Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng quả dưa hấu huyện nam sách, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.9 KB, 129 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i








BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




PHẠM THỊ PHƯƠNG



NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG
QUẢ DƯA HẤU HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG





CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. TS. BÙI THỊ GIA

2. TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH






Hà Nội, năm 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả


Phạm Thị Phương












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn với ñề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng
quả dưa hấu huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương” tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt
tình của các Thầy Cô giáo và các cơ quan.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Quốc
Chỉnh, TS Bùi Thị Gia, những người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã ñóng góp nhiều ý kiến quý báu ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh Hải
Dương, UBND huyện Nam Sách và các Phòng, Ban của huyện ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi cho tôi thu thập thông tin, số liệu và tham gia thảo luận ñóng góp ý kiến
trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên, giúp
ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2013
Tác giả


Phạm Thị Phương







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục bảng vi

Danh mục biểu ñồ, sơ ñồ vii

1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3

1.2.1 Mục tiêu chung 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4


1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4

2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ
NGÀNH HÀNG
5

2.1 Cơ sở lý luận 5

2.1.1 Tổng quan nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành hàng 5

2.1.2 Những khái niệm cơ bản 9

2.1.3 Nội dung phân tích chuỗi giá trị ngành hàng 10

2.1.4 Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị 13

2.2 Cơ sở thực tiễn 14

2.2.1 Tình hình sản xuất quả tại Việt Nam 14

2.2.2 Các nghiên cứu trước có liên quan 17

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 21


3.1.1 ðiều kiện tư nhiên 21

3.1.2 ðiều kiện kinh tế, xã hội 24

3.2 Phương pháp nghiên cứu 31

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm 31

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 33

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 34

3.2.4 Hệ thống chỉ nghiên cứu 35

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40

4.1 Thực trạng ngành hàng quả dưa hấu huyện Nam Sách 40

4.1.1 Thực trạng sản xuất và tiêu dùng ngành hàng quả dưa hấu huyện 40

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv

Nam Sách
4.1.2 Kênh cung ứng và thị trường tiêu thụ quả dưa hấu 42

4.1.3 Ngành hàng quả dưa hấu huyện Nam Sách 43

4.2 Các tác nhân chủ yếu và kết quả hoạt ñộng của các tác nhân trong
chuỗi

45

4.2.1 Tác nhân người sản xuất 45

4.2.2 Tác nhân người thu gom 53

4.2.3 Tác nhân người bán buôn 57

4.2.4 Tác nhân người bán lẻ 63

4.3 Kết quả và hiệu quả của chuỗi giá trị ngành hàng dưa hấu huyện
Nam Sách
69

4.3.1 Kết quả và hiệu quả chung của ngành hàng dưa hấu huyện Nam
Sách
69

4.3.2 Kết quả và hiệu quả của các tác nhân theo kênh tiêu thụ 70

4.3.3 Phân tích SWOT chuối giá trị ngành hàng quả dưa hấu huyện Nam
Sách
73

4.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chuỗi giá trị ngành hàng quả dưa hấu
huyện Nam Sách
75

4.4.1 Cung cấp các yếu tố ñầu vào 75


4.4.2 Cơ sở hạ tầng 78

4.4.3 Các yếu tố rủi ro khách quan 78

4.4.4 Nhu cầu người tiêu dùng 79

4.4.5 Các chính sách liên quan ñến phát triển chuỗi giá trị ngành hàng quả
dưa hấu
82

4.5 Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị ngành hàng
quả dưa hấu huyện Nam Sách
83

4.5.1 Cơ sở khoa học 83

4.5.2 Một số giải pháp cơ bản 88

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94

5.1 Kết luận 94

5.2 Kiến nghị 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO 96

PHỤ LỤC 97






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Diễn giải
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
BBHN:
BBNS:
BVTV:
BLHN:

BLNS tại HN:
BLNS:
GTGT:
KHKT:
KHTSCð
HTXSXDVNN:
HN
HQKT
NN :
NTD:
RAT:
TSCð:
SL
Bán buôn dưa hấu tại Hà Nội
Bán buôn dưa hấu tại Nam Sách
Bảo vệ thực vật
Bán lẻ dưa hấu tại Hà Nội
Người Nam Sách bán lẻ dưa hấu tại Hà Nội
Bán lẻ dưa hấu tại Nam Sách
Giá trị gia tăng
Khoa học kỹ thuật
Khấu hao tài sản cố ñịnh
Hợp tác xã sản xuất dịch vụ nông nghiệp
Hà Nội
Hiệu quả kinh tế
Nông nghiệp
Người tiêu dùng
Rau an toàn
Tài sản cố ñịnh
Sản lượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG

Bảng 3.1 Tình hình ñất ñai của huyện Nam Sách năm 2010 - 2012 20
Bảng 3.2 Tình hình lao ñộng của huyện Nam Sách 2010 - 2012
23

Bảng 3.3 Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế huyện Nam Sách năm
2010-2012
25

Bảng 3.4 Số lượng mẫu ñiều tra 29

Bảng 4.1 Khối lượng cung, cầu quả dưa hấu huyện Nam Sách năm 2012 38

Bảng 4.2 ðặc ñiểm cơ bản các hộ trồng dưa hấu ñại diện huyện Nam Sách

44

Bảng 4.3 Diện tích, năng suất, sản lượng dưa hấu của các hộ ñiều tra
huyện Nam Sách
45

Bảng 4.4 Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất dưa hấu huyện
Nam Sách năm 2012
50


Bảng 4.5 Thông tin chung về tác nhân người thu gom dưa hấu huyện Nam
Sách
53

Bảng 4.6 Chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của tác nhân người thu gom
dưa hấu huyện Nam Sách năm 2012
55

Bảng 4.7 ðặc ñiểm chủ yếu của người bán buôn dưa hấu huyện Nam Sách

58

Bảng 4.8 Chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của người bán buôn dưa hấu
huyện Nam Sách năm 2012
61

Bảng 4.9 ðặc ñiểm chung của tác nhân người bán lẻ dưa hấu huyện Nam
Sách
64

Bảng 4.10 Chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của người bán lẻ dưa hấu
huyện Nam Sách năm 2012
67

Bảng 4.11 Kết quả và hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong ngành hàng
dưa hấu huyện Nam Sách năm 2012
69

Bảng 4.12 Tổng hợp các nhu cầu của người tiêu dùng quả dưa hấu huyện

Nam Sách
81

Bảng 4.13 Mối quan hệ hỗ trợ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành
hàng quả dưa hấu
85







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vii


DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ

TT TÊN TRANG

Biểu ñồ 2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng quả phân theo vùng 11

Sơ ñồ 4.1 Kênh cung ứng quả dưa hấu của huyện Nam Sách năm 2012 39

Sơ ñồ 4.2 Các kênh cung ứng hàng hóa dịch vụ chính trong chuỗi giá trị
ngành hàng quả dưa hấu tại huyện Nam Sách
41-42

Sơ ñồ 4.3 Hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân theo các kênh

tiêu thụ
71

Sơ ñồ 4.4 Tác ñộng hỗ trợ của các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành hàng
quả dưa hấu
87






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ở Việt Nam, nông nghiệp ñược xác ñịnh là ngành mũi nhọn trong chiến
lược phát triển nền kinh tế ñất nước. Trong những năm qua, ngành nông nghiệp
Việt Nam ñã ñạt ñược nhiều thành tựu lớn, ñóng góp một phần quan trọng vào sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bên cạnh nhiều ngành hàng nông nghiệp có thế
mạnh như: lúa gạo, rau ngành sản xuất quả ñang từng bước vươn lên cải tiến
cách thức sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh hướng tới mục tiêu là
mặt hàng nông sản xuất khẩu mũi nhọn. Nhiều chính sách lớn khuyến khích phát
triển sản xuất rau quả ñã ra ñời, trong ñó quy hoạch phát triển rau quả Việt Nam
ñến năm 2010, tầm nhìn ñến năm 2020 và chính sách hỗ trợ phát triển ngành rau,
quả, chè an toàn ñến năm 2015 ñã ñược phê duyệt là những yếu tố hết sức thuận
lợi cho sự phát triển của ngành hàng quả trong tương lai.
Quả có vị trí quan trọng trong ñồ ăn hàng ngày của mỗi người. Quả cung

cấp cho con người nhiều chất dinh dưỡng cần thiết như: Vitamin, chất khoáng,
axit hữu cơ và nhiều chất bổ khác Ngoài ra, phát triển sản xuất quả còn có ý
nghĩa cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm và là nguồn hàng xuất
khẩu có giá trị.
Sản xuất rau quả ñã và ñang ñem lại hiệu quả kinh tế cao trong ngành
trồng trọt. Nó không chỉ có khả năng thu hút nhiều lao ñộng và giải quyết việc
làm, mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo hướng
ña dạng hoá sản phẩm với chất lượng cao. Với ý nghĩa to lớn ấy, quả ñược phát
triển và trở thành một ngành sản xuất quan trọng không thể thiếu ñược trong
nông nghiệp.
Ở nước ta, quả ñược trồng nhiều vụ trong năm với nhiều giống và chủng
loại phong phú. Diện tích quả thường ñược mở rộng hơn vào vụ xuân hè, thu
ñông với các giống quả có nguồn gốc ôn ñới ưa lạnh. Kỹ thuật, quy trình sản xuất
và công nghệ mới ngày càng ñược tiếp cận, chuyển giao ứng dụng vào thực tiễn.
Trong những năm qua, trồng cây ăn quả bên cạnh những thuận lợi cũng gặp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
2

không ít khó khăn, thách thức; bản chất quả chứa nhiều nước nên dễ bị hư hỏng
nhưng chưa có phương tiện bảo quản, chế biến hữu hiệu. Sản phẩm của quả hàng
hoá ñòi hỏi tươi, ngon, chất lượng ñảm bảo thoả mãn nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày của nhân dân thành thị cũng như nông thôn nhưng thực tiễn chưa ñáp ứng
ñược. Quả thường ñược sản xuất ra với số lượng lớn, cồng kềnh, khó vận chuyển
nên chi phí cao. Vì vậy, tổ chức sản xuất và bố trí sản xuất phải hợp lý ñể vừa
tiện cho việc thâm canh và vừa thuận tiện cho việc chế biến, vận chuyển tiêu thụ
sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, với xu hướng hội nhập người sản xuất không
chỉ quan tâm ñến thị trường tiêu dùng trong nước mà còn hướng mạnh ra xuất
khẩu. Từ ñó hình thành nên các chuỗi trong ngành hàng. Riêng ngành quả, các
chuỗi ñã bắt ñầu hình thành nhưng còn ñơn giản, có ít các tác nhân tham gia. Sự

liên kết và trách nhiệm của các tác nhân trong kênh tiêu thụ chưa hình thành nên
khái niệm về chuỗi hàng hóa dịch vụ còn mang tính lý thuyết. Mặt khác sản xuất
quả hiện nay còn manh mún, ñơn lẻ và tự phát, thiếu các mối liên kết gần gũi
thân thiện giữa những người trồng quả với các nhà cung ứng các hàng hoá dịch
vụ ñầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm. Hay nói cách khác, mối liên kết, sự
tương tác nhiều mặt giữa các tác nhân tham gia và trách nhiệm của họ trong
chuỗi cung ứng các hàng hoá dịch vụ ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm với người sản
xuất còn yếu. ðây là hạn chế rất lớn tới việc giảm chi phí sản xuất, tối ña hoá lợi
ích kinh tế của từng tác nhân trong chuỗi cũng như khó khăn trong phát triển mở
rộng quy mô, diện tích sản xuất quả.
Trên thế giới ở các nước phát triển như Nhật Bản, Hà Lan, Vương quốc Bỉ
chuỗi cung ứng các loại hàng hóa, dịch vụ ñã phát triển ñáp ứng nhu cầu sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chuỗi cung ứng hàng hóa dịch vụ là nhu cầu cần thiết
của các nhà sản xuất, cung ứng ñầu vào, tiêu thụ sản phẩm và người tiêu dùng.
Những vấn ñề nảy sinh như chất lượng sản phẩm, an toàn sản phẩm, giá cả của
hàng hóa nào thì ñều có ñịa chỉ và trách nhiệm ñảm bảo.
Tại Việt Nam với sự hỗ trợ của các dự án phát triển nghiên cứu, một số
nghiên cứu mới ñây về cao su, cà phê ñã mô tả thực trạng các ngành hàng nhưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
3

ñều nhận xét rằng chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ nông sản Việt Nam mới ñang
bắt ñầu hình thành nên hiện nay chất lượng, giá cả, lợi ích và ngay cả an toàn
thực phẩm không ai chịu trách nhiệm và người sản xuất thường thua thiệt.
Tỉnh Hải Dương nói chung, huyện Nam Sách nói riêng là vùng ñất tiếp
giáp với TP Hà Nội, TP Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh. Tỉnh Hải Dương ñã và
ñang trong quá trình ñô thị hoá và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
nông thôn. Nhu cầu về quả phục vụ tiêu dùng nội bộ, ñáp ứng một phần nhu cầu
rất lớn của thị trường Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Tiềm năng phát triển
thành vùng nguyên liệu quả cho công nghiệp chế biến cũng như xuất khẩu quả

chính là lợi thế rất lớn của người nông dân. Tuy nhiên, lợi thế này chưa ñược khai thác
tốt. Thông tin về ngành hàng quả ñến với nông dân còn ít, sản xuất nhỏ lẻ, giá thành
sản phẩm còn cao, các hoạt ñộng liên quan ñến sản xuất quả trong chuỗi giá trị hàng
hoá nông sản còn rời rạc, liên kết yếu ðiều này phần nào giải thích tại sao tốc ñộ
tăng diện tích, sản lượng quả chưa cao.
Việc nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng quả tại huyện Nam sách, tỉnh
Hải Dương có ý nghĩa rất quan trọng. Nó sẽ giúp cho các nhà quản lý kinh tế, các
nhà chỉ ñạo sản xuất hiểu rõ hơn hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh quả, những mối
quan hệ, các tương tác và sự phân phối lợi ích của từng tác nhân trong chuỗi, từ
ñó ñề xuất những giải pháp tác ñộng hợp lý nhằm hình thành, hoàn thiện và phát
triển chuỗi giá trị ngành hàng quả vụ xuân hè, thu ñông góp phần thúc ñẩy việc
mở rộng diện tích và tăng hiệu quả kinh tế cho từng tác nhân.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu ñề
tài: Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng quả dưa hấu huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở khảo sát, phân tích, ñánh giá thực trạng chuỗi giá trị ngành
hàng quả dưa dấu huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ñề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển chuỗi giá trị ngành hàng quả dưa hấu của huyện trong những
năm tiếp theo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
4

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị nói chung và chuỗi giá
trị ngành hàng quả nói riêng.
- Phân tích, ñánh giá chuỗi giá trị và giá trị gia tăng của từng tác nhân
tham gia ngành hàng quả dưa hấu của huyện trong những năm qua.
- ðề xuất những giải pháp phát triển chuỗi giá trị ngành hàng quả dưa hấu

cho huyện những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Các ñối tượng nghiên cứu của ñề tài là: Chuỗi giá trị ngành hàng quả dưa
hấu huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, cụ thể:
- Các tác nhân của ngành hàng quả dưa hấu: Hộ nông dân, người thu gom,
người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng.
- Các hoạt ñộng trong chuỗi giá trị ngành hàng như: Sản xuất, thu gom,
vận chuyển, bán buôn, bán lẻ
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: ðề tài nghiên cứu tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Một số nội dung chuyên sâu ñược khảo sát tại tại một số xã, thị trấn, hộ gia ñình
sản xuất, hộ kinh doanh quả dưa hấu.
- Về thời gian: Các thông tin phục vụ cho nghiên cứu này ñược thu thập từ
năm 2009 - 2011, các giải pháp ñề xuất có thể áp dụng cho năm 2012 - 2013 và
các năm tiếp theo.
- Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu các vấn ñề chính như: Thực trạng
sản xuất và tiêu thụ dưa hấu, chuỗi giá trị ngành hàng quả dưa hấu, các yếu tố ảnh
hưởng ñến chuỗi giá trị ngành hàng dưa hấu và ñề xuất các giải pháp hoàn thiện và
phát triển chuỗi giá trị ngành hàng quả dưa hấu trên ñại bàn huyện Nam Sách.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG


2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành hàng
2.1.1.1.Chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị hàng hóa - dịch vụ là nói ñến những hoạt ñộng cần thiết ñể
biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác nhau, ñến khi
phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi ñã sử dụng. Một chuỗi
giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt ñộng và có trách
nhiệm tạo ra giá trị tối ña trong toàn chuỗi.
Chúng ta có thể hiểu khái niệm này theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng:
Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một khối liên kết
dọc hoặc một mạng liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh ñộc lập trong một
chuỗi sản xuất. Hay nói cách khác một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt ñộng
thực hiện trong một ñơn vị sản xuất ñể sản xuất ra một sản phẩm nhất ñịnh. Tất
cả các hoạt ñộng này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu
dùng, mặt khác mỗi hoạt ñộng lại bổ xung giá trị cho sản phẩm cuối cùng.
Nếu hiểu Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng thì ñó là một phức hợp những hoạt
ñộng do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện ñể biến một nguyên liệu thô
thành thành phẩm ñược bán lẻ. Kết quả của chuỗi có ñược khi sản phẩm ñã ñược
bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị ñã bao hàm cả tổ chức và ñiều phối,
các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong
chuỗi.
2.1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về chuỗi giá trị trên thế giới và Việt Nam
Nghiên cứu về chuỗi giá trị trên thế giới ñã ñược ñề cập ñến từ rất sớm.
Michael Porter (1985) ñã phân tích tính cạnh tranh của doanh nghiệp bằng phân
tích chuỗi giá trị bao gồm từ thiết kế, mua vật tư ñầu vào, hậu cần, tiếp thị, bán
hàng và dịch vụ hỗ trợ (quản lý nguồn nhân lực, hoạt ñộng nghiên cứu triển khai,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
6


…). Năm 1988, Durufle và cộng sự ñã áp dụng phương pháp filiere (chuỗi,
mạch) nghiên cứu ñánh giá chuỗi về mặt kinh tế, tài chính. Gereffi và
Korzenniewicz (1994), Kaplinsky và morris (2001) ñã ñưa ra phương pháp tiếp
cận toàn cầu về chuỗi giá trị. Một nghiên cứu gần ñây, nghiên cứu của
Gudmundsson & cộng sự. (2006) ñã nghiên cứu “Phân bổ thu nhập trong chuỗi
giá trị” ở bốn nước Iceland, Tanzania, Moroccan, ðan Mạch ñại diện cho các
nước phát triển và các nước ñang phát triển. Các tác giả ñã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu dựa trên khái niệm chuỗi giá trị Kaplinsky, ñã mô tả chuỗi giá
trị cho các sản phẩm ñược chọn của từng nước và chi phí, giá trị gia tăng mỗi
phân ñoạn trong chuỗi giá trị ñược tính toán. Tiếp ñó xem xét trong toàn bộ chuỗi
giá trị xuất khẩu kiểm soát bao nhiêu phần trăm và sự phân phối thu nhập ñược
phân bổ như thế nào. Cuối cùng so sánh chéo giữa các chuỗi giá trị của từng
quốc gia.
ðối với Việt Nam kể từ năm 2000 các nghiên cứu về phân tích chuỗi giá
trị nói chung ñược chú ý, ñặc biệt những năm qua ñã xuất hiện một số nghiên cứu
về chuỗi giá trị như “ Phát triển chuỗi giá trị cá da trơn tại An Giang”,… là công
trình nghiên cứu nằm trong “dự án phân tích chuỗi giá trị cá vùng Mê Kông” với
sự tài trợ của nước ngoài, nhằm ñánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và chính
sách can thiệp ñể ñảm bảo phát triển bền vững. Nghiên cứu ñã ñánh giá lợi nhuận
và chuỗi thu nhập phân bổ chưa hợp lý giữa các tác nhân trong chuỗi, chủ yếu
tập trung và công ty chế biến. Nghiên cứu ñã chỉ ra tỷ trọng lợi nhuận và thu
nhập mất cân ñối giữa các tác nhân trong chuỗi như trên cho thấy tính kém bền
vững trong chuỗi.
Có thể nói cho ñến nay chưa có một nghiên cứu nào ñi sâu nghiên cứu
phân tích ñầy ñủ một chuỗi giá trị nói chung và chuỗi giá trị ngành hàng quả nói
riêng. ðặc biệt ñể phát triển bền vững chuỗi giá trị, chuỗi giá trị Ngành hàng quả
cần ñược nhìn nhận một cách toàn diện ñể hướng tới nâng cao kết quả, hiệu quả
không những của từng tác nhân tham gia mà còn cả toàn bộ chuỗi giá trị ngành
hàng quả. Hơn nữa cần có các nghiên cứu sâu hơn tới tính công bằng trong việc
tiếp nhận thông tin, chia sẻ chi phí, lợi ích dựa trên ñóng góp từng tác nhân trên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
7

chuỗi; về mặt quản trị chuỗi cần thiết ñánh giá tính linh hoạt, khả năng ñáp ứng
và chất lượng sản phẩm ñược tạo ra từ chuỗi giá trị ngành hàng quả.
2.1.1.3. ðặc trưng của chuỗi giá trị
Theo Lambert và Cooper (2000) một chuỗi giá trị có bốn ñặc trưng cơ
bản: Thứ nhất, chuỗi giá trị bao gồm nhiều công ñoạn (bước) phối hợp bên trong
các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc. Thứ hai, một
chuỗi bao gồm nhiều tác nhân ñộc lập nhau, do vậy cần thiết phải có mối quan hệ
về mặt tổ chức. Thứ ba, một chuỗi giá trị bao gồm dòng vật chất và dòng thông
tin có ñịnh hướng, các hoạt ñộng ñiều hành và quản lý. Thứ tư, các thành viên
của chuỗi nỗ lực ñể ñáp ứng mục tiêu là mang lại giá trị cao cho khách hàng
thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
Nếu xem chuỗi giá trị ngành hàng quả là một chuỗi giá trị nông nghiệp, thì
một chuỗi giá trị nông nghiệp gồm các tác nhân cung cấp ñầu vào, sản xuất và
phân phối (Bijman, 2002). Chuỗi này chứa ñựng ñồng thời dòng vật chất và dòng
thông tin.
Trong một chuỗi, sự phối hợp có thể dưới nhiều hình thức: hợp nhất dọc,
hợp ñồng dài hạn hoặc giao dịch trực tiếp trên thị trường. Các nghiên cứu gần
ñây ñã chỉ ra rằng chuỗi giá trị ngành hàng quả nói riêng và nông nghiệp nói
chung, các giao dịch ñang có sự thay ñổi. Hầu hết các lĩnh vực trong ngành nông
nghiệp ñang dịch chuyển theo hướng liên kết dọc. Theo Zuurbier (2000), phối
hợp dọc là một quá trình phối hợp các giao dịch thị trường giữa nhà cung cấp và
khách hàng. Phối hợp dọc trong kinh doanh nông nghiệp và ngành thực phẩm
bao gồm một số hoặc nhiều giao dịch trao ñổi các yếu tố ñầu vào từ nhà cung cấp
giống hoặc vốn tới người nông dân, hoặc trao ñổi nguyên liệu giữa nông dân và
người chế biến hoặc sản phẩm giữa nhà bán buôn với người bán lẻ hoặc giữa
người bán lẻ với người tiêu dùng.
Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng quả là quá trình phân tích, ñánh giá sản

phẩm từ nhiều cấp ñộ , nhiều khía cạnh ñể thấy ñược bức tranh về dòng chảy sản
phẩm, dòng thông tin, dòng tiền, các tác nhân liên quan ñến sản phẩm, quan hệ
của các tác nhân với nhau và giá trị tăng thêm tại mỗi mắt xích. Từ ñó có thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
8

khám phá và xác ñịnh một cách ñầy ñủ những hạn chế và khó khăn cản trở trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, vị trí cạnh tranh của các tác nhân tham gia vào
chuỗi. Chính vì vậy, phân tích chuỗi giá trị ngành hàng quả bao gồm những nội
dung cụ thể sau:
Thứ nhất, xây dựng sơ ñồ có thể quan sát bằng mắt thường về hệ thống
chuỗi giá trị ngành hàng quả. Các sơ ñồ này có nhiệm vụ ñịnh dạng các hoạt
ñộng kinh doanh (chức năng), các nhà vận hành chuỗi, dòng chảy (thông tin, tiền,
sản phẩm) và những mối liên kết của họ cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm
trong chuỗi giá trị này.
Thứ hai, phân tích ñánh giá kết quả thực hiện chuỗi giá trị ngành hàng quả
là phân tích mức ñộ mà một chuỗi giá trị ngành hàng quả ñáp ứng ñược nhu cầu
của người sử dụng cuối cùng bằng các chỉ tiêu về thời gian, sản phẩm và chi phí.
ðể ñánh giá kết quả thực hiện của chuỗi giá trị ngành hàng quả cần ñánh giá
ñược 4 lĩnh vực: Kết quả và hiệu quả: Là phải ñánh giá toàn bộ giá trị gia tăng
ñược sản sinh ra bởi chuỗi giá trị ngành hàng quả và tỷ trọng của các giai ñoạn
khác nhau; xác ñịnh việc phân phối lợi ích của các tác nhân tham gia trong chuỗi
giá trị ngành hàng quả; xác ñịnh ai có lợi ích từ sự tham gia trong chuỗi; tác nhân
nào có thể có lợi từ các hỗ trợ của các tổ chức. Tính linh hoạt: Là tiêu chí ño
lường sự thỏa mãn của khách hàng và khả năng ñáp ứng yêu cầu về số lượng,
chủng loại sản phẩm cũng như sự năng ñộng trong phân phối. Khả năng ñáp ứng:
Là tiêu chí ño lường khả năng chuỗi giá trị ñáp ứng những mong ñợi của khách
hàng. Bất kể khách hàng nào mà ñang ñược phục vụ, chuỗi giá trị phải ñáp ứng
ñược các mong ñợi của khách hàng ñó. Chất lượng sản phẩm: Chỉ tiêu chất lượng
của sản phẩm trong lý thuyết thường chia thành thuộc tính chất lượng bên trong

và bên ngoài. Tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài xác ñịnh hành vi
mua bán (Jongen 2000).
Thứ ba, quản trị chuỗi giá trị ngành hàng quả là các mối quan hệ giữa các
bên tham gia và các cơ chế, thể chế thông qua ñó các hoạt ñộng ñiều phối phi thị
trường ñược thực hiện.
Thứ tư, cải thiện hay nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng quả, khác với việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
9

ñổi mới công nghệ như trong sản xuất. Việc cải thiện và nâng cấp là nhằm tạo ra
lợi ích và hạn chế rào cản gia nhập thị trường ñối với sản phẩm của chuỗi. Các
dạng nâng cấp bao gồm: nâng cấp theo quy trình, nâng cấp theo sản phẩm, nâng
cấp chức năng, nâng cấp chuỗi. Từ ñây có thể ñưa ra ñược giải pháp ñể phát triển
chuỗi giá trị ngành hàng quả.
2.1.2. Những khái niệm cơ bản
2.1.2.1. Chuỗi sản xuất- cung ứng
ðây là khái niệm mới sử dụng trong kinh tế thị trường với mục tiêu chính
là sản xuất hàng hóa theo ngành hàng. Từ các quan ñiểm của các nhà kinh tế
khác nhau chúng tôi cho rằng, một chuỗi sản xuất ñược hiểu ñó là tất cả các bên
tham gia vào một hoạt ñộng kinh tế có sử dụng các yếu tố ñầu vào ñể tạo ra một
sản phẩm hoàn chỉnh và chuyển giao sản phẩm ñó tới người tiêu dùng cuối cùng.
Trong một chuỗi sản xuất - cung ứng: dòng luân chuyển thông tin thường
không phải là chủ yếu mà mục tiêu chính hướng ñến là chi phí và giá. Chiến lược
sản xuất thường tập trung vào các sản phẩm, hàng hoá cơ bản. ðịnh hướng của
chuỗi sản xuất - cung ứng chủ yếu là hướng cung Vấn ñề trọng tâm của chuỗi
sản xuất chính là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và kết cấu tổ chức trong
chuỗi là các tác nhân tham gia ñộc lập.
2.1.2.2. Ngành hàng
Theo Fabre “ Ngành hàng ñược coi là tập hợp các tác nhân kinh tế quy tụ
trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối cùng. Như vậy ngành hàng ñã vạch ra

sự kế tiếp của các hoạt ñộng, xuất phát từ ñiểm ban ñầu ñến ñiểm cuối cùng của
một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai ñoạn của quá
trình gia công, chế biến ñể tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn chỉnh ở mức ñộ
người tiêu thụ”. Nói cách khác “ Ngành hàng là tập hợp những tác nhân kinh tế
ñóng góp trực tiếp vào sản xuất, tiếp ñó là gia công sản phẩm, chế biến và ñi ñến
một thị trường hoàn tất của các sản phẩm nông nghiệp.
Nói chung, ngành hàng bao gồm toàn bộ các hoạt ñộng ñược gắn kết chặt
chẽ với nhau trong một quá trình từ sản xuất, vận chuyển, chế biến ñến phân phối
sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chúng ta thấy rằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
10

ngành hàng là một chuỗi tác nghiệp, chuỗi các tác nhân và cũng là một chuỗi
những thị trường, nó kéo theo những luồng vật chất và những bù ñắp bằng giá trị
tiền tệ.
2.1.2.3. Tác nhân
Tác nhân là một “ tế bào” sơ cấp với các hoạt ñộng kinh tế là trung tâm,
hoạt ñộng ñộc lập và tự quyết ñịnh hành vi của mình. Tác nhân có thể là những
hộ hay những doanh nghiệp tham gia trong các ngành hàng thông qua hoạt
ñộng kinh tế của họ. Có thể chia tác nhân làm 2 loại: Tác nhân là người thực
hiện và tác nhân tinh thần có tính tượng trưng. Nếu theo nghĩa rộng, người ta
dùng tác nhân ñể nói một tập hợp các ñơn vị có cùng một hoạt ñộng
2.1.2.4. Sản phẩm
Trong một ngành hàng, mỗi tác nhân ñều tạo ra sản phẩm riêng của mình,
trừ những sản phẩm bán lẻ cuối cùng. Sản phẩm của mọi tác nhân khác chưa phải
là sản phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả hoạt ñộng kinh tế, là ñầu
ra quá trình sản xuất của rừng tác nhân. Do tính chất phong phú về chủng loại sản
phẩm nên trong phân tích ngành hàng thường chỉ phân tích sự vận hành của các
sản phẩm chính. Sản phẩm của ngành hàng thường lấy tên sản phẩm của tác nhân
ñầu tiên.

2.1.3. Nội dung phân tích chuỗi giá trị ngành hàng
Nội dung phân tích chuỗi giá trị gồm 8 nội dung hay ñược gọi là công cụ
dùng ñể phân tích. Trong ñó 4 công cụ ñầu tiên ñược coi là “ Công cụ cốt yếu”
cần ñược thực hiện ñể ñạt ñược phân tích tối thiểu về chuỗi giá trị. Bốn công cụ
tiếp theo là “các công cụ nâng cao “ có thể tiến hành ñể có một bức tranh tổng
thể hơn về một số mặt của chuỗi giá trị.
2.1.3.1 Lựa chọn các chuỗi giá trị ngành hàng ưu tiên ñể phân tích
Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị, chúng ta cần phải quyết ñịnh
xem sẽ ưu tiên lựa chọn tiểu ngành nào, sản phẩm hay hàng hoá nào ñể phân tích.
Vì các nguồn lực ñể tiến hành phân tích lúc nào cũng hạn chế nên cần phải lập ra
phương pháp ñể lựa chọn một số nhất ñịnh các chuỗi giá trị ñể phân tích trong số
nhiều lựa chọn chúng ta có thể ñạt ñược.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
11

Ngành hàng quả dưa hấu của huyện Nam Sách ñược xác ñịnh ưu tiên trong
nghiên cứu này là dựa trên các tiêu chí: Cây dưa hấu là cây trồng chủ ñạo trong
vụ xuân hè, thu ñông, sản xuất tập trung thành các vùng với diện tích lớn. Cây
dưa hấu ñã có những ñóng góp quan trọng cho ñời sống, kinh tế, xã hội của
người dân ñịa phương. Mặt khác, quả dưa hấu có sự ña dạng các kênh thị trường
và các tác nhân tham gia. Sản xuất quả dưa hấu không chỉ ñáp ứng nhu cầu tiêu
dùng tại ñịa phương mà còn có sự kết nối với thị trường lớn như thị trường Hà
Nội và các vùng lân cận.
2.1.3.2. Lập sơ ñồ chuỗi giá trị
ðể hiểu ñược chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, cần thiết sử dụng các
mô hình, bảng, biểu ñồ, số liệu và các hình thức khác ñể mô tả các tác nhân, ñặc
ñiểm và kết quả hoạt ñộng của từng tác nhân. Việc sử dụng các sơ ñồ vẽ các chuỗi
giá trị sẽ giúp chúng ta dễ nhận thấy và dễ hiểu hơn trong quá trình nghiên cứu.
2.1.3.3. Xác ñịnh chi phí và lợi nhuận
Sau khi ñã lập sơ ñồ chuỗi giá trị bước tiếp theo là nghiên cứu sâu một số

khía cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể lựa chọn ñể nghiên cứu
tiếp. Nhưng xác ñịnh chi phí và lợi nhuận xác ñịnh số tiền mà một người tham
gia trong chuỗi giá trị bỏ ra và số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị
nhận ñược có ý nghĩa hơn cả.
Chi phí trong chuỗi giá trị ngành hàng quả dưa hấu huyện Nam Sách ñược
xác ñịnh bao gồm: Các khoản chi phí vật chất ñầu tư trực tiếp và các khoản chi phí
dịch vụ ñây chính là mức vốn ñầu tư cần thiết trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
ðể làm rõ cách xác ñịnh chi phí, lợi nhuận của từng tác nhân trong chuỗi giá trị
ngành hàng quả dưa hấu huyện Nam Sách chúng tôi sẽ phân tích chi tiết hơn trong
phần hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của ñề tài.
2.1.3.4. Phân tích công nghệ, kiến thức
Công nghệ áp dụng trong sản xuất là nói ñến công nghệ truyền thống
(thường ñược tự phát triển bởi người sử dụng dựa trên kinh nghiệm), công nghệ cao
(ñược hình thành thông qua nghiên cứu và phát triển mở rộng). Phân tích công nghệ
và kiến thức nhằm phân tích tính hiệu quả và hiệu lực của công nghệ, kiến thức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
12

dùng trong chuỗi giá trị. Trên cơ sở xác ñịnh loại hình công nghệ ñang áp dụng so
với những ñòi hỏi công nghệ, kiến thức của chuỗi giá trị ñể thấy ñược mức ñộ hợp
lý của công nghệ ñang áp dụng. Từ ñó ñưa ra những giải pháp cho sự lựa chọn cải
tiến nâng cấp công nghệ nhằm ñáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm ñầu ra, tiết
kiệm chi phí và nâng cao thu nhập cho chuỗi giá trị.
Công nghệ, kiến thức ñược nói ñến trong chuỗi giá trị ngành hàng quả dưa
hấu huyện Nam Sách phần lớn là những công nghệ sản xuất thủ công và một tỷ lệ
rất ít nông dân sản xuất dưa hấu trong nhà lưới. Kiến thức áp dụng vào thực tiễn
sản xuất phần lớn dựa trên kinh nghiệm trồng dưa hấu lâu năm kết hợp với kiến
thức tiếp thu từ các hoạt ñộng chuyển giao KHKT của các cơ quan chuyên môn.
Quá trình vận chuyển, tiêu thụ dưa hấu gần như chưa có một công nghệ và công
cụ bảo quản nào ñược áp dụng.

2.1.3.5. Phân tích thu nhập
Mục tiêu của phân tích thu nhập là: Phân tích tác ñộng, phân bổ thu nhập
trong và giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị theo cấp bậc. Phân tích tác
ñộng của hệ thống quản trị chuỗi giá trị tới sự phân bổ thu nhập và giá sản phẩm
cuối cùng. Miêu tả sự ña dạng của thu nhập, rủi ro thường gặp và các tác ñộng
ñến chuỗi giá trị.
2.1.3.6. Phân tích việc làm
Mục ñích của phân tích việc làm trong chuỗi gía trị nhằm: Phân tích tác
ñộng của chuỗi giá trị tới việc phân bổ việc làm giữa các tác nhân tham gia
chuỗi. Miêu tả sự phân bổ việc làm theo chuỗi giá trị, miêu tả sự năng ñộng của
việc làm dọc theo chuỗi giá trị. Phân tích tác ñộng của hệ thống quản trị khác
nhau của chuỗi giá trị ñến sự phân bổ việc làm. Phân tích sự tác ñộng của các
chiến lược khác nhau của chuỗi giá trị lên sự phân bổ việc làm.
2.1.3.7. Quản trị và các dịch vụ
Việc phân tích quản trị và các dịch vụ nhằm: Phân tích các nhà tham gia
trong chuỗi giá trị phối hợp với các hoạt ñộng của họ như thế nào thông qua các
nguyên tắc chính thức và không chính thức. Hiểu sự tuân thủ nguyên tắc ñược
giám sát như thế nào, phân tích những nhóm khác nhau của những người tham
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
13

gia chuỗi giá trị nhận những hình thức hỗ trợ ñầy ñủ như thế nào ñể có thể giúp
họ ñạt ñược các tiêu chuẩn yêu cầu. ðánh giá tác ñộng của các nguyên tắc tới các
nhóm khác nhau.
2.1.3.8. Sự liên kết giữa các tác nhân
Trong nghiên cứu chuỗi giá trị cần thiết miêu tả mối liên kết giữa những
người tham gia trong chuỗi giá trị và mối liên kết của họ với các tác nhân ngoài
chuỗi. Miêu tả những cam kết, trách nhiệm và lợi ích giữa những người tham gia,
sự áp dụng ñối với sự phát triển chung của chuỗi.
2.1.4. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị có thể ñược phân tích từ góc ñộ của bất kỳ tác nhân nào
trong số các tác nhân tham gia trong chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường ñược sử
dụng cho các công ty, các doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước Bốn khía cạnh
trong phân tích chuỗi giá trị nhưng ñược áp dụng trong nông nghiệp mang nhiều
ý nghĩa ñó là:
- Thứ nhất: Phân tích chuỗi giá trị giúp chúng ta lập sơ ñồ một cách hệ
thống các bên tham gia vào sản xuất phân phối, tiếp thị và bán một (hoặc nhiều)
sản phẩm cụ thể.
- Thứ hai: Phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác ñịnh
sự phân phối lợi ích của những người tham gia trong chuỗi. ðiều này ñặc biệt
quan trọng ñối với các nước ñang phát triển (nhất là về nông nghiệp) khi tham
gia vào quá trình toàn cầu hóa.
- Thứ ba: Phân tích chuỗi giá trị có thể dùng ñể xác ñịnh vai trò của việc
nâng cấp trong chuỗi giá trị.
- Thứ tư: Phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị
trong chuỗi giá trị.
Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành các
dự án, chương trình hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị nhằm
ñạt ñược một số chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là ñộng thái bắt ñầu
một quá trình thay ñổi chiến lược hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh theo hướng ổn
ñịnh, bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
14

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất quả tại Việt Nam
2.2.1.1 Sản xuất quả tại Việt Nam
Việt Nam với ñặc ñiểm khí hậu ña dạng, miền Bắc có ñầy ñủ bốn mùa
xuân hạ, thu, ñông. Miền Nam có hai mùa là mùa mưa và mùa khô, là nước có
các vùng sinh thái nông nghiệp tương ñối ña dạng từ nhiệt ñới, ôn ñới ñến cận

nhiệt ñới ở miền Bắc sang khí hậu nhiệt ñới ở miền Nam. Việt Nam có ñiều kiện
tự nhiên và khí hậu phù hợp ñể phát triển nhiều loại cây rau quả phân bố ña dạng
trên ñịa bàn cả nước.
• Diện tích, năng suất và sản lượng
Tính ñến năm 2005, tổng diện tích trồng quả các loại trên cả nước ñạt
635,8 nghìn ha, sản lượng 9640,3 nghìn tấn; so với năm 1999 diện tích tăng
175,5 nghìn ha (tốc ñộ tăng bình quân 3,61% năm), sản lượng tăng 3071,5 nghìn
tấn (tốc ñộ tăng bình quân 7,755% năm).
2,852.80
1,008.00
670.20
616.40
988.20
772.10
2,732.60
9,640.30
-
100
200
300
400
500
600
700
ðBSH TDMNBB BTB DHNTB TN ðNB ðBSCL Total
-
2,000
4,000
6,000
8,000

10,000
12,000
DT-1999
DT-2005
NX-1999
NX-2005
SL-1999
SL-2005

Biểu ñồ 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng quả phân theo vùng
Vùng quả sản xuất lớn nhất là vùng ñồng bằng sông Hồng (chiếm 24,9 % về
diện tích và 29,6% về sản lượng quả cả nước), tiếp ñến là vùng ñồng bằng sông Cửu
long chiếm 25,9% về diện tích và 28,3% sản lượng quả của cả nước).
Nhìn vào biểu ñồ 2.1 ta thấy diện tích trồng quả giữa các vùng từ năm 1999
ñến năm 2005 có nhiều biến ñộng. Tuy nhiên năng suất quả giữa các vùng chênh
lệch nhau không nhiều và tốc ñộ tăng năng suất không cao. Sự biến ñộng về sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
15

lượng chủ yếu là do sự biến ñộng về diện tích trồng quả tạo lên.
Nhiều vùng quả an toàn ñã ñược hình thành và ñem lại thu nhập cao và an
toàn cho người sử dụng ñang ñược nhiều ñịa phương chú trọng ñầu tư xây dựng
và mở rộng: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Lâm ðồng
Hiện nay quả ñược sản xuất theo hai phương thức: Tự cung, tự cấp và sản
xuất hàng hóa, trong ñó quả hàng hóa tập trung ở hai khu vực chính ñó là:
- Vùng quả chuyên canh tập trung ven thành phố, khu tập trung ñông dân
cư. Sản phẩm chủ yếu cung cấp cho dân phi nông nghiệp với nhiều chủng loại
quả phong phú, hệ số sử dụng ñất cao (4,3 vụ/năm), trình ñộ thâm canh của nông
dân khá xong mức ñộ không an toàn của quả tươi và ô nhiễm môi trường canh
tác cao.

Sản xuất quả theo hướng công nghệ cao ñã bước ñầu ñược hình thành
như: Sản xuất trong nhà lưới chống côn trùng, sản xuất trong nhà plastic không
cố ñịnh ñể hạn chế tác hại của yếu tố môi trường bất lợi, trồng cây ăn quả bằng
kỹ thuật thủy canh, màng dinh dưỡng, nhân giống và sản xuất các loại cây quý
hiếm, năng xuất cao bằng công nghệ nhà kính của Israel có ñiều khiển kiểm soát
các yếu tố môi trường.
* Thực trạng tiêu thụ sản phẩm quả
Hiện nước ta có khoảng 60 cơ sở chế biến rau quả với tổng công suất
290.000 tấn sản phẩm/năm, trong ñó doanh nghiệp nhà nước chiếm 50%, doanh
nghiệp quốc doanh chiếm 16% và doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài 34%,
ngoài ra còn hàng chục ngàn hộ gia ñình làm chế biến rau quả ở quy mô nhỏ.
Quả ñược sản xuất ra hiện nay chủ yếu phục vụ tiêu dùng trong nước. Sản
phẩm quả cho chế biến chiếm tỷ lệ không ñáng kể. Năm 2010 rau quả xuất khẩu
chỉ ñạt 235 triệu USD. Sản phẩm quả cho xuất khẩu chủng loại rất hạn chế. Nhìn
chung công nghệ chế biến rau quả lạc hậu, kém phát triển, và nằm xa các vùng
nguyên liệu, chưa ñóng góp ñược nhiều cho sự phát triển của ngành hàng quả.
Sản phẩm quả ñược tiêu thụ trong nước là chủ yếu xong giá cả lại thất
thường, phụ thuộc vào lượng hàng nông sản cung cấp trong khi mức tiêu thụ hạn
chế dẫn ñến tình trạng một mặt hàng nông sản có năm rất ñắt, có năm lại rất rẻ
ảnh hưởng ñến tính bền vững trong sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
16

Thực tế sản xuất, sản phẩm quả trở thành hàng hoá ngay sau khi thu hoạch
và nó rất dễ bị hư hỏng do hầu hết các vùng sản xuất hàng hoá lớn chưa có nơi sơ
chế và kho bảo quản tạm thời.
Quả phần lớn ñược tiêu thụ tại các chợ tập trung và chợ ngoài trời, hệ thống
các siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng bán lẻ hoạt ñộng tiêu thụ quả còn rất ít
và chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn. Các kênh phân phối sản phẩm quả còn
ngắn, chuỗi giá trị ngành hàng quả còn ñơn giản, ít tác nhân tham gia.

* Một số hạn chế trong sản xuất, tiêu thụ quả hiện nay
Công tác quy vùng sản xuất quả hàng hoá chưa rõ trong phạm vi toàn
quốc và từng vùng sinh thái, các ñịa phương lúng túng trong hoạch ñịnh lâu dài
chiến lược phát triển các cây trồng nói chung và cây ăn quả nói riêng, trong ñó có
chiến lược về diện tích sản xuất.
Thị trường tiêu thụ không ổn ñịnh kể cả thị trường trong nước và nước ngoài do
sản xuất của chúng ta không chủ ñộng về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Nông dân vừa là người sản xuất quả nhưng còn tham gia vào quá trình lưu
thông với một tỷ lệ lớn bao gồm cả vận chuyển, bán buôn và thậm chí cả bán lẻ,
dẫn ñến một thực trạng là người nông dân không chỉ vất vả trong sản xuất mà
còn khó nhọc trong tiêu thụ. Vì vậy quy mô sản xuất quả khó có thể mở rộng.
Những người tham gia vào dây chuyền phân phối quả hầu hết là tư thương
và phần lớn trong số họ là người buôn bán nhỏ thường thực hiện dưới hình thức
mua ñi bán lại. Hầu hết không có cơ sở vật chất chuyển dùng ñáp ứng yêu cầu
phân phối quả.
Phân phối quả còn mang tính ñịa phương rất rõ. Do quả không với tới ñược các
thị trường xa bởi hệ thống phân phối kém phát triển nên dẫn ñến một thực trạng là giá
cả có tính thời vụ rất rõ nét gây bất lợi cho người sản xuất.
Vấn ñề an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn ñề rất nan giải trong sản xuất quả
hiện nay, quy trình sản xuất quả an toàn ñã và ñang ñược ban hành song việc tổ
chức sản xuất và kiểm tra giám sát thực hiện quy trình còn kém, kết hợp với trình
ñộ dân trí và tính tự giác thấp của người sản xuất ñã cho ra các sản phẩm không
an toàn, giảm sức cạnh tranh của nông sản.
Sản xuất theo hợp ñồng giữa người sản xuất và doanh nghiệp ñã ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
17

hình thành ở một số vùng sản xuất quả hàng hoá, xong nhìn chung còn ít, việc
chấp hành theo hợp ñồng ký kết của cả người sản xuất và doanh nghiệp chưa
nghiêm. Thêm vào ñó chi phí lưu thông phân phối quả cao, rủi ro nhiều nên ít tư

thương ñầu tư vào lĩnh vực này.
2.2.1.2. Thực tiễn sản xuất quả dưa hấu ở Việt Nam
Dưa hấu là loại quả ñược trồng lâu ñời và suốt từ Bắc ñến Nam. Các tỉnh,
thành trồng nhiều dưa hấu nhất là: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên,
Bắc Ninh, Bắc Giang, ðà Lạt Diện tích trồng dưa hấu là 80,11 nghìn ha chiếm
12,6% tổng diện tích cây ăn quả, cây dưa hấu dễ trồng, khả năng thích nghi rộng.
Quả dưa hấu còn là mặt hàng xuất khẩu.
Giống dưa hấu hiện nay ñược trồng nhiều trên thế giới. Ở nước ta những năm
trước ñây người sản xuất thường dùng những giống ñịa phương như: Lai F1 Super
Hoàn Châu, Nông Việt, An Tiêm 95, Thoại bảo 1273, Hắc mỹ nhân 1430, Bảo long TN
467, Xuân Lan 130, do có khả năng thích nghi rộng rãi, năng suất cao nên hiện nay
ñang ñược người trồng cây ăn quả ưa chuộng.
Dưa hấu là loại quả có giá trị dinh dưỡng cao và giá trị sử dụng lớn. Các
nhà y tế thế giới ñánh giá cao về khả năng chữa bệnh của dưa hấu, sử dụng loại
quả này cho người nhiệt, chống mất nước cho cơ thể, Thành phần hoá học của
dưa hấu không những phụ thuộc vào giống, thời vụ, ñiều kiện chăm sóc mà còn
phụ thuộc vào ñiều kiện khí hậu mỗi nơi, mỗi năm. Trong quả dưa hấu có chứa
nhiều lượng Vitamin khác nhau.
Dưa hấu có thời gian sinh trưởng trung bình từ 70 - 90 ngày tuỳ theo từng
giống. Dưa hấu có thể thể trồng 2 vụ trong năm, là vụ xuân hè và vụ thu ñông.
Hiện nay, dưa hấu ñược trồng chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước, lượng dưa hấu xuất khẩu chưa nhiều. Thị trường nhập khẩu dưa hấu chính
của Việt Nam là Trung Quốc.
2.2.2. Các nghiên cứu trước có liên quan
2.2.2.1. Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị
ðã có rất nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị thành công và ñược ứng dụng
rộng rãi trong phân tích các chuỗi giá trị ngành hàng tại các quốc gia trên thế

×