Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần ô tô tuấn nam trang ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.31 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong cơ chế thị trường với sự hoạt động của thị trường sức lao động còn gọi là
thị trường lao động. Sức lao động trở thành hàng hóa, loại hàng hóa đặc biệt .Giá cả
sức lao động chính là tiền lương, tiền công. Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù
lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà
họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp chi phí lao động
của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả
người lao động và doanh nghiệp. Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho
người lao động. Đồng thời tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến
khích người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức
mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc
sống. Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về trình độ
lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào về mức lương
cao, muốn được tăng lương mặc dù tiền lương có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong
tổng thu nhập của họ. Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của
chi phí sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triển. Hay tiền lương
là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì,
củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc
lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT,KPCĐ và BHTN, mà theo chế độ tài
chính hiện hành, các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh Các khoản trợ cấp này cũng góp phần hỗ trợ giúp người lao động và tăng thêm
thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao
động,một mặt nó kính thích người lao động yên tâm làm việc góp phần thúc đẩy phát
triển của doanh nghiệp.
Với sự phát triển và cạnh tranh giữa các ngành nghề, các dịch vụ ngày càng cao
lao động là yếu tố quyết định và góp phần nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh. Do
vậy, muốn thu hút được đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề chuyên môn cao đòi
hỏi phải có phương pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Để làm được


điều này doanh nghiệp cần phải có mức lương hợp lý để kích thích tinh thần hăng say
làm việc và trách nhiệm của người lao động giúp doanh nghiệp gia tăng năng suất giá
trị lợi nhuận. Do vậy, vấn đề tiền lương được các doanh nghiệp xem là một trong
những vấn đề quan tâm hàng đầu. Xây dựng một hệ thống trả lương sao cho phù hợp
với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là điều cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp.
Hơn nữa, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang, đi
sâu tìm hiểu vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, em nhận thấy
tổ chức công tác tiền lương tại công ty đang còn một số điểm chưa được hoàn thiện.
Công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian nên việc tính lương của công
nhân viên vẫn chưa thiết thực; Sự giám sát, quản lý chưa được chặt chẽ do vậy các
chứng từ về tiền lương, bảo hiểm xã hội cũng chưa thật sự chính xác…điều này đã
ảnh hưởng đến việc xây dựng một hệ thống lương phù hợp của công ty.
Nhận thức được vấn đề về tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo
lương, em chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn
thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần ô tô
Tuấn Nam Trang.”
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ:
Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang có trụ sở nằm gần trung tâm thành phố,
gần các trường Đại học, Trung cấp, trung học cơ sở, các xí nghiệp, công ty lớn, Nên
hàng năm có một số sinh viên đến công ty để xin thực tập, qua một thời gian thực tập
tại công ty cũng như tim hiểu về “Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương”
tại công ty thời gian vừa qua vẫn chưa đạt hiệu quả: chưa hoàn thiện được mức lương
của người lao động sao cho phù hợp với tinh hình kinh doanh của công ty và mức sống
hiện tại, chưa đưa ra được mức lương đúng với hiệu quả làm việc của người lao động.
Chính vì vậy, em xin chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn
thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần ô tô
Tuấn Nam Trang.” Làm đề tài nghiên cứu, qua đó nắm được thưc trạng công tác tiền
lương để tìm ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty mà Doanh Nghiệp chưa làm được, góp phần nâng cao năng

suất lao động đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh chung của công ty.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần ô tô Tuấn
Nam Trang.” nhằm muc đích:
- Nhằm đánh giá thực trạng hệ thống công tác tiền lương tại công ty đã tốt, hoàn
thiện hay chưa. Thông qua nghiên cứu để chỉ ra được các điểm hạn chế trong công tác
tiền lương tại công ty để tìm các giải pháp khắc phục.
- Nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Là tất cả các khoản tiền lương, các khoản trích theo
lương của người lao động trong công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề tiền lương, các khoản trích theo lương và cách
hạch toán lương của công ty trong năm thời gian gần đây.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp so sánh, tổng hợp
- Phương pháp lý luận.
- Phương pháp đánh giá.
- Tham khảo các tài liệu, các quy tắc chuẩn mực.
6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI:
Báo cáo của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.
Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1.KHÁI QUÁT CHUNG
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực cuả con người, là khả năng lao động của con
người, sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất, nó chỉ trở thành hàng
hóa khi có 2 điều kiện sau:
- Một là: Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, có nghĩa là có
quyền được tự do đem bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động
như một hàng hóa, nói cách khác là họ được tự do đi làm thuê, nói vậy họ phải
là chủ sở hữu của sức lao động đó.
- Hai là: Người có sức lao động nhưng không có tư liệu sản xuất và của cải khác
hoặc có nhưng không đủ để kinh doanh. Trong điều kiện đó buộc họ phải đi
làm thuê, tức là bán sức lao động của mình.
Khi sức lao động biến thành hàng hóa, thì hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc
tính như mọi hàng hóa thông thường khác.
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng là lượng lao động xã hội cấn thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra nó. Nó được xác định bằng toàn bộ giá trị của các tư liệu sinh hoạt
cần thiết về vật chất, về tinh thần để duy trì đời sống của mọi công dân và những phí
tổn để công dân có một trình độ nhất định.
Viếc xác lập giá trị hàng hóa sức lao động là tất yếu đối với quá trình tái sản xuất
sức lao động xã hội. các yếu tố hợp thành giá trị hàng hóa sức lao động phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng nước như: khí hậu, tập quán, trinh độ văn hóa, nguồn gốc và
hoàn cảnh ra đời của giai cấp công nhân.
Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu của người
mua để sử dụng vào quá trình lao động khác. Với hàng hóa thông thường giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo ra một giá trị mới hơn giá trị
của bản thân nó. Đây là thuộc tính đặc biệt chỉ có hàng hóa sức lao động mới có. Khi
giá trị sức lao động được thể hiện bằng tiền thì được gọi là giá cả sức lao động hay con
gọi là tiền lương.
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, Ý NGHĨA CỦA
TIỀN LƯƠNG
1.2.1. Khái niệm

Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa,
tiền lương được biểu hiện là giá cả của một hàng hóa nhất định đó là sức lao động, cho
nên tiền lương cũng chịu sự tác động của các quy luật kinh tế và quan hệ cung cầu trên
thịu trường.
1.2.2. Đặc điểm
Tiền lương vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một phạm trù xã hội. Đứng trên góc
dộ kinh tế thì doanh nghiệp coi như một yếu tố của quá trình sản xuất. Về mặt xã hội,
tiền lương rất nhạy cảm và nó gắn liền với công bằng xã hội, tiền lương có liên quan
đến những chính sách xã hội như: giáo dục, y tế, nhà ở, phúc lợi,…
Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế sản xuất hàng hóa và tiền tệ thì tiền lương là
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm lao vụ, dịch
vụ.
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế vô cùng quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, là nguồn động viên tích cực cho công nhân
viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công việc.
1.2.3. Vai trò
Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của người lao động, nó
quyết định sự ổn địnhvà phát triển kinh tế gia đình họ, tiền lương là nguồn để tái sản
xuất sức lao động cho người lao động, vì vậy nó có tác động rất lớn đến thái độ lao
động của người lao động đối với sản xuất cũng như xã hội. Tền lương cao sẽ nhiệt tình
hăng say làm việc, ngược lại họ sẽ chán nản. Vì vậy tiền lương, tiền công không chỉ là
phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của các chính sách xã hội.
Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội, tiền lương là một đòn bẩy kinh
tế vô cùng quan trọng. Thông qua chính sách tiền lương Nhà nước có thể điều chỉnh
nguồn lao động của các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, song
vấn đề quan trọng tầm quốc gia là các chính sách tiền lương có vị trí quyết định trong
quá trình tạo động lực cho người lao động xã hội và có ảnh hưởng quyết định đến năng
lực của đất nước trong các thời kỳ sau.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc kích
thích người lao động phát huy hết khả năng lao động sáng tạo của họ, làm việc tận tụy

có trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lương cao hay thấp sẽ tác động đến tình
cảm, ý thức công việc của họ. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiệ nay, khi mà phần
lớn lao động được tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động, người lao động sẽ tự do
bán sức lao động cho nơi mà họ coi là có lợi nhất. Vì vậy chính sách tiền lương cũng
là một phương tiện quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có một đội ngũ nhân viên
lành nghề hay không. Một công cụ quan trọng của công tác quản lý bằng phương pháp
kinh tế thông qua tiền lương, người lãnh đạo hướng dẫn người lao động làm việc theo
ý mình nhằm tổ chức sản xuất hợp lý, tăng cường kỉ luật lao động cũng như khuyến
khích tăng năng suất lao động.
Như vậy, tiền lương đóng một vai trò rất quan trọng nó không chỉ đảm bảo đời
sống cho người lao động tái sản xuất sức lao động của họ mà còn là một công cụ để
quản lý doah nghiệp, một đòn bẩy kinh tế đầy hiệu lực…Tuy nhiên, chỉ trên cơ sở áp
dụng đúng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo các nguyên tắc của nó thì mới phát huy
được mặt tích cực và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp
1.2.4. Chức năng của tiền lương
Tiền lương có các chức năng cơ bản sau:
- Tiền lương phải đảm bảo được tái sản xuất sức lao động, có nghĩa là: với tiền
lương của người lao động không chỉ đủ sống mà còn nâng cao về mọi mặt cho
bản thân, con cái, thậm chí một phần nhỏ để tích lũy.
- Chức năng kích thích người lao động: tiền lương đảm bảo và góp phần tác động
để tạo ra cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích phát
triển nền kinh tế nghành và lãnh thổ. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế thu hút
người lao động hăng say làm việc, là động lực thúc đẩy tăng năng suất, khuyến
khích nâng cao trình độ chuyên môn, nhiệm vụ gắn trách nhiệm cá nhân với tập
thể và công việc.
- Chức năng tích lũy: tiền lương của người lao động không chỉ duy trì cuộc sống
hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để dự phòng trong cuộc sống lâu dài
khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro trong cuộc sống.
- Chức năng thước đo giá trị; là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi

giá cả biến động
1.2.5. ý nghĩa
Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Nó là yếu tố cơ bản có tác dụng trong quá trình sản xuất để quá trình sản
xuất trong xã hội nói chung và quá trình SXKD ở các doanh nghiệp nói riêng diễn ra
thường xuyên liện tục.
Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi
tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù
lao cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được đo bằng thước đo giá trị
hay còn gọi là tiền lương. Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động,
là khoản cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian và khối
lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Đối với tiền lương phải trả cho người lao động là một khoản chi phí cấu thành nên
giá trị sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đã sáng tạo ra. Vì vậy doanh nghiệp
phải sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả tốt để tiết kiệm chi phí tiền lương trong
giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý sản xuất của doanh nghiệp thì quản lý lao động và tiền
lương là một nội dung quan trọng, nó giúp cho doang nghiệp hoàn thành định mức kế
hoạch SXKD đã đề ra.
1.3. Nguyên tắc trả lương
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong SXKD và đảm bảo hiệu quả của các
doanh nghiệp, khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần đạt các yêu cầu cơ bản
sau:
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
- Đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu, dễ tính
Xuất phát từ những yêu cầu trên, công tác tổ chức tiền lương cần đảm bảo các
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả

Trong cùng điều kiện làm việc, cùng loại công việc trong quá trình sản xuất, những
công việc hao phí lao động sản xuất như nhau, lao động ngang nhau thể hiện khi so
sánh thời gian lao động, cường độ lao động, trình độ thành thạo của người lao động.
Sự so sánh đó là cơ sở để đánh giá phân biệt đóng góp sức lao động. Nội dung được
thể hiện cụ thể là khi trả lương cho người lao động không phân biệt nam hay nữ, già
hay trẻ, dân tộc hay tôn giáo.
Khi thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích người lao động hăng say sản
xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả SXKD.
Nguyên tắc 2: tổ chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ tăng năng suất lao
động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
Nguyên tắc 3: đảm bảo mối quan hệ tiền lương giữa các nghành kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc 4: đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động
Các nguyên tắc trên đây phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: Việc trả lương phải :
- Không thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cụ thể từng vùng, từng
khu vực. Người lao động đi làm đêm, làm thêm giờ thì phải trả thêm tiền.
- Đơn vị trả tiền lương và các loại phụ cấp cho người lao động trực tiếp, đầy đủ,
đúng hẹn tại nơi làm việc và trả bằng tiền mặt.
- Khi đơn vị bố trí người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hoặc công
việc khác thì phải trả lương cho người lao động không thấp hơn công việc
trước. Khi đơn vị phá sản, giải thể, thanh lý thì tiền lương phải được ưu tiên
thanh toán cho người lao động.
1.4. Các hình thức trả lương
Hiện nay các công ty, xí nghiệp do có sự khác nhau về điều kiện SXKD nên các
hình thức chế độ trả lương được áp dụng không giống nhau. Có hai hình thức áp dụng
là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương trả theo thời gian được áp dụng cho những công việc không tính được kết
quả lao động cụ thể, nó thể hiện theo các thang bậc lương do Nhà nước quy định và
được trả lương theo thời gian làm việc thực tế. Phạm vi áp dụng cho hình thức này chủ
yếu cho khu vực hành chính sự nghiệp, những công tác nghiên cứu, sửa chữa máy móc

thiết bị và bộ phận phục vụ sản xuất, những người sản xuất trong dây chuyền công
nghệ nhưng tại đó không tính được định mức.
- Trả lương theo thời gian giản đơn: trả lương cho người lao động căn cứ vào bậc
lương và thời gian thực tế làm việc, không xét đến thái độ và kết quả của công
việc, bao gồm; lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian giản đơn có ưu điểm là dễ tính, dễ
trả lương nhưng nó không phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động,
vì trả lương theo thời gian giản đơn chưa chú ý đến kết quả, chất lượng công việc thực
tế của lao động.
- Trả lương theo thời gian có thưởng: Là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo
thời gian với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Tiền lương theo thời gian có
thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm
vật tư, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính, dễ trả lương cho người lao động,
tuy nhiên hình thức này còn có hạn chế là tiền lương còn mang tính chất bình quân với
kết quả lao động, chất lượng lao động, kém tính kich thích người lao động.
1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành.
Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động. gắn chặt
số lượng lao động và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động nâng cao
năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Tuy
nhiên việc xác định tiền lương theo sản phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu và hạch toán
kết quả lao động và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp
đang áp dụng đối với từng loại sản phẩm hay công việc. Bao gồm; trả lương theo sản
phẩm trực tiếp; trả lương theo sản phẩm gián tiếp; trả lương theo sản phẩm có thưởng,
có phạt; trả lương theo lũy tiến; trả lương khoán theo khối lượng hoặc công việc; hình
thức khoán quỹ lương.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP Ô
TÔ TUẤN NAM TRANG

Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP Ô TÔ TUẤN NAM TRANG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
2.1.1.1. Tên và địa chỉ của công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang
Trụ sở chính: số 718 Quang Trung-P.Đông Vệ- TP.Thanh Hóa
SĐT: 0373.758.555 Fax: 0373.719.555
Giấy phép kinh doanh: số 2800791160 cấp ngày 02/01/2009
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang tiền thân là công ty TNHH Tuấn Nam
Trang, được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 2602000710, trụ sở chính đóng tại
: Quốc lộ 1A, Hoằng Lý, Hoằng Hóa, Thanh Hóa, do ông Dương Đình Năm làm giám
đốc. Vồn điều lệ hoạt động ban đầu là : 3.000.000.000 VNĐ, ngành nghề kinh doanh
chủ yếu là kinh doanh ô tô và dịch vụ sửa chữa ô tô các loại.
Khi bắt đầu đi vào hoạt động Ban giám đốc công ty đã đề ra phương hướng phát
triển của công ty một cách hiệu quả. Nhờ đó mà công ty ngày càng đi vào phát triển,
doanh thu ngày càng tăng lên đó là điều kiện chủ yếu và cốt lõi cho việc mở rộng kinh
doanh và phát triển các chi nhánh sau này.
Chi nhánh đầu tiên được thành lập vào ngày 20/09/2004 tại địa chỉ số 353, đường
Bà Triệu, P. Đông Thọ, TP Thanh Hoá với tên gọi Chi nhánh Công ty TNHH Tuấn
Nam Trang, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là mua bán săm lốp ô tô, người đứng đầu
chi nhánh là Ông Dương Đình Cường.
Đến thời điểm cuối năm 2004, công ty bắt đầu đi vào hoạt động ổn đinh với một
trụ sở chính và một chi nhánh. Doanh thu ngày càng tăng lên qua các năm.
Mô hình hoạt động trên kéo dài đến cuối năm 2006 . Do tình hình thị trường đang
rất thuận lợi cho việc kinh doanh ô tô. Năm bắt ngay tình hình Ban giám đốc Công ty
quyết định mở rộng việc kinh doanh ra các địa bàn khác trong tỉnh. Ngày 22/06/2006
chi nhánh Ngọc Lặc được thành lập tại Phố Trần Phú, thị trấn Ngọc Lặc, tỉnh Thanh
Hoá với tên gọi Chi nhánh 3 – Công ty TNHH Tuấn Nam Trang do Bà Trịnh Thị Hoà
làm giám đốc chi nhánh.
Do đây là chi nhánh đóng trên địa bàn miền núi nên ngay từ ban đầu ban Giám

đốc Công ty đã xác định mô hình kinh doanh sẽ đa dạng bao gồm: Kinh doanh ô tô, xe
máy, đồ điện tử và các dịch vụ khác kèm theo. Với mục đích duy trì hoạt động kinh
doanh, có lợi nhuận và tạo công ăn việc làm cho một số lao động địa phương. Nhờ
việc xác định mô hình kinh doanh nêu trên mà đến nay chi nhánh 3 đã và đang phát
triển rất thuận lợi. Là một trong những địa điểm kinh doanh lớn nhất trên địa bàn
huyện Ngọc Lặc và các huyện miền núi lân cận. Là địa chỉ tin cậy cho khách hàng khi
có nhu cầu mua bán hàng hoá như ô tô, xe máy…
Cuối năm 2007 tình hình phát triển của Chi nhánh Bà Triệu bị chậm lại do thời
điểm bây giờ đã có rất nhiều cửa hàng canh tranh lớn trong việc buôn bán săm lốp ô
tô, Ban giám đốc công ty quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh, chuyển toàn
bộ hàng hoá về bán tại Trụ sở công ty tại xã Hoằng Lý và chuyển bộ phận Bán hàng
đến chi nhánh mới tại số 718, Quang Trung, P Đông Vệ, TP Thanh Hoá.
Ngày 20/10/2007 chi nhánh Quang trung chính thức được khai trương với mục
đích kinh doanh các loại xe hơi. Phục vụ cho các đối tượng khách hàng trong địa bàn
tỉnh Thanh Hoá.
Đến thời điểm này vốn điều lệ Công ty đã tăng lên 5.700.000.000 đ với sự đóng
góp của 3 cổ đông chính. Công ty quyết định mở rộng thêm chi nhánh để sang kinh
doanh các xe tải hạng nặng.
Ngày 30/08/2008 chi nhánh Quảng Xương được thành lập tại địa chỉ Quốc lộ 1A,
xã Quảng Phong, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá với tên gọi Chi nhánh 2 –
Công ty TNHH Tuấn Nam Trang. Do Ông Nguyễn Văn Nam làm giám đốc chi nhánh.
Với địa hình và diện tích 14.000 m2, Chi nhánh Quảng xương rất hợp với việc kinh
doanh các loại xe tải lớn, máy công trình… Do đó đến cuối năm 2008 việc kinh doanh
lớn rất thuận lợi. Công ty TNHH Tuấn Nam Trang trở thành một đại lý lớn, có uy tín
của một số nhãn hiệu ô tô tải nổi tiếng như: DONGFENG, HOYUN, JAC …
Với việc phát triển mạnh như vũ bảo kéo theo đó là nhu cầu vốn của Công ty ngày
càng cao. Xác định được tình hình Ban giám đốc công ty quyết định chuyển đổi từ mô
hình công ty TNHH sang mô hình Công ty CP để bán cổ phiếu. Ngày 02/01/2009
Công ty TNHH Tuấn Nam Trang chính thức đổi tên thành Công ty CP Ô tô Tuấn Nam
Trang theo giấy phép kinh doanh số 2800791160 ngày 02/01/2009.

Dựa trên tình hình kinh doanh phát triển thuận lợi, việc thu hút vốn từ các cổ đông
rất cao tạo điều kiện cho việc đầu tư XDCB và phát tiển kinh doanh. Ban giám đốc
công ty quyết định mở rộng việc kinh doanh ra các tỉnh Nghệ An.
Ngày 10/10/2009 chi nhánh Vinh – Nghệ An được thành lập tại Xóm 13, xã Nghi
Liên, TP Vinh, Nghệ An. Dô Ông Lê Xuân Phượng làm giám đốc chi nhánh hoạt động
kinh doanh chủ yếu là buôn bán ô tô các loại.
Ngày 20/10/2009 Do nhu cầu giao dịch và nhân sự văn phòng trụ sở được chuyển
về số 718 Quang Trung, P Đông Vệ, TP Thanh Hoá. Văn phòng cũ được chuyển thành
chi nhánh 1 – Công ty Cp Ô tô Tuấn Nam Trang.
Ngày 25/05/2010 thành lập chi nhánh Hà Tĩnh tại Khu CN Hạ Vàng, trị trấn
Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Ngày 10/10/2010 thành lập chi nhánh tại xóm Đông Mỹ, xã Đông Hiếu, thị xã
Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.
Với việc mở rộng liện tiếp các chi nhánh nên doanh thu hàng năm tăng lên liên tục,
kéo theo đó là việc tăng nhân sự. Hiện tại công ty có khoảng 300 lao động, trong đó có
60% là lao động phổ thông, 20% lao lao động kỹ thuật có tay nghề cao, 20% là lao
động hành chính có trình độ từ trung cấp trở lên.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam
Trang.
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Kinh doanh xe hơi (loại nhập khẩu nguyên chiếc) từ 4-7 chỗ chủ yếu của các
dòng xe :HUYNDAI, DAEWOO, TOYOTA, FORD
- Kinh doanh các dòng xe tải, xe bán tải, xe phục vụ công trình có đầy đủ các trọng
tải.
- Kinh doanh xe máy các loại của hãng YAMAHA, HONDA.
- Kinh doanh các loại phụ tùng kèm theo của ô tô, xe máy.
- Ngoài ra còn mở nhiều xưởng bảo dưỡng, sửa chữa ô tô con, xe tải
2.1.2.2. Hệ thống các chi nhánh của công ty:
Tính đến thời điểm hiện nay công ty có 6 chi nhánh và 1 đại lý cấp 2
- Trụ sở chính: Số 718-Quang Trung-P.Đông Vệ-TP.Thanh Hóa.

- Chi Nhánh 1: Xã Hoằng Lý-huyện Hoằng Hóa- tỉnh Thanh Hóa.
- Chi nhánh 2: Xã Quảng Phong- huyện Quảng Xương-tỉnh Thanh Hóa.
- Chi nhánh 3: Phố Trần Phú-thị trấn Ngọc Lặc-tỉnh Thanh Hóa.
- Chi nhánh 4: Xóm 13 xã Nghi Liên-TP.Vinh-tỉnh Nghệ An.
- Chi nhánh 5: Khu CN Hạ Vàng-xã Thiên Lộc-huyện Can Lộc-tỉnh Hà Tĩnh.
- Chi nhánh 6: Xã Đông Hiếu-huyện Thái Hòa-tỉnh Nghệ An.
- Đại lý cấp 2: Xã Thọ Mỹ-huyện Thọ Xuân-tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2.3. Hệ thống đại lý của các nhà máy
Sau 6 năm hoạt động Công ty đã trở thành Đại lý chính thức của một số hãng lớn
như:
- Nhà máy ô tô Trường giang- Đông Phong
- Nhà máy ô tô Chiến Thắng
- Nhà máy ô tô Dongfeng
- Nhà máy ô tô Hoyun
- Nhà máy ô tô Giải Phóng
2.1.2.4.Tổ chức bộ máy quản lý
*) Đại hội đồng cổ đông : Là những người tham gia góp cổ phần thành lập công
ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Cổ đông của công ty gồm có:
Ông : Dương Đình Năm số vốn góp : 52%
Bà : Trịnh Thị Hòa số vốn góp : 24%
Ông : Dương Đình Cường số vốn góp : 24%
*) Ban kiểm soát : Chịu trách nhiệm chủ yếu theo dõi toàn bộ hoạt động của công
ty, đảm bảo để công ty hoạt động theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo quyền
lợi cho các cổ đông.
*) Hội đồng quản trị: Gồm 3 thành viên
- Ông : Dương Đình Năm ( Chủ tịch HĐQT)
- Bà : Trịnh Thị Hòa
- Ông: Dương Đình Cường
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhận định công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản

trị có trách nhiệm giám sát tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị do luật pháp và điều lệ công ty, các quy chế
nội bộ của công ty và nghị quyết đại hội đồng cổ đông quy định.
*) Tổng giám đốc: là ông Dương Đình Năm
Tổng giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và
chịu trách nhiệm về toàn bộ việc kinh doanh của công ty trước Hội đồng quản trị,
trước nhà nước và pháp luật. Để điều hành các hoạt động của công ty, tổng giám đốc
không những chỉ đạo thông qua các phòng ban chức năng mà còn trực tiếp chỉ đạo
công tác kinh doanh tới các giám đốc chi nhánh, đây chính là một nét đặc thù phản ánh
sự chặt chẽ trong công ty.
*) Phòng kinh doanh: Trưởng phòng là Chị nguyễn Thị Thủy
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh của công ty, tổ chức
kinh doanh và cung ứng các mặt hàng cho toàn bộ chi nhánh của công ty. Làm nhiệm
vụ nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác liên doanh liên kết mở rộng thị trường tiêu
thụ. Ngoài ra phòng kinh doanh còn có trách nhiệm tổ chức việc bán hàng, kiểm tra
việc thực hiện các nội quy bán hàng của các chi nhánh về giá cả, chất lượng.
*) Phòng kế toán: trưởng phòng là chị Đào Thị Hoa
Phòng kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo lập chứng từ sổ sách đối với các chi nhánh, tập
hợp chứng từ của các chi nhánh và tổ chức công tác hạch toán, ghi chép và phản ánh
đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đồng thời có chức năng
trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các
hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống
kê và chế độ tài chính của nhà nước.
*) Phòng hành chính: Trưởng phòng là ông Dương Đình Cường
Phòng hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc, có chức năng xây
dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong công ty: quản lý nhân sự, quản lý cán
bộ, cong tác văn phòng
*) Các chi nhánh: là nơi đặt văn phòng giới thiệu sản phẩm của công ty và là nơi
trực tiếp diễn ra các hoạt động kinh doanh của công ty.
Tại mỗi chi nhánh đều có 1 giám đốc chi nhánh điều hành công việc. Các giám

đốc chi nhánh này do tổng giám đốc lựa chọn và bổ nhiệm.Giám đốc chi nhánh phụ
trách lĩnh vực kinh doanh của chi nhánh mình được giao và chịu trách nhiệm trước
tổng giám đốc về các lĩnh vực được giao.

H 1. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty CP ô tô Tuấn Nam Trang.

2.1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam
Trang
2.1.3.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010, 2011.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
(Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Niên độ tài chính năm 2011
STT Chỉ tiêu Mã Thuyết Năm 2011 Năm 2010
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
(kiêm chủ tịch
HĐQT)
P.Kinh Doanh P.Kế toán P.Hành chính
Chi
nhánh
3
Chi
nhánh
4
Chi
nhánh
2
Chi
nhánh

1
Chi
nhánh
5
Chi
nhánh
6
số minh
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01 IV.08 282,736,038,8
84
309,025,235,4
67
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0
3 Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
10 282,736,038,8
84
309,025,235,4
67
4 Giá vốn hàng bán 11 264,286,649,2
61
298,975,692,3
18
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
20 18,449,389,62
3

10,049,543,14
9
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 24,368,461 25,108,870
7 Chi phí tài chính
-Chi phí lãi vay
22
6,043,255,456 2,325,123,001
8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 12,252,486,37
4
7,558,228,910
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
30
178,016,254 191,300,108
10 Thu nhập khác 31 151,739,547 142,857,143
11 Chi phí khác 32 208,849,209 178,269,839
12 Lợi nhuận khác 40 (57,109,662) (35,412,696)
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
50 IV.09
120,906,592 155,887,412
15 Chi phí thuế TNDN 51 30,226,648 38,791,854
16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp1
60
90,679,944 117,095,558
2.1.3.2. Đánh giá khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Qua biểu báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 so với năm 2010 như
sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với năm 2010:

+ Về số tuyệt đối giảm (26,289,196,583)
+ Về số tương đối giảm 8,51%
- Giá vốn hàng bán năm 2011 so với năm 2010:
+ Về số tuyệt đối giảm (34,689,043,057)
+ Về số tương đối giảm 11,60%
- Lợi nhuận sau thuế năm 2011 so với năm 2010:
+ Về số tuyệt đối giảm (26,415,614)
+ Về số tương đối giảm 22,56%
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy công ty đang làm
ăn sinh lời, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế năm 2011 so với năm 2010 giảm 26,415,614
VNĐ.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác tiền lương tại công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam
Trang.
2.1.4.1. Nguyên tắc tổ chức công tác tiền lương tại công ty:
Để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu quản lý mới, việc tổ chức công tác tiền lương
trong công ty đã tuân theo những nguyên tắc sau:
- Tổ chức công tác tiền lương đúng với những quy định trong điều lệ tổ chức công
tác tiền lương nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước.
- Tổ chức công tác tiền lương phù hợp với chế độ, chính sách tỷ lệ văn bản pháp
quy về tiền lương của nhà nước ban hành.
- Tổ chức công tác tiền lương phù hợp với trình độ và nghiệp vụ, chuyên môn của
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Tổ chức công tác tiền lương đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả cao.
2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toáncủa công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và để phù với yêu cầu
cũng như trình độ quản lý. hiện nay, công ty đã và đang lựa chọn hình thức tổ chức
công tác kế toán tập trung dưới sự phân công và chịu trách nhiệm của kế toán
trưởng.

H 2. Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty Cp ô tô Tuấn Nam Trang



*) Kế toán trưởng: Là chị Đào Thị Hoa
Kế toán trưởng phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty và chịu trách nhiệm
hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên trong phòng. Hàng tháng,
quý có nhiệm vụ lập báo cáo, duyệt báo cáo đồng thời chịu trách nhiệm với ban giám
đốc về thông tin kinh tế do mình cung cấp.
*) Kế toán thanh toán: là chị Mai Thị Giang
Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh toán
với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ
hợp pháp của chứng từ, kế toán thanh toán viết phiếu thu, chi ( đối với tiền mặt), séc,
Kế toán trưởng
KT
tiền
lương
KT
bán
hàng
KT vật

Thủ
quỹ
KT
thuế
KT
thanh
toán
ủy nhiệm chi (đối với tiền giử ngân hàng). Hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ
chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt giử lên
ngân hàng có quan hệ giao dịch.

*) Kế toán thuế: là chị Trịnh Thị Vân
Kế toán thuế có nhiệm vụ tập hợp các hóa đơn chứng từ mua bán hàng, căn cứ vào
các chứng từ đầu vào hóa đơn GTGT này theo dõi và hạch toán, lập bảng kê chi tiết, tờ
khai báo thuế, đồng thời theo dõi tình hình vật tư của công ty.
*) Kế toán tiền lương: là chị Nguyễn Thị Thu Huyền
Có nhiệm vụ tính toán và hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
cán bộ, công nhân viên trong công ty. Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp về số
công nhân, bảng chấm công của các chi nhánh gửi lên, kế tón lương tổng hợp số liệu
lập bảng tổng hợp thanh toán lương của cả công ty
*) Kế toán bán hàng: là chị Lê Thị Nguyệt
Có nhiệm vụ tổ chức, tổng hợp sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và
biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, trong thời điểm kinh doanh.
*) Kế toán vật tư: là chị Lý Thị Kim Anh
Có nhiệm vụ cập nhật chi tiết lượng hàng hoá, dụng cụ xuất ra cho các chi nhánh
và lượng hàng hoá mua vào của Công ty. Dựa vào các chứng từ xuất nhập vật tư cuối
tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.
*) Thủ quỹ: là anh Lê Xuân Xoan
Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi
tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu-chi. Sau đó tổng hợp đối
chiếu thu- chi với kế toán có liên quan.
Ngoài phòng kế toán thì ở các chi nhánh còn có các nhân viên kế toán làm nhiệm
vụ theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh ở các bộ phận mình quản lý.
2.1.4.3. Đặc trưng cơ bản áp dụngcủa công ty
Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán Acsoftsme,phần nêm này là giải pháp
quản lý tài chính được áp dung cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi lĩnh
vực,với tính năng:
- Mô hình hóa chức năng, quy trình làm việc bằng sơ đồ trên màn hình.
- Giao diện trực quan bằng tiếng Việt,dễ nhập liệu.
- Quản lý chi tiết vật tư hàng hóa theo: Mã hàng, nhóm hàng, nguồn gốc, kho hàng,

nhà cung cấp, người mua.
- Quản lý công nợ phải thu-phải trả chi tiết từng khách hàng theo từng hóa đơn.
- Tất cả các báo cáo đều có thể lọc số liệu theo nhiều tiêu thức khác nhau.
- An toàn dữ liệu với tính bảo mật cao, phân quyền chi tiết cho từng kế toán, dễ
dàng tích hợp với những chức năng mới phù hợp từng giai đoạn phát triển doanh
nghiệp.
2.1.4.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo
Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho công ty được lập với mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn
hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo
tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành
sản xuất, kinh doanh của chủ doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu
cầu quản lý vĩ mô của nhà nước và những người có nhu cầu sử dụng trong công việc
đưa ra các quyết định kinh tế.
- Các báo cáo tài chính của công ty được lập và trinh bày theo đúng 6 nguyên tắc
quy định tại chuẩn mực kế toán số 21-“Trình bày báo cáo tài chính”. Hoạt động liên
tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh. Các báo
cáo tài chính theo năm gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của Công ty cổ phần ô
tô Tuấn Nam Trang.
2.1.5.1. Thuận lợi
Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang là một công ty hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực buôn bán xe ô tô tải, bán tải, xe máy- là một trong những mặt hàng đang đáp
ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Hơn nữa Công ty mở nhiều chi nhánh với
địa điểm bán hàng thuận lợi giúp cho việc tăng doanh số bán hàng của công ty, ngoài

ra Công ty còn có hệ thống bảo hành, bảo trì lưu động phục vụ cho việc chăm sốc bảo
dưỡng xe được tốt hơn tạo được uy tín cho công ty.
Công ty có bộ máy quản lý có năng lực, một đội ngũ công nhân lành nghề, nhiều
kinh nghiệm, có trách nhiệm và tinh thần trong quá trình làm việc. Trong các quan hệ
tín dụng với ngân hàng và các đối tác khác thì công ty luôn là một khách hàng có uy
tín, các khoản vay đều sử dụng đúng mục đích, luôn coi trọng chữ tín, thanh toán đầy
đủ các khoản nợ khi đã đến hạn trả, luôn tạo cho đối tác có một cảm giác an toàn khi
ký hợp đồng với công ty mình.
Mặt khác, công ty đã biết kết hợp, phân cấp quản lý tài chính hợp lý trong việc sử
dụng nguồn tài chính công ty như việc thu, chi các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng… phân giao nhiệm vụ thu, chi và cân đối tài chính.
2.1.5.2. Khó khăn
Hiện nay hầu hết các công ty kinh doanh ô tô đều đang gặp rất nhiều khó khăn do
chịu ảnh hưởng của nền kinh tế nước ta, khi mà lạm phát ngày càng gia tăng và Công
ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang đang gặp phải một số khó khăn chủ yếu:
- Giá thị trường ô tô Việt nam bao giờ cũng cao hơn so với các nước trong khu vực
và trên thế giới, nguyên nhân chính là do thuế nhập khẩu ô tô cũng như các loại thuế
khác đánh vào quá cao đã làm giá xe tăng cao.
- Giá xăng dầu hiện nay tăng cao làm cho những ai quyết định mua xe ở thời điểm
này cũng phải tính toán rất kỹ hoặc cân nhắc chuyển sang dùng chiếc xe tiêu hao nhiên
liệu ít hơn.
- Một khó khăn khác nữa là chính sách tỷ giá mới của ngân hàng nhà nước thay đổi
được xem là cú sốc nặng đối với các nhà kinh doanh ô tô ở thời điểm này. Ngay từ
giữa tháng 2, do tác động mạnh của tỷ giá giữa USD và VNĐ được điều chỉnh tăng
khiến giá bán các loại xe tăng cao.
2.1.5.3. Định hướng phát triển của công ty
Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang
không ngừng hoàn thiện mình để có thể đáp ứng trong nền kinh tế thị trường. Với mục
tiêu cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã
hội.Ban lãnh đạo công ty đã đề ra phương hướng phát triển trong những năm tới như

sau:
Thứ nhất : Đẩy mạnh công tác bán hàng tiêu thụ sản phẩm tăng từ 3% đến 4% so
với năm trước. Đa dạng các mặt hàng để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Thứ hai : Tiền hành mở rộng quy mô của công ty, mở thêm các chi nhánh vào các
tỉnh miền trung để mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty.
Thứ ba: Công ty tăng cường cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và
sau, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
Thứ tư: Tiếp tục đổi mới và củng cố tổ chức theo hướng gọn nhẹ mà công tác quản
lý lại đạt hiệu quả cao, phù hợp với tính năng động của cơ chế thị trường. Tăng cường
bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, chú trọng tài năng và phẩm chất của người cán bộ.
Phần 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG
2.2.1. Vai trò của lao động, chi phí lao động sống trong sản xuất kinh doanh
2.2.1.1. Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh
- Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người, nhằm biến đổi các vật
chất tự nhiên thành vật phẩm tiêu dùng, thoả mãn yêu cầu thị hiếu của con người và xã
hội.
- Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản mà quá trình sản xuất là điều kiện cần
thiết quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Trong các xã hội khác nhau, tính chất lao động cũng khác nhau. Trong bất cứ xã
hội nào, việc sản xuất ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động của con
người, mọi người làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đều được nhận thù lao
lao động.
2.2.1.2. Chi phí lao động sống, tiền lương, tiền công
Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần bảo đảm tái sản
xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới
dạng thù lao lao động, tiền lương, tiền công chính là phần thù lao lao động được biểu
hiện bằng tiền mà Doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối
lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng
tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến

khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động
đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy tăng
năng suất lao động, nếu công ty có chế độ tiền lương đúng sẽ khích thích được người
lao động hăng say sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.1.3. Vị trí của yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương trong sản xuất
kinh doanh
- Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự
lao động tiền tệ và sản xuất hàng hoá tiền lương ( tiền công) được biểu hiện bằng tiền
mà đơn vị trả cho người lao động. Căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng
công việc của họ. Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức
lao động. Mặt khác, các khoản trích theo lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích
tinh thần hăng hái lao động, khuyến khích và tạo mối quan tâm của người lao động
đến kết quả công việc của người lao động. Nói cách khác tiền lương và các khoản trích
theo lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng xuất lao động.
- Tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản
phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh người lao động mới tạo được sản phẩm
mới, phần thù lao trả cho người lao động được tính vào giá thành sản phẩm mới.
2.2.2. Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang
2.2.2.1. Tình hình lao động tại Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang
Hiện tại số lao động của công ty gồm tất cả 296 cán bộ công nhân viên được chia
thành các bộ phận:
- Tổ văn phòng : 36 người
- Tổ bán hàng Hoàng Lý : 35 người
- Tổ bán hàng Quảng Xương : 32 người
- Tổ bán hàng Ngọc Lặc : 29 người
- Tổ bảo hành xe sau bán hàng: 19 người
- Tổ lái xe: 15 người
- Tổ sửa chữa xe ô tô Hoàng Lý: 20 người
- Tổ sửa chữa xe ô tô Ngọc Lặc: 12 người

- Tổ sửa chữa xe ô tô Quảng Xương: 11 người
- Tổ bán hàng Nghệ An: 13 người
- Tổ bán hàng Thái Hòa-Nghệ An: 21 người
- Tổ bán Hàng Hà Tĩnh: 24 người
- Tổ sửa chữa xe ô tô Nghệ An: 29 người
2.2.2.2. Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty có số lượng cán bộ công nhân viên tương đối nhiều ( 296 người ) , do đó
đòi hỏi công tác quản lý lao động được chú trọng sao cho dễ quản lý và việc tính toán
lương, các khoản bảo hiểm xã hội được đảm bảo và đảm bảo cho tình hình kinh doanh
của công ty ổn định và phát triển, đòi hỏi công ty phải quản lý lao động, tiền lương của
cán bộ công nhân viên một cách hợp lý, phù hợp.
- Quản lý lao động : Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề, hiên tại Công ty quản lý
lao động theo các hướng sau:
+ Quản lý số lượng lao động : Công ty quản lý trên các mặt : Độ tuổi, giới tính.
Hiện nay trong công ty có 168 lao động là nữ chủ yếu là nhân viên phòng kế toán và
nhân viên bán hàng, 128 lao động là nam chủ yếu là công nhân viên sửa chữa.
+ Quản lý theo tính chất công việc : Hiện nay công ty quản lý lao động theo tính
chất công việc : lao động quản lý ( 36 người), lao động sữa chữa ( 106 người), lao
động bán hàng ( 154 người).
- Quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương: Để trả lương cho người lao
động đúng ( hợp lý) thì công ty phải đảm bảo được 2 yêu cầu sau: Đúng với chế độ
tiền lương của Nhà nước; gắn với quản lý lao động của Công ty. Các yêu cầu này có
quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó mới kích thích được người
lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất
phát triển. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp thuộc
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ ,BHTN . Các khoản này cũng góp phần tăng thêm thu
nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
2.2.3. Nhiệm vụ của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
Để phục vụ cho việc điều hành và quản lý lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương có hiệu quả, tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty, quản

lý lao động tiền lương trong công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ, số lượng chất lượng thời
gian và kết quả lao động tính đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các
khoản trích theo lương cho người lao động, trong doanh nghiệp. kiểm tra tình hình huy
động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương
và các khoản trích theo lương, tình hình sử dụng quỹ lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, hạch toán lao động, tiền lương đúng
chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác. đúng đối tượng chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương và chi phí SXKD của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động
- Lập báo cáo và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất biện
pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các
hành vi vi phạm chính sách, chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương.
2.2.4. Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty
- Hình thức trả lương mà công ty đang áp dụng là trả lương theo thời gian. Lương
thời gian là tiền lương trả cố định căn cứ vào hợp đồng lao động và thời gian làm việc.
- Lương thời gian được công ty tính toán như sau:
Tiền lương
thời gian phải trả =
Số ngày
làm việc thực tế
x
Hệ số
lương
x
Mức lương
cơ bản
Số ngày làm việc theo chế độ tháng (26 ngày)

- Cụ thể:
+ Mức lương cơ bản tại công ty đang áp dụng hiện nay là 900,000 VNĐ/tháng
+ Số ngày làm viêc theo chế độ mà công ty đang áp dụng là 26 ngày, tức một tuần
làm việc 6 ngày.
2.2.5. Quỹ lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ, quỹ BHTN tại Công ty cổ
phần ô tô Tuấn Nam Trang
2.2.5.1. Quỹ lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho tất cả cán bộ công nhân viên của công ty do công
ty quản lý, sử dụng và chi trả lương.
Về phương diện hạch toán , quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
tiền lương chính, tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm
việc thực tế bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp ( nếu có).
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động khi họ không làm việc bao
gồm: nghỉ lễ, nghỉ phép, ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan.
2.2.5.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Qũy bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động tham gia đóng bảo
hiểm trong tháng. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH
theo tỷ lệ 22%, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng
sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ
bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại công ty hàng
tháng công ty trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên bị ốm đau, thai sản trên cơ
sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng công ty phải quyết toán với cơ quan quản lý

quỹ BHXH.
2.2.5.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định là 4,5%
trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động tham gia đóng
bảo hiểm trong tháng của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho
người lao động. Cơ quan Bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ
nhất định mà nhà nước quy định cho những người tham gia đóng bảo hiểm.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng
quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động tham gia đóng bảo hiểm,
trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động,
1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người
lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
2.2.5.4. Quỹ kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
chăm lo. Bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động
của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công
đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn
được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo
bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
2.2.5.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Theo luật bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, người lao động
đang làm việc theo các hợp đồng lao động khung thời hạn hoặc có thời hạn từ 12-36
với người sử dụng lao động mà có sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì phải tham

gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc.
Doanh nghiệp đóng tỷ lệ 2% trên tổng quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ
cấp của người lao động tham gia đóng bảo hiểm trong tháng, trong đó 1% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của
người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp gồm các chế độ: Trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm và tìm
việc làm. Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng cho người đang đúng bảo
hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa
tìm được việc làm mới. Với điều kiện là người đó đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12
tháng trở lên trong 24 tháng trước khi thất nghiệp, đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức
bảo hiểm xã hội và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký.
2.2.6. Hạch toán lao động, tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
2.2.6.1. Hạch toán lao động
* Hạch toán số lao động làm việc hàng ngày
Để quản lý, theo dõi số lượng lao động có mặt, vắng mặt công ty đã sử dụng
bảng chấm công. Tại các phòng ban, các chi nhánh trực thuộc người phụ trách có
nhiệm vụ chấm công cho bộ phận mình quản lý và chịu trách nhiệm về bộ phận đó
trước các phòng ban có liên quan.
Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận và được dùng trong 1 tháng.
Danh sách người lao động ghi trong bảng chấm công phải khớp đúng với danh sách
ghi trong sổ danh sách lao động của các bộ phận này ở các chi nhánh. Trong bảng
chấm công những ngày nghỉ theo quy định như ngày lễ, tết, chủ nhật đều phải được
ghi rõ ràng. Bảng chấm công được để tại một địa điểm công khai để cán bộ công nhân

×