và đồng bằng
Sông Cửu Long. Kết quả số liệu diện tích thống kê cho sản phẩm/vùng trình
bày tại bảng 1.4. Cụ thể như sau:
Qua số liệu tổng hợp thống kê diện tích cam quýt cho sản phẩm quả
hàng năm (2001 - 2007) giữa hai miền (miền Bắc và miền Nam) cho thấy
miền Nam có lợi thế so sánh hơn miền Bắc về tiềm năng (đất đai, khí hậu)
phát triển cây ăn quả có múi.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

13
Bảng 1.4. Diện tích cho sản phẩm quả cam quýt phân theo địa phƣơng
ĐVT: 1000 ha
STT
Thành phố
và địa
phƣơng
DT cây ăn quả có múi cho sản phẩm quả qua các năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007

Cả nƣớc
51,7
47,9
50,7
54,9
60,1
62,3
64,6
I
MiềnBắc

19,6
19,3
18,7
18,6
19,9
20,3
21
1
ĐBS.Hồng
5,3
4,9
4,3
4,6
4,7
5,2
5,4
2
Đông Bắc
7,2
7,7
7,6
8,0
8,8
8,5
8,8
3
Tây Bắc
0,6
0,6
0,6

0,6
0,6
0,7
0,7
4
Bắc T.Bộ
6,5
6,1
6,1
5,4
5,7
5,9
6,1
II
M.Nam
32,1
28,6
32,0
36,4
40,2
42,0
43,6
5
DHNTBộ
0,9
1,1
0,5
0,57
0,7
0,8

0,9
6
T.Nguyên
0,4
0,4
0,3
0,372
0,4
0,6
0,6
7
Đông N.Bộ
3,2
2,7
2,9
3,116
3,8
5,2
5,6
8
ĐBSCLong
27,6
24,4
28,2
33,3
35,4
35,4
36,5
(Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2009)
1.3.2. Những khó khăn trong sản xuất cây ăn quả nói chung và cây cam

quýt nói riêng ở Việt Nam (Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình (2003) [22]).
- Nước ta có khí hậu nóng ẩm, do vậy sâu bệnh nhiều, gây hại không
nhỏ đến sự sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất phẩm chất các
loại quả.
- Địa hình nước ta phức tạp, độ dốc cao (vùng cao chiếm 38% quỹ đất
nông nghiệp toàn quốc, có 58,2% diện tích đồi núi có độ dốc >20%), lượng
mưa lớn gây xói mòn, thoái hoá đất dẫn đến tuổi thọ của cây ăn quả thấp,
nhiệm kỳ kinh tế ngắn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

14
- Chưa có qui hoạch và kế hoạch phát triển ngành cây ăn quả, chưa điều
tra khảo sát toàn diện trong cả nước và từng vùng sinh thái để định hình và
phát triển các loại cây ăn quả.
- Giống cây ăn quả nước ta hiện nay hầu hết là giống địa phương, đã
thoái hoá, qui trình canh tác không hợp lý, năng suất thấp, chất lượng kém, sâu
bệnh nhiều. Sản xuất phân tán, giá thành cao, chưa tạo được khối lượng sản
phẩm hàng hoá lớn, không phù hợp với chế biến công nghiệp và xuất khẩu.
- Đầu tư cho nghiên cứu khoa học (chọn giống, nhân giống …) và ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong trồng trọt còn quá ít.
Hoạt động khuyến nông còn yếu; hệ thống quản lý và cung cấp giống cây ăn
quả cho nhân dân còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và chưa được quan tâm
đầy đủ.
- Trình độ công nghệ và thiết bị chế biến lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu
và thiếu, vận chuyển và lưu thong trong nước còn chưa kịp thời, gây lãng phí
lớn. Sản phẩm, bao bì còn đơn điệu, giá thành cao, chưa đủ sức cạnh tranh
trên thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu.
- Chưa có hệ thống chính sách hợp lý, đồng bộ, chưa lồng ghép được
các chương trình khuyến khích đầu tư, phát triển và tận dụng nguồn vốn trong

và ngoài nước.
- Ý thức chấp hành các quy định về kiểm soát giống cây ăn quả, về bảo
vệ thực vật của nhân dân chưa cao nên sản xuất có nhiều giống xấu, giống bị
sâu bệnh, dẫn đến năng suất, chất lượng quả còn thấp.
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.4.1. Nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại
1.4.1.1. Nguồn gốc
Cây bưởi có tên khoa học là: Citrus grandis (L).Osbeck.
Cây bưởi thuộc họ: Rustaceae.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

15
Họ phụ: Aurantioideae.
Chi: Citrus.
Chi phụ: EuCitrus.
Loài: Citrus maxima (grandis).
Theo sơ đồ phân loại cây có múi của Swingle, thì bưởi và bưởi chùm là
hai loài khác nhau trong cùng một chi Citrus, tuy vậy bưởi đơn và bưởi chùm
có mối quan hệ chặt chẽ. Theo Webber (1943) [50], bưởi chùm xuất hiện ở
Barbados (Tây Ấn Độ). Năm 1930, Macfadyen đã phân bưởi chùm thành một
loài mới và lấy tên là Citrus paradisi Macf [42].
Như vậy, nguồn gốc của bưởi chùm đã được xác định ở Tây Ấn Độ.
Còn nguồn gốc của bưởi đơn hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận.
Theo Chawalit Niyomdham (1992) [28] cho rằng: Bưởi có nguồn gốc ở
Malaysia, sau đó lan sang Indonêsia, Trung Quốc, phía Nam Nhật Bản, phía
Tây Ấn Độ, Địa Trung Hải và Mỹ. De condolle cũng cho rằng bưởi có nguồn
gốc ở phía đông Malaysia kể cả các đảo Fiji và Friendly.
Janata cho rằng: bưởi được thu thập từ những cây hoang dại ở
Garohills, từ vùng nguyên sản này bưởi được chuyển đến phía Đông của vùng

trồng cây có múi ở Yongtze và phía Nam đại dương theo đường Salween hoặc
đường Songka [42].
Theo quan điểm của Giucopki để có tài liệu chắc chắn về nguồn gốc
của cây bưởi cần nghiên cứu các thực vật thuộc họ Rutaceae và nhất là họ phụ
Aurantioidea ở vùng núi Hymalaya miền Tây Trung Quốc và các vùng núi
thuộc bán đảo Đông Dương. Theo Bùi Huy Đáp (1960) [4], một số tác giả
Trung Quốc cho rằng: Cây bưởi hiện đang trồng ở Trung Quốc có thể được
du nhập. Song sự du nhập phải từ trên 2000 năm.
Cam, quýt thuộc họ Rutaceae giống Citrus fruits là cây trồng lâu năm
có diện phân bố rộng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng cam quýt có nguồn
gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Hoàng Ngọc Thuận (1994) [15], nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

16
tác giả cho rằng nguồn gốc quýt Kinh (Citrus nobilis lour) là ở miền Nam
Việt Nam, cam sành Bố Hạ, cam sành Hàm Yên, cam bù Hà Tĩnh, cam sen
Đình Cả ….
Vậy nguồn gốc của cây bưởi cho đến nay vẫn chưa được thống nhất.
Cây bưởi có thể có nguồn gốc tại Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc … Hiện nay,
bưởi được trồng nhiều ở phía nam Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia,
Philipines, Ấn Độ, Việt Nam …
1.4.1.2. Phân loại
Hiện nay tồn tại hai hệ thống phân loại cam quýt được nhiều người áp
dụng. Theo Tanaka (1945) [45], cam quýt gồm 160- 162 loài (specials), ông
quan sát thực tiễn sản xuất và cho rằng các giống cam quýt qua trồng trọt đã
có nhiều biến dị trở thành giống mới, Tanaka quan sát và ghi chép tỉ mỉ đặc
điểm hình thái của các giống đã biến dị và phân chúng thành một loài mới
hoặc giống mới với tên khoa học được bắt đầu bằng tên của giống hoặc loài
đã sinh ra chúng và kết thúc bằng chữ Horticulture Tanaka. Swingle (1976)

[44] đã phân chia cam quýt ra thành 16 loài, bảng phân loại của Swingle đơn
giản hơn nên được sử dụng nhiều hơn, tuy vậy các nhà khoa học vẫn phải
dùng bảng phân loại của Tanaka để gọi tên các giống cam quýt vì bảng phân
loại này chi tiết đến từng giống.
Bưởi (Citrus grandis): là loại quả to nhất trong các loài cam quýt, có vị
chua hoặc ngọt, bầu có từ 13- 15 noãn, eo lá khá lớn, hạt nhiều. Hiện nay
giống bưởi phần lớn thuộc dạng hạt đơn phôi và được trồng chủ yếu ở các
nước nhiệt đới như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam … Việt Nam có rất
nhiều giống bưởi ngon nổi tiếng như bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, bưởi
Thanh Trà, bưởi Phúc Trạch, bưởi Phú Diễn, bưởi Đoan Hùng …
Bưởi chùm (Citrus paradisi): được đánh giá là dạng con lai tự nhiên
của bưởi (Citirus grandis) vì vậy hình thái bưởi chùm khá giống với bưởi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

17
nhưng quả nhỏ hơn, eo lá cũng nhỏ hơn, quả nhỏ, cùi mỏng, vỏ mỏng, vị chua
nhẹ. Bưởi chùm có những giống ít hạt như Duncan, phần lớn các giống bưởi
chùm có hạt đa phôi nên cũng có thể sử dụng làm gốc ghép. Quả bưởi chùm
là món ăn tráng miệng được ưa chuộng ở châu Âu, người ta gọt nhẹ lớp vỏ
mỏng bên ngoài rồi để cùi cắt thành các lát nhỏ dùng sau bữa ăn. Bưởi chùm
được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil, riêng ở bang Florida (Mỹ) chiếm 70% sản
lượng bưởi chùm của cả thế giới.
Cam ngọt (Citrus sinensis): quả to hơn các loài cam khác, mùi vị tinh
dầu ở lá các loài cam quýt là một đặc điểm để phân loại. Lá quýt có mùi cay
đậm hơn các lá khác. Đặc điểm cam ngọt có vị rất ngọt, quả có từ 9- 13 múi,
vỏ mỏng và mịn. Cam ngọt chiếm tới 2/3 sản lượng cam quýt trên thế giới, là
sản phẩm được ưa chuộng nhất trong các loại quả có múi. Cam ngọt được
chia làm rất nhiều giống như cam Valencia, cam vàng, Navel …
Quýt (Citrus reticulata): tuyến dầu của quýt có mùi đặc trưng giúp

phân biệt với các loài cam khác. Quả quýt nhỏ, võ nhẵn, rất dễ bóc vỏ, lá có
răng cưa khá điển hình, ở mặt dưới lá có màu xanh nhạt, hoa mọc đơn hoặc
chùm nhưng không bao giờ mọc thành chùm có nhánh, màu sắc vỏ quả từ
vàng đến vàng đỏ, đỏ.
Các loài chanh: gồm chanh núm (Citrus medicia), chanh núm vỏ mỏng
(Citrus aurantifolia), chanh ta (Citrus limon). Các giống chanh được chia chủ
yếu thành 2 nhóm chanh chua và chanh ngọt. Hạt chanh đa số là hạt đa phôi,
mùi tinh dầu của lá cũng đặc trưng cho từng loài, chanh chua độ axít có thể
lên đến 7- 8 %. Hoa của chanh núm và chanh vỏ mỏng có màu tím trước khi
nở rất đặc trưng, gân lá của 3 loại chanh kể trên cũng rất khác nhau, dựa vào
đó có thể phân biệt được từng loại khi không có quả trên cây. Ở Việt Nam cho
thấy có 3 loại bao gồm chanh yên, phật thủ (Citrus medecia), chanh giấy,
chanh vỏ mỏng (Citrus aurantifolia), chanh ta (Citrus limon) [49], [44].

×