Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phân tích nội dung và ý nghĩa cán cân thanh toán Quốc tế, liên hệ thực tiễn với Việt Nam giai doạn 2010-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.3 KB, 35 trang )

Đề tài:
Phân tích nội dung và ý nghĩa cán cân thanh toán Quốc tế, liên hệ
thực tiễn với Việt Nam giai đoạn 2010-2012
Bài làm
Việt nam đặt mục tiêu về cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa vào năm
2020. Để đạt đươc mục tiêu này trước hết Việt Nam cần phai tham gia vào quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực trên
thế giới. Vì vậy Việt Nam cũng có nhiều hoạt động với các quốc gia khác trên
thế giới bao gồm: thương mại, đầu tư, dư lịch, văn hóa, quân sự, chính trị ….Hệ
quả của các quan hệ này dẫn đến việc phát sinh những giao dịch thu, chi với các
nước khác. Để theo dõi và phân tích các khoản thu chi này, nhằm đưa ra những
chính sách đúng đắn, thì cần thiếtphải lập cán cân thanh toán quốc tế.
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi chép những giao
dịch kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ
nhất định. Những giao dịch này có thể được tiến hành bởi các cá nhân,
các doanh nghiệp cư trú trong nước hay chính phủ của quốc gia đó. Đối tượng
giao dịch bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính, và
một số chuyển khoản. Thời kỳ xem xét có thể là một tháng, một quý, song
thường là một năm. Những giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú
trong nước tới người cư trú ngoài nước được ghi vào bên tài sản nợ. Các giao
dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú ở ngoài nước cho người cư trú ở
trong nước được ghi vào bên tài sản có.
Theo nghị định 164/1999/NĐ/CP thì cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam
là bảng tổng hợp có hệ thống toàn bộ các chỉ tiêu về giao dịch giữa ‘’người cư
trú’’ và ‘’người không cư trú’’ trong một thời khì nhất định.
“Người cư trú’’ phải hội tụ 2 điều kiện sau:
1: thời hạn cư trú tối thiểu 12 tháng.
2: có nguồn thu nhập tại quốc gia đang cư trú.
1
Người không đủ 2 điều kiện trên thì thành người ‘‘không cư trú’’.


Cụ thể như sau:
-Khi lập cán cân thanh toán chỉ quan tâm đến nơi cư trú mà không để ý
đến quyền công dân của họ thuộc nước nào.
-Đối với Công ty đa quốc gia thì chi nhánh công ty đặt tại nước nào thì
coi như cư trú tại nước đấy.
-Các tổ chức quốc tế như Ngân Hàng Thế Giới,Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế,
Liên Hợp Quốc… đều là không cư trú với mọi quốc gia.
-Các đại sứ quán, căn cứ quân sự nước ngoài, du học sinh, khách du
lịch…. Đều là cư trú với nước đi và không cư trú với nước đến.
1. Cán cân vãng lai
Cán cân vãng lai(còn gọi là tài khoản vãng lai ) trong cán cân thanh
toán của một quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa và dịch vụ giữa
người cư trú trong nước với người cư trú ngoài nước. Những giao dịch dẫn tới
sự thanh toán của người cư trú trong nước cho người cư trú ngoài nước được ghi
vào bên "nợ" (theo truyền thống kế toán sẽ được ghi bằng mực đỏ). Còn những
giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú ngoài nước cho người cư trú
trong nước được ghi vào bên "có" (ghi bằng mực đen). Thặng dư tài khoản vãng
lai xảy ra khi bên có lớn hơn bên nợ.
Phân loại:
Cán cân vãng lai bao gồm:
- Cán cân thương mại
- Cán cân dịch vụ
- Cán cân thu nhập
- Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
1.1. Cán cân thương mại
Cán cân thương ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của
một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như
mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). Khi mức chênh lệch là
lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch
2

nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng
0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng. Cán cân thương mại còn được gọi
là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương mại. Khi cán cân thương mại có thặng
dư, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá trị dương. Khi cán cân
thương mại có thâm hụt, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá trị âm.
Lúc này còn có thể gọi là thâm hụt thương mại.
Cán cân thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến cán cân thanh toán quốc tế
đồng thời tác động trực tiếp đến cung, cầu, giá cả hàng hóa và sự biến động tỷ
giá, tiếp đến sẽ tác động đến cả cung cầu nội tệ và tình hình lạm phát trong
nước.
Các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại gồm có
• Tỷ giá
• Tâm lý người tiêu dùng
• Giá cả hàng hóa
• Chính sách thương mại quốc tế
• Thu nhập người dân
• Tương quan lạm phát
1.2. Cán cân dịch vụ
Bao gồm các khoản thu chi từ các dịch vụ về vận tải, du lịch, bảo hiểm, bưuchính,
viễn thông, ngân hàng, thông tin xây dựng và các hoạt động khác giữa người cư trú với
người không cư trú.
Giống như xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất khẩu dịchvụ làm phát sinh cung ngoại tệ
nên nó được ghi vào bên có và có dấu dương, nhậpkhẩu ngoại tệ làm phát sinh cầu
ngoại tệ nên nó được ghi vào bên nợ và có dấu âm.Các nhân tố ảnh hưởng lên
giá trị xuất
nhập khẩu dịch vụ cũng giống như các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất
nhậpkhẩu hàng hoá.
1.3. Cán cân thu nhập
Phản ánh thu nhập ròng của người lao động hoặc thu nhập ròng từ
hoạt động đầu tư.

3
+ Thu nhập người lao động: là các khoản tiền lương, tiền thưởng
và cáckhoản thu nhập khác bằng tiền hiện vật người cư trú trả cho người không
cư trúhay ngược lại.
+ Thu nhập về đầu tư: là các khoản thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi từ
đầu tư giấy tờ có giá và các khoản lãi đến han phải trả của các khoản
vay giữangười cư trú và không cư trú.
Các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thu nhập
• Mức tiền lương thưởng
• Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động đầu tư
• Lãi suất
• Môi trường kinh tế xã hội
1.4. Cán cân chuyển giao vãng lại một chiều
Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều bao gồm: các khoản viện trợ
không hoàn lại, quà tặng, quà biếu và các khoản chuyểngiao khác bằng tiền, hiện vật
cho mục đích tiêu dùng do người không cư trú chuyểncho người cư trú và ngược lại.
Các khoản chuyển giao vãng lai một chiều phản ánh sự phân phối lại thu
nhập giữa người cư trú với người không cư trú cáckhoản thu làm phát sinh cung
ngoại tệ nên được ghi vào bên có (+),các khoản chi làm phát sinh cầu ngoại tệ
nên được ghi vào bên nợ (-).
Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân chuyển giao vãng lai 1 chiều
• Quan hệ hợp tác giữa các nước
• Tình hình phát triển kinh tế xã hội
• Môi trường, thể chế chính trị
• Những vấn đề về lịch sử, dân tộc, dân cư
Nhân tố chính ảnh hưởng lên chuyển giao vãng lai một chiều là lòng tốt,
tình cảm giữangười cư trú và người không cư trú.
2. Cán cân vốn và tài chính
Cán cân vốn là một bộ phận của cán cân thanh toán quốc tế, nó ghi chép
lại toàn bộ các giao dịch, chu chuyển về vốn như vay nợ, cho vay, trả nợ, đòi nợ,

đầu tư trực tiếp, đầu tư vào giấy tờ có giá hay chuyển giao vốn một chiều giữa
người cư trú và người không cư trú
4
Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng mà người ta phân chia cán cân vốn và tài
chính thành từng loại khác nhau.
2.1. Nhằm mục đích thống kê:
Nếu chỉ nhằm mục đích theo dõi tình hình các luồng vốn vào ra khỏi quốc
gia và để tiện lợi cho việc ghi chép, người ta chia cán cân vốn và tài chính thành
cán cân vốn và cán cân tài chính.
2.1.1. Cán cân vốn:
Cán cân vốn ghi chép lại các giao dịch về vốn và về tài sản phi tài chính,
phi sản xuất, trong đó:
Các giao dịch chuyển giao vốn: bao gồm các giao dịch cho, tặng bằng tiền
hoặc hiện vật nhằm mục đích viện trợ hay xoá nợ giữa người cư trú và người
không cư trú
Các giao dịch về tài sản phi tài chính và phi sản xuất: bao gồm những
tài sản do tự nhiên tạo ra như đất đai, khoáng vật, các tài sản tự nhiên khác… và
các tài sản vô hình do con người tạo ra như bằng sáng chế, bản quyền… nhưng
tài sản này không phải là tài sản tài chính và cũng không do con người tạo ra
2.1.2. Cán cân tài chính:
Cán cân tài chính ghi chép lại toàn bộ các giao dịch về chuyển giao vốn
có liên quan đến hoạt động đầu tư giữa người cư trú và người không cư trú
Cán cân tài chính bao gồm:
+ Đầu tư trực tiếp: được ghi chép lại khi một đơn vị là người cư trú ở nên
kinh tế này đầu tư vào một đơn vị là người cư trú của nền kinh tế khác nhằm
mục đích thu được lợi ích lâu dài
+ Đầu tư gián tiếp (thông qua giấy tờ có giá): là đầu tư thông qua các loại
cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ tài chính khác có kỳ hạn dài hay ngắn khác
nhau, thông thường nghiệp vụ này phát sinh khi có việc mua bán cổ phiếu hay
trái phiếu quốc tế thông qua thị trường chứng khoán, sự phát triển của thị trường

chứng khoán ngày càng thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ này
5
+ Đầu tư khác: phản ánh tất cả các giao dịch không phải là đầu tư trực tiếp
hay đầu tư thông qua các loại giấy tờ có giá, nó bao gồm các giao dịch về tín
dụng, tiền, tiền gửi giữa người cư trú và không cư trú
2.2. Nhằm mục đích phân tích
Nếu mục đích xây dựng cán cân vốn là nhằm để phân tích tác động của nó
đến nền kinh tế, khi đó người ta chia cán cân vốn thành 3 bộ phận:
- Cán cân vốn dài hạn
- Cán cân vốn ngắn hạn
- Cán cân chuyển giao vốn một chiều
2.2.1. Cán cân vốn dài hạn:
Cán cân vốn dài hạn ghi chép lại sự chảy vào hay chảy ra khỏi một quốc
gia của các luồng vốn dài hạn (thường là nguồn vốn có kỳ hạn dài lớn hơn 1
năm).
Cán cân vốn dài hạn bao gồm:
- Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài
hạn của cá nhân hay tổ chức ở quốc gia này vào quốc gia khác nhằm tìm kiếm lợi
ích lâu dài, thông qua hình thức đầu tư trực tiếp, người nước ngoài không chỉ
mang lại lợi ích lâu dài cho mình mà đồng thời còn tạo thêm nhiều công ăn việc
làm, góp phần phát triển nền kinh tế tại quốc gia được nhận vốn đầu tư.
- Đầu tư vào các loại cổ phiếu, trái phiếu dài hạn: đây là một hình thức
đầu tư dài hạn khá phổ biến, nhất là khi mà thị trường chứng khoán đang ngày
một phát triển với hệ thống thông tin điện tử rất linh hoạt, nhạy bén. Nó giúp
cho nhà đầu tư dễ dàng di chuyển luồng vốn của mình từ nền kinh tế này đến
nền kinh tế khác một cách nhanh chóng chỉ thông qua vài thao tác khớp lệnh.
- Đầu tư dài hạn khác bao gồm các hình thức đầu tư dài hạn mà không
phải là đầu tư trực tiếp hay đầu tư thông qua mua bán giấy tờ có giá.
2.2.2. Cán cân vốn ngắn hạn:
Cán cân vốn ngắn hạn ghi chép lại sự chảy vào hay chảy ra khỏi một quốc

gia của các luồng vốn ngắn hạn, cán cân này bao gồm rất nhiều hạng mục đầu tư
khác nhau, đa dạng, phong phú:
6
Chẳng hạn như tín dụng thương mại ngắn hạn, hoạt động tiền gửi, đầu tư
vào các giấy tờ có giá ngắn hạn, kinh doanh ngoại hối…
Ngày nay, nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng lưới ngân
hàng mà giao dịch ngắn hạn giữa các nền kinh tế trở nên rất thuận tiện, cán cân
vốn ngắn hạn ngày càng có ảnh hưởng lớn đến cán cân thanh toán quốc tế.
2.2.3. Chuyển giao vốn một chiều:
Chuyển giao vốn một chiều phát sinh khi có sự cho, tặng, xoá nợ, viện trợ
không hoàn lại giữa các quốc gia
Thông thường rất khó để phân biệt rõ ràng chuyển giao vốn một chiều và
chuyển giao vãng lai một chiều, để thống nhất, người ta quy định nếu giao dịch
bằng tiền gắn với việc mua bán tài sản cố định sẽ được coi là giao dịch chuyển
giao vốn, nếu không thể phân loại được chuyển giao vốn hay chuyển giao vãng
lai một chiều thì giao dịch đó sẽ được tính là chuyển giao vãng lai. Chính vì vậy
mà thường ít thấy khoản mục này xuất hiện trên cán cân thanh toán do phần lớn
đã được tính vào cán cân vãng lai một chiều
3. Nhầm lẫn và sai sót
Do áp dụng nguyên tắc hạch toán kép, nên cán cân thanh toán luôn được
cân bằng. Do đó
OB+ OFB= 0
 OB = - OFB
 CA+ K+ OM = - OFB
 OM = – (CA + K + OFB)
Trong đó:
OB là cán cân tổng thể
CA là cán cân vãng lai
K là cán cân vốn và tài chính
OM là phần sai sót do thống kê

OFB là cán cân bù đắp chính thức
Đẳng thức cuối cùng cho thấy số dư của hạng mục nhầm lẫn và sai sót
chính là độ lệch giữa cán cân bù đắp chính thức và tổng của cán cân vãng lai và
cán cân vốn.
Đây là căn cứ tính nhầm lẫn và sai sót khi lập BP trong thực tế.
7
Do giao dịch giữa hai nền kinh tế phát sinh trong một khoảng thời gian dù
ngắn cũng là rất nhiều nên việc thống kê ghi chép lại đầy đủ tất cả các giao dịch
là vô cùng khó khăn, cũng như việc ghi chép không phải lúc nào cũng chính xác
vì thế mà việc bổ xung thêm mục sai sót nhằm cân đối lại cán cân thanh toán là
điều cần thiết. Những sai sót này sẽ dần được hạn chế bởi sự phát triển của khoa
học công nghệ thống kê hiện đại trong tương lai.
Sở dĩ có các khoản mục nhầm lẫn và sai sót trong CCTTQT là do:
- Các giao dịch phát sinh giữa người cư trú và người không cư trú rất
nhiều. Do vậy trong quá trình thống kê rất dễ dẫn đến sai sót.
- Sự không trùng khớp giữa thời điểm diễn ra giao dịch và thời điểm thanh toán.
4. Cán cân tổng thể
Cán cân tổng thể là tổng của cán cân vãng lai, cán cân vốn và hạng mục
nhầm lẫn sai sót do thống kê thiếu hay số liệu thống kê chưa chính xác
OB = CA + K + OM
Trong đó:
OB là cán cân tổng thể
CA là cán cân vãng lai
K là cán cân vốn và tài chính
OM là phần sai sót do thống kê
Cho đến nay, khi nói đến thâm hụt hay thặng dư cán cân thanh toán (BP)
mà không nói rõ đó là cán cân nào thì người ta hiểu đó là thặng dư hay thâm hụt
cán cân tổng thể (OB), chính vì thế cán cân tổng thể còn được gọi là cán cân
thanh toán chính thức của quốc gia (Official Settlements Balance).
8

PHẦN 2: THÂM HỤT VÀ THẶNG DƯ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ
BOP=(X – M+Se+Ic+Tg)+(KL+Ks)+(∆R+L+≠)
X: Xuất khẩuKl: Luồng vốn ròng dài hạn
M:Nhập khẩu Kx:Luồng vốn dòng ngắn hạn
Se: Dịch vụ ròng ∆R: Thay đổi dự trữ
Ic: Thu nhập ròng +L: Vốn vay
Tg: Giá trị chuyển giao vãng lai ròng
1. Khái niệm
CCTT được lập theo nguyên tắc hạch toán kép, do đó tổng các bút toán
ghi có luôn bằng tổng các bút toán ghi nợ, nhưng có dấu ngược nhau. Điều này
có nghĩa là, về tổng thể thì CCTTQT luôn được cân bằng. Do đó nói đến thặng
dư, thâm hụt CCTTQT là nói đến thặng dư thâm hụt của một hoặc của một
nhóm các cán cân bộ phận chứ không nói đến toàn bộ cán cân.
Về mặt nguyên tắc, thặng dư hay thâm hụt của CCTTQT được xác định
theo hai phương pháp:
-Phương pháp xác định thặng dư thâm hụt của từng cán cân bộ phận.
-Phương pháp tích lũy.
1.1. Thặng dư và thâm hụt cán cân thương mại( TB)
TB=X-M
Như vậy cán cân thương mại là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị
nhập khẩu về hàng hóa.
Cán cân thương mại thặng dư: X > M, cho biết:
- Thu từ người không cư trú > chi cho người không cư trú
- Cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ
Cán cân thương mại thâm hụt: X < M, cho biết:
- Thu từ người không cư trú < chi cho người không cư trứ
- Cung ngoại tệ < cầu ngoại tệ
Việc phân tích diễn biến cán cân thương mại cóvai trò to lớn trong nền
kinh tế, bởi vì:

9
- Cán cân thương mại là bộ phận chính cấu thành cán cân vãng lai, thâm
hụt và thặng dư cán cân thương mại thường quyết định đến tình trạng của cán
cân vãng lai.
-Cán cân thương mại phản ánh kịp thời xu hướng vận động của cán cân
vãng lai. Điều này xảy ra là vì, cơ quan hải quan thường cung cấp kịp thời các
số liệu về xuất nhập khẩu hàng hóa, trong khi đố việc thu thập các số liệu về
dịch vụ, thu nhập và chuyển giao vãng lai thường diễn ra chậm hơn, tức là có
một độ lệch về thời gian nhất định.
Do tầm quan trọng của cán cân thương mại, cho nên hầu hết các nước
phát triển thường công bố tình trạng cán cân này hàng tháng.
Để cân bằng cán cân thương mại, các biện pháp chủ yếu thường được áp
dụng sẽ tác động vào lượng hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua các hình thức
thuế quan, quotas,… và tác động vào tâm lý tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu của
công chúng.
1.2. Thặng dư và thâm hụt cán cân vãng lai(CA)
Cán cân vãng lai bao gồm cán cân “Hữu hình” và “Vô hình’, nên nhìn
tổng thể thì nó quan trọng hơn cán cân thương mại.
Công thức xác định:
CA = TB + Se + Ic + Tr = Kl+ Ks+  R
- Cán cân vãng lai thặng dư khi: ( X – M + Se + Ic + Tr ) > 0
Cán cân vãng lai thặng dư (CA > 0) có nghĩa :
Thu từ người không cư trú > chi cho người không cư trú: có nghĩa là giá
trị ròng của các giấy tờ có giá do người không cư phát hành nằm trong tay người
cư trú tăng lên.
Cung ngoại tề > cầu ngoại tệ.
- Cán cân vãng lai thâm hụt khi: ( X – M + Se + Ic + Tr ) < 0
Cán cân vãng lai thâm hụt ( CA < 0) có nghĩa:
Thu từ người không cư trú < chi cho người không cư trú: có nghĩa là giá
trị ròng của các giấy tờ có giá do người không cư trú phát hành nằm trong tay

người cư trú giảm xuống.
10
Cung ngoại tệ < cầu ngoại tệ.
- Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, trạng thái cán cân vãng lai là lý
tưởng để phân tích trạng thái nợ nước ngoài của quốc gia. Lý do có thể được giả
thích như sau: Trạng thái cán cân vãng lai có mối liên hệ trực tiếp với trạng thái
tổng nợ nước ngoài của một quốc gia. Cán cân vãng lai cân bằng nói lên rằng
tổng nợ nước ngoài của quốc gia là không đổi (quốc gia không là chủ nợ và
cũng không là con nợ). Cán cân vãng lai thặng dư phản ánh tài sản có ròng của
quốc gia đối với phần thế giới còn lại được tăng lên (vị thế quốc gia là chủ nợ).
Ngược lại cán cân vãng lai thâm hụt phản ánh tài sản nợ ròng của quốc gia đối
với nước ngoài tăng lên (vị thế quốc gia là con nợ).
*CA = 0, trong dài hạn
Theo giả thiết cán cân vãng lai cân bằng, nghĩa là:
(X- M + Se + Ic + Tr ) = 0
Vì trong dài hạn hiệu ứng can thiệp của NHTW mang tính trung lập do đó
chúng ta có thể coi dự trữ ngoại hối của NHTW thay đổi là bằng 0, tức:
R= 0
Kl + Ks = 0  K
l
= - Ks.có 2 khả năng xảy ra
+ TH1: K
l
< 0 và Ks > 0. nếu luồng vốn ngắn hạn chảy vào càng lớn và
được cân đối bởi luồng vốn dài hạn chảy ra, có thể làm cho năng lực thanh toán
của quốc gia trong tương lai bị đe dọa, dẫn đến áp lực tăng áp suất và giảm giá
nội tệ
+ TH2: K
l
> 0 và Ks < 0. nếu luồng vốn dài hạn chảy vào càng lớn và

được cân đối bởi luồng vốn ngắn hạn chảy ra, thì sẽ tạo ra môi trường kinh tế vĩ
mô ổn định hơn để duy trì ổn định tỷ giá, lãi suất va thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế quốc gia.
*CA = 0 trong ngắn hạn
Trong ngắn hạn, các khoản đầu tư dài hạn coi như không đổi, nghĩa là
K
l
=0,
Ks + R = 0 có 2 khả năng xảy ra:
+ TH1:R > 0 và Ks <0:Đây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy ra
11
được bù đắp bởi sự giảm sút của dự trữ ngoại hối quốc gia. Trong thực tế tình
huống này có thể xảy ra trong ngắn hạn, khi NHTW nỗ lực cân đối các luồng
vốn ngắn hạn có tính đầu cơ chảy ra nước ngoài bằng cách can thiệp bán dự trữ
trên thị trường noại hối nhằm bảo vệ tỷ giá, tức ngăn ngừa nội tệ giảm giá. Do
vậy cho dù trang thái cán cân vãng lai là cân bằng, nhưng vẫn tồn tại áp lực
giảm giá nội tệ hoặc phải tăng lãi suất nội tệ, nếu NHTW không tiếp tục can
thiệp bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
+ TH2:  R < 0 và Ks > 0:Đây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy vào
làm tăng ngoại hối dự trữ quốc gia. Trong thực tế, tình huống này có thêr xảy ra,
khi NHTW tăng mức lãi suất của nội tệ để ngăn ngừa các luồng vốn ngắn hạn
chạy ra và thu hút thêm các luồng vốn ngắn hạn chạy vào nhằm bảo vệ cho tỷ
giá không tiếp tục tăng nữa (tức ngăn không cho nội tệ tiếp tục giảm giá).
Phân tích cán cân vãng lai có ý nghĩa rất quan trọng trongquản lý kinh tế
vĩ mô vì tình trạng của cán cân này tác động trực tiếp đến tỷ giá, lãi suất, tăng
trưởng kinh tế, lạm phát và cuối cùng tác động đến cán cân tổng thể.
1.3. Thặng dư và thâm hụt cán cân cơ bản(BB)
BB = CA + K
l
Khi CA < 0 (cán cân vãng lai thâm hụt) nhưng (CA + K

l
)> 0 thì quốc gia
không hề chịu rủi ro thanh toán. Chính vì thế mà nhiều nhà kinh tế cho rằng, cán
cân cơ bản phản ánh tổng quát hơn về trạng thái nợ nước ngoài của một quốc gia
so với cán cân vãng lai. Điều này xảy ra là vì: vốn dài hạn có đặc trưng của sự
phân phối lại thu nhập tương đối ổn định trong một thời gian dài giữa một quốc
gia và thế giới.
- Thông thường người ta cho rằng một sự xấu đi của cán cân cơ bản là tín
hiệu xấu của nền kinh tế. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết phải như vậy,cho
dù cán cân cơ bản bị thâm hụt nhưng đây chưa hẳn đã là điều xấu.
Ví dụ, một quốc gia có thể đang bị thâm hụt cán cân vãng lai và đồng thời
có các luồng vốn dài hạn chảy ra, điều này khiến cho cán cân cơ bản trở lên
thâm hụt nặng; nhưng các luồng vốn chảy ra sẽ hứa hẹn những thu nhập như lãi
suất, cổ tức hay lợi nhuận trong tương lai; những thu nhập mày sẽ góp phần cải
12
thiện thâm hụt hay tạo thặng dư cán cân vãng lai trong tương lai. Ngược lại
thặng dư cán cân cơ bản không nhất thiết là điều tốt, khi mà luồng vốn ròng dài
hạn chảy vào lớn hơn mứcthâm hụt cán cân vãng lai thì cán cân cơ bản trở lên
thặng dư.
*)Tình trạng cán cân cơ bản có tác động một cách không rõ ràng đến nền
kinh tế tuỳ theo cách tiếp cận.
*)Đối với các nước đang phát triển, vốn là yếu tố cần thiết để thực hiện
công nghiệp và hiện đại hoá, thặng dư cán cân cơ bản nhìn chung được coi là
dấu hiệu tích cực.
*)Các chính sách thu hút vốn đầu tư, nhất là đầu tư trực tiếp là giải pháp
cơ bản cho vấn đề này.
Ngược lại thặng dư cán cân cơ bản không nhất thiết là điều tốt, khi mà
luồng vốn ròng dài hạn chảy vào lớn hơn mức thâm hụt cán cân vãng lai thì cán
cân cơ bản trở lên thặng dư. Có hai cách để nhìn nhận vấn đề thặng dư của cán
cân cơ bản như sau:

- Cách thứ nhất cho rằng, do được phía nước ngoài tin tưởng nên quốc gia
có khả năng nhập khẩu được nhiều vốn dài hạn, do đó không có vấn đề gì phải
lo lắng khi cán cân vãng lai bị thâm hụt.
- Cách thứ hai cho rằng, thặng dư cán cân cơ bản là một vấn đề phải xem
xét, bởi vì việc một quốc gia nhập khẩu vốn dài hạn sẽ phải thanh toán các
khoản lãi suất, cổ tức và lợi nhuận trong tương lai. Điều này có thể làm cho cán
cân vãng lai trở lên xấu đi trong tương lai.
1.4. Thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể
Cán cân tổng thể phản ánh bức tranh các hoạt động của Ngân hàng Trung
ương trong việc tài trợ cho sự mất cân đối cuối cùng của nền kinh tế.
OB= X-M + Se + Ic +Tr + Kl + Ks
OB = - OFB
Cán cân tổng thể có ý nghĩa vì:
(i) Nếu thặng dư nó cho biết số tiền có sẵn để một quốc gia có thể sử dụng
để tăng dự trữ ngoại hối;
13
(ii) Nếu thâm hụt nó cho biết số tiền một quốc gia phải hoàn trả bằng việc
bán ngoại hối.
Khái niệm thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể chỉ thích hợp đối với
quốc gia áp dụng tỷ giá cố định mà không thích hợp đối với quốc gia áp
dụng tỷ giá thả nổi. Sở dĩ vậy là do, nếu áp dụng tỷ giá thả nổi thì tỷ giá hoàn
toàn tự do biến động và như thế thì cán cân tổng thể luôn có xu hướng vận động
về trạng thái cân bằng vì Ngân hàng trung ương không can thiệp mua vào hay
bán ra đồng tiền của mình, do đó dự trữ ngoại hối không thay đổi.
Trong tỷ giá thả nổi, nếu cầu về một đồng tiền lớn hơn cung của đồng tiền
đó thì tỷ giá của nó sẽ tăng và ngược lại. Do đó thông qua cơ chế biến đổi tỷ giá
mà cán cân tổng thể sẽ luôn có xu hướng chuyển về vị trí cân bằng.
Tuy nhiên, cán cân tổng thể là rất quan trọng đối với tỷ giá cố định vì nó
cho biết áp lực dãn đến phải phá giá hay nâng giá đồng tiền như thế nào. Trong
hệ thống tỷ giá cố định một quốc gia có thâm hụt cán cân tổng thể phải chịu áp

lực cung nội tệ lớn hơn cầu, do đó để tránh phá giá, Ngân hàng trung ương phải
tiến hành bán dự trữ.
*) Tình trạng của cán cân tổng thể là rất quan trọng và tác động trực tiếp
đến nền kinh tế và sự vận hành các chính sách vĩ mô, đặc biệt khi cán cân tổng
thể ở tình trạng thâm hụt.
*) Các giải pháp cân bằng đối với cán cân tổng thể khi ở tình trạng thặng
dư không những không khó mà luôn mang lại những hiệu ứng tích cực, kể cả
trong ngắn hạn và dài hạn.
*) Ngược lại, các biện pháp cân bằng khi ở tình trạng thâm hụt không
những khó khăn hơn mà tác động mặt trái thường rất nặng nề, thậm chí có thể
mang lại những hậu quả trong dài hạn.
*) Cân bằng cán cân tổng thể cần lựa chọn và thực hiện các giải pháp một
cách hết sức thận trọng.
III) Ý nghĩa của cán cân thanh toán quốc tế
+ Thực chất của cán cân thanh toán quốc tế là một tài liệu thống kê, có
mục đích cung cấp sự kê khai đầy đủ dưới hình thức phù hợp vói yêu cầu phân
14
tích những mối quan hệ kinh tế tài chính của một nước với nước ngoài trong một
thời gian xác định. Do đó CCTTQT là một trong những công cụ quan trọng
trong quản lý kinh tế vĩ mô. Thông qua cán cân thanh toán trong một thời kì,
chính phủ của mỗi quốc gia có thể đối chiếu giữa những khoản tiền thực tế thu
được từ nước ngoài với những khoản tiền mà thực tế nước đó chi ra cho nước
ngoài trong một thời kì nhất định. Từ đó đưa ra các quyết sách về điều hành kinh
tế vĩ mô như chính sách tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu
VD: Khi cán cân thanh toán ở tình trạng thâm hụt nhà nước cần phải:
+Vận hành chính sách thương mại quốc tế theo hướng tăng xuất khẩu hạn
chế nhập khẩu: giới hạn kinh tế của chính sách bảo trợ.
+Vận hành chính sách tài khóa theo hướng thắt chặt Ngân sách nhà nước:
chính sách thắt lưng buộc bụng.
+Vận hành chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt cung tiền tệ.

+Phá giá tiền tệ để thúc đẩy lượng xuất khẩu đồng thời giảm lượng nhập
khẩu: giới hạn của phá giá tiền tệ.
+Giảm dự trữ quốc tế thông qua bán các giấy tờ có giá và xuất khẩu vàng.
+Vay nước ngoài đẻ thanh toán các khoản chi trả và đến hạn trả: đảo nợ
và sự gia tăng nợ (thâm hụt ) trong dài hạn.
+Tuyên bố tình trạng vỡ nợ hay mất khảnăng trả nợ nước ngoài.
+ Ngoài ra CCTT là công cụ đánh giá tiềm năng kinh tế của một quốc gia
giúp các nhà hoach định kinh tế có định hướng đúng đắn. Cán cân thanh toán
bộc lộ rõ ràng khả năng bền vững, điểm mạnh và khả năng kinh tế bằng việc đo
lường chính xác kết quả xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của đất nước đó
15
PHẦN 3: THỰC TRẠNG CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2010-2012
Cán cân thanh toán 2010-2012
(Đơn vị tính: tỷ USD_Nguồn: SBV, IMF, WB)
Khoản mục Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
I.Cán cân vãng lai -4.2 -3.0 8.7
- Cán cân thương mại -7.1 -6.0 9.9
- Cán cân thu nhập và dịch vụ -5.8 -6.0 -9.4
-Chuyển giao 8.7 9.0 8.2
II.Cán cân vốn 5.6 8.6 8.0
-FDI ròng 7.1 10 7.2
-Đầu tư gián tiếp 2.4 1.0 2.0
-Nợ ngắn hạn 2.8 0.5 1.3
-Vốn vay trung và dài hạn 1.0 2.6 3.5
-Đầu tư khác -7.7 -5.5 -6.0
III.Lỗi và sai sót -3 -4 -4.7
IV.Cán cân tổng thể -1.6 1.6 12
Biểu đồ cán cân thanh toán của Việt Nam giai đoạn 2010-2012
(đv: tỷ USD)

16
1. Cán cân vãng lai
1.1. Cán cân thương mại
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân
thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu
và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc
năm) cũng như mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu).
Cán cân thương mại năm 2010
Biểu đồ cán cân thương mại việt nam năm 2010
Đơn vị: triệu USD
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt nam năm 2010 có nhiều dấu hiệu khởi
sắc hơn nhiều so với năm 2009. Tính chung cả năm 2010, tổng kim ngạch xuất
khẩu đạt 71,6 tỷ USD, tăng 25,5% so với năm 2009 trong khi tổng kim ngạch
nhập khẩu đạt 84 tỷUSD, tăng 20,1% so với cùng kỳnăm trước. Theođó, cán cân
thương mại năm 2010 mặc dù vẫn thâm hụt khá cao, khoảng 12,4 tỷUSD nhưng
thấp hơn so với mức nhập siêu 12,85 tỷUSD của năm 2009 và chỉbằng 16,9%
tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010.
Về cơ cấu xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu dầu thô sụt giảm khá mạnh
trong khi kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng phi dầu thô lại có mức tăng
trưởng ấn tượng. Lý do của việc sụt giảm kim ngạch xuất khẩu dầu thô là do khả
năng khai thác chưa cao và nhu cầu sử dụng dầu thô cho nhà máy lọc dầu Dung
17
Quất tăng cao. Bên cạnh đó, giá dầu trên thếgiới có xu hướng giảm cũng đã ảnh
hưởng đến khối lượng và giá trịdầu thô xuất khẩu. So với cùng kỳnăm 2009,
khối lượng dầu thô xuất khẩu giảm 40,3% làm cho giá trịxuất khẩu sụt giảm
20,2%. Nhưvậy, có thểthấy rằng, sựtăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu năm
2010 chủyếu dựa vào việc tăng xuất khẩu của các mặt hàng phi dầu thô với giá
trị lên tới 66,69 tỷ USDXét về kim ngạch nhập khẩu, một sốnguyên liệu thô và
đầu vào trung gian cho các ngành sản xuất phục vụxuất khẩu như bông, sợi dệt
và nguyên phụ liệu dệt may giày dép có tốc độtăng khá cao, lần lượt là 69,2%,

43,5% và 36%. Tuy Thị trườngxuấtkhẩunăm2010khôngcógìkhácbiệtnhiềusovới
năm 2009.Thịtrường Mỹvẫn là thịtrường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam,
chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu, tiếp theo là thị trường các nước EU,
ASEAN, và Nhật Bản. Tuy nhiên, tỷtrọng xuất khẩu sang các nước thịtrường
mới nổi cũng đang được tăng cường đáng kể, bao gồm Châu Mỹla tinh, châu
Phi, TrungĐông và Trung Quốc. Trong khiđó, kim ngạch nhập khẩu của Việt
Nam từthịtrường Trung Quốc cũng tăng lên khá cao, chiếm khoảng 24% trong
năm 2010, và Trung Quốc chính thức trở thành đối tác thương mại lớn nhất của
Việt Nam trong năm 2010, thay thế vị trí các nước ASEAN
18
Cán cân thương mại năm 2011:
Năm 2011, hoạt động xuất nhập khẩu có sự tăng trưởng mạnh mẽ so với
năm 2010. Tính chung cả năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 96,3 tỷ USD,
tăng 33% so với năm cùng kỳ 2010 trong khi tổng kim ngạch nhập khẩu đạt
105,8 tỷ USD, tăng 24,7%.
Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản
chiếm 35,2% tỷ trọng, nhóm hàng công nghiệp nhẹ chiếm 40,6% còn nhóm hàng
nông, lâm, thủy sản chiếm 21,9%, và vàng tái xuất chiếm 2,3%. Trong cơ cấu
hàng nhập khẩu, nhóm tư liệu sản xuất chiếm tới 90,6%, nhóm hàng vật phẩm
tiêu dung chiếm 7,6%, và nhóm vàng tăng 1,8%(làm thành 2 cái biểu đồ tròn
nhé). Theo đó, thâm hụt cán cân thương mại năm 2011 là 9,5 tỷ USD, và bằng
9,9% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Mức nhập siêu này thấp hơn mức mục
tiêu 16% mà chính phủ đã đề ra, đồng thời là mức thấp nhất trong vòng 5 năm và
là năm có tỷ lệ nhập siêu thấp nhất so với kim ngạch xuất khẩu kể từ năm 2002.
Tỷ trọng xuất khẩu năm 2011 Tỷ trọng xuất khẩu năm 2011
19
Cán cân thương mại năm 2012:
Về xuất khẩu hàng hóa, tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012 đạt 114,6 tỷ
USD, tăng 18,3% so với năm 2011. Khu vực kinh tế trong nước đạt 42,3 tỷ
USD, tăng 1,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (gồm cả dầu thô) đạt 72,3 tỷ

USD, tăng 31,2%.
Kim ngạch xuất khẩu năm nay tăng cao chủ yếu nhờ vào các mặt hàng
như: Điện tử, máy
tính và linh kiện,
hàng dệt may, giày dép…
20
Về nhập khẩu hàng hóa, tổng kim ngạch trong năm 2012 đạt 114,3 tỷ
USD, tăng 7% so với năm trước.
Về cơ cấu, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm nay cũng có sự thay đổi
so với năm 2011. Nhóm tư liệu sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất với 93,2%, tăng
so với mức 90,6% của năm 2011. Nhóm hàng tiêu dùng chiếm 6,8%, giảm so với
mức 7,6% của năm 2011 cũng cho thấy cầu tiêu thụ trong nước sụt giảm.
Đặc thù của nền kinh tế Việt Nam gia công nhiều, do vậy tốc độ tăng
trưởng của nhập khẩu thường sẽ đi đôi với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. Với tình
hìnhxuất khẩu được dự báo chỉ tăng trưởng 10% cùng sự hồi phục chậm chạp của
cầu trong nước, nhiều khả năng nhập khẩu trong năm 2013 sẽ có mức tăng dưới
10%. Với kịch bản này, Việt Nam hoàn toàn có thể có năm thứ 2 liên tiếp xuất
siêu.
21
Như vậy, năm 2012 là năm đầu tiên Việt Nam xuất siêu (284 triệu USD)
sau gần 20 năm liên tục nhập siêu. Trạng thái xuất siêu trong năm vừa qua là một
tín hiệu đáng mừng, giúp giảm áp lực cho cán cân thanh toán, góp phần kiềm
chế lạm phát. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, xuất siêu trong năm vừa qua chủ
yếu đến từ khu vực đầu tư nước ngoài trong khi khu vực kinh tế trong nước vẫn
nhập siêu gần 12 tỷ USD. Ngoài ra, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn
đến hiện tượng xuất siêu là do suy giảm của sản xuất và tiêu dùng trong nước nên
nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị tăng thấp chứ không hẳn do xuất khẩu đă tăng
bền vững.
1.2. Cán cân thu nhập và dịch vụ
Phần thu từ đầu tư của Việt Nam chủ yếu là tiền lãi của các khoản tiền gửi

của người cư trú Việt Nam ở các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên những khoản
tiền lãi đó rất nhỏ, thậm chí còn giảm đi vì ta rút ngoại tệ về cho vay trong nước.
Ngược lại, những khoản phải thanh toán ngày càng tăng lên do phải trả lãi cho
các khoản nợ nước ngoài. Những khoản nợ này khá lớn, hàng năm Việt Nam
phải trả lãi khoảng mấy trăm triệu USD. Thêm vào đó những khoản chuyển lợi
nhuận đầu tư cũng tăng lên do các dự án FDI được thực hiện dần. Tuy các khoản
lãi tiền gửi có tăng lên nhưng các khoản chuyển lợi nhuận và trả lãi nợ nước
ngoài tăng mạnh dẫn đến thu nhập đầu tư ngày càng bị thâm hụt.
Quy mô xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam nói chung còn rất nhỏ. Xét trên khía
cạnh về tỷ trọng của xuất khấu dịch vụ trong tổng kim ngạch của xuất khẩu nói
chung (bao gồm cả hàng hóa dịch vụ) thì tỷ trọng của xuất khẩu dịch vụ vừa nhỏ lại
vừa có xu hướng giảm đi, nguyên nhân chính là do sức cạnh tranh của ngành dịch vụ
nước ta trên thị trường thế giới còn chưa cao, tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu
dịch vụ luôn thấp, còn thấp hơn tốc độ tăng của xuất khấu hàng hóa.
Mặt khác, cơ cấu xuất khẩu dịch vụ còn một số điểm bất hợp lí và chuyển
dịch chậm. Dịch vụ du lịch (xuất khẩu tại chỗ) luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
(55,2% tống kim ngạch xuất khấu dịch vụ) nhưng tốc độ tăng còn thấp và "mật
độ" khách du lịch quốc tế đến Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực,
ở Châu Á và trên thế giới.
22
Ngoài du lịch, một số dịch vụ khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ, như dịch vụ
bảo hiểm, chỉ chiếm 1,1%, dịch vụ bưu chính viễn thông chiếm tỷ trọng 1,7%,
dịch vụ tài chính chỉ chiếm 5,5%. Về mặt tổng thể, cán cân dịch vụ của nước ta
hầu hết đều thâm hụt qua các năm.
tổng cán cân thu nhập và dịch vụ liên tụcthâm hụt và từ bảng số liệu
trên ta thấy thâm hụt tăng dần, từ mức 5,9 tỷ USD năm 2008 lên mức 5,8% năm
2010 và thâm hụt nặng khoảng 9,428 tỷ USD vào năm 2012.
1.3. Cán cân chuyển giao
Trong cán cân chuyến giao vãng lai của Việt Nam thì bộ phận chiếm tỷ
trọng chủ yếu là chuyển giao tư nhân, còn bộ phận chuyển giao chính phủ chiếm

tỷ trọng không đáng kể và thường xu hướng ổn định. Chuyển giao tư nhân của
Việt Nam chủ yếu là chuyển tiền của người Việt Nam sống ở nước ngoài (kiều
hối).
Từ bảng số liệu ta thấy cán cân chuyển giao giai đoạn này luôn có thặng
dư, cũng góp phần đáng kể cải thiện tình trạng thâm hụt của cán cân vãng lai.
Năm 2008, cán cân chuyển giao là 8,1 tỷ USD. Đến năm 2009, tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế sẽ khiến cho đại bộ phận thu
nhập của người lao động trên thế giới giảm xuống, cuộc sống trở nên khó khăn
hơn, trong đó có bộ phận người Việt Nam sống ở nước ngoài, do đókhiến cho
dòng kiều hối chảy về Việt Nam trong những năm gần đây giảm sút, chỉ bằng
80,25% của năm 2008. Năm 2011, cán cân chuyển giao đạt cao nhất trong giai
đoạn 2008-2012 với mức 9,0 tỷ USD, nguyên nhân là do nền kinh tế đang dần
được phục hồi, những việt kiều thất nghiệp do khủng hoảng đã có thể tìm được
các công việc mới dẫn đến dòng kiều hối tăng. Năm 2012, cán cân chuyển giao
ở mức 8,246 tỷ USD, giảm nhẹ so với năm 2011. Qua các năm, ta thấy cán cân
chuyển giao nhìn chung là ổn định, có một số biến động qua các năm do ảnh
hưởng của tình hình kinh tế thế giới và trong nước song không đáng kể.
23
2. Cán cân vốn và tài chính
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Đvt: tỷ USD)
2009 2010 2011 2012
Cán cân vốn 6,7 5,6 8,6 7,901
FDI ròng 6,9 7,1 10 7,168
FII 2,4 1,0 1,999
Nợ ngắn hạn 0,2 2,8 0,5 1,294
Vốn vay trung dài hạn 4,4 1,0 2,6 3,483
Đầu tư khác -4,8 -7,7 -5,5 -6,043
Năm 2010:
Mặc dù kinh tế thế giới và Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu phục hồi khả

quan, nhưng dòng vốn ngoại tệ đổ vào Việt Nam vẫn chưa có nhiều chuyển biến
tích cực. Thu hút trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến cuối tháng 12 đạt
18,595 tỷ USD, giảm 17,8% so với cùng kỳ năm 2009, và chỉ bằng 26% so với
cùng kỳ năm 2008.
Trong số này, vốn đăng ký của 969 dự án được cấp phép mới đạt 17,9 tỷ
USD (giảm về vốn và giảm về số dự án) còn vốn đăng ký bổ sung của 269 dự án
được cấp giấy phép từ các năm trước chỉ tăng thêm được 1,3 tỷ USD.
Về tổng thể, số lượng các dự án FDI khiêm tốn hơn, trong đó, cấp mới chỉ
có 1.155 dự án, bằng 83,9% và xin bổ sung vốn, chỉ có 351 lượt dự án, bằng
76,6% so với năm 2009.
Tuy nhiên, vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài thực hiện được
trong năm đạt khoảng 11 tỷ USD,
tăng 10% so với cùng kỳ năm 2009
và cao hơn khoảng 0,7 tỷ USD so
với năm 2008. Nguyên nhân giảm
sút của đầu tư nước ngoài có thể là
do môi trường kinh tế thế giới chưa
thực sự thuận lợi, tuy nhiên, nhiều yếu tố liên quan đến nguồn lực (như thiếu lao
24
động có kỹ năng, thiếu điện, hạ tầng giao thông yếu kém) và chính sách vĩ mô
chưa nhất quán, rõ ràng và thiếu khả năng dự báo cũng đang là những yếu tố tác
động đến tâm lý các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, so với một số nước trong
khu vực, Việt Nam vẫn đang được đánh giá là “địa điểm đáng chú ý của nhà đầu
tư quốc tế” (World Bank,2010).
Năm 2011:
Ḍòng vốn FDI đăng ký và giải ngân lần lượt đạt 14.7 tỷ USD .
Con số đạt
được thấp hơn so với kế hoạch đề ra
, bằng 74% so với năm 2010. Trong khi đó,

tổng vốn FDI giải ngân đạt 11 tỷ USD, tương đương với năm 2010. Hoạt động
thu hút dòng vốn FDI rất khó khăn trong năm 2011 bởi sự suy yếu của nền kinh tế
toàn cầu. Điều này
thể hiện rõ khi vốn FDI đăng kí cấp mới chỉ tăng 65% trong
khi FDI đăng ký tăng thêm là
165%. Con số trên cho thấy, chỉ có các nhà đầu tư
cũ tiếp tục tin tưởng để tiếp tục đầu tư tại Việt Nam trong khi rất khó để thu hút
thêm các nhà đầu tư mới. Như vậy, các chỉ tiêu thu hút vốn FDI năm 2011 là thấp
so với kế hoạch. Cụ thể, vốn FDI đăng ký năm 2011 chỉ đạt chưa tới 50% kế hoạch
(20 tỷ USD) và FDI giải ngân chỉ gần tương đương mục tiêu 11-12.5 tỷ USD.
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu danh sách thu hút vốn
đầu tư với 435 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 7.1
tỷ USD, chiếm 48.455% tổng giá trị FDI đăng ký cả năm 2011. Lĩnh vực sản xuất
phân phối điện đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 2.53 tỷ
USD, chiếm 17.2% tổng vốn FDI đăng kí năm 2011. Lĩnh vực xây dựng đứng thứ
ba với 140 dự án đầu tư mới, tổng số vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 1.25 tỷ
USD, chiếm 8.5% tổng FDI đăng ký năm 2011. Hông Kông là quốc gia có tổng
vốn đầu tư đăng kí cấp mới và tăng thêm cao nhất trong 53 quốc gia có đầu tư tại
Việt Nam, đạt 3.09 tỷ USD, chiếm 21% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Nhật Bản
đứng ở vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng kí cấp mới và tăng thêm là 2.43 tỷ
USD, chiếm 16.6% tổng vốn FDI đăng ký(cho vào 2 biểu đồ). Dự báo trong năm
2012, dòng vốn FDI giải ngân đạt 10-11 tỷ USD. Đây là mức giải ngân bình quân
từ năm 2008-2011. Quan điểm của CLS cho rằng triển vọng kinh tế trong năm
2012 vẫn gặp nhiều khó khăn như giai đoạn 2008-2011 nên giữ được mức thu
25

×