Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông đà 206

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.67 KB, 96 trang )

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
Lời mở đầu
Sự ra đời và phát triển của ngành kế toán đi liền với sự ra đời và
phát triển của nền sản xuất, kinh doanh. Khi nền sản xuất, kinh doanh xã
hội càng phát triển thì công tác kế toán càng trở nên quan trọng và trở
thành một công cụ đắc lực, không thể thiếu trong quản lý kinh tế của nhà
nước và của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh
doanh có hiệu quả đều phải nắm bắt được các thông tin về “chi phí đầu
vào” và “kết quả đầu ra” một cách kịp thời và chính xác để có thể đưa ra
một quyết định đúng đắn cho hoạt động của doanh nghiệp mình. Các
doanh nghiệp luôn mong muốn tối ưu hoá hiệu quả các nguồn lực, vận
dụng tối đa các chính sách, biện pháp kinh tế để thúc đẩy hoạt động kinh
doanh nhằm giảm thiểu chi phí và hướng tới mục đích “kết quả đầu ra”
càng cao, càng tốt, hay để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Điều
này phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức kiểm soát các khoản chi phí,
doanh thu và tính toán kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Vì thế, để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới các yếu tố chi phí, doanh thu,
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của mình .
Trong tình hình hiện nay, sự tồn tại của một doanh nghiệp chịu tác
động của rất nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan, đòi hỏi công
tác kế toán phải có sự điều chỉnh thường xuyên, phù hợp với yêu cầu đặt
ra nhưng phải mang tính chính xác và kịp thời. Vì thế các doanh nghiệp
luôn đặt vấn đề hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh như là
một nhiệm vụ thiết thực nhất, có tính chất xuyên suốt trong tất cả các
khâu hoạt động của doanh nghiệp. Dù bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào,
quy mô kinh doanh ra sao thì hạch toán chi phí, doanh thu, kết quả cũng
được chú trọng.
Vũ Văn Cường
1


Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
Với hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Công ty Phát hành báo chí
Trung ương thì công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh có
tầm quan trọng rất lớn. Nó vừa mang những nét chung nhất trong công
tác kế toán các khoản mục chi phí, doanh thu, kết quả của một doanh
nghiệp, nhưng đồng thời lại phản ánh những nét đặc trưng riêng có của
ngành Bưu điện và của hoạt động kinh doanh dịch vụ PHBC tại công ty.
Nhưng trong phạm vi chuyên đề này tôi xin được trình bày về: "Công tác
hạch toán chi phí, doanh thu của hoạt động phát hành báo chí tại
Công ty Phát hành báo chí Trung Ương" dưới sự giúp đỡ tận tình của
cô giáo và của các cán bộ kế toán công ty, để có thể hiểu thêm về thực
tiễn công tác kế toán chi phí của loại hình dịch vụ Bưu Điện.
Vũ Văn Cường
2
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí, doanh thu
của các doanh nghiệp ngành Bưu điện
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành Bưu điện có ảnh hưởng
đến hạch toán chi phí và doanh thu.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Bưu điện với công tác hạch
toán kế toán nói chung và hoạt động PHBC nói riêng.
Bưu điện là một ngành kinh tế đặc biệt, vừa mang tính kinh doanh,
vừa mang tính phục vụ kinh doanh, là một công cụ của Đảng và Nhà
nước trong việc truyền dẫn các thông tin về chính sách kinh tế- xã hội,
phục vụ nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm Bưu điện là hiệu quả có ích
của quá trình truyền tải thông tin đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội.
Bưu điện giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế,

giữ gìn an ninh và trật tự xã hội. Sản phẩm Bưu điện không mang hình
thái vật chất cụ thể mà thực chất là hiệu quả có ích của thông tin thu được
trong quá trình truyền dẫn từ nơi này tới nơi khác. Một sản phẩm dịch vụ
Bưu điện hoàn thành phải có ít nhất hai đơn vị trong ngành tham gia thực
hiện. Trong khi đó cước phí (thu nhập) Bưu điện lại chỉ phát sinh ở một
trong các đơn vị tham gia thực hiện dịch vụ đó. Mỗi đơn vị Bưu điện chỉ
thực hiện một công đoạn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Bưu điện. Chi phí cho một sản phẩm dịch vụ bưu điện nằm rải rác ở
nhiều đơn vị bưu điện, song giá bán một sản phẩm bưu điện hoàn thiện
lại chỉ được thực hiện ở một nơi - đó là nơi ký gửi thông tin.
Do vậy, trong từng đơn vị bưu điện không thể xác định được chính
xác chi phí và thu nhập, mà chỉ được xác định trong phạm vi toàn ngành.
Nói cách khác hạch toán kinh doanh bưu điện mang tính hạch toán toàn
ngành.
Trong kinh doanh bưu điện quá trình sản xuất và tiêu thụ thực hiện
đồng thời. Chính vì vậy, ngành bưu điện không có sản phẩm dở dang hay
Vũ Văn Cường
3
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
tồn kho. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm của ngành Bưu điện rất quan
trọng. Muốn thực hiện được điều đó thì ngành Bưu điện phải không
ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng mạng lưới truyền tải thông tin
một cách đồng bộ, nâng cao trình độ tay nghề công nhân, tiếp thu khoa
học kỹ thuật mới hiện đại, nhằm sử dụng thành thạo kỹ thuật mới, nâng
cao năng suất lao động, tăng khối lượng sản phẩm bưu điện, đạt hiệu quả
cao trong kinh doanh, phục vụ tốt hơn nhu cầu xã hội.
Như vậy, với những đặc điểm riêng biệt của hoạt động kinh doanh
Bưu điện đã nêu trên có ảnh hưởng rất lớn tới công tác hạch toán kế toán
Bưu điện. Hiện nay, Bưu điện chưa xác định được khối lượng, giá trị của

chi phí cho từng công đoạn của quá trình tạo ra sản phẩm toàn trình. Cho
nên, ngành Bưu điện áp dụng chế độ hạch toán toàn ngành bởi có sự bao
cấp đối với nhiều đơn vị cơ sở bưu điện bỏ ra chi phí quá lớn lại không có
thu về. Trong khi đó, các đơn vị vẫn phải tồn tại để phục vụ nhiệm vụ
chính trị là truyền tải thông tin, tin tức tới người nhận, không thể lấy thu
bù chi bỏ ra. Vì vậy, ngành Bưu điện được phép phân phối lại doanh thu
giữa các đơn vị trong ngành.
Trong mạng lưới kinh doanh bưu điện ở nước ta, các bưu điện
Tỉnh, thành phố là những đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh tế tương
đối hoàn chỉnh. Quan hệ giữa bưu điện Tỉnh, thành phố và Tổng Công ty
là quan hệ cấp nộp trong nội bộ ngành. Quan hệ giữa Bưu điện Tỉnh,
thành phố với các Bưu điện Huyện và các đơn vị trực thuộc là mối quan
hệ giữa đơn vị chính và đơn vị phụ thuộc. Bưu điện Tỉnh trực tiếp quản lý
và thanh toán quyết toán thu, chi với các bưu điện Huyện và các đơn vị
trực thuộc tỉnh. Ngoài ra, bưu điện Tỉnh, thành phố còn có quan hệ với
ngân hàng, các tổ chức kinh tế, đơn vị khác ngoài ngành. Những mối
quan hệ này thể hiện rõ trong công tác hạch toán kế toán hoạt động kinh
doanh bưu điện.
Vũ Văn Cường
4
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
II.Hạch toán chi phí kinh doanh của hoạt động PHBC
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh: tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động là 3 yếu tố quan trọng. Hoạt động sản xuất nói
chung và hoạt động kinh doanh dịch vụ nói riêng là quá trình con người
sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo
ra sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội. Trong quá trình này các yếu tố nói
trên đã hình thành nên các yếu tố này chi phí khác nhau, cấu thành nên
giá trị sản phẩm.

Vậy, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí vật hoá và
hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành
hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy, chi phí bỏ ra để hoàn thành
một sản phẩm dịch vụ bưu điện là chi phí dịch vụ bưu điện.
1. Phân loại chi phí kinh doanh của hoạt động PHBC
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nảy sinh nhiều
loại chi phí. Để phân loại chúng cũng có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác
nhau, tùy thuộc vào các khía cạnh và đặc trưng loại hình kinh doanh, mục
đích quản lý chi phí của từng doanh nghiệp mà lựa chọn tiêu thức phân
loại cho phù hợp. Nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi phí, phát huy
được chức năng kiểm tra, giám sát, tổ chức và cung cấp thông tin một
cách chính xác phục vụ cho quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ngành Bưu điện có những cách thức phân loại
chi phí như sau:
1.1.Phân loại theo yếu tố chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Vũ Văn Cường
5
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
Cách phân loại này sẽ giúp cho việc tập hợp và lập báo cáo về chi
phí được thuận lợi và rõ ràng, cho biết được chi phí của doanh nghiệp
theo từng yếu tố và tỉ trọng của nó trong tổng chi phí. Từ đó giúp cho
công tác thống kê, dự đoán nhu cầu về vốn bổ sung, là căn cứ lập kế
hoạch quĩ lương, cung cấp vật tư, thiết bị cho hoạt động kinh doanh dịch
vụ Bưu chính- Viễn thông.

1.2. Phân loại theo tính chất của yếu tố chi phí trong quan hệ với
quá trình sản xuất.
- Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí chi ra có liên quan
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của đơn vị. Những chi phí này có
thể tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí chi ra có liên quan
đến nhiều đối tượng mà không thể tách riêng cho bất kỳ đối tượng
nào.
Cách phân loại này yêu cầu phải xác định được đối tượng cũng như
phương pháp tập hợp chi phí. Đối với hoạt động kinh doanh trong ngành
Bưu điện thì đối tượng tập hợp chi phí theo từng hoạt động kinh doanh
như hoạt động kinh doanh bưu chính, hoạt động kinh doanh viễn thông,
hoạt động kinh doanh phát hành báo chí.
2 Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán chi phí hoạt động
PHBC
Với những đặc trưng riêng của ngành, công tác hạch toán kế toán ở
đây cũng có những đặc điểm khác với chế độ kế toán của Bộ tài chính áp
dụng cho Doanh nghiệp nhà nước. Là đơn vị không tham gia trực tiếp
vào quá trình tạo ra một sản phẩm vật chất cụ thể mà chỉ là đơn vị tham
gia thực hiện một phần, một khâu của hoạt động kinh doanh tạo ra sản
phẩm dịch vụ Bưu điện, … .Vì vậy, doanh nghiệp không sử dụng các tài
khoản hạch toán chi phí trực tiếp như TK621- Chi phí nguyên vật liệu
Vũ Văn Cường
6
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
trực tiếp, TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp …mà sử dụng những tài
khoản sau:
2.1. Tài khoản sử dụng:
a, Chi phí sản xuất kinh doanh – TK 154

Tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành dịch
vụ Bưu chính – viễn thông, phát hành báo chí và các sản phẩm dịch vụ
khác.
TK 154 có 4 TK cấp 2 như sau:
TK 1541 – Chi phí kinh doanh Bưu chính: Dùng tập hợp các chi
phí trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh Bưu chính
TK 1542 – Chi phí kinh doanh Viễn thông: Dùng tập hợp các chi
phí trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh Bưu chính
TK 1543 – Chi phí kinh doanh Phát hành báo chí: Dùng tập hợp
các chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh Bưu chính
TK 1544 – Chi phí sản xuất kinh doanh khác: Dùng để phản ánh
các chi phí về hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như : Thiết kế, xây lắp
công trình, lắp đặt điện thoại, sản xuất sản phẩm, dịch vụ khác ngoài dịch
vụ Bưu điện…
Đối với từng loại hình chi phí áp dụng cho từng loại hình dịch vụ
bưu điện còn được phân chia chi tiết theo nhiều khoản mục chi phí tương
ứng với từng sản phẩm dịch vụ đó. Kế toán phải mở sổ chi tiết hạch toán
chi phí sản xuất kinh doanh của từng nghiệp vụ theo các yếu tố sau:
- Chi phí nhân công:
Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân viên
tham gia trực tiếp sản xuất, khai thác nghiệp vụ, như: Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn…
Chi phí nhân công được hạch toán chi tiết như sau:
Vũ Văn Cường
7
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
• Tiền lương, tiền công bao gồm: Lương cấp bậc, chức vụ, lương
khuyến khích theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lương bưu

tá xã ( chi phí sản xuất kinh doanh khác không có lương bưu tá xã ).
• Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu:
Phản ánh chi phí vật liệu( vật liệu chính, vật liệu phụ ), nhiên liệu
xuất dùng cho sản xuất, khai thác các nghiệp vụ và sửa chữa TSCĐ dùng
trong khai thác.
Chi phí vật liệu được phản ánh chi tiết như sau:
• Vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, khai thác các nghiệp vụ
• Vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ
• Nhiên liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất:
Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất xuất dùng cho hoạt
động sản xuất, khai thác các nghiệp vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp phục vụ sản xuất, khai
thác các nghiệp vụ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Phản ánh những chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài trực tiếp
phục vụ sản xuất, khai thác nghiệp vụ. Chi phí dịch vụ mua ngoài được
hạch toán chi tiết như sau:
• Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
• Điện, nước … mua ngoài.
• Vận chuyển, bốc dỡ thuê ngoài
• Dịch vụ mua ngoài khác.
- Chi phí bằng tiền khác
Vũ Văn Cường
8
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
Phản ánh những chi phí bằng tiền khác ngoài những chi phí trên

phát sinh trực tiếp phục vụ sản xuất, khai thác nghiệp vụ. Chi phí bằng
tiền khác phản ánh chi tiết như sau:
• Chi bảo hộ lao động
• Chi tuyên truyền, quảng cáo
• Chi hoa hồng đại lý
• Chi bổ túc, đào tạo
• Các chi phí bằng tiền khác
b. TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- TK này dùng để phản ánh những chi phí sản xuất và quản lý
chung, (không thể phản ánh vào TK 154) phục vụ khai thác các nghiệp vụ
và sản xuất kinh doanh khác.
- TK 627 sử dụng ở bưu điện tỉnh để tập hợp chi phí sản xuất
chung của các bưu điện huyện và các chi phí sản xuất chung phát sinh
phân bổ, kết chuyển vào chi phí kinh doanh trực tiếp (TK154).
+TK 627 áp dụng tại Bưu điện Huyện
Bên Nợ: Các p sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có : Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 1363 “Phải thu
giữa Bưu điện Tỉnh và Bưu điện Huyện “ để thanh toán với Bưu điện
Tỉnh.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
+TK 627 áp dụng tại Bưu điện Tỉnh
Bên Nợ :
- Chi phí sản xuất chung phát sinh ở Bưu điện huyện
- Chi phí sản xuất chung phát sinh ở Bưu điện Tỉnh (nếu có)
Bên Có :
Vũ Văn Cường
9
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206

Phân bổ chi phí chung cho chi phí nghiệp vụ và chi phí kinh doanh
khác
TK 627 không có số dư cuối kỳ
TK 627 có các TK cấp 2 như sau:
*TK 6271 – Chi phí nhân viên
Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho cán bộ công nhân
viên sản xuất và quản lý chung phục vụ khai thác nghiệp vụ và kinh
doanh khác, bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
*TK 6272 – Chi phí vật liệu
Phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho sản xuất và
quản lý chung phục vụ khai thác nghiệp vụ và sản xuất kinh doanh khác.
*TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
Phản ánh chi công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất và quản lý
chung phục vụ khai thác nghiệp vụ và sản xuất kinh doanh khác.
*TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý
chung
*TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài cho sản xuất và quản lý
chung, như chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện nước…
*TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Phản ánh chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí trên do sản xuất
và quản lý chung.
Đối với từng đơn vị phải mở sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất
chung theo yếu tố và nội dung chi phí ( TK cấp 3)
c. TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Vũ Văn Cường
10
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
TK này được dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến quản lý
doanh nghiệp phát sinh tại Bưu điện Tỉnh, chi phí quản lý kinh doanh tại
Tổng Công ty.
- Kết cấu nội dung TK 642
+TK 642 ở Bưu điện Tỉnh
Bên Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Có : Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Bên Nợ
TK911 để xác định kết quả kinh doanh
TK 642 cuối kỳ không có số dư
+TK 642 ở Tổng công ty
Bên Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại Bưu điên
Tỉnh
Chi phí quản lý phát sinh tập trung tại Tổng công ty
Bên Có : Kết chuyển chi phí quản lý để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh.
TK 642 cuối kỳ không có số dư
TK 642 chi tiết như sau:
*TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
Phản ánh các chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của ban giám đốc, nhân
viên quản lý ở các phòng ban của đơn vị. Chi phí nhân viên quản lý cũng
được phản ánh chi tiết như ở TK 154.
*TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
Phản ánh trị giá vật liệu, nhiên liệu dùng cho công tác quản lý và
cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ …
*TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
Phản ánh trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác
quản lý
*TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ

Vũ Văn Cường
11
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý
*TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí, lệ phí phục vụ cho hoạt
động của toàn doanh nghiệp
*TK 6426 - Chi phí dự phòng
Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu
khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
*TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phản ánh chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho
công tác quản lý. Chi phí này được phản ánh chi tiết như sau:
• Thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ cho quản lý
• Điện, nước … mua ngoài
• Dịch vụ mua ngoài khác
*TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Phản ánh chi phí khác thuộc quản lý chung của đơn vị ngoài các
chi phí kể trên. Chi phí này được chi tiết phản ánh như sau:
• Chi bảo hộ lao động
• Chi bổ túc đào tạo
• Chi phí bằng tiền khác .
2.2.Trình tự hạch toán chi phí dịch vụ Bưu điện
a. Hạch toán chi phí dịch vụ tại Bưu điện Huyện
* Hạch toán chi phí vật liệu
- Khi nhập kho vật liệu, nhiên liệu mua về, căn cứ vào phiếu
nhập kho kế toán ghi như sau:
Nợ TK 152: Trị giá vật liệu mua về nhập kho
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng cho khối lượng vật liệu mua về

Có TK 111,112,331…
Vũ Văn Cường
12
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
- Khi vật liệu, nhiên liệu được xuất dùng cho sản xuất và quản lý
chung phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ theo
phiếu xuất kho được hạch toán như sau:
Nợ TK 154 : Xuất vật liệu cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
Nợ TK 627 : Xuất dùng vật liệu cho hoạt động chung
Có TK 152 : Trị giá vật liệu xuất dùng
+Hạch toán chi phí nhân công
- Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương phải trả cho công nhân
viên để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK154: Tiền lương công nhân trực tiếp tham gia hoạt động
kinh doanh
Nợ TK627: Tiền lương công nhân viên khối gián tiếp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lương
thực tế được tập hợp :
Nợ TK 154, 627: Phản ánh chi các khoản trích theo lương
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Trích các khoản BHXH,
BHYT,KPCĐ
+Hạch toán công cụ, dụng cụ xuất dùng
Nợ TK 154: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ dùng vào kinh
doanh
Nợ TK 627: Phản ánh chi phí sản xuất chung
Có TK 153: Trị giá công cụ, dụng cụ xuất dùng
+Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Nợ TK 154,627 : Chi phí khấu hao TSCĐ

Có TK 214 : Khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 009
Trường hợp chi phí khấu hao do Bưu điện tỉnh, thành phố trích tập
trung và phân bổ cho các hoạt động, không phân bổ cho Bưu điện huyện
Vũ Văn Cường
13
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
thì kế toán không hạch toán chi phí khấu hao, không sử dụng TK
627(6274)
+Hạch toán chi phí khác
Nợ TK 154: Chi phí kinh doanh
Nợ TK 627: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111,112,…
+Cuối kỳ chi phí kinh doanh được kết chuyển:
Nợ TK 154
Nợ TK 627
Có TK 1363
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí kinh doanh Bưu điện huyện
( trang bên)
b b. Hạch toán chi phí dịch vụ tại Bưu điện tỉnh
c - Hạch toán chi phí vật liệu
+Khi nhập kho vật liệu, nhiên liệu mua về, căn cứ vào phiếu
nhập kho kế toán ghi như sau:
Nợ TK 152 : Trị giá vật liệu mua về nhập kho
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng cho khối lượng vật liệu mua về
Có TK 111,112,331…
+Khi vật liệu, nhiên liệu được xuất dùng cho sản xuất và quản
lý chung phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ
theo phiếu xuất kho được hạch toán như sau:

Nợ TK 154 : Xuất vật liệu cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
Nợ TK 627 : Xuất dùng vật liệu cho hoạt động chung
Có TK 152 : Trị giá vật liệu xuất dùng
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí kinh doanh Bưu điện huyện
Vũ Văn Cường
14
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
TK 152, 153
TK 154
1
TK1363
TK 334, 338 5

2
TK627
TK 214
6
3
TK 111, 112 …
4
Chú ý : TK 1363 : Thanh toán với Bưu điện tỉnh
1: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Vũ Văn Cường
15
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
2: Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương
3: Chi phí về khấu hao TSCĐ
4: Chi phí bằng tiền khác

5: Chi phí sản xuất kinh doanh
6: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Hạch toán chi phí nhân công
+Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương phải trả cho công
nhân viên để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK154: Tiền lương công nhân trực tiếp tham gia hoạt động
kinh doanh
Nợ TK627: Tiền lương công nhân viên khối gián tiếp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
+Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lương
thực tế được tập hợp :
Nợ TK 154, 627: Phản ánh chi các khoản trích
theo lương
Vũ Văn Cường
16
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Trích các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ
- Hạch toán công cụ, dụng cụ xuất dùng
Nợ TK 154: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ dùng vào kinh
doanh
Nợ TK 627: Phản ánh chi phí sản xuất chung
Có TK 153: Trị giá công cụ, dụng cụ xuất dùng
- Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Nợ TK 154,627 : Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 : Khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 009
- Hạch toán chi phí khác
Nợ TK 154: Chi phí kinh doanh

Nợ TK 627: Chi phí chung
Có TK 111,112,…
- Cuối kỳ chi phí được kết chuyển để tính giá thành như sau:
Sau khi tổng hợp được các chi phí từ Bưu điện huyện và các chi
phí phát sinh tại Bưu điện tỉnh liên quan đến hoạt động kinh doanh dich
vụ, kế toán tiến hành thực hiện việc tính giá thành cho từng dich vụ Bưu
điện. Giá thành dịch vụ Bưu điện tỉnh là giá thành chưa đầy đủ( bởi vì tại
Bưu điện tỉnh mới chỉ là một công đoạn của quá trình tạo sản phẩm dịch
vụ ). Giá thành dịch vụ Bưu điện được tính theo phương pháp tổng cộng
chi phí và cuối kỳ được kết chuyển như sau:
Nợ TK 154
Có TK 627
Nợ TK 632
Có TK 154
Cuối quý, căn cứ tỷ lệ doanh thu của dịch vụ không chịu thuế
GTGT, xác định thuế phân bổ cho từng dịch vụ ghi:
Vũ Văn Cường
17
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
Nợ TK 142, 632
Có TK 133
- Kết chuyển để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632
Vũ Văn Cường
18
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí taị Bưu điện tỉnh

TK 152, 153
TK 154
TK 632
1
4
TK 334, 338

TK 214 TK627
3
2
5
TK 111, 112 …
Vũ Văn Cường
19
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
TK 3363
(1)
(1)
Chú ý: (1) : Các chi phí tập hợp từ Bưu điện huyện
1: Tập hợp chi phí kinh doanh PHBC tại Bưu điện tỉnh
2: Tập hợp chi phí chung tại Bưu điện tỉnh
3: Kết chuyển chi phí chung
4: Kết chuyển chi phí kinh doanh tại Bưu điện tỉnh đề xác định giá
vốn hàng bán
c. Hạch toán tại Tổng công ty
Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông là nơi thực hiện việc tổng
hợp chi phí, giá thành toàn ngành đối với các hoạt động kinh doanh Bưu
điện.
Căn cứ số liệu tổng hợp được về chi phí có liên quan đến hoạt động

dịch vụ ở các Bưu điện tỉnh, thành phố, các đơn vị trung gian và các chi
phí phát sinh tại Tổng công ty để tổng hợp chi phí dịch vụ toàn ngành và
tính giá thành hoàn chỉnh ( giá thành toàn trình ) của hoạt động dịch vụ
Bưu điện .
Giá
thành
dịch vụ
toàn
ngành
=
Giá thành
dịch vụ Bưu
điện tỉnh,
thành phố
+
Giá thành
dịch vụ
các đơn vị
trung gian
+
Chi phí
dịch vụ
phát sinh
tại Tổng
công ty
Vũ Văn Cường
20
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
Hạch toán chi phí ở tổng công ty :

- Tập hợp chi phí phát sinh tại Bưu điện tỉnh :
Nợ TK 632
Nợ TK 642
Có TK 3361
- Chi phí phát sinh tại Tổng công ty :
Nợ TK chi phí 154, 642
Có TK liên quan (111,112…)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí phát sinh tại Tổng công ty
Nợ TK 632
Có TK 154
- Kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 632
Có TK 642
III. Hạch toán doanh thu của hoạt động Phbc
1.Khái niệm
Doanh thu bán hàng là khái niệm dùng để chỉ giá trị sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà đơn vị đã bán, đã cung cấp cho khách hàng.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ Bưu điện thì doanh thu
được xác định là doanh thu cước dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, phí phát
hành báo chí, doanh thu lắp điện thoại, bán sản phẩm, hàng hoávà cung
cấp các dịch vụ khác đã thực hiện.
- Nội dung và phạm vi doanh thu tại Bưu điện huyện
Doanh thu cước tại bưu điện Huyện cũng bao gồm các khoản thu
phát sinh từ hoạt động kinh doanh của Bưu điện Huyện, tức là doanh thu
cước dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, phát hành báo chí và các hoạt động
Vũ Văn Cường
21
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206

khác…Doanh thu này được phát sinh và cuối kỳ thanh toán nội bộ với
bưu điện Tỉnh.
- Nội dung, phạm vi doanh thu Bưu điện Tỉnh
Doanh thu ở Bưu điện Tỉnh bao gồm doanh thu cước và doanh thu
riêng. Doanh thu cước tại Bưu điện Tỉnh là doanh thu thực tế toàn ngành
Bưu điện phát sinh tại Bưu điện Tỉnh. Còn doanh thu riêng là doanh thu
do ngành phân phối lại cho Bưu điện Tỉnh nhằm bù đắp chi phí hợp lý,
nộp thuế và hình thành lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp. Hiện nay,
doanh thu riêng của Bưu điện Tỉnh được xác định căn cứ vào doanh thu
riêng kế hoạch, doanh thu cước kế hoạch và doanh thu cước thực tế mà
Bưu điện Tỉnh đã thực hiện được trong kỳ kinh doanh. Phần chênh lệch
giữa doanh thu cước thực tế với doanh thu riêng tại Bưu điện tỉnh được
thanh toán với Tổng cục. Nếu thu cước lớn hơn thu riêng thì Bưu điện
Tỉnh phải nộp tiền chênh lệch cho Tổng cục. Ngược lại, khi toàn bộ
doanh thu phát sinh thực tế tại doanh nghiệp không vượt quá doanh thu
riêng thì Bưu điện Tỉnh được Tổng cục cấp bù.
Về phạm vi, thu cước tại Bưu điện Tỉnh gồm các khoản thu phát
sinh tại Bưu điện Tỉnh và thu cước tại Bưu điện Huyện, công ty trực
thuộc.
2.Tài khoản sử dụng và phương thức hạch toán
2.1.TK 511 : Doanh thu bán hàng
TK511 có 4 TK cấp 2:
• TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
• TK5112: Doanh thu thành phẩm
• TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
• TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 511 được mở và sử dụng đồng thời tại Bưu điện huyện, Bưu
điện Tỉnh và Tổng công ty.
Vũ Văn Cường
22

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
*Kết cấu nội dung phản ánh TK 5113
a. TK 51131: Doanh thu cước dịch vụ Bưu chính – Viễn thông
TK 51131: Phản ánh doanh thu cước Bưu chính – Viễn thông,
phí phát hành báo chí gọi chung là doanh thu cước đã thực hiện.
- TK 51131 áp dụng tại Bưu điện Huyện
Phản ánh doanh thu cước thực hiện được trong kỳ tại Bưu điện
huyện
Bên Nợ : - Kết chuyển doanh thu cuối tháng sang Bên Nợ
TK336 –
“Phải trả giữa Bưu điện Tỉnh và Bưu điện Huyện “để thanh toán
với Bưu điện Tỉnh.
Bên Có : - Doanh thu cước thực hiện trong kỳ
TK 51131 cuối kỳ không có số dư
- TK 51131 áp dụng tại Bưu điện Tỉnh
Phản ánh doanh thu cước thực hiện tại Bưu điện tỉnh gồm
doanh thu thực hiện của các Bưu điện huyện,doanh thu thực hiện tại
Bưu điện tỉnh ( Bưu điện tỉnh trực tiếp thu)
Bên Nợ : - Phần doanh thu cước được hưởng
- Số chênh lệch giữa phần doanh thu cước thực hiện
với doanh thu cước được hưởng phải nộp về Tổng công ty
Bên Có : Doanh thu cước thực hiện tại Bưu điện tỉnh
Doanh thu cước thực hiện tại Bưu điện huyện
TK 51131 cuối kỳ không có số dư
- TK 51131 áp dụng ở Tổng công ty
Phản ánh doanh thu cước Bưu chính – Viễn thông của toàn khối
hạch toán phụ thuộc đã thực hiện tại các Bưu điện tỉnh và Tổng công ty
Bên Nợ : - Các khoản giảm doanh thu ở Bưu điện tỉnh và Tổng
công ty

Vũ Văn Cường
23
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
- Kết chuyển doanh thu thuần về kinh doanh dịch vụ của
khối hạch toán phụ thuộc.
Bên Có :- Doanh thu cước thực hiện tại Bưu điện tỉnh
- Doanh thu cước thực hiện tại Tổng công ty
TK 51131 cuối kỳ không có số dư
b. TK 51132 : Doanh thu kinh doanh khác
TK 51132 phản ánh doanh thu kinh doanh khác( lắp đặt máy điện
thoại, fax, xây dựng công trình và các dịch vụ khác) đã thực hiện
- TK51132 ở Bưu điện huyện
Bên Nợ : Kết chuyển doanh thu cuối tháng sang bên Nợ TK 336 để
thanh toán với Bưu điện tỉnh
Bên Có : Doanh thu cước thực hiện trong kỳ
- TK 51132 ở Bưu điện tỉnh
Bên Nợ : Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
Bên Có : Doanh thu cước thực hiện trong kỳ tại Bưu điện tỉnh và
Bưu điện huyện.
- TK 51132 ở Tổng công ty
Bên Nợ : Các khoản giảm thu tại Bưu điện tỉnh
Kết chuyển doanh thu thuần
Bên Có : Doanh thu khác được thực hiện trrong kỳ
TK 51132 cuối kỳ không có số dư
2.2.TK 512 : Doanh thu nội bộ
TK này sử dụng tại ở Bưu điện tỉnh để phản ánh phần doanh thu
cước Bưu chính – Viễn thông đơn vị được hưởng. Phần doanh thu cước
đơn vị được hưởng bằng (=) doanh thu cước đơn vị thực hiện trừ(-)doanh
thu cước phải nộp Tổng công ty để điều tiết. Căn cứ phần doanh thu cước

được hưởng, đơn vị xác định doanh thu thuần về kinh doanh dịch vụ Bưu
chính – Viễn thông
Kết cấu, nội dung phản ánh TK512 – Doanh thu nội bộ
Vũ Văn Cường
24
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206
Bên Nợ : - Các khoản giảm thu
- Doanh thu thuần của đơn vị
Bên Có : Doanh thu cước bưu chính – viễn thông đơn vị được
hưởng
TK 512 cuối kỳ không có số dư
2.3.Các khoản giảm doanh thu
a. TK 531 : Hàng bán bị trả lại
TK 531 dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm hợp đồng
kinh tế ( hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại…), vi
phạm cam kết.
Kết cấu nội dung TK531
Bên Nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại
Bên Có : Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại
TK 531 không có số dư cuối kỳ
b. TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 532 phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc
bán hàng trong hạch toán.
Kết cấu nội dung TK 532
Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã được chấp thuận cho
người mua hàng
Bên Có : Kết chuyển giảm giá hàng bán
TK 532 cuối kỳ không có số dư

2.4.TK phản ánh thuế giá trị gia tăng
Để phản ánh thuế giá trị gia tăng, kế toán sử dụng các TK sau:
- TK 133 : Thuế GTGT đầu vào, mở ở Bưu điện huyện, tỉnh, Tổng
công ty
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra, mở ở Bưu điện Tỉnh, Tổng công ty
Vũ Văn Cường
25

×