Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tóm tắt luận án nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp ở tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.73 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vai trò quan trọng trong suốt
quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nông
nghiệp nước ta có những bước phát triển vượt bậc, giá trị và giá trị sản lượng nông nghiệp
liên tục tăng, chủng loại cây trồng, vật nuôi đa dạng hơn, cơ cấu nông nghiệp đang chuyển
dịch theo hướng tích cực. An ninh lương thực được giữ vững, nhiều sản phẩm nông nghiệp
trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực như gạo, thủy hải sản, cà phê Đời sống nhân dân
được cải thiện cả vật chất và tinh thần.
Hải Dương là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng có nhiều lợi thế để sản xuất nông
nghiệp. Những năm qua, sản xuất nông nghiệp đạt được thành tựu khá vững chắc. GDP nông,
lâm, thủy sản trong cơ cấu GDP của tỉnh chiếm 23% cao hơn so với cả nước (20,6%) và cao
hơn các tỉnh đồng bằng sông Hồng (12,6%). Khu vực nông nghiệp thu hút 54,4% lực lượng lao
động của tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình CNH, HĐH, diện tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm, thị trường nông sản có nhiều biến động, những rủi ro trong nông nghiệp do chịu ảnh
hưởng của thiên tai đang gây ra những khó khăn cho phát triển nông nghiệp Hải Dương.
Để sản xuất nông nghiệp Hải Dương tiếp tục ổn định và phát triển trong giai đoạn hiện
nay cũng như có những định hướng chiến lược cho tương lai, những nghiên cứu về sự phát
triển nông nghiệp cần phải có sự nhìn nhận đúng vai trò, đánh giá một cách khách quan các
nguồn lực cho phát triển nông nghiệp của tỉnh. Xuất phát từ thực tế phát triển nông nghiệp
của tỉnh, đề tài “Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương” được lựa chọn
làm luận án Tiến sĩ nhằm góp phần luận giải quá trình phát triển nông nghiệp Hải Dương từ
năm 2000 đến nay dưới tác động của các nhân tố bên trong cũng như bên ngoài. Từ đó đề
xuất những giải pháp có cơ sở khoa học cho quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh trong
các giai đoạn tiếp theo.
II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Trên thế giới
- Trong hệ thống lí luận về phát triển kinh tế trên thế giới, những nghiên cứu lí luận
về giai đoạn phát triển kinh tế chiếm một vị trí quan trọng. Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu
này là nhà kinh tế người Mỹ, Walter W. Rostow. Theo lí thuyết của W. Rostow: quá trình
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia được chia thành 5 giai đoạn: xã hội truyền thống, chuẩn


bị cất cánh, cất cánh, tăng trưởng và mức tiêu dùng cao và ứng với mỗi giai đoạn là một
dạng cơ cấu kinh tế đặc trưng thể hiện bản chất phát triển của giai đoạn ấy. Theo mô hình
này, then chốt nhất là giai đoạn “cất cánh”.
- Học thuyết Keynes: ra đời trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế cuối những năm 29
đầu những năm 30 của thế kỷ XX. Nội dung của học thuyết rất rộng, bao hàm nhiều vấn đề
khác nhau để giải quyết các vấn đề của chủ nghĩa tư bản lúc bấy giờ, trong đó có một số
1
điều có thể vận dụng như là cơ sở lí luận cho việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế
nói chung và nông nghiệp nói riêng.
- Nhìn nhận vai trò của thị trường lao động nông thôn và quá trình công nghiệp hóa
nông nghiệp như một tiến trình chuyển dịch lao động giữa hai lĩnh vực chính nông nghiệp
và công nghiệp, Lewis đưa ra mô hình nguồn lao động vô hạn và thị trường không hoàn
hảo. Theo Lewis, một nền kinh tế nông nghiệp ở giai đoạn đầu phát triển, lao động nông
thôn sống chủ yếu bằng nghề nông rất đông. Trong quá trình công nghiệp hóa, lao động
chuyển sang lĩnh vực công nghiệp, phần đóng góp về GDP và tỷ lệ lao động của lĩnh vực
nông nghiệp đến một thời điểm nhất định sẽ giảm xuống.
- Tiếp thu và phát triển các lý thuyết của các nhà kinh tế đã công bố về các quá trình
phát triển nông nghiệp, Peter Timmer phân quá trình phát triển nông nghiệp của một nước
thành 4 giai đoạn. Giai đoạn 1 được đặc trưng bởi năng suất lao động nông nghiệp tăng lên
và lao động trong lĩnh vực chuyển sang các lĩnh vực khác một cách chậm chạp. Giai đoạn 2
là giai đoạn nông nghiệp đóng góp cho nền kinh tế, lĩnh vực nông nghiệp nhờ tạo ra sản
phẩm dư thừa, sẽ chuyển các nguồn lực tài chính và lao động sang các khu vực khác của
nền kinh tế với tốc độ nhanh, chủ yếu đầu tư cho quá trình công nghiệp hóa. Giai đoạn 3
lĩnh vực nông nghiệp tham gia mạnh hơn vào quá trình phát triển kinh tế thông qua kết cấu
hạ tầng cải thiện, thị trường lao động và thị trường vốn phát triển, thúc đẩy sự liên kết giữa
kinh tế nông thôn và thành thị. Giai đoạn 4 được đặc trưng bởi hoạt động sản xuất nông
nghiệp trong nền kinh tế công nghiệp, trong đó lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp và
ngân sách chi cho nhu cầu tiêu thụ lương thực và thực phẩm chiếm phần nhỏ trong ngân
sách chi tiêu của các gia đình thành thị. Nếu theo mô hình này, Việt Nam đang ở đầu giai
đoạn phát triển thứ nhất và có một số lĩnh vực có sự gối đầu sang giai đoạn thứ 2.

- Với công trình đoạt giải Nobel năm 1993 “Áp dụng lý thuyết kinh tế và phương
pháp định lượng trong giải thích các thay đổi về kinh tế và tổ chức” của Douglass C.North,
Ông chia quá trình phát triển của mỗi nền kinh tế thành 4 thời kỳ tùy theo chi phí thông tin
và cưỡng chế thực hiện hợp đồng của mỗi thời kỳ: đó là thời kì tự cung, tự cấp trong quy
mô nông nghiệp làng xã; thời kỳ sản xuất hàng hóa nhỏ, quan hệ sản xuất kinh doanh vươn
ra ngoài phạm vi làng xã, tới mức vùng; thời kì sản xuất hàng hóa quy mô trung bình và thời
kì sản xuất hàng hóa với quy mô lớn.
- Vấn đề phân bố không gian của ngành nông nghiệp (Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp)
đã có sức thu hút mãnh mẽ sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Người đầu tiên đưa ra ý tưởng
về tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp là nhà khoa học người Đức J.H.Von Thunen (1783
- 1850). Đầu những năm 1800, Ông đã đề xuất "lí thuyết vành đai giữa trung tâm và ngoại
vi". Dựa trên các kết quả tính toán của mình, Thunen kết luận về vai trò của thành phố đối
với sự phát triển nông nghiệp. Theo ông, xung quanh một thành phố trung tâm (với giả thiết
là hoàn toàn cô lập với các trung tâm khác) có thể tồn tại và phát triển 5 vành đai sản xuất
2
chuyên môn hóa nông nghiệp theo nghĩa rộng liên tục từ trong ra ngoài, gồm: vành đai 1 là
thực phẩm tươi sống; vành đai 2 là lương thực, thực phẩm; vành đai 3 là cây ăn quả; vành
đai 4 là lương thực và chăn nuôi; vành đai 5 là vành đai lâm nghiệp. Tùy theo điều kiện cụ
thể về điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất của cư dân và quy mô của thành phố trung tâm
mà xác định số lượng vành đai, cũng như bán kính của mỗi vành đai nông nghiệp.
- Một trong những chuyên gia Xô Viết hàng đầu nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ sản
xuất nông nghiệp là K.I.Ivanov. Trong luận án tiến sĩ với đề tài "Tổ chức lãnh thổ sản xuất
các sản phẩm nông nghiệp và việc tính toán điều kiện của địa phương" (1967), ông đã phát
triển tư tưởng của N.N.Kôlôxôvxki về các thể tổng hợp lãnh thổ sản xuất và đưa nó vào lĩnh
vực nông nghiệp. Về phương diện lí thuyết, K.I.Ivanov xây dựng cơ sở cho phương pháp
dòng (băng chuyền) trong việc tổ chức sản xuất của nhiều phân ngành nông nghiệp. Nhiều
tư tưởng và quan niệm mới của ông đã được ứng dụng trong lĩnh vực lập mô hình các hệ
thống lãnh thổ.
2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề phát triển nông nghiệp rất được chú ý, nhất là từ sau Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ 6 (tháng 12/1986). Kế thừa và phát triển lí luận về sự phát triển nông
nghiệp của các tác giả trên thế giới, các nhà khoa học, các nhà kinh tế nước ta đã công bố
nhiều công trình nghiên cứu sự phát triển của nông nghiệp cả cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn
cũng như vai trò và các điều kiện phát triển của nông nghiệp nước ta.
- Một trong những tác giả có nhiều công trình viết về nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam là Đặng Kim Sơn. Tác giả đã tổng quan một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và
nông thôn trên thế giới trong điều kiện khoa học, công nghệ phát triển nhanh. Ông đặt sự
phát triển của nông nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế cũng như nhìn nhận vai trò
của Nhà nước và các tổ chức phi chính phủ và của người nông dân trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Tác giả đã đánh giá một cách tổng quan nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam sau 20 năm đổi mới và phát triển.
- Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lí luận của nông nghiệp, nhóm tác giả Nguyễn Thế
Nhã, Vũ Đình Thắng đã hệ thống hóa một cách có chọn lọc những cơ sở lí luận của nông
nghiệp như vai trò, vị trí, đặc điểm của ngành nông nghiệp. Mặt khác, các tác giả đã phân
tích lịch sử phát triển nông nghiệp Việt Nam, xu hướng và những biện pháp tạo điều kiện
cho nông nghiệp nước ta phát triển trong xu thế hội nhập.
- Đánh giá nông nghiệp Việt Nam sau 15 năm đổi mới, Nguyễn Sinh Cúc đã tổng kết những
thành công cũng như những tồn tại của nông nghiệp Việt Nam từ 1986 đến nay, đồng thời
đưa ra những giải pháp và triển vọng cho nông nghiệp Việt Nam từ bài học kinh nghiệm
CNH, HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn của một số nước trên thế giới. Tác giả đã
xây dựng 3 mô hình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long
đó là mô hình đa dạng hóa nông nghiệp gắn với công nghiệp nông thôn, mô hình phát triển
3
công nghiệp và dịch vụ và mô hình gắn công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp hàng hóa…
- Nông nghiệp là ngành kinh tế gắn chặt với các điều kiện tự nhiên và các điều kiện
kinh tế xã hội. Nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên mà trước hết là gắn liền với
tài nguyên đất, nước, khí hậu Mỗi sự biến đổi của các điều kiện tự nhiên đều tác động
sâu sắc đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Viết về vấn đề này, tác giả tiêu biểu là Đào
Châu Thu. Tác giả đã phân tích tài nguyên đất của nước ta và nhấn mạnh ý nghĩa của đất
đối với sản xuất nông nghiệp. Tác giả cũng đã phân chia độ dốc của vùng núi Việt Nam và

xây dựng mô hình canh tác hợp lí trên đất dốc, đồng thời đặt ra những thách thức trong quá
trình canh tác trên đất dốc.
- Một trong những đặc trưng nổi bật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
theo TS. Vũ Đình Thắng là một quá trình và cũng không thể có một cơ cấu hoàn thiện, bất
biến. Nói cách khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tất yếu khách quan,
nhưng đó không phải là quá trình vận động tự phát, mà con người cần phải tác động để thúc
đẩy quá trình chuyển dịch này nhanh và hiệu quả hơn.
- Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái một số cây trồng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của nông
nghiệp Việt Nam, Viện sĩ Đào Thế Tuấn đã đi tiên phong trong nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn của việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lí. Tác giả đã phân tích đặc điểm sinh thái
cây lúa, ngô… Từ những nghiên cứu cá thể, năm 1965 tác giả đã chuyển sang nghiên cứu
sinh lí ruộng lúa năng suất cao với việc nghiên cứu quá trình quang hợp, dinh dưỡng
khoáng… Công trình nghiên cứu này đặt cơ sở cho việc tạo ra những cánh đồng 10 tấn/ha
vào những năm 70 của thế kỉ trước tại các HTX tỉnh Thái Bình, Hưng Yên….
- Cùng nghiên cứu về cây lúa, Giáo sư Vũ Tuyên Hoàng có công trình đầu tiên sau khi tốt
nghiệp ở Trung Quốc. Ông đã nghiên cứu thành công công trình đưa lúa chiêm xuân trồng
vào vụ mùa. Sau thành công này, lần lượt các giống lúa đông xuân 1, đông xuân 2 và đông
xuân 3 ra đời cho năng suất cao và được trồng cả vụ chiêm xuân và vụ mùa, điển hình là
NN8. Ngày nay, những giống lúa của Ông ít được gieo trồng, nhưng việc nghiên cứu tạo ra
nó và đưa vào sử dụng rộng rãi ở miền Bắc những năm 70 – 80 của thế kỷ trước góp phần
không nhỏ để giải quyết vấn đề lương thực quốc gia.
- Một trong những vấn đề bức bách nhất mà ngành nông nghiệp Việt Nam chưa làm
được là ổn định đầu ra của sản phẩm. Đề cập đến vấn đề này, GS. Võ Tòng Xuân có nhiều
bài viết, trong đó tiêu biểu là công trình Nghiên cứu ứng dụng chuỗi giá trị sản xuất và tiêu
thụ nông sản. Trong công trình này, tác giả đề cập đến các tình huống dẫn đến những thành
công và thất bại vừa qua của thị trường nông nghiệp Việt Nam, phân tích những điều kiện
đáp ứng thị trường và phương pháp vĩ mô cần áp dụng để tạo ra thị trường hấp dẫn cho
nông nghiệp Việt Nam. Để chứng minh cho luận điểm của mình, tác giả đã minh chứng với
thành công của Malaixia về cây cọ dầu.
4

Dưới góc độ địa lý học, tập thể các nhà khoa học Địa lí thuộc khoa Địa Lí, trường
Đại học Sư phạm Hà Nội có nhiều công trình, giáo trình địa lí nông nghiệp có ý nghĩa cả lý
luận và thực tiễn.
- GS.TS Lê Thông đã đúc kết những đóng góp của các nhà địa lí Xô Viết về tổ chức
lãnh thổ nông nghiệp, đồng thời đánh giá một cách tổng quát các nhân tố ảnh hưởng tới việc
hình tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp phổ biến
hiện nay trên thế giới.
- Viết về các vùng kinh tế Việt Nam, tập thể tác giả Lê Thông, Nguyễn Quý Thao,
Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Thị Sơn và Lê Mỹ Dung đã có những tổng quan về vùng, các
loại vùng tiêu biểu. Khi phân chia các vùng kinh tế, các tác giả phân tích các vùng kinh tế
của Nga và của Việt Nam. Bên cạnh đó, các tác giả cũng phân tích các vùng trọng kinh tế
trọng điểm theo quan niệm của Ngô Doãn Vịnh.
- Viết về Địa lí nông nghiệp, GS. TS Nguyễn Viết Thịnh, GS.TS Đỗ Thị Minh Đức
[84] ngoài việc phân tích vai trò, đặc điểm của ngành nông nghiệp, các tác giả coi các nhân
tố tự nhiên, các nhân tố kinh tế xã hội là những nguồn lực cho sự phát triển nông nghiệp.
- Cùng quan điểm với các tác giả trên, PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ, GS.TS. Nguyễn
Viết Thịnh, GS.TS Lê Thông đã phân tích vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển và phân bố nông nghiệp thế giới. Ngoài ra, tác giả phân tích sâu sắc đặc điểm sinh
thái của một số loại cây trồng, vật nuôi phổ biến hiện nay trên thế giới. Tác giả đã vẽ một
bức tranh nông nghiệp thế giới xét theo cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ.
- Bên cạnh các công trình nghiên cứu có tính chất hệ thống, quy mô lớn, nông nghiệp
cũng là một chủ đề rộng lớn, có sức hấp dẫn đối với các nghiên cứu sinh và được các nghiên
cứu sinh lựa chọn làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình.
Nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ cấu các ngành sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Nai
là luận án tiến sĩ khoa học kinh tế trường Đại học kinh tế Quốc dân năm 1995 của tác giả
Phan Trung Kiên. Tác giả Mai Hà Phương lựa chọn cây công nghiệp lâu năm ở tỉnh Lâm
Đồng làm đề tài cho luận án tiến sĩ địa lí của trường Đại hoc Sư phạm Hà Nội năm 2008.
Nguyễn Thị Trang Thanh lấy vấn đề tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Nghệ An làm đề tài
cho luận án tiến sĩ của mình. Tác giả đã đúc kết các mô hình tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam, từ đó phân tích các mô hình tổ chức lãnh thổ nông nghiệp hiện có

của tỉnh Nghệ An cũng như hiệu quả của từng hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp này.
3. Ở Hải Dương
Phát triển nông nghiệp là vấn đề được các cấp các ngành, các địa phương luôn quan
tâm đề cập.
- Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác định nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng
5
cần được đầu tư đảm bảo nhu cầu an ninh lương thực, thực phẩm và tiến tới ngành sản xuất
hàng hóa.
- Báo cáo tóm tắt - Rà soát bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải
Dương đến năm 2020 đã đề cập đến xu hướng phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của tỉnh đến năm 2020, ngoài việc đánh giá thực trạng nông nghiệp Hải Dương giai
đoạn 2006 – 2008 còn đưa ra mục tiêu, chương trình hành động và các giải pháp để đến năm
2020, nông nghiệp Hải Dương không những đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm mà
còn là tỉnh trọng điểm lương thực, thực phẩm của cả nước.
- Các đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi cơ cấu ngành chăn nuôi. Quy
hoạch diện tích đất trồng lúa đảm bảo an ninh lương thực tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030 đã khảng định vai trò của nông nghiệp Hải Dương nhưng cũng
đặt ra những thách thức to lớn của sản xuất nông nghiệp Hải Dương trước sức ép từ sự gia
tăng dân số trong điều kiện đất nông nghiệp đang bị thu hẹp.
Có thể thấy, những công trình mà Hải Dương đều tập trung làm rõ bản chất, vai trò và các
nhân tố tác động đến sản xuất nông nghiệp, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và lựa
chọn mô hình phát triển của nông nghiệp Hải Dương phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận, thực tiễn phát triển nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam,
luận án tập trung nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp tỉnh
Hải Dương, thực trạng nông nghiệp Hải Dương trong giai đoạn 2000 – 2010. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển nông nghiệp nông nghiệp của tỉnh.
2. Nhiệm vụ

- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận, thực tiễn về phát triển nông nghiệp.
- Lựa chọn các tiêu chí đánh giá sự phát triển nông nghiệp cho phù hợp với lãnh thổ
cấp tỉnh.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000 – 2010.
- Đề xuất các giải pháp cho phát triển nông nghiệp Hải Dương đến năm 2020.
3. Giới hạn
- Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp theo
nghĩa rộng bao gồm sự phát triển của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản xét
theo cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ.
- Lãnh thổ nghiên cứu: luận án nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp toàn bộ tỉnh Hải
Dương có phân hóa đến cấp huyện, thị xã và thành phố tương đương. Bên cạnh đó, luận án
đặt Hải Dương trong bối cảnh liên kết với vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ trong quá trình nghiên cứu.
6
- Thời gian nghiên cứu: số liệu được lấy trong khoảng thời gian từ 2000 – 2010, một
số số liệu đến năm 2012. Những số liệu mang tính dự báo và định hướng, luận án phân tích
đến năm 2020.
IV. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
Đề tài sử dụng những quan điểm nghiên cứu như: tổng hợp lãnh thổ, hệ thống – cấu
trúc, phát triển bền vững, lịch sử viễn cảnh và các phương pháp nghiên cứu đặc
trưng: thu thập, xử lí và tổng hợp tài liệu, thống kê, so sánh, thực địa, khảo sát,
chuyên gia, bản đồ GIS và dự báo.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của địa lí đó là phương pháp
thu thập xử lí số liệu, phương pháp phân tích, phương pháp bản đồ, GIS, phương pháp điều
tra xã hội học, phương pháp chuyên gia, phương pháp dự báo…
V. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã đúc kết, bổ sung, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển nông nghiệp để vận dụng vào cấp tỉnh, lựa chọn một số tiêu chí cơ bản đánh giá sự

phát triển nông nghiệp để áp dụng cho tỉnh Hải Dương.
- Luận án đã đánh giá đúng vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông
nghiệp tỉnh Hải Dương.
- Luận án đã đánh giá được sự phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong giai đoạn
2000 – 2010 xét theo cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ trên cơ sở vận dụng các tiêu chí đã
được lựa chọn.
- Luận án đã đưa ra được một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình
phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong giai đoạn tiếp theo.
VI. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, các bản đồ và
bảng biểu, nội dung của đề tài được trình bày trong 150 trang và chia thành trong 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển nông nghiệp.
Chương II: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp và thực trạng phát
triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2000 - 2010.
Chương III: Định hướng và giải pháp chủ yếu về sự phát triển nông nghiệp tỉnh Hải
Dương đến năm 2020.
7
Chương I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm.
- Khái niệm nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội,
được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các ngành nông, lâm và ngư nghiệp.
- Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa được hiểu là sản phẩm
của nông nghiệp được mang ra trao đổi trên thị trường và chịu sự chi phối của Quy luật
cung, cầu và Quy luật cạnh tranh. So với nền nông nghiệp tự cung, tự cấp, nông nghiệp
hàng hóa có những ưu thế nổi bật. Vì trong nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, nông sản
chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh buộc các
tổ chức, các tập thể và các cá nhân sản xuất phải tổ chức lại, cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất,

chất lượng, hạ giá thành, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với người tiêu dung. Từ đó, thúc đẩy
nông nghiệp phát triển.
- Nền nông nghiệp hội nhập cũng được hiểu là quá trình chủ động gắn kết nền
nông nghiệp và thị trường nông sản của từng nước với nền nông nghiệp khu vực và thế giới
thông qua các hiệp định thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp ở các cấp độ đơn phương,
song phương và đa phương.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp.
- Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu cơ bản của con
người. Nông nghiệp là một trong những ngành quan trọng cung cấp nguyên liệu để phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho dân cư. Nông nghiệp và nông thôn
là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn của nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Nông nghiệp là ngành cung cấp khối lượng hàng hóa lớn để xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ
cho đất nước. Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ công nghiệp và các lĩnh vực
hoạt động khác của xã hội. Nông nghiệp trực tiếp tham gia vào việc giữ gìn cân bằng
sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
- Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, với
những đặc điểm riêng biệt. Nghiên cứu các đặc điểm của nó có vai trò quan trọng trong việc
xác định phương hướng phát triển, hoạch định chính sách và tiến hành các biện pháp quản lí
có hiệu quả. Nông nghiệp có những đặc điểm sau đây: Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và
đặc biệt của nông nghiệp; Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống; Sản xuất
nông nghiệp mang tính thời vụ; Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp.
Sự phát triển và phân bố nông nghiệp chịu ảnh hưởng sâu sắc của vị trí địa lí, điều
kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên và các nhân tố kinh tế xã hội trong cũng như ngoài
lãnh thổ (dân cư, nguồn lao động, tiến bộ khoa học kĩ thuật, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ
thuật, vốn đầu tư, đường lối chính sách phát triển kinh tế, thị trường và mối quan hệ kinh tế
liên vùng, các hoạt động kinh tế chính trị, xã hội trong khu vực và quốc tế.
1.1.4. Một số hình thức TCLTNN
Ở Việt Nam có các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chính sau: hộ gia đình

(nông hộ), trang trại, hợp tác xã nông nghiệp, vùng chuyên canh, vùng nông nghiệp.
1.1.5. Các tiêu chí chí đánh giá sự phát triển nông nghiệp
1.1.5.1. Nhóm tiêu chí phát triển chung của nông nghiệp (theo nghĩa rộng bao gồm nông,
lâm thủy sản)
Nhóm tiêu chí phát triển chung của nông nghiệp bao gồm: GDP nông, lâm, thủy sản; Tỉ
trọng nông, lâm, thủy sản trong cơ cấu kinh tế; Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản; Tốc
độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng GTSX nông, lâm, thủy sản; Lao động nông, lâm, thủy sản
1.1.5.2. Nhóm tiêu chí cơ cấu
- Nhóm tiêu chí cơ cấu bao gồm: cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản,cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
1.1.5.3. Nhóm tiêu chí hiệu quả kinh tế
- Nhóm tiêu chí hiệu quả kinh tế bao gồm: năng suất lao động, thu nhập trong nông, lâm, thủy sản
1.1.5.4. Các tiêu chí khác như Cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu lao động nông nghiệp, bình quân
đất nông nghiệp đầu người, hệ số sử dụng đất…
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vấn đề phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã khởi xướng công cuộc đổi mới kinh tế ở
Việt Nam, trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới, nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực: Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh những thành
tựu, sản xuất nông nghiệp cũng đã xuất hiện những vấn đề mới nảy sinh cần nghiên cứu để
tìm ra những giải pháp phù hợp
1.2.2. Vấn đề phát triển nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) bao gồm 2 thành phố Hà Nội, Hải Phòng và 8 tỉnh là
Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hà Nam, Bắc Ninh và Vĩnh
Phúc. Với tổng diện tích 14.964,1km
2
và tổng số dân 18.810,5 nghìn người (2010). ĐBSH
có điều kiện thuận lợi cho phát triển nông, lâm, thủy sản và thực tế đây là vùng trọng điểm
lương thực, thực phẩm lớn thứ 2 của cả nước.
9

Chương II
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương.
2.1.1. Vị trí địa lí
Hải Dương nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ, giới hạn trong khoảng từ 20
0
40’B
đến 21
0
15’B, từ 105
0
55’Đ đến 106
0
37’Đ. Tiếp giáp 6 tỉnh: phía Bắc giáp Bắc Giang và Bắc
Ninh; phía Đông giáp Hải Phòng và Quảng Ninh; nam giáp Thái Bình và phía Tây giáp
Hưng Yên.
Hải Dương có diện tích 1654,77 km
2
, chiều dài từ cực Bắc (xã Hoàng Hoa Thám – Chí
Linh đến cực Nam (xã Tiền Phong – Thanh Miện) là 63 km; chiều rộng từ cực Tây (xã Ngọc Liên
– Cẩm Giàng) sang cực Đông (xã Minh Tân – Kinh Môn) là 50 km.
Nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh), có
tuyến đường bộ, đường sắt quan trọng của Quốc gia chạy qua như quốc lộ 5, quốc lộ 18, 37,
183. Hải Dương trở thành điểm trung chuyển giữa Thủ đô Hà Nội và thành phố cảng Hải
Phòng theo quốc lộ 5 (cách Hải Phòng 45 km về phía đông, cách Hà Nội 57 km về phía
tây). Phía Bắc của tỉnh có hơn 20km quốc lộ 18 chạy qua, nối sân bay quốc tế Nội Bài với
biển qua cảng Cái Lân. quốc lộ 18 tạo điều kiện giao lưu hàng hóa từ nội địa (vùng Bắc Bộ)
và từ tam giác tăng trưởng kinh tế phía Bắc ra biển, giao lưu với các nước trong khu vực và
thế giới, đồng thời tạo cơ sở hạ tầng cho việc phát triển nông nghiệp. Trong xu thế hội nhập,

Hải Dương mở cửa và hội nhập, Hải Dương có nhiều cơ hội tham gia vào phân công lao
động trên phạm vi toàn vùng Bắc Bộ, đặc biệt là trao đổi hàng hóa với các tỉnh, thành phố
trong cả nước và xuất khẩu.
Về mặt hành chính, bao gồm thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh và 10 huyện
(Nam Sách, Kinh Môn, Kim Thành, Thanh Hà, Bình Giang, Cẩm Giàng, Gia Lộc, Thanh
Miện, Ninh Giang và Tứ Kì), với 239 xã, 11 phường và 13 thị trấn.
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên
2.1.2.1.Địa hình
Địa hình Hải Dương nghiêng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam [119]. Phía
Đông có địa hình thấp, trũng, thường bị ảnh hưởng của thủy triều và ngập nước vào mùa
mưa. Đại bộ phận diện tích của Hải Dương là đồng bằng (chiếm 89% diện tích). Nằm trong
lưu vực sông Thái Bình, với độ cao trung bình từ 2 - 3 m so với mực nước biển, được phân bố ở
phía Nam gồm các huyện: Tứ Kỳ, Gia Lộc, Nam Sách, Thanh Hà, Cẩm Giàng, Bình Giang, Ninh
Giang, Thanh Miện, Kim Thành và thành phố Hải Dương. Rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
đặc biệt là ngành trồng trọt.
10
Diện tích miền núi của chiếm 13,14 % phân bố ở phía Bắc thuộc các huyện Chí Linh, Kinh
Môn. Phía Bắc huyện Chí Linh nằm trong cánh cung Đông Triều, thuận lợi cho trồng cây công
nghiệp lâu năm, trồng cỏ để phát triển chăn nuôi.
2.1.2.2. Đất trồng
- Đất đồng bằng
- Tính trong tổng diện tích điều tra, đất đồng bằng của Hải Dương có diện tích
93.170,08 ha, chiếm 86,86% diện tích. Vùng đồng bằng có các nhóm đất: đất phù sa, đất
mặn, đất phèn.
* Nhóm đất phù sa có diện tích lớn nhất 85.852,9 ha, chiếm 80,04% diện tích, chủ
yếu được phù sa sông Thái Bình, có xen kẽ phù sa sông Hồng bồi đắp nên tương đối màu
mỡ, có giá trị kinh tế cao và thích hợp với các loại cây trồng: cây lương thực, cây công
nghiệp ngắn ngày.
* Đất nhiễm mặn có 4064,1 ha chiếm 3,78% diện tích, được phân bố ở phía đông của
tỉnh, bao gồm khu vực Nhị Chiểu (Kinh Môn), nam Tứ Kỳ, đông Kim Thành và nam Thanh

Hà. Là đất triều bãi được bồi phù sa hàng năm, cấy lúa 2 vụ năng suất thấp song lại thuận
lợi cho việc trồng hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày (cói) và rau xanh.
* Đất phèn: có 3028,90 ha chiếm 2,82% diện tích, tập trung chủ yếu rìa phía đông
nam các huyện Tứ Kỳ, nam Thanh Hà, Nhị Chiểu và một phần Chí Linh. Loại đất này có độ
phì tiềm tàng cao được hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa có vật liệu sinh phèn, phát
triển trong môi trường ngập mặn, khó thoái nước nhưng cần phải cải tạo để đưa vào sản xuất
- Đất đồi núi.
Vùng đồi núi Hải Dương tập trung ở thị xã Chí Linh và huyện Kinh Môn. Diện tích
14.096,02 ha chiếm 13,14% diện tích điều tra toàn tỉnh. Đất này chủ yếu thuộc nhóm đất
xám, với các loại đất: đất xám bạc màu trên phù sa cổ, đất xám Feralit trên phiến thạch sét và
bột kết; đất xám Feralit trên đá cát và đất xám Feralit biến đổi do trồng lúa nước. Ngoài ra, còn có
đất feralit đỏ vàng có diện tích không đáng kể.
2.1.2.3. Khí hậu
Khí hậu Hải Dương mang nét chung của khí hậu đồng bằng sông Hồng với đặc điểm
nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh kéo dài 3 tháng, có mùa hè nóng, mưa nhiều và
mùa đông tương đối lạnh, ít mưa.
2.1.2.4. Thủy văn
Hải Dương có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc với nhiều sông lớn chảy qua thuộc
lưu vực sông Thái Bình [119]: như sông Kinh Thày, sông Kinh Môn, sông Mía, sông Văn
Úc, .v.v Đoạn sông Thái Bình chảy qua Hải Dương dài 60 km (tính từ Phả Lại đến ngã ba
sông Mía), có lưu lượng nước bình quân hàng năm rất lớn. Tại trạm Bến Bình vào tháng VII
tới 1590 m
3
/s.
11
Các sông tại Hải Dương có thủy chế theo mùa rõ rệt: Mùa lũ thường kéo dài 5 tháng từ
tháng VI đến tháng X, cao nhất vào tháng VIII. Mùa cạn thường kéo dài 7 tháng, từ tháng XI đến
tháng V với mực nước và lưu lượng nước thấp nhất vào tháng III.
2.1.2.5.Tài nguyên sinh vật.
Hải Dương có hai huyện, thị miền núi là thị xã Chí Linh và huyện Kinh Môn với tài

nguyên rừng phong phú: Tổng diện tích rừng của Hải Dương đạt 13975 ha, trong đó có
2389 ha rừng tự nhiên và 11586 ha diện tích rừng trồng. Cây trồng chủ yếu là keo tai tượng,
bạch đàn, thông và một số cây ăn quả như vải thiều, nhãn, na…Động vật hoang dã hầu như
không còn, chỉ có chồn, cáo, gà lôi, trĩ, lợn rừng…
2.1.3. Các nhân tố kinh tế xã hội
2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động
a. Dân cư
Theo số liệu thống kê 2010, dân số của Hải Dương có 1712,8 nghìn người, đứng thứ
5 về số dân ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng và đứng thứ 11 trong cả nước. Từ năm 1999
trở lại đây, dân số Hải Dương tăng chậm so với mức tăng dân số trung bình của cả nước (tốc
độ tăng dân số trung bình hàng năm gần 1%). Đặc biệt, do thực hiện chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình, tốc độ tăng dân số của Hải Dương những năm gần đây giảm đáng kế,
chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, kinh tế xã hội ngày càng được đẩy mạnh,
phát triển. Điều này đã tạo động lực thúc đẩy nông nghiệp Hải Dương phát triển nhanh,
mạnh và hiệu quả hơn.
b. Nguồn lao động
Cùng với số dân đông, Hải Dương có lực lượng lao động dồi dào. Năm 2010, toàn
tỉnh có 1081,5 nghìn lao động chiếm 63,4% dân số, mỗi năm nguồn lao động tăng khoảng
5600 người. Lực lượng lao động đang được trẻ hóa, có trình độ, có tri thức, tiếp thu nhanh
những tiến bộ khoa học, kĩ thuật và công nghệ mới. Đặc biệt trong nền sản xuất hàng hóa,
lực lượng này tỏ ra linh hoạt, nhạy bén và nhanh chóng nắm bắt cơ chế thị trường.
2.1.3.2. Tiềm lực khoa học công nghệ
Việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ hiện đại làm cho sản xuất nông nghiệp
có năng suất cao, rút ngắn thời kỳ xây dựng cơ bản, tạo nên nguồn nguyên liệu ổn định và có
chất lượng tốt cho công nghiệp chế biến và cho xuất khẩu.
2.1.3.3. Cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Trên địa bàn tỉnh có các tuyến quốc lộ chạy qua như quốc lộ 5, 18, 183, 37. Các
tuyến này đã, đang được sửa chữa, nâng cấp hoàn chỉnh, khả năng thông xe tốt, rất thuận lợi
cho việc vận chuyển nông sản hàng hóa trong và ngoài tỉnh.

12
Hải Dương có 10 tuyến sông do Trung ương quản lí, dài gần 300 km, 6 tuyến sông
do địa phương quản lí dài 140 km. Trên địa bàn Hải Dương có 10 bến xếp dỡ hàng hóa dọc
theo các sông, trong đó có cảng Cống Câu với công suất 220 nghìn tấn/năm.
Hải Dương có 70 km đường sắt đi qua (kể cả 15 km đường chuyên dùng cho nhà
máy nhiệt điện Phả Lại). Tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng qua địa phận tỉnh dài 44 km.
Tuyến Kép - Bãi Cháy qua Hải Dương dài 10 km. Tạo điều kiện thuận lợi cho lưu chuyển
hàng hóa giữa Hải Dương và các tỉnh lân cận cũng như xuất khẩu hàng hóa qua cảng
Hải Phòng.
Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng được khởi công xây dựng từ ngày 2/2/2009. Là
đường cao tốc xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, dài 105,5 km, từ thủ đô Hà Nội qua Hưng
Yên, Hải Dương đến thành phố Hải Phòng. Trong đó, phần qua lãnh thổ Hải Dương dài 40
km thuộc 4 huyện: Bình Giang, Gia Lộc, Tứ Kỳ và Thanh Hà.
b. Hệ thống cấp điện
Hải Dương có điều kiện thuận lợi về nguồn cấp điện. Trên địa bàn tỉnh có nguồn cấp
điện từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại với công suất 1040MW. Nguồn điện bổ sung từ lưới
diện quốc gia qua đường dây 35 KV, có chiều dài 600 km từ tuyến Hà Nội, Hưng Yên,
Hải Phòng.
c. Hệ thống cấp nước
Cho tới nay, nguồn nước cung cấp cho khu vực thành thị cũng như khu vực nông
thôn chưa được chủ động. Các nhà máy nước cũng như hệ thống đường ống đang trong tình
trạng xuống cấp, thất thoát lớn. Về cơ bản, dân cư khu vực đô thị đã được dùng nước máy,
tuy nhiên tỷ lệ này mới chỉ đạt 80%. Lượng nước tiêu thụ hiện nay mới chỉ đáp ứng 60 – 80
lít nước/người/ngày. Khu vực nông thôn đã chú ý xây dựng 12 trạm cấp nước nhỏ. Tuy
nhiên, đa số dân nông thôn vẫn dùng nước khơi là chính, chưa đảm bảo vệ sinh và hạn chế
phát triển nghề thủ công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến rau, củ quả…
d. Thông tin và truyền thông
Trong những năm gần đây, mạng thông tin di động phát triển khá mạnh với nhiều
loại hình, nhiều dịch vụ đa dạng. Đến hết năm 2009, Hải Dương có 266566 thuê bao điện
thoại cố định và 75523 thuê bao di động trả sau. Bình quân thuê bao cố định và thuê bao trả

sau là 23,6 máy/100 dân. Cao hơn so với bình quân chung của cả nước. (cả nước đạt 15,1
thuê bao/100 dân). Tổng số thuê bao Internet ADSL 24163 thuê bao.
2.1.3.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật
- Hải Dương đã xây dựng được một hệ thống thủy lợi khá phát triển Hệ thống thủy
nông Bắc Hưng Hải cùng với mạng lưới thủy nông nội đồng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu
tưới và tiêu nước cho nhân dân.
- Nhiều trạm bơm được xây dựng mới, phong trào kiên cố hóa kênh mương tiếp tục
được thực hiện, thêm nhiều diện tích canh tác được tưới tiêu góp phần tăng năng suất, sản
13
lượng cây trồng. Đến năm 2006, có 983 trạm bơm nước phụcvụ sản xuất nông, lâm và thủy
san trên địa bàn xã, bình quân một xã có 3,7 trạm bơm nước (vùng đồng bằng sông Hồng
trung bình 3,7 trạm bơm/xã).
2.1.3.5. Sự phát triển của các ngành kinh tế.
Các ngành kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau trong toàn bộ nên kinh tế của cả
nước. Sự phát triển của nông nghiệp Hải Dương nói riêng và nông nghiệp cả nước nói
chung không thể tách rời sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Trong những năm qua,
nông nghiệp Hải Dương khởi sắc là nhờ sự tác động của các ngành kinh tế khác phát triển
mà trước hết là sự phát triển của công nghiệp.
2.1.3.6. Thị trường tiêu thụ
Thị trường là nhân tố quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp. Vấn đề
trồng cây gì, nuôi con gì nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giúp nông dân vươn
lên làm giàu từ chính quê hương có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nông nghiệp.
Hải Dương có dân số đông, chất lượng cuộc sống đang ngày càng được nâng cao.
Mặt khác, Hải Dương rất gần các trung tâm công nghiệp, các đô thị lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh. Nông sản hàng hóa của Hải Dương không chỉ đáp ứng nhu cầu nhân
dân trong tỉnh mà còn đáp ứng nhu cầu của các tỉnh bạn và tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Có thể nói, Hải Dương đang có một thị trường lớn, đầy tiềm năng, thuận lợi cho
nông nghiệp phát triển, nhưng điều đó cũng tạo ra một áp lực cho nông nghiệp Hải Dương
cạnh tranh với nông nghiệp các tỉnh bạn trong điều kiện có điều kiện sản xuất khá tương đồng.
2.1.3.7. Vốn đầu tư

Nguồn vốn đầu tư là rất quan trọng, giúp nông dân xóa đói, giảm nghèo và tiến tới có
nông sản hàng hóa. Nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp ngày càng tăng. Năm 2010, tổng số
vốn đầu tư cho nông nghiệp là 1050,1 tỉ đồng, tăng 372.942 triệu đồng so với năm 2006,
chiếm 1,3% tổng số vốn đầu tư cho toàn bộ nền kinh tế.
2.1.3.8. Chính sách phát triển nông nghiệp
Nền kinh tế của nước ta những năm qua liên tục tăng trưởng cao, cân đối thu cho
ngân sách của Nhà nước bước đầu đã có những chuyển biến theo hướng tích cực, vì vậy
Nhà nước có điều kiện thực hiện một số chính sách xã hội đối với khu vực nông nghiệp,
nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Nhiều chương trình đã và
đang thực hiện như: chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo và việc làm;
Chương trình 135; Chương trình 5 triệu ha rừng; Chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và đào tạo….
Chính sách đất : cùng với chính sách giao ruộng đất lâu dài cho hộ nông dân thì ở
Hải Dương hiện nay đang có chính sách dồn ruộng, đổi thửa. Chính sách này xóa bỏ sự
manh mún trong sở hữu ruộng đất, tạo điều kiện cơ giới hóa trong các khâu làm đất, thu
hoạch sản phẩm.
14
2.2.Thực trạng nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000 - 2010
2.2.1.Khái quát chung
Nông, lâm, thủy sản (NLTS) mặc dù đang có xu hướng giảm giảm tỉ trọng từ 34,8%
năm 2000 xuống còn 23,0% năm 2010 trong cơ cấu GDP của tỉnh, song vẫn giữ vai trò
quan trọng, thu hút tới 54,5% tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của
tỉnh. Hoạt động kinh tế này đang chuyển dần từ một nền sản xuất tự cung, tự cấp sang nền
sản xuất hàng hóa.
2.2.2. Các ngành nông, lâm, thủy sản.
2.2.2.1. Ngành nông nghiệp.
Hải Dương là một tỉnh nông nghiệp thuộc đồng bằng sông Hồng, sản xuất nông
nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Trong những năm qua, thực hiện đường lối
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp vẫn được coi là mặt trận hàng đầu trong việc
giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân dân và tạo nguồn hàng xuất khẩu.

Trong 10 năm, từ năm 2000 đến 2010, ngành dịch vụ nông nghiệp tăng nhanh nhất:
9,6 lần. Chăn nuôi tăng nhanh thứ 2 sau dịch vụ, mức tăng đạt gần 5 lần. Ngành trồng trọt
có mức tăng chậm nhất, chỉ đạt 2,9 lần.
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp của Hải Dương đang có sự thay đổi theo xu hướng
giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Sự
thay đổi cơ cấu nông nghiệp này phù hợp với xu hướng chung của cả nước, gắn với nền sản xuất
hàng hóa. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp ở Hải Dương còn chậm.
Ngành trồng trọt giảm nhẹ, năm 2008 tăng chút ít, sau đó lại giảm. Ngành chăn nuôi tăng
chậm do ảnh hưởng của dịch bệnh. Ngành dịch vụ nông nghiệp tăng khá.
a. Ngành trồng trọt
Hải Dương có điều kiện tự nhiên, đặc biệt là đất trồng, khí hậu và nguồn nước thuận
lợi để phát triển ngành trồng trọt. Thực tế, ngành trồng trọt là ngành kinh tế quan trọng nhất
15
Biểu đồ 2.8: Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2010
trong sản xuất nông nghiệp Hải Dương. Năm 2010, GTSX ngành trồng trọt chiếm 62,8%
trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
Bảng 2.13. GTSX và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt tỉnh Hải Dương (giá thực tế)
Nhóm cây 2000 2005 2010
Giá trị sản xuất (tỉ đồng) 2501.8 3572.9 7210.3
Cơ cấu (%) 100 100 100
- Cây lương thực 62.9 59.0 57.0
- Rau đậu 16.9 24.0 29.8
- Cây CN hàng năm 1.4 1.3 0.8
- Cây ăn quả 12.2 9.0 9.9
- Các cây khác 6.6 6.7 2.5
Trong cơ cấu ngành trồng trọt, ngành trồng cây lương thực chiếm vai trò quan trọng và có
xu hướng giảm từ 62,9% năm 2000 xuống còn 57,0% năm 2010. Nhóm cây rau đậu các loại
chiếm vị trí thứ 2 và đang tăng mạnh mẽ. Cây công nghiệp hàng năm chiếm vị trí khiêm tốn và tiếp
tục giảm. Cây ăn quả đứng vị trí thứ 3 và cũng đang giảm tỉ trọng.
Trong từng loại cây trồng có sự thay đổi mạnh mẽ về diện tích. Nhìn chung, cây lương thực

giảm, rau đậu và cây ăn quả tăng. Cây công nghiệp ít có sự thay đổi.
Trong 10 năm, tỉ trọng cây lương thực giảm từ 76,5% năm 2000 xuống còn 70,1%.
Tỉ trọng cây rau đậu tăng chậm và đứng thứ 2 trong các ngành. Tỉ trọng cây ăn quả chiếm
vị trí thứ 3 và đang tiếp tục tăng lên.
- Cây lương thực
Bảng 2.15. Một số chỉ tiêu cây lương thực có hạt tỉnh Hải Dương
Vùng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2010
Cả nước
Diện tích (ha)
Sản lượng (nghìn tấn)
BQĐN (kg/ng)
8399.1
34538.9
444.9
8641.4
44596.6
513.0
ĐBSH
Diện tích (ha)
Sản lượng (nghìn tấn)
BQĐN (kg/ng)
1359.5
7056.9
390.9
1247.8
7244.6
366.4
Hải Dương
Diện tích (ha)
Sản lượng (nghìn tấn)

BQĐN (kg/ng)
152.7 (4,18)
842.9 (4,16)
506.8 (5,17)
132.2 (4,21)
777.7 (4,18)
454.1(6,26)
Năm 2010, diện tích cây lương thực có hạt của Hải Dương đứng thứ 4 ở ĐBSH và đứng thứ
21 trong 63 tỉnh thành. Đứng thứ 4 về sản lượng trong vùng và đứng thứ 18 trong cả nước. Bình
quân lương thực đầu giảm nhanh người đứng thứ 6 so với các tỉnh ĐBSH và 26 trong cả nước.
Nguyên nhân do Hải Dương có mật độ dân số cao (đứng thứ 7 trong vùng và thứ 8 trong cả nước).
+ Trong cơ cấu cây lương thực có hạt, lúa luôn giữ vị trí hàng đầu cả về diện tích và
16
sản lượng.
Bảng 2.17: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa phân theo mùa vụ
Vụ
Năm 2000 Năm 2010
DT (ha) NS(tạ/ha) SL (tấn) DT(ha) NS(tạ/ha) SL (tấn)
Đông xuân 74151 59,11 438305 64133 60,48 387906
Mùa 73348 52,51 385151 63350 58,40 369963
Cả năm 147499 58,83 823456 127483 59,45 757869
Về năng suất: năng suất lúa tăng liên tục cả năng suất lúa đông xuân và năng suất
lúa mùa do áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ vào gieo trồng, ngày càng có nhiều
giống lúa mới có năng suất cao và chất lượng tốt, vì vậy, năng suất cả năm khá cao. So
sánh năng suất giữa vụ đông và vụ mùa thì năng suất lúa vụ đông xuân luôn cao hơn do vụ
mùa thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, mưa bão, hạn hán…
Mặc dù năng suất lúa cả năm tăng, nhưng do diện tích gieo trồng lúa giảm khá nhanh
nên sản lượng lúa cả năm ở Hải Dương giảm đáng kể (giảm 65587 tấn).
- Rau đậu:
+ Rau đậu các loại được trồng trong vụ đông xuân. Ở Hải Dương, tập đoàn các loại rau

vụ đông khá phong phú như khoai tây, hành, tỏi, cà chua, ớt, bắp cải, súp lơ, dưa chuột….
Năm 2010, GTSX các loại rau đậu trên của tỉnh Hải Dương đạt 2145,5 tỉ đồng, chiếm
18,7% GTSX ngành nông nghiệp và chiếm 29,8% GTSX của ngành trồng trọt. Sở dĩ ngành trồng
rau chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu cây trồng và tiếp tục tăng xuất phát từ nhu cầu của thị trường
tiêu thụ. Sự xuất hiện của 10 KCN trên địa bàn tỉnh và các KCN của các tỉnh bạn cùng với
các trung tâm công nghiệp đã tạo thúc đẩy sản xuất rau, đậu phát triển.
- Cây ăn quả: Hải Dương có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho trồng cây ăn quả
và trên thực tế, Hải Dương có nhiều loại cây ăn quả có giá trị như vải thiều Thanh Hà, cam
Tứ Kỳ, dưa hấu Gia Lộc…và các loại hoa quả nhiệt đới khác như bưởi, chuối.
- Cây công nghiệp
+ Trong ngành trồng trọt của tỉnh Hải Dương, ngành trồng cây công nghiệp chiếm
một vai trò nhất định. Năm 2010, diện tích cây công nghiệp của Hải Dương đạt 2811 ha,
chiếm 1,5 % diện tích gieo trồng của cả tỉnh và đạt 62633 triệu đồng (giá so sánh năm
1994), chiếm 2,5% giá trị sản xuất ngành trồng trọt của tỉnh.
b. Ngành chăn nuôi
Hải Dương có nhiều thế mạnh để phát triển chăn nuôi như nguồn thức ăn phong phú
từ sản xuất lương thực, thực phẩm nên những năm qua ngành chăn nuôi của Hải Dương
phát triển khá nhanh. Tỷ trọng của chăn nuôi tăng từ 22,1% năm 2000 lên 31,6% năm 2010.
Tuy nhiên, trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi vẫn chiếm tỉ trọng thấp so
với ngành trồng trọt.
Bảng2.24: GTSX và cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi Hải Dương 2000 – 2010 (giá TT)
17
Năm
Giá trị sản xuất (tr.đồng) Cơ cấu (%)
Tổng số Gia súc Gia cầm SP khác Tổng số Gia súc Gia cầm SP khác
2000 729558 417119 182817 2012 100 57,2 25,1 0,3
2005 1695283 1170618 349703 4559 100 69,1 20,6 0,3
2010 3629190 2410732 784003 76732 100 66,4 21,6 2,0
- Ngành chăn nuôi gia súc lớn:
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi gia súc lớn có xu hướng giảm, xuất phát từ

thực tế đất nông nghiệp đang giảm, đồng thời sức kéo trong nông nghiệp đang được thay thế
bằng máy móc.
- Chăn nuôi gia súc nhỏ:
- Chăn nuôi gia cầm:
2.2.2.2. Ngành lâm nghiệp
Tài nguyên rừng của Hải Dương tập trung ở thị xã Chí Linh và huyện Kinh Môn, nơi
có nhiều đồi núi. So với nông nghiệp, giá trị của ngành sản xuất lâm nghiệp Hải Dương còn
nhỏ, năm 2010 đạt 54101 triệu đồng, chiếm 0,4% toàn ngành nông – lâm – thủy sản. So với
năm 2000, tỉ trọng của ngành lâm nghiệp giảm 02% (năm 2000 cơ cấu ngành lâm nghiệp
đạt 0,6%). Sở dĩ ngành lâm nghiệp giảm về tỉ trọng vì những năm qua, diện tích khoanh
nuôi, trồng rừng của Hải Dương giảm, một số diện tích rừng trước đây chuyển sang trồng
cây công nghiệp (chè) hoặc trồng cây ăn quả (vải thiều, nhãn…). Vì vậy, giá trị sản xuất của
khu vực khoanh nuôi, trồng rừng giảm từ 3087 triệu đồng năm 2000 xuống còn 421 triệu
đồng năm 2010. Ngược lại, khu vực khai thác lâm sản tăng khá từ 14254 triệu đồng lên
46910 triệu đồng trong cùng thời gian trên.
Bảng 2.25: Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp (triệu đồng – Giá thực tế)
Tiêu chí Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
Tổng số 19181 21690 54101
1. Trồng và nuôi rừng 3087 1192 421
- Trồng tập trung 338 456 295
- Trồng cây phân tán 1853 453 122
- Chăm sóc rừng 896 283 4
2. Khai thác lâm sản 14254 17366 46910
- Gỗ 4096 5569 30813
- Củi 10158 11827 16097
3. Lâm sản khác 1840 3102 6770
2.2.2.3. Ngành thủy sản.
18
Bảng 2.26: Một số chỉ tiêu của ngành thủy sản Hải Dương năm 2010
Chỉ tiêu

Năm 2000 Năm 2010
Tổng số Đánh bắt Nuôi trồng Tổng số Đánh bắt Nuôi trồng
GTSX (Giá thực tế -
tr. đồng)
135575 13894 93231 1095633 45319 1040957
Sản lượng (tấn) 13430 1777 11653 53659 2244 51415
Giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp của tỉnh Hải Dương nhìn
chung tăng khá nhanh. Tăng nhanh nhất là GTSP trên một ha đất nuôi trồng thủy sản trong
10 năm tăng 6.3 lần; GTSP của trên một ha đất trồng trọt tăng 3.2 lần và GTSP trên 1 ha
đất nông nghiệp tăng 3.3 lần. rõ ràng, việc đầu tư cho thủy sản đem lại hiệu quả cao hơn
nhiều so với đầu tư cho trồng trọt. Điều này cũng lí giải vì sao trong cơ cấu của ngành
nông, lâm, thủy sản, tỉ trọng của ngành thủy sản ngày càng tăng lên. So với giá trị sản phẩm
trên một ha đất nông nghiệp của cả nước thì năm 2010, giá trị sản phẩm trên một ha đất
trồng trọt và nuôi trồng thủy sản của Hải Dương cao hơn so với cả nước.
Hiệu quả kinh tế từ việc trồng ớt với lãi suất cao nhất so với vốn đầu tư ban đầu (362%).
Sau đó là bắp cải (306,5%) nhìn chung, các loại cây vụ đông có lãi suất cao hơn so với trồng
lúa vì thời gian trồng các loại cây vụ đông ngắn (khoảng 2 – 3 tháng) trong khi trồng lúa cho
hiệu quả thấp và mất nhiều công chăm sóc hơn. Năng suất lao động tăng lên đáng kể.
Năng suất lao động xã hội của lao động nông nghiệp tăng khá nhanh, từ 4,8 triệu
đồng/lao động năm 2000 lên đến 23,9 triệu đồng/lao động. Tăng gấp gần 5 lần. Mức sống
của nhân dân được cải thiện đáng kể, cả vật chất và tinh thần.
Bảng 3.7: HQ KT của một số loại hình SDĐ theo công thức luân canh, năm 2010. Đơn vị:
Nghìn đồng/ha (giá hiện hành)
Loại hình Công thức luân canh GTSX Chi phí SX Thu nhập
2 lúa Lúa xuân + lúa mùa 60.399,5 45.541 14.858,5
Lúa màu Lúa xuân + lúa mùa + vụ đông 85.392,5 56.823,4 28.596,1
1 vụ lúa xuân +3 vụ rau 132.601,7 79.438,5 53.163,2
2 vụ lúa + 2 vụ màu (dưa hấu) 152.357,5 73.302,6 79.054,9
Chuyên
rau màu

5 vụ rau màu 196.206,0 125.115,0 71.091,0
Dưa hấu + cà chua + rau đông 179.102,5 94.582,0 84.520,5
Chuyên cà chua + rau cải xen vụ 166.479,0 105.546,4 60.932,6
Cà rốt + ngô xuân + xen rau 118.582,8 72.328,7 46.254,1
Như vậy, có thể thấy nếu xét về hiệu quả kinh tế thì người trồng lúa sẽ có thu nhập
thấp nhất, đặc biệt là sản xuất thuần 2 vụ lúa. Hiệu quả kinh tế cao nhất mô hình dưa hấu +
cà chua + rau vụ đông. Vì vậy, cần khuyến khích nông dân chuyển đổi mô hình luân canh
theo hướng này vừa tăng thu nhập cho nông dân, vừa tăng nông sản hàng hóa.
2.2.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Hải Dương
2.2.3.1. Tiểu vùng trung tâm.(Tiểu vùng 1)
19
Tiểu vùng này bao gồm thành phố Hải Dương và các huyện Gia Lộc, Tứ Kỳ, Nam Sách,
Thanh Hà, Kim Thành và Cẩm Giàng với diện tích 846,6 km
2
chiếm 51,2 % diện tích toàn tỉnh; có
số dân là 1024694 người chiếm 59,8% dân số của tỉnh.
Bảng 2.34: Một số chỉ tiêu sản xuất NLTS của tiểu vùng 1 năm 2010
Chỉ tiêu Toàn tỉnh Vùng
Số lượng % Số lượng %
Lúa - (ha) 127483 100 63996 50,2
757869 100 388787 51,3
Rau (ha) 28569 100 19898 69.7
Sản lượng thịt
các loại (Tấn)
104535 100 61153 58,5
Thủy sản (Tấn) 53659 100 32410 52,5
2.2.3.2. Tiểu vùng phía Nam và Tây Nam (Tiểu vùng 2)
Tiểu vùng 2 bao gồm các huyện Bình Giang, Ninh Giang, Thanh Miện với diện tích
362,7 km
2

chiếm 21,9 % diện tích của tỉnh và 369392 người chiếm 21,6% dân số toàn tỉnh.
Cả 3 huyện Bình Giang, Ninh Giang và Thanh Miện đều nằm ở phía nam của thành phố Hải
Dương. Đây cũng là những huyện có hệ thống giao thông khó khăn hơn các khu vực khác
(không có các tuyến đường quốc lộ hoặc liên tỉnh), vì vậy sản xuất nông nghiệp gặp khó
khăn do thị trường tiêu thụ hạn chế.
Bảng 2.35: Một số chỉ tiêu SXNNcủa tiểu vùng 2 năm 2010
Chỉ tiêu Toàn tỉnh Vùng
Số lượng % Số lượng %
Lúa - (ha) 127483 100 41304 32,4
757869 100 246507 32,5
Rau (ha) 28569 100 2914 10,2
Sản lượng thịt các loại (Tấn) 104535 100 21534 20,6
Thủy sản (Tấn) 53659 100 14595 27,2
Ở vùng này, đang hình thành những vùng sản xuất hàng hóa tập trung, những vùng
chuyên canh quy mô lớn hướng vào lợi thế của vùng như lúa đặc sản, lúa giống, rau vụ đông.
2.2.3.3. Tiểu vùng phía Bắc (Tiểu vùng 3)
Do đặc điểm tự nhiên, đây là vùng đồi núi, đất rộng, người thưa. Diện tích của vùng 445,5
km
2
chiếm 26,9% diện tích và 318756 người, chiếm 18,6% dân số toàn tỉnh.
- Thế mạnh của vùng là có quy mô đất nông nghiệp rộng lớn so với các huyện và
thành phố khác trong tỉnh. Diện tích đất nông nghiệp của vùng năm 2010 đạt 30226 ha
chiếm 28,6% diện tích đất nông nghiệp của tỉnh. Một đặc điểm nữa của vùng hiện nay là có
nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp nhất là công nghiệp khai thác vật liệu
xây dựng, vì vậy có quá trình CNH – ĐTH cao, làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.
Bảng 2.36: Một số chỉ tiêu SXNN của tiểu vùng 3 năm 2010
20
Chỉ tiêu Toàn tỉnh Vùng
Số lượng % Số lượng %
Lúa - (ha)

127483 100 22163 17,4
757869 100 122465 16,2
Rau (ha) 28569 100 5343 18,7
Sản lượng thịt các loại (Tấn) 104535 100 21874 20,9
Thủy sản (Tấn) 53659 100 6685 12,4
Một lưu ý trong quá trình thâm canh là hạn chế sự rửa trôi, xói mòn của đất. Do đất
phát triển trên độ dốc, tầng đất mỏng nên canh tác hợp lý kết hợp với khoanh nuôi, bảo vệ
rừng để giữ đất, giữ nước.
21
Chương III
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp Hải Dương đến năm 2020.
3.1.1. Những căn cứ để đưa ra định hướng phát triển nông nghiệp của Hải Dương đến
năm 2020.
Những định hướng để phát triển nông nghiệp Hải Dương đến năm 2020 được dựa
trên các căn cứ sau đây:
- Đường lối và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước.
- Căn cứ vào Quy hoạch phát triển KTXH vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020.
- Căn cứ vào mục tiêu và định hướng phát triển nông nghiệp của Hải Dương.
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng bình quân/năm về giá trị SX ( %)
Ngành Giai đoạn 2006 - 2010 GĐ 2011 - 2015 GĐ 2016 - 2020
+ Nông nghiệp 3,5-4 1,8 1,8
- Trồng trọt 2 0,2 -0,1
- Chăn nuôi 9,3 4 4
- Dịch vụ 9,5 4,2 4
+ Lâm nghiệp 4,3 4,3 4,2
+ Thuỷ sản 10,9 5,2 4,6
Toàn ngành 3,5-4 2,2 2,2
- Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và khả năng thích nghi của của các loại cây

trồng với điều kiện sinh thái của lãnh thổ.
- Căn cứ vào dự báo dân số, lao động và nhu cầu lương thực thực phẩm.
Bảng 3.5: Dự báo nhu cầu lương thực, thực phẩm chính giai đoạn 2010 – 2030
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2020 Năm 2030
Dân số (người) 1715989 1820000 1950000
Sản lượng LT (tấn) 391567 291200 292500
SL thịt hơi (tấn) 68413 80100 85238
SL cá (tấn) 44468 53400 60290
SL rau (tấn) 188134 213600 231625
SL quả (tấn) 76963 89000 101915
- Căn cứ vào hiệu quả của việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2010.
3.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp Hải Dương đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
- Đối với ngành trồng trọt
- Đối với ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Đối với ngành lâm nghiệp
3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ở Hải Dương.
- Thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất.
- Giải pháp về KHCN
22
- Thu hút và huy động vốn đầu tư
- Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất.
- Công tác khuyến nông.
- Sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và có hiệu quả
- Xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm
- Xây dựng hệ thống tổ chức và cơ chế chính sách phù hợp
- Giải pháp về môi trường
23
KẾT LUẬN
1. Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp, giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển như nước ta.

2. Hải Dương là tỉnh trọng điểm nông nghiệp của thuộc đồng bằng sông Hồng, nơi có nhiều
lợi thế về vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội để phát triển nông nghiệp một
cách toàn diện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương và cho xuất khẩu.
3. Trong quá trình CNH, HĐH, nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP.
Năm 2010, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp thu hút 54,5% tổng số lao động của tỉnh và đóng
góp 23,0 % cơ cấu GDP của tỉnh.
4. Cơ cấu NLTS Hải Dương đang có sự chuyển dịch tích cực phù hợp với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế chung của cả nước theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng
của ngành lâm nghiệp và thủy sản.
5. Trong quá trình phát triển nông nghiệp, TCLTNN tỉnh Hải Dương đang đẩy mạnh trong đó
nổi bật là mô hình trang trại. Tổng số trang trại tăng nhanh từ 126 trang trại năm 2000 lên
1229 trang trại năm 2010 với cơ cấu đa dạng, sản phẩm phong phú và có chất lượng, đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu thịt, trứng, sữa của nhân dân, vừa tăng thu nhập và góp phần
giải quyết việc làm cho nông dân
6. Mục tiêu đặt ra cho nông nghiệp Hải Dương phát triển nền nông nghiệp chất lượng cao;
mở rộng quy mô và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm ở các trang trại; quy hoạch
các vùng chuyên canh phù hợp với công nghiệp chế biến; đẩy mạnh chuyên môn hóa ở các
tiểu vùng nông nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Đảm bảo
an ninh lương thực cho tỉnh và dự trữ cho quốc gia.
7. Để thực hiện các mục tiêu trên, tỉnh cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về tổ chức quản lý,
chính sách đất, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng tiến
bô KHCN, chính sách khuyến nông, hệ thống cơ chế chính sách, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực,
mở rộng thị trường và xúc tiến thương mại. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của KHCN
nhằm đa dạng hóa và tăng khả năng cạnh tranh của nông sản Hải Dương trong thị trường./.
24

×