BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: NGUYÊN LÝ BẢO HIỂM
ĐỀ TÀI:
HÃY TÌM HIỂU VÀ GIỚI THIỆU VỀ BHXH, NÊU THỰC TRẠNG
BHXH TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
GVHD : LÊ ĐỨC THIỆN
SVTTH : NHÓM 01
LỚP : DHKT5LTTH
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2013
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
DANH SÁCH NHÓM 01
HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
Lê Thị Dung 11034543
Vũ Thị Hiền 11034683
Đinh Thị Hiên 11030893
Trần Thị Huệ 11030933
Mai Thị Hường 11030903 Tổ Phó
Nguyễn Thị Năm 11030973
Lê Thị Ngọc 11035513 Tổ Trưởng
Lê Thị Thu Nương 11030913
Trần Thị Hoài Phương 11027573
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
………………… Ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập
nền kinh tế. Nhìn lại thời kỳ chiến tranh chúng ta có
quyền tự hào vì sự hi sinh cao quý của mỗi cá nhân, mỗi
gia đình, cũng như toàn thể nhân dân Việt Nam đã làm
nên lịch sử vẻ vang của dân tộc. Bởi vậy nhiệm vụ đem
lại cơm no, áo mặc, hạnh phúc cho nhân dân đặc biệt là
người lao động làm nhiệm vụ quan trọng của thời kỳ đổi
mới. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không phụ thuộc rất lớn vào sự cống
hiến đông đảo của người lao động. Họ xứng đáng được hưởng một cuộc sống ổn
định, đầy đủ về vật chất và tinh thần. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính
sách thể hiện sự quan tâm tới đời sống của người lao động trong đó có chính
sách bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội là một hợp phần quan trọng nhất trong hệ
thống an sinh xã hội của quốc gia. Bởi bảo hiểm xã hội hoạt động dựa trên
nguyên tắc “có thu có chi” nên đóng vai trò như là một chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước. Nó góp phần ổn định đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động trong trường hợp: ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết do tai nạn, bệnh
nghề nghiệp, rủi ro và khó khăn khác. Mặt khác, bảo hiểm xã hội cũng là một
chính sách tài chính nhằm huy động sự đóng góp của người lao động đang làm
việc để hình thành một quỹ tài chính tập trung được bảo hiểm xã hội toàn và
tăng trưởng để thực hiện các chính sách đối với người lao động. Với mục đích
tìm hiểu và nâng cao kiến thức về một chính sách lớn có vai trò quan trọng trong
hệ thống an sinh xã hội của nước ta nên nhóm chúng em chọn đề tài: “Hãy tìm
hiểu và giới thiệu về BHXH, nêu thực trạng BHXH tại Việt Nam giai đoạn
2010 - 2012”. Do còn hạn chế về trình độ kiến thức cũng như các tài liệu tham
khảo nên chắc chắn còn có nhiều thiếu sót, hạn chế. Nhóm chúng em rất mong
các thầy cô đóng góp ý kiến chỉ bảo những thiếu sót trong bài viết này để các lần
viết sau có điều kiện nâng cao chất lượng của bài viết.
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:6
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Cuối cùng nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Đức
Thiện đã tận tình giúp đỡ chúng em trong việc hoàn thành bài viết này đồng thời
em xin cảm ơn các thầy cô giáo khác trong các kiến thức cho em trong khi giảng
dạy để có thể hoàn thành bài viết này.
Đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Bảo hiểm xã hội
Chương 3: Thực trạng bảo hiểm xã hội
Chương 4: Kết luận
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:7
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BHXH
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH
Ở Việt Nam, mầm mống của BHXH được thực hiện dưới dạng tương thân,
tương ái, gắn liền với cộng đồng làng xã, nhằm cưu mang giúp đỡ những người
gặp phải rủi ro, bất hạnh trong cuộc sống. các hình thức hoạt động chủ yếu như
là lập các quỹ như quỹ phụ điền, quỹ cô nhi điền… Để giúp bà góa, con côi. Ở
một số địa phương còn lập ra quỹ điền, quỹ nghĩa thương… của những người
hảo tâm để dùng những việc nghĩa. Những quỹ này được người dân tự giác tham
gia và có sự giám sát của làng, xã nên được sử dụng đúng mục đích. Ngoài ra, ở
các làng nghề đã hình thành các loài phường hội nghề nghiệp để tương trợ giúp
đỡ lẫn nhau không chỉ trong nghề nghiệp mà cả trong cuộc sống nếu không may
gặp rủi ro.
Quá trình hình thành và phát triển BHXH Việt Nam có thể chia thành ba
thời kỳ như sau:
Thời kỳ từ năm 1945 đến 1960
Thời kỳ từ năm 1961 đến 1994
Thời kỳ từ năm 1995 đến nay
1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1960
Ngay từ năm đầu kháng chiến chống Pháp chính phủ đã áp dụng chế độ
hưu chí cũ của Pháp để giải quyết quyền lợi cho một số công chức đã làm việc
dưới thời Pháp sau đó đi theo kháng chiêns nay đã già yếu. Đến năm 1950, Hồ
Chủ Tịch dã kí sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 ban hành quy chế công chức
và sắc lệnh số 77/SL ngày 22/5/1950 ban hành quy chế công nhân.
Nhìn lại các chế độ ban hành ở giai đoạn nay cho thấy: Các chính sách được
ban hành ngay sau khi giàng được độc lập, trong tình trạng kinh tế còn nhiều thiếu
thốn nên chưa đầy đủ chỉ đảm bảo được mức sống tối thiểu cho công nhân viên
chức Nhà nước. Mức hưởng mang tính bình quân, đồng cam cộng khổ, chưa có
tính lâu dài. Các khoản chi còn lẫn lộn với tiền lương, chính sách BHXH chưa có
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:8
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
quỹ riêng để thực hiện. Tuy nhiên, chính sách BHXH có ý nghĩa giải quyết khó
khăn cho công nhân viên chức khi tuổi già hoặc mất sức lao động.
1.2. Giai đoạn từ năm 1961 đến 1994
Trong giai đoạn này kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đòi hỏi số đông lực lượng
lao động. Vì vậy, ngày 27/12/1961 Chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời theo
nghị định số 218/Chính phủ về các chế độ BHXH cho công nhân viên chức nhà
nước. Đối tượng tham gia BHXH là công nhân viên chức lực lượng vũ trang. Đã
hình thành nguồn để chi trả các chế độ BHXH trong ngân sách nhà nước trên cơ
sở đóng góp của xí nghiệp (4,7% so với tổng quỹ lương) và nhà nước cấp. Áp
dụng 6 chế độ BHXH là: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, mất sức lao động, hưu trí và tử tuất cho công nhân viên chức. Ngày
18/9/1985 Hội đồng bộ trưởng ban hành nghị định 236/HĐBT về việc bổ xung,
sửa đổi chế độ BHXH.
Như vậy qua hơn 35 năm thực hiện hnàg triệu người đã được hưởng lương
hưu và trợ cấp BHXH, nên đã có tác dụng làm cho đội ngũ công nhân viên chức
gắn bó với cách mạng với chính quyền, khuyến khích họ hăng say chiến đấu cho
sự nghiệp giải phóng dân tộc, cũng như trong lao động sản xuất xây dựng đất
nước. Chính sách BHXH này đã đảm bảo điều kiện thiết yếu về vật chất và tinh
thần cho người lao động trong trường hợp gặp rủi ro không làm việc được góp
phần đảm bảo an toàn xã hội. Tuy nhiên, các chính sách BHXH đã ban hành
cũng bộc lộ một số mặt tồn tại như: phạm vi đối tượng tham gia BHXH chỉ giới
hạn chưa thể hiện rõ sự công bằng đối với người lao động làm việc trong và
ngoài khu vực nhà nước, quyền lợi trách nhiệm các bên tham gia chưa được
thiết lập đầy đủ
1.3. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay
Đây là giai đoạn chính sách và quản lí hoạt động BHXH có những đổi mới
thực sự từ cơ chế tập trung, bao cấp không đóng BHXH vẫn được hưởng BHXH
sang hoạt động theo nguyên tắc có đóng có hưởng, có chia sẻ rủi ro. Về quản lí
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:9
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
hoạt động BHXH từ chỗ phân tán do nhiều cơ quan khác nhau đảm nhận, nay
tập chung thống nhất về một đầu mối là BHXH Việt Nam. Trên cơ sở quy định
đóng BHXH, chính sách thời kì này xác lập rõ cơ chế hình thành và sử dụng quỹ
BHXH. Theo đó quỹ BHXH Việt Nam do BHXH Việt Nam quản lí chỉ chịu
trách nhiệm đối với người lao động từ năm 1995 trở đi, còn NSNN đảm bảo chi
trả cho những đối tượng nghỉ làm việc trước năm 1995.
BHXH Việt Nam mở rộng đối tượng tham gia, bao gồm thêm các doanh
nghiệp kinh tế có sử dụng 10 lao động trở lên ( hiện nay là bắt buộc đối với mọi
doanh nghiệp có sử dụng lao động); cán bộ xã phường, thị trấn; các lao động
làm việc trong các cơ sở Y tế, Giáo dục, Văn hoá và Thể thao ngoài công lập.
BHXH cũng quy định lại hiện nay chỉ còn 5 chế độ trợ cấp : ốm đau; tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp; thai sản; hưu trí và tử tuất (bỏ chế độ nghỉ mất sức
lao động). Điều lệ BHXH và hai Nghị định 12/CP và 45/CP là những quy định
pháp lí được thực hiện đến nay và chỉ có những sửa đổi nhỏ.
Với mục đích:
+Thực hiện cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ trong tình hình mới
trong chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001- 2012.
+Phục vụ và đáp ứng yêu cầu tốt hơn cho người tham gia BHXH, BHYT
và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức sủ dụng người lao
động đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
+Phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của cả hệ thống
BHXH và BHYT.
Ngày 24/1/2002 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 20/2002/
QĐ- TTg về việc chuyển BHYT sang BHXH Việt Nam.
Ngày 16/12/2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 100/CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam. Trong đó
khẳng định BHXH Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ, có chức
năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT (gọi chung là BHXH) và quản
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:10
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
lí Quỹ BHXH theo quy định của pháp luật. Đến tháng 1/2010 Thủ tướng Chính
phủ tiếp tục ra Quyết định số 02/2010/QĐ- TTg ban hành về quy chế quản lí tài
chính đối với BHXH Việt Nam. Kèm theo đó là Quy chế quản lí tài chính đối
với BHXH Việt Nam bao gồm những quy định chung áp dụng trong quản lí tài
chính.
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:11
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 2 :BẢO HIỂM XÃ HỘI (BHXH)
2.1. LÝ THUYẾT
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc
Chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng
trong chính sách kinh tế và xã hội của Nhà nước, là
những chủ trương, quan điểm, nguyên tắc BHXH để giải quyết các vấn đề xã
hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và các vấn đề kích
thích phát triển kinh tế của từng thời kỳ. Trong mỗi giai đoạn phát triển khinh tế
khác nhau, chính sách BHXH được Nhà nước đề ra và thực hiện phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội từng giai đoạn.
2.1.1. Khái niệm về BHXH
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên
cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo
hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
2.1.2. Đặc điểm của BHXH
Là một chế độ pháp lý có tính bắt buộc.
- BHXH là một hình thức bảo hiểm có tầm quan trọng với một quốc
gia.Mục đích hoạt động của BHXH không vì lợi nhuận mà vì quyền lợi của
người lao động và của cả cộng đồng
- Hoạt động BHXH nhằm huy động sự đóng góp của người lao động và nhà
nước tạo lập tài chính để phân phối,sử dụng nó đảm bảo bù đắp một phần thu
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:12
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
nhập nhất định nào đó cho nhười lao động klhi có những sự cố bảo hiểm xuất
hiện như :tai nạn,ốm đau,hưu trí…
Là cơ chế đảm bảo cho người lao động chống đỡ được những rủi ro
- Điều này có nghĩa quỹ BHXH sẽ lấy một phần thu nhập trong thời gian
lao động bình thường để dành bảo đảm cho cuộc sống trong những ngày không
lao động, không thu nhập
- Chế độ hưu trí mang tính bồi hoàn mức bồi hoàn phụ thuộc vào mức đống
góp vào quỹ BHXH
- Các chế độ còn laị vừa mang tính chất bồi hoàn,vừa manh tính chất không
bồi hoàn.Nghĩa là khi người lao động trong quá trình lao động không bị ốm
đau,tai nạn thì không được bồi hoàn.Khi bị ốm đau,tai nạn được bồi hoàn.Mức
bồi hoàn phụ thuộc vào mức độ ốm đau,tai nạn và theo quy định trong điều lệ
BHXH hiện hành.
BHXH là một bộ phận của hệ thống an sinh xã hội hoạt động trên nguyên tắc
có đóng góp, lấy đóng góp của số đông bù cho số ít
2.1.3 Bản chất và chức năng của BHXH
2.1.3.1. Bản chất của BHXH.
- Có thể hiểu BHXH là sự bù đắp một phần thu nhập bị mất của người lao
động khi gặp phải những biến cố như ốm đau, tai nan lao động, bệnh nghề
nghiệp hoặc tuổi già làm mất, giảm khả năng lao động, từ đó giúp ổn định cuộc
sống của bản thân người lao động và gia đình họ. BHXH hiện nay được coi là
một chính sách xã hội lớn của mỗi quốc gia, được nhà nước quan tâm và quản lí
chặt chẽ. BHXH xét về bản chất bao gồm những nội dung sau đây:
- BHXH là sự cần thiết tất yếu khách quan gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế. Đặc biệt đối với nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị
trường, mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động ngày càng
phát triển. Do vậy trình độ phát triển của nền kinh tế quyết định đến sự đa dạng
và tính hoàn thiện của BHXH. Vì vậy có thể nói kinh tế là yếu tố quan trọng
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:13
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
quyết định tới hệ thống BHXH của mỗi nước.
- BHXH, bên tham gia BHXH, bên được BHXH là ba chủ thể trong mối
quan hệ của BHXH. Bên tham gia BHXH gồm người lao động và người sử dụng
lao động (bên đóng góp), bên BHXH là bên nhận nhiệm vụ BHXH, thông
thường thì do cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ, bên được
BHXH chính là người lao động và gia đình họ khi có đủ điều kiện cần thiết. Từ
đó họ được đảm bảo những nhu cầu thiết yếu, giúp họ ổn định cuộc sống, góp
phần ổn đình xã hội.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động của người lao động
có thể là những rủi ro ngẫu nhiên( tai nạn, ốm đau, bệnh nghề nghiệp ), cũng có
thể là các rủi ro không hoàn toàn ngẫu nhiên( tuổi già, thai sản, ). Đồng thời
các biến cố này có thể xảy ra trong quá trình lao động hoặc ngoài lao động. Phần
thu nhập của người lao động bị giảm hay mất đi từ các rủi ro trên sẽ được thay
thế hoặc bù đắp từ nguồn quỹ tập trung được tồn tích lại do bên tham gia BHXH
đóng góp và có thêm sự hỗ trợ của NSNN.
2.1.3.2. Chức năng của BHXH.
- Chức năng cơ bản nhất của BHXH là thay thế, bù đắp phần thu nhập của
người lao động khi họ gặp những rủi ro làm mất thu nhập do mất khả năng lao
động hay mất việc làm. Rủi ro này có thể làm mất khả năng lao động tam thời
hay dài hạn thì mức trợ cấp sẽ được quy định cho từng trường hợp. Chức năng
này quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH có cả người lao động và người sử dụng lao động
và cùng phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho người lao
động khi gặp phải rủi ro, số người này thường chiếm số ít. BHXH thực hiện cả
phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang, giữa người lao động khoẻ
mạnh với người lao động ốm đau, già yếu , giữa những người có thu nhập cao
phải đóng nhiều với người có thu nhập thấp phải đóng ít. Như vậy thực hiện chức
năng này BHXH còn có ý nghĩa góp phần thực hiện công bằng xã hội, một mục
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:14
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia.
- Nhờ có BHXH mà người lao động luôn yên tâm lao động, gắn bó với
công việc, nâng cao năng suất lao động. Từ đó góp phần nâng cao năng suất lao
động xã hội, tạo ra của cải vật chất ngày càng nhiều hơn, nâng cao đời sống toàn
xã hội. Nếu trước đây, sự trợ giúp là mang tính tự phát, thì hiện nay khi xã hội
đã phát triển, việc trợ giúp đã được cụ thể hoá bằng các chính sách, quy định của
Nhà nước. Sự bảo đảm này giúp gắn bó mối quan hệ giữa người lao động và xã
hội và càng thúc đẩy hơn nghĩa vụ của họ đối với xã hội.
- Trong thực tế giữa người lao động và người sử dụng lao động có những
mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động
BHXH đã gắn bó lợi ích giữa họ, đã điều hoà được những mâu thuẫn giữa họ,
làm cho họ hiểu nhau hơn. Đây cũng là mối quan hệ biện chứng hai bên đều có
lợi, người lao động thì được đảm bảo cuộc sống, người sử dụng thì sẽ có một đội
ngũ công nhân hăng hái, tích cực trong sản xuất. Đối với Nhà nước thì BHXH là
cách chi ít nhất song hiệu quả nhất vì đã giải quyết những khó khăn về đời sống
của người lao động và góp phần ổn định sản suất, ổn định kinh tế - xã hội.
2.1.4. Nguyên tắc hoạt động của BHXH.
Nhìn chung hệ thống BHXH được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất là nguyên tắc đóng hưởng chia sẻ rủi ro; lấy số đông bù số ít, lấy
của người đang làm việc bù đắp cho người nghỉ hưởng chế độ BHXH. Đây là
nguyên tắc hoạt động chung của ngành bảo hiểm là quỹ góp chung của số đông
bù cho số ít là những người thiếu may mắn gặp phải những rủi ro trong cuộc
sống, trong lao động sản xuất. Phần thể hiện tính chính sách của Nhà nước là
việc rủi ro trong BHXH không chỉ là những rủi ro thuần tuý như trong bảo hiểm
thương mại mà còn có cả những rủi ro không mang tính ngẫu nhiên như: tuổi
già, thai sản,
- Thứ hai là mức hưởng phải thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH,
nhưng phải đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người hưởng khoản trợ cấp
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:15
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
đó. Việc quy định trên là hoàn toàn hợp lí và cũng là quy định chung cho tất cả
các nước, song thấp bao nhiêu còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã
hội của mỗi nước trong mỗi thời kì khác nhau.
- Thứ ba là phải tự chủ về tài chính, đây là nguyên tắc quan trọng trong
chính sách BHXH của các nước. Nếu chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào Ngân sách
Nhà nước (NSNN) giống như giai đoạn trước cải cách năm 1995 của nước ta thì
đây thực sự là một gánh nặng lớn của đất nước. Việc thành lập quỹ BHXH do
các bên tham gia BHXH đóng góp và có sự hỗ trợ của Nhà nước là hoàn toàn
phù hợp. Quỹ này có thể quản lí theo các cách thức khác nhau song độc lập với
NSNN , NSNN chỉ bù thiếu hoặc tài trợ một phần tuỳ thuộc vào quy định của
mỗi nước khác nhau.
2.1.5. Các chế độ của BHXH.
Đối với mỗi nước có những hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau
nên BHXH được tổ chức thực hiện theo những quy định riêng khác nhau.
BHXH được xây dựng dựa vào các nguyên tắc trên một cách thống nhất trên
toàn thế giới và phải tuân thủ các quy định sau của tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) về hệ thống chính sách BHXH. Trong Công ước 102 được ILO thông qua
ngày 4/6/1952 có quy định những quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội đã đưa
ra 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế.
Trợ cấp ốm đau.
Trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp tuổi già.
Trợ cấp thai sản.
Trợ cấp tàn tật.
Trợ cấp vì mất người trụ cột gia đình.
Các thành viên tham gia Công ước phải thực hiện ít nhất là 3 trong 9 chế
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:16
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
độ nói trên, trong đó phải có nhất thiết 1 trong năm chế độ sau đây:
Trợ cấp tuổi già.
Trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp tàn tật.
Trợ cấp vì mất người trụ cột gia đình.
Mỗi chế độ trong hệ thống BHXH khi xây dựng phải dựa trên các cơ sở
điều kiện kinh tế, thu nhập, tiền lương, Đồng thời, tuỳ từng chế độ mà còn
phải tính đến các yếu tố sinh học, tuổi thọ bình quân, nhu cầu dinh dưỡng, để
quy định các mức đóng, mức hưởng, thời gian hưởng và đối tượng hưởng cho
hợp lí. Các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
+ Các chế độ được xây dựng theo luật pháp của mỗi nước.
+ Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
+ Mỗi chế độ được chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của
các bên tham gia BHXH.
+ Phần lớn các chế độ là chi trả định kì.
+ Đồng tiền được sử dụng làm phương tiện chi trả và thanh quyết toán.
+ Chi trả BHXH như là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH.
+ Mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ được đầu
tư có hiệu quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.
+ Các chế độ BHXH cần phải được điều chỉnh định kì để phản ánh hết
sự thay đổi của điều kiện kinh tế -xã hội.
2.1.6.Phân loại BHXH
Được chia thành 3 loại
2.1.6.1. BHXH bắt buộc
Đối tượng tham gia:
Người lao động là công dân Việt Nam, bao gồm: Cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định về cán bộ, công chức; công nhân quốc phòng, công an nhân
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:17
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
dân; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan
nghiệp vụ, sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân và hạ sỹ
quan, chiến sỹ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; người làm việc có thời
hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm bắt buộc; người lao động làm
việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng không xác
định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động, làm việc trong các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị , tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng và trả công cho người lao động
Mức đóng BHXH:
- Đối với người lao động: Mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng của
người lao động tính trên mức tiền lương, tiền công tháng với tỷ lệ như sau:
+ Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 bằng 6%
+ Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 bằng 7%;
Đối với người sử dụng lao động: Mức đóng BHXH hàng tháng của người
sử dụng lao động tính trên tổng quỹ lương tiền công tháng với tỷ lệ như sau:
+ Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 bằng 16%
+ Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 bằng 17%;
Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH
- Quyền và trách nhiệm của người lao động
+ Quyền: Được cấp sổ BHXH; nhận sổ BHXH khi không còn làm việc;
nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ, kịp thời; hưởng bảo hiểm y tế
( BHYT) khi nghỉ hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề
nghiệp hàng tháng; ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH và
có quyền khiếu nại, tố cáo về BHXH. Lương hưu và trợ cấp BHXH được miễn
thuế
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:18
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
+ Trách nhiệm: Đóng đầy đủ, kịp thời BHXH theo quy định; lập hồ sơ
BHXH; bảo quản sổ BHXH và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật
- Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động:
+ Quyền: Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định về
BHXH, khiếu nại, tố cáo về BHXH;
+ Trách nhiệm: Đóng đầy đủ số tiền BHXH cho số lao động của đơn vị và
hang tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động để đóng cho cơ
quan BHXH cùng với phần đống BHXH của người sử dụng lao động theo quy
định; bảo quản sổ BHXH; trả sổ BHXH cho người lao động khi không còn làm
việc; lập hồ sơ để cấp sổ và hưởng BHXH; trả trợ cấp BHXH cho người lao
động; giới thiệu người lao động đi giảm định mức suy giảm khả năng lao động
để được hưởng BHXH; cung cấp tài liệu, thông tin khi có yêu cầu.
- Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức BHXH:
+ Quyền: Từ chối yêu cầu trả BHXH không đúng quy định; kiểm tra việc
đóng BHXH và từ chối những khoản đóng BHXH không đúng quy định; chi trả
các chế độ BHXH; kiến nghị trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách
và; xử lý vi phạm pháp luật về BHXH; quản lý quỹ BHXH
+ Trách nhiệm: Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thủ tục thực hiện chế
độ bảo hiểm xã hội; thực hiện cấp sổ bảo hiểm xã hội, thu bảo hiểm xã hội, giải
quyết các chế độ bảo hiểm xã hội và chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội;
quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về bảo hiểm xã hội.
Quyền lợi hưởng bảo hiểm xã hội.
Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng quyền lợi theo các
chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử
tuất (người lao động thuộc lực lượng vũ trang có quy định riêng). Các chế độ cụ
thể:
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:19
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
a. Chế độ ốm đau:
Điều kiện hưởng:
Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp ốm đau
khi:
- Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế (trừ
trường hợp tự hủy hoại sức khỏe do say ruợu hoặc sử dụng ma túy, chất gây
nghiện khác);
- Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc và có xác nhận
của cơ sở y tế.
Quyền lợi được hưởng:
Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau: Người lao động được hưởng
trợ cấp ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho thời gian nghỉ (không kể
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần) như sau:
- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ tối đa 30 ngày một
năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày một năm nếu đã đóng
bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày một năm nếu đã đóng
bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
- Làm công việc nặng nhọc, độc hại, hoặc làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp
khu vực 0,7 trở lên thì được nghỉ tối đa 40 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm
xã hội dưới 15 năm; 50 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15
năm đến dưới 30 năm; 70 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30
năm trở lên.
- Trường hợp con ốm: Người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm thì
được hưởng trợ cấp ốm đau với thời gian nghỉ tối đa 20 ngày một năm nếu con
dưới 3 tuổi; 15 ngày một năm nếu con đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi. Trường hợp cả
cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã nghỉ hết thời hạn
quy định mà con vẫn ốm đau thì người kia được nghỉ tiếp theo quy định trên.
- Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày: Người lao động mắc bệnh
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:20
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
thuộc Danh mục cần chữa trị dài ngày, được nghỉ tối đa 180 ngày một năm; hết
thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau
với mức hưởng thấp hơn (thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hàng tuần).
Mức hưởng: Đối với ốm đau bình thường và chăm sóc con ốm: Mức trợ
cấp được xác định bằng cách lấy 75% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 26 ngày,
sau đó nhân với số ngày thực tế nghỉ việc trong khoảng thời gian được nghỉ theo
quy định;
- Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày: Trong 180 ngày đầu của một năm,
mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Sau 180 ngày nếu tiếp tục còn điều trị
thì mức hưởng bằng 45% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng bảo hiểm xã
hội dưới 15 năm; bằng 55% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng bảo hiểm xã
hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; bằng 65% mức tiền lương, tiền công nếu đã
đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: Người lao động sau thời gian hưởng
chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ
5 đến 10 ngày một năm tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe; mức hưởng cho một
ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình và bằng 40%
mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.
b. Chế độ thai sản:
Điều kiện hưởng:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường
hợp sau:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:21
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;
- Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
Đối với lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4
tháng tuổi phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong
thời gian 12 tháng trước
khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Quyền lợi được hưởng:
Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản: Người lao động được nghỉ
việc hưởng trợ cấp thai sản do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho thời gian nghỉ (kể
cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần) như sau:
- Sinh con được nghỉ 4 tháng nếu làm việc ở điều kiện bình thường; 5 tháng
nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kể cả lao động làm
nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc theo chế
độ 3 ca, làm việc từ đủ 6 tháng trở lên ở nơi có phụ cấp khu vực 0,7 trở lên trong
thời gian 12 hai tháng trước khi sinh con; 6 tháng đối với lao động nữ là người
tàn tật. Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ nêu trên thì tính từ con
thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày;
- Sau khi sinh, nếu con dưới 60 ngày tuổi chết thì mẹ được nghỉ việc 90
ngày kể từ ngày sinh con; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên chết thì mẹ được nghỉ
30 ngày kể từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
không vượt quá thời gian được nghỉ khi sinh con theo quy định;
- Đối với trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết:
+ Nếu cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội hoặc chỉ có cha tham gia
bảo hiểm xã hội, thì cha nghỉ việc chăm sóc con được hưởng chế độ thai sản cho
đến khi con đủ 4 tháng tuổi;
+ Nếu chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội, thì cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi;
- Nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi được nghỉ hưởng chế độ thai sản
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:22
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi;
- Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ
hưởng chế độ thai sản 10 ngày nếu thai dưới 1 tháng; 20 ngày nếu thai từ 1 tháng
đến dưới 3 tháng; 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng; 50 ngày nếu thai từ
6 tháng trở lên;
- Khi đặt vòng tránh thai được nghỉ 7 ngày và khi thực hiện biện pháp triệt
sản được nghỉ 15 ngày;
- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần,
mỗi lần 1 ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc
thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai; thời gian nghỉ
khám thai không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Mức hưởng: Bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Quyền lợi khác:
- Trợ cấp một lần: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi
con nuôi dưới 4 tháng tuổi, thì được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu
chung cho mỗi con; trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết
khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho
mỗi con.
- Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: Lao động nữ sau thời gian nghỉ hưởng
chế độ do sinh con, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà sức khỏe còn yếu thì
được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày một năm tùy thuộc
vào tình trạng sức khỏe;mức hưởng cho một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu
chung nếu nghỉ tại gia đình và bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại
cơ sở tập trung.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo
hiểm xã hội, thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải
đóng bảo hiểm xã hội.
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:23
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
c. Chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp:
Điều kiện hưởng:
Chế độ tai nạn lao động: Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bị tai
nạn lao động trong các trường hợp dưới đây dẫn đến suy giảm khả năng lao
động từ 5% trở lên thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động do quỹ bảo hiểm xã
hội chi trả:
- Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
- Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công
việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong
khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Chế độ bệnh nghề nghiệp: Người lao động được hưởng trợ cấp bệnh nghề
nghiệp do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả khi bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề
nghiệp do làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại dẫn đến suy
giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
Quyền lợi được hưởng:
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau thời gian điều trị
ổn định thương tật, bệnh tật được giám định mức suy giảm khả năng lao động để
làm căn cứ xác định mức trợ cấp được hưởng, cụ thể như sau:
Trợ cấp một lần: Áp dụng cho người lao động bị suy giảm khả năng lao
động từ 5% đến 30% với mức hưởng được tính: Suy giảm 5% khả năng lao
động được hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1%
thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung; ngoài khoản trợ cấp trên,
người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng
bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở xuống thì được
tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính
thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng
liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:24
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Trợ cấp hàng tháng: Áp dụng cho người bị suy giảm khả năng lao động từ
31% trở lên với mức hưởng được tính như sau:
- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương
tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức
lương tối thiểu chung; ngoài khoản trợ cấp trên, hàng tháng còn được hưởng
thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian
đóng bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công
đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
- Đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh
tâm thần thì ngoài mức hưởng nêu trên, hàng tháng người lao động còn được
hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.
- Thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng được tính từ tháng người lao động
điều trị xong, ra viện; trường hợp không điều trị nội trú thì thời điểm hưởng tính
từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Trường hợp giám định lại
mức suy giảm khả năng lao động do thương tật hoặc bệnh tật tái phát thì thời
điểm hưởng trợ cấp hàng tháng được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng
Giám định y khoa.
Các quyền lợi khác:
- Người lao động hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng
tháng được hưởng các quyền lợi sau:
+ Nếu không còn làm việc thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm
xã hội đảm bảo;
+ Nếu tiếp tục làm việc và tham gia đóng bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng trợ
cấp tai nạn lao động hàng tháng theo quy định, khi đủ điều kiện hưởng chế độ
hưu trí thì được hưởng đồng thời cả lương hưu.
- Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao
GV: Lê Đúc Thiện SVTH: Nhóm 1- Lớp DHKT5LT Trang:25