Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ căng thẳng của học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.49 KB, 34 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
____________
ĐỖ THỊ LỆ HẰNG
CĂNG THẲNG CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC CHUYÊN NGÀNH
Mã số: 62 31 80 05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Công trình được hoàn thành tại: Khoa tâm lý học – Học viện Khoa học Xã hội
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Trần Thị Minh Đức
Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Quang Uẩn
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Thành Nghị
Phản biện 3: GS. TS. Nguyễn Ngọc Phú
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp nhà nước tại: Học Viện Khoa học xã hội Việt Nam
Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc Gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội

DANH MỤC CÁC BÀI VIẾT CỦA NGHIÊN CỨU SINH
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Các tác nhân gây stress và cách ứng phó của trẻ vị thành niên, Hội thảo Khoa học Quốc tế Tâm lý học học
đường lần thứ 1 – Nhu cầu, định hướng và đào tạo Tâm, lý học đường tại Việt Nam, 2009.
2. Sự kiện gây căng thẳng cho học sinh THPT dân lập Đinh Tiên Hoàng. Hội thảo Khoa học Quốc tế Tâm lý
học học đường lần thứ 3 – Phát triển mô hình và kỹ năng hoạt động tâm lý học đường. NXB Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2012.
3. Các sự kiện gây căng thẳng của học sinh THPT, Tạp chí Tâm lý học, số 2/2013.
4. Biểu hiện căng thẳng và trường độ căng thẳng của học sinh trung học phổ thông, Tạp chí Tâm lý học, số
7/2013.

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


1.1 Trong nhịp sống sôi động hiện nay, không ít người cảm thấy mình đang phải chịu nhiều áp lực tâm lý và
tinh thần nặng nề. Những áp lực này đóng góp không nhỏ vào trạng thái căng thẳng ở con người trong xã hội
hiện đại. Căng thẳng có thể xuất hiện ở mọi đối tượng không loại trừ ai và không loại trừ bất kỳ độ tuổi nào.
Mỗi độ tuổi do đặc thù hoạt động chính chi phối mà các nguồn gây căng thẳng khác nhau, ở những mức độ
khác nhau và họ có các cách ứng phó khác nhau với căng thẳng.
1.2 Học sinh THPT phải đối mặt với không ít những khó khăn, một mặt do những thay đổi lớn về sinh lý và
tâm lý lứa tuổi, và mặt khác, do phải đáp ứng với những nhiệm vụ, yêu cầu của sự phát triển (áp lực học tập,
thi cử, mở rộng quan hệ bạn bè cùng giới, khác giới, định hướng nghề nghiệp…). Đây là một trong những
giai đoạn phát triển có nguy cơ bị căng thẳng rất cao. Bên cạnh đó, những biến đổi của xã hội hiện đại ngày
nay cũng đòi hỏi con người phải toàn diện và năng động hơn. Học sinh THPT sống trong thời kỳ này cũng
phải gánh chịu nhiều căng thẳng. Theo điều tra của Viện Nhi Quốc gia tiến hành ở Hà Nội và các vùng lân
cận năm 1999 cho thấy tỷ lệ trẻ em có vấn đề về sức khỏe tinh thần nằm trong khoảng 10-24%, điều tra 2003
con số này tăng lên là 20-30% (Đặng Bá Lãm, Weiss Bair, chủ biên, Giáo dục, tâm lý và sức khỏe tâm thần
trẻ em Việt Nam. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên ngành, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội). Bên cạnh
đó báo chí và các nghiên cứu hiện nay cũng chỉ ra nhiều hiện tượng như: các triệu chứng về sức khỏe tinh
thần suy giảm, trí nhớ, sự tập trung chú ý sa sút, những rối loạn về hành vi, những rối nhiễu về cảm xúc,
chán học, thiếu ý chí vươn lên … đều có liên quan đến căng thẳng, là hệ quả của căng thẳng ở lứa tuổi này.
1.3 Trong các lý thuyết tâm lý học về căng thẳng, luận điểm của Lazarus có một vị trí khá vững chắc. Ông
đã tiếp cận nghiên cứu căng thẳng từ chính đánh giá cá nhân đối với các sự kiện xảy ra với mình. Theo quan
điểm của tác giả, cá nhân bị căng thẳng là do cách họ nhìn nhận và đánh giá về sự kiện đó, bởi lẽ khi đối diện
với cùng một sự kiện nhưng không phải ai cũng bị căng thẳng. Cũng từ đánh giá cá nhân về sự kiện gây căng
thẳng mà con người đưa ra những cách ứng phó khác nhau để đối mặt với căng thẳng. Câu hỏi được đặt ra là:
lý thuyết trên đã được thừa nhận với người trưởng thành, thì nó có đúng với lứa tuổi học sinh THPT hay
không? Liệu cách các em đánh giá các sự kiện xảy đến với mình có liên quan đến sự căng thẳng của các em
hay không? Và ứng phó của học sinh THPT trước các sự kiện gây căng thẳng như thế nào? Đây là những vấn
đề còn bỏ ngỏ chưa được nghiên cứu.
1.4 Căng thẳng đã được nhiều các tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu với các cách tiếp cận khác
nhau trên những đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về căng thẳng trên học sinh THPT chưa nhiều.
Việc nghiên cứu căng thẳng ở học sinh THPT với cách tiếp cận mới này ở Việt Nam sẽ mang lại ý nghĩa về
mặt lý luận cũng như thực tiễn.

Vì lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông”,
nhằm phát hiện các tác nhân gây căng thẳng và mô tả những biểu hiện căng thẳng ở các em lứa tuổi này, và
đặc biệt chỉ ra ảnh hưởng của đánh giá cá nhân với tình trạng căng thẳng ở học sinh THPT và cách ứng phó
của các em trong các tình huống căng thẳng. Qua đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng ứng
phó với căng thẳng cho học sinh THPT.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phân tích đa chiều về căng thẳng và các yếu tố có liên quan đến căng thẳng ở học sinh THPT, đề
tài xem xét luận điểm lý thuyết về mối quan hệ giữa đánh giá cá nhân với mức độ căng thẳng và cách ứng
phó với căng thẳng, từ đó đề xuất biện pháp trợ giúp học sinh một cách thích hợp để giảm thiểu căng thẳng ở
các em.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1 Nghiên cứu lý luận về căng thẳng và hành vi ứng phó với căng thẳng trong tâm lý học, những khuynh
hướng nghiên cứu cũng như khả năng ứng dụng kết quả những nghiên cứu của các tác giả trên thế giới và
Việt Nam vào quản lý, giáo dục và rèn luyện trên bình diện xã hội.
3.2 Phân tích tình trạng căng thẳng của học sinh THPT thông qua đánh giá chủ quan của các em về: các
nguồn/ tác nhân/ sự kiện gây căng thẳng, các biểu hiện của căng thẳng, mức độ căng thẳng do sự kiện gây ra
và sử dụng các cách ứng phó với căng thẳng của học sinh THPT hiện nay.
3.3 Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố khác nhau có liên quan đến mức độ căng thẳng của học sinh
THPT.
3.4 Thử nghiệm biện pháp hỗ trợ tâm lý bằng tham vấn trên cơ sở tiếp cận nhận thức hành vi (CBT-
Cognitive Behavior Therapy) nhằm nâng cao khả năng ứng phó với căng thẳng cho học sinh THPT.
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
4.1 Căng thẳng xuất hiện không đồng nhất ở học sinh PTTH trên nhiều mặt: Có nhiều tác nhân gây ra căng
thẳng khác nhau; có nhiều biểu hiện căng thẳng với các mức độ khác nhau; có nhiều cách đánh giá khác nhau
và có nhiều cách ứng phó khác nhau trong tình huống căng thẳng.
4.2 Cách nhìn nhận/ đánh giá chủ quan về sự kiện gây căng thẳng có ảnh hưởng đến mức độ căng thẳng và
cách ứng phó với căng thẳng của học sinh THPT.
4.3 Có thể giúp học sinh THPT giảm thiểu căng thẳng nếu các em được hướng dẫn thay đổi cách nhìn nhận
về các sự kiện gây căng thẳng và kỹ năng ứng phó tích cực.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá căng thẳng của học sinh THPT ở các chiều cạnh: Biểu hiện, mức độ,
trường độ, các tác nhân gây căng thẳng, cách ứng phó với và các yếu tố liên quan đến căng thẳng.
- Khách thể nghiên cứu: 639 học sinh THPT từ lớp 10 đến lớp 12.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1 Giới hạn về nội dung
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá chủ quan của học sinh THPT về những căng thẳng xảy ra với các
em và đó là những căng thẳng mang tính tiêu cực. Bên cạnh đó luận án cũng tìm hiểu căng thẳng ở một số
các chiều cạnh như: các tác nhân gây căng thẳng, đánh giá chủ quan của học sinh về tác nhân gây căng
thẳng, mức độ căng thẳng, biểu hiện tâm lý của căng thẳng, hành vi ứng phó của học sinh trong hoàn cảnh có
căng thẳng. Nghiên cứu cũng chỉ đề cập đến một số yếu tố tâm lý có liên quan đến mức độ căng thẳng ở học
sinh THPT.
6.2 Giới hạn về không gian nghiên cứu
Luận án tiến hành khảo sát tại 5 trường THPT Trần Nhân Tông, THPT Nhân Chính, THPT Việt Đức, THPT
Nguyễn Trãi và THPT Phạm Hồng Thái thuộc thành phố Hà Nội.
7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Phương pháp luận
Nguyên tắc tiếp cận hoạt động sẽ được sử dụng trong nghiên cứu này. Nghiên cứu căng thẳng của học sinh
THPT không tách rời hoạt động chính của học sinh là học tập, giao tiếp, vui chơi giải trí Thông qua các
hoạt động của học sinh có thể biết các nguồn gây căng thẳng đối với lứa tuổi này, cách nhìn nhận của các em
về các nguồn gây căng thẳng. Bên cạnh đó sự tương tác hỗ trợ của các nguồn xã hội khác nhau như gia đình,
bạn bè, thầy cô giáo cho thấy mức độ căng thẳng cũng như cách ứng phó của các em đối với căng thẳng.
7.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
+ Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
+ Phương pháp quan sát
+ Thang đo/Trắc nghiệm đánh giá tính lạc quan-bi quan; trắc nghiệm đánh giá mức độ trầm cảm và lo âu
+ Phương pháp hỗ trợ tâm lý bằng trị liệu nhận thức hành vi
+ Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Kết quả nghiên cứu thực tiễn góp phần làm sáng tỏ cẳng thẳng như các tác nhân gây căng thẳng, các biểu
hiện, các cách ứng phó và các yếu tố ảnh hưởng đến căng thẳng của học sinh trung học phổ thông. Chỗ dựa
xã hội từ cha mẹ và giáo viên được các em học sinh đánh giá cao trong việc hỗ trợ các em cải thiện mức độ
căng thẳng. Bằng việc hỗ trợ tâm lý theo kỹ thuật trị liệu của nhận thức của các nhà chuyên môn làm thay
đổi cách đánh giá chủ quan của học sinh về tác nhân gây căng thẳng một cách tích cực. Bên cạnh đó luận án
có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các cơ sở đào tạo tâm lý học và những người nghiên
cứu tâm lý.
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VỀ CĂNG THẲNG Ở HỌC SINH THPT
1.1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VỀ CĂNG THẲNG
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
- Nghiên cứu căng thẳng từ góc độ tâm lý học công nghiệp: Các nghiên này tập trung nghiên cứu mối quan
hệ giữa sức khỏe tinh thần và hiệu suất làm việc của môi trường lao động công nghiệp (Newton, Abbott,
Munsterberg, Muscio, Rose, Viteles…).
- Nghiên cứu căng thẳng từ góc độ y học tâm thần (cảm xúc và bệnh tật): Hướng nghiên cứu này quan tâm
đến vai trò của tâm trí đối với bệnh về thể xác và “xung đột bên trong” là cơ sở của bệnh tâm thần. Theo
cách tiếp cận của quan điểm y học tâm thần coi mối quan hệ của con người vowiis những người xung quanh
và môi trường họ đang sống là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh (Hinkle, Walter Cannon, Hans Selye, I.
P. Pavlov…).
- Nghiên cứu căng thẳng từ khía cạnh tâm lý xã hội: Trong hướng nghiên cứu này đã có sự góp mặt của các
nhà tâm lý học, xã hội học, kinh tế học… Các nhà nghiên cứu theo hướng này quan tâm nhiều đến những
nhân tố ảnh hưởng tới cách thức ứng phó với căng thẳng; các chức năng đáp ứng với căng thẳng; thích ứng
tâm lý với căng thẳng (Adolf Meyer, T. H. Holmes, R. H. Rahe, S. Lazarus, Folkman, Thomas, Flager,
Kobasa…).
- Nghiên cứu căng thẳng ở học sinh: Tác nhân gây căng thẳng cho học sinh THPT đến từ nhiều nguồn khác
nhau như: trong học tập, mối quan hệ với cha mẹ, bạn bè và những tình huống bất thường trong cuộc sống
hàng ngày. Căng thẳng có thể ảnh hưởng đến học sinh THPT ở mức độ vừa phải sẽ có thể giúp cho cơ thể cải
thiện tư tuy, trí nhớ, sáng tạo, năng động, hăng hái, hào hứng… Ngược lại nếu căng thẳng quá mức sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động học tập, gián đoạn khả năng tham gia và tăng khả năng lạm dụng chất
kích thích, gây nghiện cũng như tiềm tàng các hành vi hủy hoại khác (Matthews, Burnett, Fanshawe, Byrne,

De Anda, Lohman, Jarvis, McNamara, Compas, Sim, Crystal, Davenport, Masanov…).
1.2.1 Các nghiên cứu ở Việt Nam
- Nghiên cứu căng thẳng trên người lao động, người quản lý: Các tác giả Nguyễn Thu Hà cùng đồng nghiệp,
Đặng Viết Lương cùng đồng nghiệp, Nguyễn Thành Khải trong nghiên cứu của mình đã một số yếu tố môi
trường làm việc, mối quan hệ giữa ngang, dọc giữa người lao động và người quản lý… ảnh hưởng đến căng
thẳng.
- Nghiên cứu trên học sinh, sinh viên: Các tác giả chỉ ra nguyên nhân gây căng thẳng, những biểu hiện, mức
độ căng thẳng trong học tập của học sinh, sinh viên (Nguyễn Thị Hồng Nhương, Nguyễn Hữu Thụ, Phạm
Thanh Bình, Lại Thế Luyện).
1.2 CÁC QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN VỀ CĂNG THẲNG
1.2.1 Quan đểm tiếp cận căng thẳng từ các tác nhân của môi trường bên ngoài: Quan điểm này nghiên
cứu căng thẳng từ các yếu tố bên ngoài như các tác nhân gây ra căng thẳng.
1.2.2 Quan điểm tiếp cận căng thẳng như sự phản ứng từ bên trong: coi căng thẳng là những phản ứng
sinh học và bỏ qua nhưng yếu tố tâm lý như cảm xúc và cá nhân nhìn nhận về các sự kiện gây căng thẳng.
1.2.3 Quan điểm tiếp cận căng thẳng như một sự tương tác: nhấn mạnh tới sự tương tác giữa nhận thức của
cá nhân với tác nhân gây căng thẳng.
Nghiên cứu Căng thẳng của học sinh THPT lựa chọn cách nhìn coi căng thẳng là một sự tương tác làm quan
điểm tiếp cận của mình. Đây là quan điểm tiếp cận phù hợp với chuyên ngành tâm lý học.
1.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CĂNG THẲNG VÀ CÁCH ỨNG PHÓ
Một số khái niệm công cụ:
1.3.1 Khái niệm căng thẳng tâm lý
Căng thẳng là trạng thái không thoải mái về mặt tâm lý xuất hiện khi cá nhân đánh giá chủ quan về sự kiện,
hoàn cảnh bên ngoài như những tác nhân có tính chất đe dọa về mặt thể chất hoặc tinh thần.
1.3.2 Khái niệm căng thẳng tâm lý của học sinh THPT
Căng thẳng của học sinh THPT là trạng thái không thoải mái về mặt tâm lý xuất hiện khi học sinh đánh giá
chủ quan sự kiện, biến cố bên ngoài có liên quan đến bản thân đòi hỏi các em sự nỗ lực cố gắng hoặc những
biến cố này vượt quá các nguồn lực và gây hại cho các em.
1.3.3 Khái niệm ứng phó với căng thẳng
Ứng phó với căng thẳng là những cố gắng thay đổi của học sinh THPT về nhận thức và hành vi nhằm giải
quyết những tình huống khó khăn. Những tình huống khó khăn này được đánh giá là gây ra căng thẳng của

học sinh THPT.
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1 NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN
- Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến vấn đề căng thẳng.
- Tổng quan các nghiên cứu đi trước của các tác giả trong nước và ngoài nước về vấn đề căng thẳng.
- Từ việc phân tích các quan điểm tiếp cận khi nghiên cứu căng thẳng, xác lập quan điểm tiếp cận chủ đạo
trong nghiên cứu căng thẳng của học sinh THPT trên thực tiễn.
2.2 NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
Gồm 7 giai đoạn
- Giai đoạn 1 – Thiết kế bảng hỏi lần 1
a) Mục đích: Hình thành nội dung sơ bộ cho bảng hỏi
b) Cách thức tiến hành: Sử dụng 4 nguồn tư liệu: tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước; lấy ý kiến
chuyên gia; sử dụng 1 số trắc nghiệm; khảo sát thăm dò trên chính đối tượng là học sinh của 1 số trường
THPT
c) Nội dung bảng hỏi: gồm 4 phần (1) trắc nghiệm DASS; (2) Bản kê các sự kiện theo các mặt; (3) Bảng kê
các biểu hiện căng thẳng; (4) Cách ứng phó; (5) Thông tin tìm hiểu khách thể nghiên cứu.
- Giai đoạn 2 – Điều tra thử bảng hỏi lần 1:
a) Mục đích: Xác định độ tin cậy và độ giá trị của bảng hỏi và tiến hành chỉnh sửa những mệnh đề chưa đạt
yêu cầu.
b) Phương pháp: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi cá nhân đã được hình thành ở giai đoạn 1 và phương
pháp thống kê toán học.
c) Khách thể: 50 học sinh thuộc trường THPT Trần Nhân Tông.
Sau khi điều tra thử bảng hỏi lần 1 chúng tôi nhận thấy có một vài nhược điểm của bảng hỏi đó là: trắc
nghiệm DASS thiên về đo căng thẳng ở dạng bệnh lý không phù hợp với nghiên cứu này; các thang đo sự
kiện bị đóng khuôn vào các sự kiện cụ thể; bảng hỏi quá dài không phù hợp với điều tra trên diện rộng.
- Giai đoạn 3 – Xây dựng bảng hỏi lần 2
a) Mục đích: điều chỉnh lại nội dung bảng hỏi lần 1 để đem đến hiệu quả và sự thuận cho việc triển khai trên
diện rộng.
b) Các thức tiến hành: Lấy ý kiến trên 100 học sinh THPT DL Đinh Tiên Hoàng về tác nhân gây căng thẳng.
Kết quả thu được cho chúng tôi những hình dung ban đầu về các sự kiện gây căng thẳng cho học sinh THPT.

c) Nội dung: (1) Học sinh kể lại tác nhân mà các em cho rằng đã gây căng thẳng cho mình; (2) Đánh giá của
học sinh về mức độ căng thẳng; (3) Đánh giá chủ quan của học sinh về tác nhân gây căng thẳng; (4) Các biểu
hiện của căng thăng. Phần này chúng tôi đo thời gian kéo dài của các biểu hiện này và xem đây như trường
độ của căng thẳng; (5) Ứng phó của học sinh khi bị căng thẳng; (6) Đánh giá hỗ trợ xã hội và tính lạc quan –
bi quan của học sinh; (7) Các thông tin cá nhân về học sinh đó.
Bảng hỏi lần 2 ngắn gọn phù hợp với việc triển khai trên diện rộng. Tuy nhiên, nội dung bảng hỏi vẫn đảm
bảo đầy đủ thông tin đi theo hướng tiếp cận của đề tài.
- Giai đoạn 4 - Điều tra thử bảng hỏi lần 2
a) Mục đích: Rà soát lại toàn bộ bảng hỏi cũng như xác định độ tin cậy và độ giá trị của từng câu hỏi để tiến
hành chỉnh sửa những mệnh đề không đạt yêu cầu.
b) Phương pháp: Khảo sát cá nhân và thống kê toán học
c) Khách thể: 100 học sinh của trường THPT Trần Nhân Tông
- Giai đoạn 5 - Điều tra chính thức trên diện rộng
a) Mục đích:Tìm hiểu các sự kiện gây ra căng thẳng, đánh giá về tác nhân gây căng thẳng, mức độ căng
thẳng. Chỉ ra mối tương quan giữa các yếu tố này và tương quan giữa hỗ trợ xã hội, đặc điểm nhân cách với
mức độ căng thẳng.
b) Phương pháp: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi cá nhân.
c) Nguyên tắc điều tra: Các em học sinh tham gia trả lời bảng hỏi một cách độc lập, theo những suy nghĩ của
riêng từng em, tránh sự trao đổi với nhau. Với những câu, những mệnh đề khách thể không hiểu, điều tra
viên có thể giải thích giúp họ sáng tỏ.
d) Khách thể nghiên cứu: 639 học sinh từ lớp 10 đến lớp 12 thuộc 5 trường THPT trên địa bàn Hà Nội. Các
trường đó là THPT Trần Nhân Tông, THPT Nhân Chính, THPT Nguyễn Trãi, THPT Việt Đức, THPT Phạm
Hồng Thái. Tại mỗi trường chúng tôi chọn ngẫu nhiên mỗi khối 1 lớp. Như vậy, mỗi trường sẽ có 3 lớp
tương ứng với 3 khối tham gia vào nghiên cứu.
e) Cách thức xử lý số liệu điều tra: Để xử lý số liệu điều tra, chúng tôi đã sử dụng phương pháp thống kê
toán học. Số liệu thu được sau khảo sát thực tế được xử lý bằng chương trình SPSS dùng trong môi trường
Window phiên bản 11.5.
Các thông số và phép toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân
tích thống kê suy luận.
- Giai đoạn 6 – Trợ giúp tâm lý giải tỏa căng thẳng

a) Mục đích: Giảm căng thẳng cho em N. học sinh lớp 12 thuộc 1 trong 5 trường THPT tham gia nghiên cứu.
b) Phương pháp: Tham vấn cá nhân trực tiếp. Sử dụng các kỹ thuật trong trị liệu nhận thức - hành vi.
c) Khách thể: Một học sinh lớp 12 gặp căng thẳng trong học tập
Quá trình trợ giúp được tiến hành trong 5 buổi. Tại mỗi buổi trợ giúp, nhà hỗ trợ tâm lý tuân thủ nghiêm ngặt
theo các bước của một buổi trị liệu tâm lý. Mỗi buổi trị liệu diễn ra trong khoảng 60 phút tập trung vào
những chủ đề khác nhau.
- Giai đoạn 7 - Phân tích kết quả nghiên cứu
a) Mục đích: Hình thành và sắp xếp các bảng số liệu theo logich nội dung nghiên cứu để viết báo cáo.
b) Nội dung: Theo mục đích và nội dung nghiên cứu đã đề ra, dữ liệu thu về được phân tích trên 5 mảng:
Nhận diện căng thẳng của học sinh; nhìn nhận chủ quan của học sinh về tác nhân gây căng thẳng; ứng phó
của học sinh với căng thẳng; chỉ ra mối tương quan cũng như khả năng dự báo của các yếu tố với mức độ
căng thẳng; phân tích ca nhằm minh họa cho quan điểm tiếp cận và kết quả nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CĂNG THẲNG CỦA HỌC SINH THPT
3.1 BIỂU HIỆN CĂNG THẲNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1.1 Các mặt biểu hiện căng thẳng
Kết quả thu được cho thấy số lượng biểu hiện căng thẳng ở học sinh là khác nhau. Tuy nhiên, theo đánh giá
của 98% học sinh cho rằng các em có thể có ít nhất từ 1 mặt biểu hiện đến nhiều nhất là có cả 4 mặt biểu
hiện. Chỉ có 13/639 học sinh chiếm 2% cho rằng không có bất cứ biểu hiện căng thẳng nào. Số lượng học
sinh có biểu hiện căng thẳng ở cả 4 mặt chiếm tỉ lệ cao nhất 72,8%, tiếp đến là biểu hiện ở 3 mặt với tỉ lệ là
16,7%. Điều này cho thấy khi bị căng thẳng số lượng học sinh có biểu hiện căng thẳng trên cả 4 mặt. Một số
lượng không nhiều cho rằng khi căng thẳng chỉ biểu hiện ở 1 hoặc 2 mặt.
Bảng 3.1 : Số lượng các mặt biểu hiện căng thẳng của học sinh THPT
Số lượng các mặt biểu hiện Số lượng Tỉ lệ %
Không có mặt biểu hiện nào 13 2,0
Biểu hiện trên 1 mặt 15 2,3
Biểu hiện trên 2 mặt 39 6,1
Biểu hiện trên 3 mặt 107 16,7
Biểu hiện trên 4 mặt 465 72,8
Tổng 639 100
So sánh tỉ lệ số lượng căng thẳng ở học sinh nam và học sinh, số liệu thu được cho thấy học sinh nữ có tỉ lệ

biểu hiện căng thẳng ở các mặt cao hơn so với học sinh nam.
Trong số 4 mặt biểu hiện của căng thẳng, tỉ lệ học sinh không có bất cứ biểu hiện nào ở mặt cảm xúc chiếm
20,3%. Điều này có nghĩa là có 130 học sinh cho rằng khi căng thẳng không cảm nhận được bất cứ biểu hiện
nào thuộc về mặt cảm xúc. Các em cảm nhận được rõ nhất là những biểu hiện liên quan đến thực thể, tiếp
đến là hành vi và cuối cùng là về mặt nhận thức.
Trong mỗi mặt biểu hiện này không phải tất cả các em đều có tất cả các biểu hiện mà chúng tôi đưa ra. Sẽ chỉ
có một vài biểu hiện nổi trội mà học sinh gặp nhiều hơn cả. Khi xem xét mối tương quan giữa các mặt biểu
hiện, cho thấy các biểu hiện căng thẳng có mối tương quan thuận chiều. Điều này cho thấy sự thống nhất của
các mặt biểu hiện khi học sinh bị căng thẳng.
Từ kết quả thu được này cho phép chúng tôi nhận xét khi học sinh bị căng thẳng phần lớn các em biểu hiện
căng thẳng đồng thời ở cả 4 mặt.
3.1.2 Trường độ căng thẳng
Trường độ căng thẳng được xem là thời gian kéo dài các biểu hiện căng thẳng của học sinh. Trường độ căng
thẳng có thể kéo dài trong khoảng 1 ngày đến 1 tháng.
Nhìn chung, thời gian kéo dài căng thẳng của học sinh ở mức 2 tức là trường độ căng thẳng diễn ra trong
vòng 1 tuần. Trong 4 mặt biểu hiện trên đây, những biểu hiện ở mặt thực thể diễn ra trong thời gian ngắn
nhất trong khoảng 1 ngày. Mặc dù những biểu hiện về mặt nhận thức có điểm trung bình ở mức cao nhất là
1,93, với điểm trung bình này cũng mới chỉ ở mức trong vòng 1 tuần.
3.1.3 Cường độ căng thẳng
Đánh giá chủ quan về cường độ căng thẳng của học sinh về sự kiện gây căng thẳng ở mức khá cao 7,11 điểm
so với thang điểm 10. Mức độ căng thẳng của học sinh ở mỗi nhóm tác nhân gây căng thẳng là khác nhau.
Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê. Cụ thể, điểm căng thẳng của học sinh ở những sự kiện bạn bè
là cao hơn cả (7,7 điểm). Mặc dù đánh giá nguồn gây căng thẳng cho học sinh chủ yếu là từ học tập nhưng
mức độ căng thẳng do học tập gây là thấp nhất 7,4 điểm.
Bảng 3.2: Đánh giá của học sinh nam và học sinh nữ về mức độ căng thẳng của học sinh theo tác nhân
gây căng thẳng
Các nhóm sự
kiện gây căng
Nam Nữ
Mức ý

nghĩa
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
SK_ Học tập 6,64 1,98 7,44 1,83 0,001
SK_ Bạn bè 6,82 2,58 8,35 1,8
4
0,04
SK_Gia đình 7,21 2,47 7,71 1,86
SK_Bản thân 6,96 2,64 7,00 1,86
SK_Vi phạm 7,33 2,06 6,20 2,28
SK_Khác 7,89 1,53 7,63 1,50
Chung 6,74 2,2 7,45 2,0 0,00
6 2 1
Mức độ căng thẳng ở học sinh nữ cao hơn so với học sinh nam đặc biệt là trong những sự kiện liên quan đến
học tập và bạn bè. Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê.
3.2. TÁC NHÂN GÂY CĂNG THẲNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.2.1 Các sự kiện gây căng thẳng
Có 6 nhóm tác nhân gây căng thẳng cho học sinh THPT bao gồm: (1) Sự kiện liên quan đến học tập
(SK_HT); (2) Sự kiện liên quan đến bạn bè (SK_BB); (3) Sự kiện liên quan đến gia đình (SK_GĐ); (4) Sự
kiện liên quan đến bản thân (SK_BT); (5) Sự kiện liên quan đến vi phạm nội quy của nhà trường, vi phạm
pháp luật (SK_VP); (6) Sự kiện khác (SK_Khác).
Trong các nguồn gây căng thẳng này, những sự kiện liên quan đến học tập được đánh giá là nguồn gây căng
thẳng lớn nhất cho các em (48,8%). Tiếp đến là những sự kiện liên quan đến gia đình (19,9%), bản thân
(14%), bạn bè (10,6), liên quan đến vi phạm nội quy trường học và xã hội (2,9%) và cuối cùng là các sự kiện
khác (3,8%).
Cũng trong số những nhóm tác nhân gây căng thẳng này, theo đánh giá của học sinh thì những sự kiện liên
quan đến học tập ghi dấu ấn căng thẳng cho các em nhiều nhất tiếp đến là gia đình và bản thân.
Trong số các nguồn gây căng thẳng cho học sinh có một điểm đáng lưu ý có những căng thẳng từ bên ngoài
mang đến nhưng cũng có nguồn căng thẳng lại được tạo ra từ chính các em. Đó là nguồn căng thẳng đến từ
vi phạm nội quy nhà trường, quy tắc xã hội. Đây là điểm chúng ta cần lưu ý. Nguồn gây căng thẳng này
mang đặc trưng lứa tuổi phổ thông trung học thích nổi loạn với điều đi ngược với trông đợi của gia đình, của

xã hội. Nếu tỉ lệ này tăng lên hoặc chiếm một tỉ lệ đáng kể là điều mà cha mẹ, thầy cô giáo cần quan tâm đến
các em nhiều hơn nữa.
3.2.2 Đánh giá chủ quan về nguồn gây căng thẳng
Đánh giá chủ quan về tác nhân gây căng thẳng của học sinh THPT được chúng tôi chia theo 4 mức. Mức 1
nhận thức về áp lực không rõ ràng; mức 2 nhận thức về áp lực một cách rõ ràng; mức 3 thấy được hậu quả
của áp lực/ sự kiện và mức cao nhất là không thấy lối thoát khi đối mặt với tác nhân gây căng thẳng.
Với 4 mức độ đánh giá về sự kiện gây căng thẳng hơn 40% học sinh nhận thấy rõ ràng áp lực từ sự kiện gây
ra. Có khoảng ¼ học sinh đối mặt với sự kiện gây căng thẳng nhận ra hậu quả do những sự kiện này gây lại.
Ở mức độ đánh giá sự kiện bi quan có khoảng 20% học sinh lựa chọn.
Bảng 3.3: Nhìn nhận chủ quan của học sinh về sự kiện gây căng thắng
Đánh giá chủ quan về tác nhân gây căng
thẳng
Tỷ lệ
phần trăm
1 Nhận thức về áp lực không rõ ràng 9,6
2 Nhận thức về áp lực rõ ràng 43,0
3 Thấy hậu quả của áp lực/ sự kiện 25,1
4 Không thấy lối thoát 22,2
Tổng 100,0
Kết quả thống kê cũng cho thấy học sinh nữ đánh giá về tác nhân gây căng thẳng tiêu cực hơn so với học
sinh nam (ĐTB 2,67 so với 2,64). Sự khác biệt này không có ý nghĩa về thống kê. Điều này cho thấy đánh
giá chủ quan của học sinh về tác nhân gây căng thẳng không phụ thuộc vào học sinh nam hay nữ. Các em có
đánh giá chủ quan như nhau về tác nhân gây căng thẳng.
Khi so sánh đánh giá chủ quan theo khối lớp, kết quả thu được cho thấy học sinh khối lớp 11 có cách nhìn
nhận về tác nhân gây căng thẳng tiêu cực hơn so với khối lớp 10 và 11 (lần lượt 2,73 so với 2,60 và 2,48).
Chỉ có sự khác biệt giữa khối lớp 12 với lớp 11 và lớp 10 có ý nghĩa về mặt thống kê (<0,05). Sự khác biệt
này có khoảng cách không lớn nhưng có ý nghĩa thống kê cho phép chúng ta nhận xét học sinh lớp 12 có trải
nghiệm trong cuộc sống nhiều hơn, khả năng ứng phó tốt hơn nên các em có phần đánh giá tác nhân gây
căng thẳng ở mức tích cực hơn so với học sinh lớp thấp hơn.
Có sự khác biệt giữa cách nhìn nhận và đánh giá chủ quan của học sinh về tác nhân gây căng thẳng với đánh

giá chủ quan về mức độ căng thẳng của học sinh. Với những học sinh có cách nhìn nhận tác nhân một cách
tích cực, các em đánh giá mức độ căng thẳng thấp hơn so với những học sinh nhìn nhận tác nhân gây căng
thẳng một cách tiêu cực không có lối thoát.
Bảng 3.4: Mức độ căng thẳng với đánh giá chủ quan của học sinh về tác nhân gây căng thẳng
Đánh giá chủ quan về tác nhân gây căng thẳng
ĐTB ĐLC Mức ý nghĩa
M1 Nhận thức về áp lực không rõ ràng 6,27 2,13
M1 < M2**
M1 < M3***
M1 < M4***
M2 Nhận thức về áp lực rõ ràng 7,12 2,03
M2 < M4**
M3 Thấy hậu quả của áp lực/ sự kiện 7,24 2,07 M3 < M4**
M4 Không thấy lối thoát 7,81 1,85
Tổng 7,23 2,05
3.3 HÀNH VI ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hành vi ứng phó với căng thẳng của học sinh THPT được chia thành 3 nhóm bao gồm: ứng phó tích cực,
ứng phó tiêu cực và ứng phó lảng tránh. Ứng phó tích cực được các em sử dụng nhiều hơn cả, tiếp đến là ứng
phó lảng tránh và sau cùng là ứng phó tiêu cực.
Bảng 3.5: Điểm trung bình hành vi ứng phó với căng thẳng của học sinh THPT

Ứng phó
tích cực
Ứng phó
tiêu cực
Ứng phó
lảng tránh
Điểm trung bình 2,80 1,59 2,34
Điểm trung vị 2,85 1,44 2,33
Số xuất hiện nhiều nhất 3,0 1,00 2,5

×