Tải bản đầy đủ (.doc) (214 trang)

Thành lập bản đồ phục vụ khảo sát hệ thống thuỷ lợi bắc nghệ an ứng dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm chuyên dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 214 trang )

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
I.1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu đồ án
*Tên đồ án: Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm chuyên
dụng để thành lập bản đồ phục vụ khảo sát Hệ thống Thuỷ lợi Bắc Nghệ An.
*Vị trí công trình trong đồ án : huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, tỉnh Nghệ
An.
* Mục tiêu và nhiệm vụ của công trình:
a, Mục tiêu:Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn hạ tầng cơ sở các
địa phương 4 huyện thông qua Khôi phục nâng cấp Hệ thống thủy lợi Bắc
Nghệ - Nâng cao hiệu quả tưới, tăng năng lực tưới ổn định của hệ thống từ
17.500 ha lên 29.147 ha, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an toàn lương thực,
nâng cao đời sống nhân dân trong vùng dự án.
- Chủ động đối phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Giảm chi phí quản lý và chi phí sửa chữa hàng năm
- Cải tạo môi trường sinh thái khu vực, làm thay đổi bộ mặt nông thôn,
xây dựng nông thôn mới
b, Nhiệm vụ:
- Khôi phục nâng cấp, hiện đại hóa Hệ thống thủy lợi Bắc đảm bảo tưới
29.147 ha diện tích canh tác (trong đó: 21.000ha lúa và 8.147 ha màu); mở
rộng khu tưới và cung cấp nước sinh hoạt cho vùng Bãi Ngang (huyện Quỳnh
Lưu); Mở rộng diện tích canh tác lúa hè thu, tưới cây trồng cạn, cấp nước sinh
hoạt cho 650.000 người và nuôi trồng thủy sản, cải thiện sinh kế.
- Hiện đại hoá hệ thống trong quản lý và vận hành
- Cải thiện và tăng cường năng lực quản lý vận hành và duy tu bảo
dưỡng hệ thống công trình
- Kết hợp cải tạo mạng lưới giao thông nông thôn.
- Cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường sinh thái trong khu vực.
1
1.2. Cơ sở phát lý để tiến hành khảo sát


Căn cứ vào luật xây dựng số 16/2003/QH 11 ngày 26 tháng 11 năm
2003 của Quốc Hội khoá XI kỳ họp thứ IV.
Căn cứ vào thông tư số: 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN
ngày 18 tháng 01 năm 2001 của Liên tịch Bộ lao động – Thương binh và xã hội
– Bộ tài chính – Ủy ban dân tộc và Miền núi về việc tính phụ cấp khu vực.
Quyết định số 2539/2006/QĐ - UBND ngày 17/12/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành “ Đơn giá xây dựng công trình – phần
khảo sát”.
I.2. ĐẶC ĐIỂM, QUY MÔ
2.1. Đặc điểm hiện trạng công trình
a. Công trình đầu mối:
- Trải qua 74 năm khai thác công trình đầu mối đã bị xuống cấp nhiều.
Phía thượng lưu công trình đã hình thành và tồn tại một cồn cát, cồn cát này
gây cản trở cho việc lấy nước vào đầu kênh chính. Ngoài ra hai bên bờ đập
tràn (kể cả thượng hạ lưu) cũng bị xói lở.
- Đập có 12 khoang trong đó từ khoang số 1 đến khoang số 11 có cửa
dâng nước tự động. Khoang số 12 bị bom đánh hỏng đã được bịt lại bằng bê
tông. Chiều rộng mỗi khoang 23m giữa các khoang là trụ pin, bên trong trụ pin
là các hầm đặt phao. Do thời gian làm việc đã lâu trong điều kiện khí hậu ngày
càng khắc nghiệt nên công trình bị xuống cấp nghiêm trọng. Trong thời kỳ
1994 ÷ 1998 những phần bê tông hư hỏng đã được sửa chữa. Các thiết bị cơ khí
bị rỉ và kém chất lượng đã được sửa chữa và thay thế.
- Cửa xả cát được đại tu năm 1993: Chế độ làm việc tự động, hiện nay
đang ở thời kỳ theo dõi vì công trình chưa được thử thách qua mùa lũ.
Cống Mụ Bà bị bom đánh hỏng và được xây dựng lại năm 1987. Năm
1994 ÷ 1998 đã tôn cao đỉnh cống để chống đỡ mực nước lũ P = 1%
(+21,35m).
Tuy nhiên một điều từ trước đến nay mọi người đều biết hệ thống Bắc bị
thiếu nước là do một nguyên nhân đáng phải chú ý là hệ số tưới của toàn hệ
2

thống quá thấp. Do hệ số tưới thấp nên đầu kênh chính chỉ lấy được lưu lượng
thiết kế Q = 31,7m3/s. Muốn đảm bảo tưới đúng theo yêu cầu thiết kế ngoài
nâng cấp sửa chữa còn phải nghiên cứu cải tạo công trình đầu mối và hệ thống
kênh để lấy đủ lưu lượng cho tưới và các nhu cầu khác như nước sinh hoạt,
chăn nuôi v.v…cho toàn hệ thống.
b. Hệ thống Kênh tưới :
Tình trạng hư hỏng của kênh cấp I, cấp II, tình trạng hư hỏng chủ yếu là
bồi lắng, sạt lở mái ở những đoạn nền yếu, bờ kênh không đủ cao độ. Đối với
những đoạn kênh đi ven núi còn bị sụt đất làm ách tắc lòng dẫn.
Đối với kênh cấp II, hầu hết là các kênh nhỏ, trừ một số kênh cấp II của
các kênh lớn như N26, N28 …. Cho nên mức độ đầu tư hàng năm quá ít dẫn
đến việc hư hỏng ngày càng gia tăng không đủ khả năng dẫn nước vào ruộng.
Hiện tại qua khảo sát hiện trạng công trình tưới còn tồn tại một số nhược
điểm sau:
- Hệ thống kênh mương bị bồi lắng, mặt cắt nhiều đoạn kênh không còn
đảm bảo tải nước, mực nước các kênh thường thấp hơn thiết kế.
- Độ dốc đáy kênh không đảm bảo, mặt cắt dọc kênh có độ dốc rất nhỏ.
- Việc làm vệ sinh kênh hàng năm không đáp ứng yêu cầu do kinh phí
dành cho tu bổ, sửa chữa hàng năm có hạn, trong khi đó nhu cầu nước tưới cần
rất lớn nên chỉ khắc phục tạm thời, năng lực phục vụ của các công trình bị hạn
chế.
- Tình trạng vi phạm hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi bị xâm hại
ngày càng nghiêm trọng: Xây dựng nhà, khai thác đất làm gạch, đổ rác thải
xuống lòng kênh vẫn chưa giải quyết triệt để.
1) Kênh tưới N22:
- Tổng chiều dài kênh cấp 1: 2725,12 m
- Chiều dài kênh cấp 1 đã kiên cố: 2725,12 m
- Hình thức kiên cố: Kênh đá xây
- Bề rộng đáy kênh: 1.0 m
- Chiều cao kênh: 1.5 m

3
- Diện tích tưới:
+ Lúa: 142.3 ha
- Tổng chiều dài kênh cấp 2: 9.097 m; trong đó đã kiên cố 4.104m, còn
lại 4993m chưa được kiên cố.
Hiện tại hệ thống kênh mương đáp ứng đủ nhu cầu nước tưới.
2) Kênh tưới N22b:
- Tổng chiều dài: 2138,25 m
- Chiều dài đã kiên cố: 2138,25 m, hình thức kiên cố: kênh đá xây
+ Chiều cao kênh: 2.0 m
+ Bề rộng đáy kênh: 4.0m
+ Hệ số mái kênh: 0.5
- Diện tích tưới:
+ Lúa: 82.6 ha
Hiện tại hệ thống kênh mương đáp ứng đủ nhu cầu nước tưới.
3) Kênh tưới N22d :
- Tổng chiều dài: 3871,14 m
- Chiều dài đã kiên cố: 3871,14 m
- Hình thức kiên cố: kênh đá xây
+ Chiều cao kênh: 1.1 m
+ Bề rộng đáy kênh: 1.7m
- Diện tích tưới:
+ Lúa: 323.6 ha
Hiện tại hệ thống kênh mương đáp ứng đủ nhu cầu nước tưới.
4) Kênh tưới N22e :
- Tổng chiều dài: 770,5 m
- Chiều dài đã kiên cố: 770,5 m
- Hình thức kiên cố: kênh đá xây
+ Chiều cao kênh: 0.6 m
+ Bề rộng đáy kênh: 0.7m

4
- Diện tích tưới:
+ Lúa: 30 ha
Hiện tại hệ thống kênh mương đáp ứng đủ nhu cầu nước tưới.
5) Kênh tưới N24: Thuộc xã Quỳnh Hưng huyên Quỳnh Lưu
- Tổng chiều dài kênh cấp 1: 4460 m
- Chiều dài kênh cấp 1 đã kiên cố: 3876 m, còn lại 584m chưa được kiên
cố.
- Hình thức kiên cố: bê tông tấm lát
- Bề rộng đáy kênh: 1.4 m
- Hệ số mái: 1.5
- Chiều cao kênh: 1.6 m
- Diện tích tưới: 420.45ha trong đó:
+ Lúa: 366.45 ha
+ Thủy sản: 54 ha
- Tổng chiều dài kênh cấp 2: 14910 m
Hiện trạng kênh bị bồi lắng nhiều khi nhu cầu nước căng thẳng trong vụ
hè thu do đầu nước trên kênh chính xuống thấp kênh không đủ nước tưới.
6) Kênh tưới N26 : Thuộc xã Quỳnh Hồng huyện Quỳnh Lưu.
- Tổng chiều dài kênh cấp 1: 7603 m
- Chiều dài kênh cấp 1 đã kiên cố: 7603 m;.
- Hình thức kiên cố: Đá xây
+ Chiều cao kênh: 2.0 m
+ Bề rộng đáy kênh: 3 -:- 3.8 m
- Diện tích tưới: 1749.5 ha
+ Lúa: 911.5 ha
+ Thủy sản: 102 ha
+ Công nghiệp: 4 ha
+ Cấp nước cho vùng bãi ngang: 732 ha màu
- Tổng chiều dài kênh cấp 2: 22145 m.

5
Hiện trạng kênh đá xây bị bồi lắng nhiều, bờ kênh nhiều đoạn kết hợp
giao thông bờ kênh bị lún sụt. Khi nhu cầu nước căng thẳng trong vụ hè thu do
đầu nước trong kênh xuống thấp kênh không đảm bảo nước tưới. Tại thời điểm
khảo sát tháng 2/2011 nhu cầu nước không căng thẳng nhưng mực nước trong
kênh chỉ đạt 20 – 30 cm.
Hiện trạng nguồn nước tưới vùng bãi ngang:
Trước năm 2002 phía cuối kênh N26 đã xây dựng trạm bơm Quỳnh
Lương với quy mô 6 máyx 1000m
3
/h và hệ thống cầu máng vượt sông; tuy
nhiên do tuyến kênh N26 dài và bồi lắng, lưu lượng và mực nước tại cuối kênh
N26 không đảm bảo, trạm bơm không phát huy được tác dụng nên từ đó đến
nay trạm bơm không hoạt động (đã tháo máy bơm).
Hiện tại nguồn nước phục vụ tưới cho rau, màu và sinh hoạt được lấy
qua hệ thống giếng đào (nước ngầm tầng nông) tương đối chủ động. Nhưng để
đáp ứng lâu dài, và cấp nước sinh hoạt cần nghiên cứu phương án cấp nước cho
vùng bãi ngang.
7) Kênh tưới N28 : Thuộc xã Quỳnh Văn huyện Quỳnh Lưu
- Tổng chiều dài kênh cấp 1: 3480 m
- Chiều dài kênh cấp 1 đã kiên cố: 1319 m, còn lại 2161 m chưa được
kiên cố.
- Hình thức kiên cố: bê tông tấm lát
Đoạn kênh được kiên cố hoá :
+ Chiều cao kênh: 1.2 m
+ Bề rộng đáy kênh: 5.1m
+ Hệ số mái kênh: 1.5
+ Chiều dài: 1319 m
- Diện tích tưới:
+ Lúa: 224.4 ha

+ Màu khu vực bãi ngang: 380 ha
- Tổng chiều dài kênh cấp 2: 9800 m
6
Hiện trạng kênh bị bồi lắng nhiều, đoạn kênh bê tông tấm lát cỏ mọc
nhiều. đoạn kênh đất mặt cắt nhỏ, bồi lắng nhiều. Cuối kênh không đủ lưu
lượng và đầu nước phục vụ tưới tự chảy
8) Kênh tưới N17 : Thuộc xã Quỳnh Hồng huyện Quỳnh lưu
- Tổng chiều dài kênh cấp 1: 6479,93 m
- Chiều dài kênh cấp 1 đã kiên cố: 1993 m, còn lại 4486.93 m chưa được
kiên cố.
- Hình thức kiên cố: bê tông tấm lát
Đoạn kênh được kiên cố:
+ Chiều cao kênh: 1,7 m
+ Bề rộng đáy kênh: 2,5m
+ Hệ số mái kênh: 1.5
+ Chiều dài: 1993 m
- Diện tích tưới:
+ Lúa: 498.7 ha (trong đó 130 ha hiện nay do Vực Mấu phụ trách)
- Tổng chiều dài kênh cấp 2: 12580 m trong đó đã kiên cố hoá 5995 m,
còn lại 6585 m là kênh đất chưa được kiên cố.
Hiện tại trên kênh có xây dựng trạm bơm tưới với lưu lượng 2 máy là
2500 m3/h. đoạn kênh dẫn vào trạm bơm kiên cố bằng bê tông tấm lát phần
đáy chưa được kiên cố, đáy và mái kênh rong cỏ mọc nhiều. Vào thời kỳ lấy
nước căng thẳng mực nước trên kênh dẫn chỉ từ 30 -40 cm không đáp ứng đủ
nhu cầu nước tưới.
9) Kênh tưới N17b : Thuộc xã Quỳnh Thạch huyện Quỳnh Lưu
- Tổng chiều dài: 1203,3 m
- Chiều dài đã kiên cố: 449.61 m, còn lại 753,69 m là kênh đất chưa
được kiên cố.
Đoạn kênh đã được kiên cố: đá xây, hình chữ nhật.

+ Chiều cao kênh: 0.9 m
+ Bề rộng đáy kênh: 1.0m
7
- Diện tích tưới:
+ Lúa: 50 ha
Hiện trạng kênh bị bồi lắng nhiều khi nhu cầu nước căng thẳng trong vụ
hè thu do đầu nước trên kênh chính xuống thấp kênh không đủ nước tưới.
10) Kênh tưới N19 : Thuộc xã Quỳnh Văn huyện Quỳnh Lưu
- Tổng chiều dài kênh cấp 1: 1897.41 m
- Chiều dài kênh cấp 1 đã kiên cố: 124 m, còn lại 1773,41m chưa được
kiên cố.
+ Chiều cao kênh: 1.2 m
+ Bề rộng đáy kênh: 3.0m
+ Hệ số mái kênh: 1.0
- Diện tích tưới:
+ Lúa: 418.5 ha.
- Tổng chiều dài kênh cấp 2: 1195 m trong đó đã kiên cố hoá 578 m, còn
lại 617 m là kênh đất chưa được kiên cố.
Hiện trạng kênh đất bị bồi lắng nhiều, rong cỏ nhiều khi nhu cầu nước
căng thẳng kênh không đủ nước tưới.
11) Trạm bơm Quỳnh Văn và hệ thống Kênh:
Trạm bơm Quỳnh Văn gồm hai trạm nhỏ được bố trí theo hình thức bơm
chuyền gồm trạm bơm Cát Voi có 2 máy (1 máy 600 m3/h, 1 máy 700m3/h)
lấy nước từ kênh chính Đô Lương bơm chuyền qua 1 đoạn kênh dẫn (dài
455m) đến trạm bơm Rú Lạp (1 máy 700m3/h). Tổng diện tích tưới 60ha lúa 2
vụ. Hiện nay trạm bơm Quỳnh Văn (trạm bơm Cát Voi và Rú Lạp) hoạt động
tốt.
- Hệ thống kênh tưới kênh cấp 1, 2 đã được kiên cố hoá hoạt động tốt.
- Kênh dẫn dài 455m hiện nay chưa được kiên cố hoá lòng kênh bị sạt
lở, cao trình đáy cống qua đường quốc lộ 1A cao hơn đáy kênh nên gây cản trở

việc chuyển nước về trạm bơm Rú Lạp.
12) Trạm bơm Quỳnh Hậu và hệ thống Kênh:
8
Trạm bơm Quỳnh Hậu gồm có 2 máy (1 máy 2400 m3/h, 1 máy
1950m3/h) lấy nước từ kênh chính Đô Lương. Tổng diện tích tưới 134.5ha lúa
2 vụ. Hiện nay trạm bơm Quỳnh Hậu được sửa chữa nâng cấp năm 2009 nên
hoạt động tốt.
- Kênh dẫn từ kênh chính Đô Lương đến bể hút trạm bơm Quỳnh Hậu
dài 661m, trong đó đã kiên cố 453 m, còn lại 208m là kênh đất chưa được kiên
cố.
- Hệ thống kênh tưới cấp 1.
+ Kênh chính trạm bơm: dài 937m trong đó đã kiên cố 842m, còn lại
95m là kênh đất chưa được kiên cố.
+ Kênh tưới N1 dài 865 m trong đó 700m đã được kiên cố, còn lại 165
m là kênh đất chưa được kiên cố.
+ Kênh tưới N2 dài 465 m đã được kiên cố.
- Hệ thống kênh tưới cấp 2: tổng chiều dài 3082m đã được kiên cố. Hiện
nay hoạt động tốt.
c. Công trình trên kênh tưới:
Các công trình trên các tuyến kênh tưới Vùng Quỳnh Lưu, Diễn Châu từ
khi đưa vào sử dụng đến nay đã qua nhiều lần sửa chữa, tuy nhiên các công
trình này đều đã xuống cấp, các cống lấy nước đầu kênh nhánh hầu hết đều
không có cửa van điều tiết, cao trình đặt cống không phù hợp (quá cao hoặc
quá thấp) đây cũng là nguyên nhân làm tăng lượng tổn thất trên kênh làm giảm
hiệu quả tưới.
Nhìn chung các công trình này đều bị xuống cấp nghiêm trọng, quá trình
sửa chữa cũng mang tính chất chắp vá, trong đó đáng chú ý nhất là phần vòm
cũ sau cống Hiệp Hoà. Do chưa dỡ bỏ được phần vòm này đã gây tổn thất cột
nước đáng kể (25cm).
d. Hệ thống kênh tiêu Cẩm Bào:

Diện tích đất đai trên toàn lưu vực tiêu trực tiếp vào kênh Cẩm Bào là
3004 ha và Nhà Lê là 1536 ha.
- Kênh Cẩm Bào dài 11000 m được, hiện nay lòng dẫn bị sạt lở, bồi
9
lắng.
- Kênh tiêu Nhà Lê đoạn về Lạch Thơi dài 6554 m, hiện nay lòng dẫn bị
sạt lở, bồi lắng.
- Kênh tiêu Nhà Lê đoạn về Lạch Vạn dài 8205 m, hiện nay lòng dẫn bị
sạt lở, bồi lắng.
2.2. Quy mô công trình
a. Hệ thống kênh:
1) Kênh tưới N22:
- Tổng chiều dài kênh cấp 2: 9.097 m; trong đó đã kiên cố 4.104m, tiếp
tục kiên cố hoá 4993m còn lại .
2) Kênh tưới N24: Thuộc xã Quỳnh Hưng huyên Quỳnh Lưu
- Tổng chiều dài kênh cấp 1: 4460 m; trong đó chiều dài kênh cấp 1 đã
kiên cố: 3876 m; tiếp tục kiên cố hoá 584 m còn lại.
- Tổng chiều dài kênh cấp 2: 14910 m; trong đó đã kiên cố 7900m, tiếp
tục kiên cố hoá 7010m còn lại.
3) Kênh tưới N26 : Thuộc xã Quỳnh Hồng huyện Quỳnh Lưu
- Tổng chiều dài kênh cấp 1: 7603 m; trong đó chiều dài kênh cấp 1 đã
kiên cố: 7603 m; Tuy nhiên với nhiệm vụ mới tưới thêm diện tích 732ha màu
khu bãi Ngang cần tính toán thiết kế và kiên cố hoá cho toàn tuyến dài 7603 m.
- Tổng chiều dài kênh cấp 2: 22145 m, trong đó đã kiên cố 15.000m,
tiếp tục kiên cố hoá 7010m còn lại.
Khu vực bãi ngang:
Khôi phục trạm bơm tưới Quỳnh Lương (lắp mới 4 máy 1200m3/h,
động cơ điện 55KW) và trạm biến áp 400 KVA và hệ thống cầu máng vượt
sông;
Làm mới hệ thống kênh mương tưới khu vực bãi ngang:

+ Kênh chính dài KC 71.81m, KC2 dài 119,69m, hình thức kênh chữ
nhật, kết cấu BTCT M200.
+ Kênh cấp 1: kênh N1 dài 382m, kênh N2 dài 756m, kênh N3 dài
491m, kênh N4 dài 606m; hình thức kênh chữ nhật, kết cấu BTCT M200.
4) Kênh tưới N28 : Thuộc xã Quỳnh Văn huyện Quỳnh Lưu
10
- Tổng chiều dài kênh cấp 1: 3480 m, trong đó chiều dài kênh cấp 1 đã
kiên cố: 1319 m, tiếp tục kiên cố hoá 2161 m còn lại. Tuy nhiên tính toán lưu
lượng kênh theo nhiệm vụ mới thì kênh cũ không đủ. Nên tính toán thiết kế lại
toàn tuyến dài 3480m.
- Tổng chiều dài kênh cấp 2: 9800 m, trong đó đã kiên cố 15.000m, tiếp
tục kiên cố hoá 7010m còn lại.
- Xây mới trạm bơm Quỳnh Bảng quy mô 3 máy 1200m3/h, động cơ
điện 55KW, trạm biến áp 300 KVA.
- Làm mới hệ thống kênh dẫn, kênh tưới trạm bơm Quỳnh Bảng.
+ Kênh dẫn vào bể hút trạm bơm Quỳnh Bảng dài 500m, hình thức kênh
chữ nhật, kết cấu BTCT M200.
+ Kênh chính KC dài 158.69m, hình thức kênh chữ nhật, kết cấu
BTCT M200.
+ Kênh cấp 1: kênh N1 dài 950.34m, kênh N2 dài 146.43m; hình thức
kênh chữ nhật, kết cấu BTCT M200.
5) Kênh tưới N17 : Thuộc xã Quỳnh Hồng huyện Quỳnh lưu
- Tổng chiều dài kênh cấp 1: 6479,93 m, trong đó chiều dài kênh cấp 1
đã kiên cố: 1993 m, tiếp tục 4486.93 m còn lại.
- Tổng chiều dài kênh cấp 2: 12580 m, trong đó đã kiên cố hoá 5995 m,
tiếp tục kiên cố hoá 6585 m còn lại.
6) Kênh tưới N17b: Thuộc xã Quỳnh Thạch huyện Quỳnh Lưu
- Tổng chiều dài: 1203,3 m, trong đó chiều dài đã kiên cố: 757,9 m, tiếp
tục kiên cố 445,4 m còn lại.
7) Kênh tưới N19 : Thuộc xã Quỳnh Văn huyện Quỳnh Lưu

- Tổng chiều dài kênh cấp 1: 1897.41 m, trong đó chiều dài kênh cấp 1
đã kiên cố: 124 m, tiếp tục kiên cố hoá 1773,41m còn lại.
- Tổng chiều dài kênh cấp 2: 1195 m, trong đó đã kiên cố hoá 578 m,
tiếp tục kiên cố hoá 617 m còn lại.
8) Trạm bơm Quỳnh Văn và hệ thống Kênh:
Hiện nay trạm bơm Quỳnh Văn (trạm bơm Cát Voi và Rú Lạp) hoạt
động tốt.
11
- Kiên cố hoá kênh dẫn dài 455m.
9) Trạm bơm Quỳnh Hậu và hệ thống Kênh:
Trạm bơm Quỳnh Hậu được sửa chữa nâng cấp năm 2009 nên hoạt động
tốt.
- Kênh dẫn từ kênh chính Đô Lương đến bể hút trạm bơm Quỳnh Hậu
dài 661m, trong đó đã kiên cố 453 m, tiếp tục kiên cố hoá 208m còn lại.
- Kiên cố hoá hệ thống kênh tưới cấp 1.
+ Kênh chính trạm bơm: dài 937m, trong đó đã kiên cố 842m, tiếp tục
kiên cố hoá 95m còn lại.
+ Kênh tưới N1 dài 865 m trong đó đã kiên cố 700m, tiếp tục kiên cố
hoá 165m còn lại.
b. Công trình trên kênh tưới:
Đối với các công trình trên dọc tuyến kênh tưới cấp 1 và cấp 2, hình
thức nâng cấp hoặc làm mới đối với các cầu qua kênh, cống lấy nước vào đầu
kênh nhánh đã bị hư hỏng, làm nối tiếp với những cống đã đạt cao trình và còn
hoạt động tốt. Tận dụng những công trình trên kênh cũ mà còn tốt.
c. Hệ thống kênh tiêu Cẩm Bào:
Nạo vét hệ thống kênh tiêu Cẩm Bào.
- Kênh Cẩm Bào dài 11000 m được, hiện nay lòng dẫn bị sạt lở, bồi
lắng.
- Kênh tiêu Nhà Lê đoạn về Lạch Thơi dài 6554 m, hiện nay lòng dẫn bị
sạt lở, bồi lắng.

- Kênh tiêu Nhà Lê đoạn về Lạch Vạn dài 8205 m, hiện nay lòng dẫn bị
sạt lở, bồi lắng.
I.3. VỊ TRÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC KHẢO SÁT
3.1. Vị trí công trình:
Vùng dự án thuộc huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Vĩ độ Bắc: 20
0
50’20"
Kinh độ Đông: 106
0
30’50"
3.2. Điều kiện tự nhiên
12
Nghệ An là nơi bắt đầu của dải Trường Sơn hùng vĩ nên địa hình có
hướng chủ đạo phát triển theo hướng TB -ĐN. Địa hình núi phân bố chủ yếu ở
phía Tây của tỉnh và chiếm phần lớn diện tích của tỉnh với nhiều đỉnh cao trên
1000 – 2000 m như Phu Hoạt (2452 m), Bù Khang (1085 m), Pha Tà (1542 m),
Nhót Nhí (1720 m), Phu Quắc (1107 m), Phu Lon (1570 m), Phu Ma (2194 m),
Phu Xa Lai Leng (2711 m), Phu Can (1069 m), Phu Đen Đin (1540 m),Cao
Vèu (1343 m) và núi Vũ Trụ (1020 m). Chuyển tiếp từ vùng núi xuống đồng
bằng là vùng đồi và núi thấp độ cao từ 200 -500 m. Các núi, đồi có đỉnh tròn,
sườn thoải. Diện tích kiểu địa hình này không lớn lắm.
Địa hình đồng bằng ở Nghệ An không lớn, phân bố ở ven biển, chủ yếu
ở Diễn Châu và Vinh. Địa hình đồng bằng ở Nghệ An được hình thành do bồi
tích sông Cả với gió biển tạo nên dải trũng dọc biển.
I.4. TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
-Tiêu chuẩn ngành 14TCN22-2002 quy phạm khống chế mặt bằng cơ sở
trong công trình thủy lợi.
-Tiêu chuẩn ngành 14TCN102-2002 quy phạm khống chế độ cao cơ sở
trong công trình thủy lợi.

-Tiêu chuẩn ngành 14TCN40-2002 quy phạm đo kênh và xác định tim
công trình.
-Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN309:2004 công tác trắc địa
trong xây dựng công trình.
-Tiêu chuẩn ngành 14TCN141-2005 quy phạm đo vẽ mặt cắt, bình đồ
địa hình công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
-Tiêu chuẩn ngành 96TCN43-90 quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ
1:1000: 1:1000; 1:2000; 1:10000; (phần ngoài trời).
-Tiêu chuẩn ngành 96TCN42-90 quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ
1:1000: 1:1000; 1:2000; 1:5 000; (phần trong nhà).
-Tiêu chuẩn ngành 96TCN31-91 quy phạm “Kí hiệu quy ước thành lập
bản đồ địa hình từ 1/1000; 1/25 000”.
-Quy phạm xây dựng lưới độ cao Nhà nước hạng I, II, III, IV của Tổng
13
Cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước xuất bản năm 1990.
-Quy phạm xây dựng lưới đường chuyền quốc gia hạng I, II, III, IV của
Tổng Cục địa chính thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
-Tiêu chuẩn về khảo sát và đo đạc xây dựng: TCVN 4419:1987
-Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 364:2006 “Tiêu chuẩn kỹ
thuật đo và xử lý số liêu GPS trong trắc địa công trình” ngày 28/02/2006.
-Tiêu chuẩn ngành 14TCN186-2006 thành phần khối lượng khảo sát địa
hình trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thủy lợi.
I.5. KHỐI LƯỢNG ĐỊA HÌNH THỰC HIỆN
TT Hạng mục công việc
Đơn vị
tính
Khối lượng
thực hiện
1 Đường chuyền hạng IV điểm 21
2 Đường chuyền cấp 1 điểm 68

3 Đường chuyền cấp 2 điểm 115
4 Thuỷ chuẩn hạng IV km 31.1
5 Thuỷ chuẩn kỹ thuật km 67.71
6 Đo bình đồ tỷ lệ 1/200 đồng mức 0.5m ha 7.50
7 Đo bình đồ tỷ lệ 1/500 đồng mức 1.0m ha 105.67
8 Đo bình đồ tỷ lệ 1/10000 đồng mức 2.0m ha 4853.0
9 Đo vẽ mặt cắt dọc tuyến 100m 679.72
10 Đo vẽ mặt cắt ngang tuyến 100m 385.00
CHƯƠNG II
TÀI LIỆU CƠ SỞ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ
II.1. CƠ SỞ KHỐNG CHẾ MẶT BẰNG
Theo tài liệu của Cục đo đạc và Bản đồ Việt Nam thì trong vùng phụ
cận khu vực công trình có điểm khống chế địa chính cơ sở, khi khảo sát thực tế
đã tìm thấy 1 điểm số hiệu 232423. Điểm này có hệ toạ độ Nhà nước VN_2000
loại múi chiếu 6
0
, hệ số K=0.9996, kinh tuyến trục trung ương 105
0
00’ (khi tiến
hành đo nối về vị trí công trình chúng tôi tính chuyển về kinh tuyến trục của
tỉnh Nghệ An ứng với kinh tuyến trục 104
0
45’, loại múi chiếu 3
0
, hệ số
k0=0,9999). Điểm 232423 nằm ở Đội 19 xóm Mai Giang, xã Quỳnh Bảng,
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Sơ đồ xem phụ lục 2 cơ sở cao, toạ độ. Số
liệu 01 điểm ĐCCS kinh tuyến trục 105
0
00, múi chiếu 6

0
, k0=0.9996 như sau;
14
TT Số hiệu Cấp hạng
Tọa độ
X Y
1 232423 ĐCCS 2120523.620 574125.554
Số liệu tính chuyển kinh tuyến trục 104
0
45’,múi chiếu 3
0
, k0=0.9999
bằng phần mền Geotool-version 1.2 kết quả như bảng sau.
General Department of Land Administration
Center of Information - Documentation Archives for Land
Administration
Result of change zone
Parameters :
Ellipsoid : WGS-84
Project : UTM
Old center meridian : 105 degree 00 minute Old zone : 6 degree
New center meridian : 104 degree 45 minute New zone : 3 degree
Name ID Old X Old Y New X New Y
1 232423 2120523.620 574125.554 2121285.165
600442.466
II.2. CƠ SỞ KHỐNG CHẾ ĐỘ CAO
Theo tài liệu của Cục đo đạc và Bản đồ Việt Nam thì trong vùng phụ
cận khu vực công trình có điểm khống chế độ cao hạng I và III Nhà nước, khi
khảo sát thực tế đã tìm thấy 03 điểm số hiệu I(HN-VL)39-1, III (TV-CG) 3, III
(TV-CG) 7. Vị trí điểm I(HN-VL)39-1 nằm ở Trường tiểu học khu C xóm 6 xã

Quỳnh Văn, III (TV-CG) 3 nằm ở UBND xã Quỳnh Lương, III (TV-CG) 7
nằm ở sân vận động xã Quỳnh Bá, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Sơ đồ
xem phụ lục 2 cơ sở cao, toạ độ. Số liệu 03 điểm thuỷ chuẩn hạng I và III như
sau.
TT
Cấp
hạng
Tên điểm
Tên đầy đủ
Độ cao
(m)
Tên điểm Số hiệu
1 I I (HN-VL) 39-1 Hà Nội –Vĩnh Linh 5,461
2 III III(TV-CG) 3 Thọ Vinh-Cầu Giát 6,209
15
3 III III(TV-CG) 7 Thọ Vinh-Cầu Giát 0,609
II.3. CÁC LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50 000 UTM khoảng cao đều đường bình độ
20m, do Cục Bản đồ Bộ Tổng tham mưu Quân đội tái bản năm 1995 từ tờ bản
đồ UTM cùng tỷ lệ xuất bản năm 1977-1982 có chỉnh lý đường ranh giới hành
chính năm 1991 và hệ thống đường giao thông năm 1988. Loại bản đồ này phủ
kín lãnh thổ Việt Nam và có chất lượng đạt yêu cầu của qui phạm hiện hành.
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25 000 Gauss khoảng cao đều đường bình độ cơ
bản 10m, được biên tập và hiệu đính từ các bản đồ 1/10 000 của Bộ Lâm
Nghiệp trước đây.
II.4. TÀI LIỆU LẬP TRONG GIAI ĐOẠN NCSB
Tiến hành đi quan sát thực địa tại vùng dự án, thu thập các tài liệu dân
sinh kinh tế khu vực, quy hoạch mạng lưới công trình thuỷ lợi, giao thông của
Tỉnh Nghệ An, thu thập các tài liệu bản đồ khu vực dự án. Chất lượng tài liệu
đáng tin cậy để thực hiện giai đoạn tiếp theo.

16
CHƯƠNG III
CÔNG TÁC ĐO ĐẠC ĐỊA HÌNH
III.1. THIẾT BỊ KHẢO SÁT
-Máy GPS Ashtech Promark2
- Máy: Sử dụng các loại máy đo toàn đạc điện tử Leica T803.
+ Độ chính xác đo góc: mp = 5”.
+ Độ chính xác đo cạnh: ms = 2mm + 2ppm.
Các phụ kiện đi kèm bao gồm: Chân máy, sào gương, bọt thuỷ gương
đồng bộ, bộ đàm liên lạc KENWOOD.
- Máy thủy bình SOKIA B1C
.
17
1.1.1 . Các bộ phận quan trọng
1) Tia ngắm thô
2) Bộ phận tích hợp dẫn hớng ánh sáng EGl (lựa chọn)
3) Vi động đứng
4) Pin
5) Đế cho pin GEB111
6) Giá pin
7) Thị kính có điều chỉnh diop
8) Vòng điều quang
9) Tay xách
10) Cổng RS232
11) ốc cân máy
12) Vật kính có tích hợp bộ phận đo xa điện tử EDM
13) M n hình
14) B n phím
15) Bọt thuỷ tròn
16) Phím bật tắt

17) Phím Trigger
18
18) Vi động ngang
B n phím
1) Con trỏ (Chỉ tr ờng hoạt động)
2) Những biểu t ợng
3) Phím chức năng cố định
4) Phím chữ số
5) Phím mũi tên
6) Phím chức năng mềm (chức năng hiển thị ở đáy của m n hình)
7) Thanh phím mềm (hiển thị nh ng chức năng v đ ợc kích hoạt bởi các
phím chức năng mềm)
Phím cứng
[PAGE] Cuộn sang trang tiếp theo khi giao diện có nhiều trang m n hình.
[MENU] Truy cập v o ch ơng trình ứng dụng, c i đặt, quản lý dữ liệu, hiệu
chỉnh, thông số kết nối, thông tin hệ thống v truyền dữ liệu.
[USER] Phím đ ợc lập trình với chức năng từ menu FNC.
[FNC] Truy cập nhanh v o những chức năng hỗ trợ quá trình đo.
[ESC] Thoát khỏi giao diện hoặc chế độ soạn sửa. Trở về m n hình tr ớc đó.
Chuẩn bị đo/ C i đặt
Lắp đặt chân máy
1. Lới lỏng 3 ốc hãm ở 3 chân, kéo đến độ d i yêu cầu v vặn chặt lại.
2. Để đảm bảo cho chân đủ chắc hãy ấn 3 chân xuống đất. Khi ấn chú ý rằng
lực tác dụng phải song song với các chân.
Chú ý: Khi lắp đặt chân phải đảm bảo mặt chân đ ợc nằm ngang. Nếu mặt
chân nghiêng ít có thể điều chỉnh bằng ốc cân máy. Nếu lớn thì phải điều chỉnh
bằng chân.
Khi sử dụng đế máy có dọi tâm quang học thì dọi tâm laser sẽ mất tác dụng.
Cần cẩn thận khi sử dụng chân máy
- Kiểm tra tất cả các ốc v chốt.

19
- Trong khi vận chuyển phải sử dụng
hộp đựng đ ợc cung cấp.
- Không sử dụng chân máy v o mục đích khác
Lắp đặt máy
Mô tả
Phần n y mô tả cách lắp đặt máy phía trên một điểm đã đ ợc đánh dấu trên
mặt đất, sử dụng dọi tâm laser. Ta có thể lắp đặt máy m không cần điểm đã
đ ợc đánh dấu trên mặt đất.
Những đặc điểm quan trọng
- Nên che máy tránh cho ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp v o để tránh những
thay đổi nhiệt độ bất th ờng xung quanh thiết bị.
- Tia laser dọi tâm đ ợc giới thiệu ở đây l đ ợc gắn trên trục đứng của thiết
bị, nó phát ra 1 tia đỏ chiếu lên mặt đất, l m cho việc định tâm máy trở nên rất
dễ d ng.
- Định tâm bằng laser không thể kết hợp đồng thời với đế máy có sử dụng dọi
tâm quang học.
Định tâm bằng tia laser v cân bằng sơ bộ
1. Đặt máy lên đầu chân, từ từ vặn chặt ốc định tâm máy
2. Xoay ốc cân máy về vị trí giữa
3. Bật tia laser dọi tâm. Bọt thuỷ điện tử xuất hiện trên m n hình.
4. Dịch chuyển chân máy sao cho tia laser chiếu lên điểm cần định tâm trên mặt
đất
5. Nhấn 3 chân xuống đất cho đủ chắc
6. Xoay ốc cân máy để tia laser chiếu chính xác lên điểm trên mặt đất
7. Dùng ốc ở chân máy để cân bằng máy. Bây giờ máy đã đ ợc cân bằng sơ bộ
Cân bằng chính xác bằng bọt thuỷ điện tử
1. Bật bọt thuỷ điện tử, trong tr ờng hợp máy không đủ cân bằng thì một biểu
t ợng báo nghiêng sẽ xuất hiện.
2. Cân bằng bọt thuỷ điện tử bằng ốc cân máy.

Khi bọt thuỷ điện tử đã tập trung thì máy đã đ ợc cân bằng
3. Kiểm tra sự tập trung của dọi tâm laser
4. Nếu lệch ta lới lỏng ốc định tâm máy, từ từ định tâm lại. Siết chặt ốc lại
5. L m lại từ b ớc 2 đến b ớc 4 đến khi cân bằng xong
6. Chấp nhận bằng phím [OK], tia laser v bọt thuỷ điện tử sẽ tắt
Điều chỉnh c ờng độ tia laser dọi tâm
Tuỳ v o điều kiện môi tr ờng v bề mặt vật phản xạ m ta có thể điều chỉnh
c ờng độ tia laser dọi tâm cho dễ nhìn.
Sử dụng hai phím mũi tên lên xuống để điều chỉnh.
Light On/Off Bật tắt chiếu sáng m n hình
20
Level/Plummet Bật bọt thuỷ điện tử v dọi tâm laser
IR/RL Toggle Chuyển từ chế độ đo có g ơng sang không g ơng v ng ợc lại
IR: Đo có g ơng
RL: Đo không g ơng
Để biết thêm thông tin hãy tham khảo ch ơng C i đặt EDM
Laser Pointer Bật tắt tia laser chiếu v o đích
Free-Coding Lựa chọn code từ danh sách hoặc tạo code mới
Units Lựa chọn đơn vị đo d i v đo góc
Delete Last Record Xoá khối dữ liệu đ ợc ghi gần đây nhất, bao gồm cả điểm
đo v code
Chú ý: Khi đã xoá l không phục hồi đ ợc
Chỉ những thông tin ghi trong chế độ Surveying v Measuring mới bị xoá
Lock with PIN Chức năng n y dùng để chống những ng ời không có trách
nhiệm sử dụng thiết bị. Nó cho phép bạn khoá thiết bị bằng cách nhấn [FNC]-
>[Lock with PIN] m không cần tắt máy. Sau đó mỗi khi sử dụng máy nó sẽ
đòi mã PIN m ng ời dùng đã đặt ở trong [MENU]->[PIN].
Check Tie Gọi chức năng đo gián tiếp. Nó sẽ tính toán v hiển thị độ dốc,
khoảng cách bằng, chênh cao, ph ơng vị cửa hai điểm đ ợc đo gần đây
nhất.

Chú ý: Chức năng n y chỉ hoạt động khi ít nhất đã có hai phép đo đ ợc tiến
h nh th nh công.
Tracking Bật tắt chế độ đo liên tục
Target Offset Những điểm không thể đặt g ơng trực tiếp, hoặc ta không thể
ngắm tới nó, thì ta cần đặt giá trị bù cho nó (Bù chiều d i, dịch
chuyển ngang v độ cao). Giá trị khoảng cách v góc sẽ đ ợc tính trực tiếp tới
điểm cần đo.
MP: Điểm đo
OP: Điểm bù
T_Offset: Bù chiều d i
L_Off: Bù dịch chuyển ngang
H_Off+: Điểm cần bù cao hơn điểm đo
Tiến h nh:
1. Nhập giá trị bù (chiều d i, dịch chuyển ngang v cao độ).
2. Xác định kỳ hạn cho giá trị bù.
PERMANENT: áp dụng cho tất cả các phép đo sau đó.
RESET AFTER REC: Chỉ áp dụng cho chỉ 1 phép đo sau đó.
3. [RESET]: Đặt giá trị bù về 0.
4. [SET]: Xác nhận v chuyển về m n hình đo.
21
Chú ý: Giá trị bù luôn luôn tự động chuyển về 0 khi ta thoát khỏi ứng dụng
n y.
Height Tranfer
Chức năng n y dùng để xác định cao độ của điểm đặt máy bằng cách đo tới
đến tối đa 5 điểm đã biết cao độ bằng cả 2 mặt ống kính. Nếu đo tới v i điểm
máy sẽ tính toán v hiển thị giá trị lệch delta.
Tiến h nh
1. Chọn điểm đã biết cao độ v nhập chiều cao g ơng.
2. Sau khi đo bằng phím [ALL], máy sẽ tính toán v hiển thị giá trị H0.
[AddPt] Đo thêm điểm nữa.

[FACE] Đo đảo ống kính.
3. [SET] Xác nhận thay đổi v đặt v o thông số trạm.
Ví dụ:
1) G ơng1
2) G ơng2
3) G ơng3
4) Máy
Hidden Point (Đo tới điểm ẩn)
Ví dụ
1) Toạ độ X, Y, H của điểm ẩn
2) Chiều d i thanh
3) Khoảng cách R1-R2
Ch ơng trình n y cho phép đo tới một điểm m ta không quan sát đ ợc bằng
cách sử dụng một thanh điểm ẩn đặc biệt.
Tiến h nh:
1. Đo tới g ơng thứ nhất (P1).
[ALL] Bắt đầu đo v tiến h nh b ớc thứ 2.
[ROD] Cho phép bạn định nghĩa thanh v những c i đặt EDM.
Rod Length Tổng chiều d i của thanh điểm ẩn
Dist. R1-R2 Khoảng cách giữa g ơng R1 v R2.
Meas. Tol Giới hạn của độ lệch giữa giá trị đ a ra v giá trị đo giữa hai
g ơng. Nếu v ợt quá dung sai thì máy sẽ đ a ra tín hiệu cảnh báo.
EDM-Mode Chuyển chế độ EDM.
Prism type Thay đổi kiểu g ơng.
Prism Const Hiển thị hằng số g ơng.
2. [All] Tiến h nh đo,
3. Hiển thị kết quả
[NEW] Trở lại b ớc 1
[FINISH] Kết thúc ứng dụng
22

Các ch ơng trình
Các ch ơng trình khởi sự
Có một số ch ơng trình đi tr ớc những ch ơng trình ứng dụng để c i đặt v
quản lý thu thập dữ liệu. Chúng đ ợc hiển thị sau khi chúng ta lựa chọn những
ch ơng trình ứng dụng. Ng ời sử dụng có thể lựa chọn các ch ơng trình khởi
sự một cách riêng biệt.
Đã tiến h nh c i đặt
Ch a tiến h nh c i đặt
Chú ý: Để biết thêm thông tin về những ch ơng trình khởi sự thì xem những
trang tiếp theo.
Set Job (Đặt tên công việc).
Tất cả dữ liệu sẽ d ợc nhớ v o các Job, nh l những th mục. Job chứa
đựng dữ liệu về điểm đo v các dữ liệu khác ( điểm đo, code, điểm cứng, thông
số trạm ), chúng đ ợc quản lý độc lập v có thể gọi ra, soạn sửa v xoá.
[NEW] Tạo Job mới
[SET] Chấp nhận Job v trở về ch ơng trình khởi tạo
Chú ý: Tất cả những dữ liệu tiếp sau l đ ợc nhớ v o Job vừa chọn.
Nếu không Job n o đ ợc tạo thì hệ thống sẽ tự động tạo một Job có tên l
DEFAULT.
C i đặt thông số trạm
Toạ độ của mỗi điểm đo liên quan tới thông số trạm hiện tại. ít nhất ta phải nhập
toạ độ X v Y cho toạ độ trạm. Cao độ của trạm máy có thể nhập nếu cần. Toạ
độ trạm có thể đ ợc nhập bằng tay hoặc đ ợc gọi ra từ bộ nhớ trong máy.
Điểm đã l u trong máy
1. Lựa chọn tên điểm PtID đã l u trong máy.
2. Nhập chiều cao máy.
[OK] Xác nhận trạm máy.
Nhập điểm bằng tay
1. [ENH] Kích hoạt giao diện nhập điểm bằng tay.
2. Nhập tên điểm PtID v toạ độ.

3. [SAVE] L u toạ độ trạm, tiếp tục nhập chiều cao máy.
4. [OK] Xác nhận thông số trạm.
Chú ý: Nếu không có trạm mới đ ợc c i đặt thì khi đo máy sẽ gọi trạm máy
cuối cùng l u trong máy ra l m trạm máy hiện thời.
Định h ớng
Khi định h ớng ta có thể nhập góc Hz trực tiếp hoặc cũng có thể ngắm tới 1
điểm đã biết tr ớc toạ độ.
Ph ơng pháp 1: Nhập trực tiếp.
1. để nhập góc Hz.
23
2. Nhập tên điểm PtId, chiều cao g ơng v góc Hz.
3. [ALL] Đo v l u góc định h ớng v o trong máy.
[REC] Không đo m chỉ l u góc định h ớng v o trong máy.
Ph ơng pháp 2: Ngắm tới điểm đã biết toạ độ
Để xác định góc định h ớng ta cũng có thể sử dụng một điểm đã biết tr ớc
toạ độ.
1. Định h ớng bằng tạo độ.
2. Nhập tên điểm định h ớng v tiến h nh tìm kiếm điểm.
3. Nhập v xác nhận chiều cao g ơng.
Để xác định góc định h ớng có tối đa 5 điểm đã biết tr ớc toạ độ có thể đ ợc
sử dụng.
1) Điểm đích thứ nhất.
2) Điểm đích thứ hai .
3) Điểm đích thứ ba.
Toạ độ điểm định h ớng có thể đ ợc gọi ra từ máy hoặc cũng có thể đ ợc
nhập bằng tay.
Sau mỗi phép đo máy sẽ hỏi bạn có tiến h nh tiếp hay không. Nếu trả lời có
YES thì máy sẽ trở về giao diện tr ớc đó v ta sẽ thực hiện định h ớng tới
một điểm nữa. Nếu trả lời không NO máy sẽ hiển thị kết quả định h ớng.
1/I Chỉ ra rằng điểm thứ nhất đã đ ợc đo ở mặt I của ống kính (đo thuận).

1/I II Chỉ ra rằng điểm thứ nhất đẵ đ ợc đo ở cả hai mặt của ống kính (đo cả
thuận v đảo).
Sau khi điểm thứ nhất đ ợc đo để tìm kiếm điểm tiếp theo (hoặc chính điểm đó
khi đo đảo) một cách dễ d ng hơn ta đ a góc Hz về gần 000000 bằng
cách quay máy.
Độ lệch về khoảng cách bằng giữa tính toán bằng toạ độ v đo khoảng cách.
Surveying (Đo khảo sát)
Ch ơng trình n y không giới hạn số điểm đo. Nó t ơng tự nh chế độ
Meas&Rec, nh ng bao gồm cả thiết lập thông số trạm, định h ớng v tạo
Code.
Tiến h nh:
1. Nhập tên điểm PtID, Code v chiều cao g ơng nếu cần thiết.
2. [ALL] Đo v l u số liệu.
3. [IndivPt] Chuyển giữa chế độ nhập tên điểm riêng biệt v liên tục.
Có ba ph ơng pháp tạo Code:
1. Ph ơng pháp đơn giản.
Nhập tên code v o tr ờng Code, nó sẽ t ơng ứng với điểm đo hiện thời.
2. Ph ơng pháp mở rộng.
24
Nhấn phím mềm [CODE], ta gọi tên code từ danh sách code (Code list) v
cũng có thể thêm thông tin cho code v o phần Attribute.
3. Ph ơng pháp tạo Code nhanh.
Nhấn phím [Q-Code] v nhập đ ờng tắt của Code (giá trị từ 01 đến 99, t ơng
ứng với từng code). Code sẽ đ ợc lựa chọn v o điểm hiện thời v máy sẽ tiến
h nh đo.
Stake Out (Chuyển điểm thiết kế ra ngo i thực địa)
Ch ơng trình n y tính toán những nhân tố cần thiết để chuyển 1 điểm ra thực
địa từ toạ độ hoặc nhập góc, khoảng cách bằng v cao độ bằng tay. Những
ph ơng pháp khác nhau sẽ đ ợc hiển thị đồng thời trên các trang m n hình.
Chuyển điểm từ trong bộ nhớ

Cách thức:
Lựa chọn điểm.
[DIST] Đo v tính toán.
[REC] Nhớ giá trị hiển thị trên m n hình.
[B&D] Nhập h ớng v khoảng cách bằng của điểm cần đ a ra hiện tr ờng.
[MANUAL] Có thể nhập 1 điểm không cần tên điểm v không l u số liệu
điểm v o trong máy.
Polar Stake Out (Chuyển điểm ra thực địa theo ph ơng pháp toạ độ cực )
1) Điểm hiện thời.
của code. Chỉ đ ợc l u cùng với phép đo v luôn tham chiếu tới điểm đo hiện
tại.
Quick Code (Tạo code nhanh)
Khi sử dụng chức năng n y, một code đã đ ợc định nghĩa tr ớc đó có thể
đ ợc gọi ra trực tiếp bằng cách sử dụng những phím số trên b n phím. Code
đ ợc gọi bằng cách nhập 2 số thập phân, phép đo sẽ đ ợc thực hiện. Kết quả
đo v code sẽ đ ợc l u v o trong máy.
Chúng ta có thể ấn định tối đa 100 code.
Trong Codelist Manager mỗi code có thể đ ợc ấn định bởi 1 số hoặc 2 số
thập phân.
Nếu không có số n o đ ợc ấn định cho code trong Codelist Manager, thì
code sẽ đ ợc lựa chọn tuỳ thuộc v o vị trí của code ở trong Codelist (01-> vị
trí code đầu tiên trong Codelist 10-> vị trí code thứ 10 ở trong Codelist ).
EDM Mode(Chế độ đo):
Với những máy thuộc loại TCR thì sự c i đặt cho chế độ đo không g ơng
(RL) v chế độ đo có g ơng (IR) l khác nhau.
Tuỳ thuộc v o chế độ đo m ta chọn kiểu g ơng khác nhau.
IR-Fine
Chế độ đo có g ơng với độ chính xác cao 2mm+2ppm
25

×