Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Chiến lược marketing trong công ty cổ phần thanh hoa sông đà doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.97 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
NHẬN XÉT
( Của giáo viên hướng dẫn )
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
Ngày….tháng….năm2012
Giáo Viên Hướng Dẫn
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngày tháng năm 2012
Giảng Viên
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
CP: Cổ Phần
TNDN: Thu Nhập Doanh Nghiệp
TMDV: Thương Mại Dịch Vụ
SXKD: Sản Xuất Kinh Doanh
UBND: Ủy Ban Nhân Dân
QĐ: Quyết Định
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ TRONG BÀI
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực/ sản phẩmError: Reference source not
found

Bảng 2.2: Bảng lợi nhuận theo hàng hóa dịch vụ. Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Bảng thống kê số lượng các đại lý chính và ước tính thời điểm tháng
5/2011. Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009 đến năm
2011 Error: Reference source not found
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1 . Lý do chọn đề tài 1
NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VÀ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THANH HOA SÔNG ĐÀ .15
2.1: Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty 15
2.1.1: Địa chỉ công ty 15
2.1.2: Giới thiệu ban lãnh đạo công ty 15
2.1.3: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 16
SƠ ĐỒ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà 17
2.2.3: Những hạn, chế yếu kém của Công ty 24
Bảng 2.3: Bảng thống kê số lượng các đại lý chính và ước tính thời điểm tháng 5/2011 30
2.3.3: Vị thế của công ty trong nghành 35
2.3.4: Đối thủ cạnh tranh của công ty 35
2.3.5: Triển vọng phát triển của ngành 36
2.3.6: Định hướng phát triển của Công ty 36
2.3.7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất 36
Bảng 2.4: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009 đến năm 2011
37
KẾT LUẬN 49
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH

LỜI MỞ ĐẦU
1 . Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ,thì các doanh nghiệp luôn đứng trước và
đối mặt với rất nhiều khó khăn. Để tồn tại, cạnh tranh và phát triển tốt được thì
Marketing luôn là vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp luôn phải quan tâm. Marketing
không phải là một trận chiến của các sản phẩm, mà nó là một trận chiến về sự nhận
thức của khách hàng và nếu sản phẩm của doanh nghiệp nào chiếm lĩnh được tâm trí
của khách hàng trước thì doanh nghiệp đó xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường
trước. Trong việc thiết lập những chính sách Marketing hợp lý có tầm quan trong lớn
đến việc quyết định những bước vững chắc trong chiến lược cạnh tranh trên thị trường.
Để tạo được thương hiệu cho sản phẩm trong thị phần của sản phẩm và phân khúc thị
trường của doanh nghiệp thì cần có những chiến lược sâm nhập thị trường đúng đắn.
Con đường mà doanh nghiệp đi để đạt được hiệu quả cao thì đó gọi là chiến lược
Marketing.
Vai trò của Marketing nói chung không còn là mới mẻ nhưng thực hiện các
hoạt động đó như thế nào cho hiệu quả đó luôn là mối trăn trở mà các nhà quản trị
quan tâm. Trước khi Marketing tạo nên một sự thay đổi với cách thức chào hàng mới
hay đưa ra một thương hiệu mới thì chúng ta cần quan tâm đến một điều bất di bất
dịch trong Marketing, người ta gọi đó là chiến lược Marketing-mix: “4P” (product,
price, promotion and place). Chiến lược Marketing được xây dựng trên bộ khung 4P sẽ
bắt đầu từ chính sách về sản phẩm. Đây là điều hợp lý và thiết yếu nhất của một doanh
nghiệp là phải có một sản phẩm hoặc dịch vụ để đưa ra thị trường, nhưng làm thế nào
để đưa một cách hợp lý, vừa đẹp lòng ta mà vẫn đẹp lòng khách hàng đó quả là một
điều khó khăn, đòi hỏi các doanh nghiệp có sự phối hợp đồng bộ và hợp lý giữa bốn
yếu tố được coi là cốt lõi của chiến lược Marketing-Mix. Chính vì vậy em quyết định
chọn đề tài “Chiến lược Marketing trong công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà
2 . Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Xây dựng chiến lược Marketing phù hợp với môi trường của Công ty đồng thời
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH

thích ứng với tình hình thị trường hiện nay nhằm đưa ra những hướng đi phù hợp trong
thời gian tới
3 . Nội dung nghiên cứu.
Xây dựng chiến lược Marketing –Mix thông qua lý thuyết 4p,7p
Một số mô xây dựng chiến lược hiên nay của Công ty đang áp dụng thành
công cũng như thất bại
Một số xu hướng xây dựng chiến lược Marketing trong năm 2012
Phân tích tình hình thực tế của công ty
Một số đề xuất trong thời gian tới cho công ty
4 . Phương pháp nghiên cứu.
+Thu thập thông tin thứ cấp thông qua Internet, báo, đài …
+ Thu thập thông tin sơ cấp qua quá trình thực tập tại Công ty
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp
5. Phạm vi nghiên cứu.
Do nhu cầu thực tiễn của Công ty nên đề tài chỉ có giới hạn trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa
6. Kết cấu đề tài.
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực trạng hoạt động Marketing của Công ty
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị cho Công ty Cổ phần Thanh Hoa
Sông Đà

GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1: Cơ sở lý luận của hoạt động Marketing
1.1.1: Khái niệm Marketing
Chúng ta biết rằng, con người vốn dĩ có nhu cầu và mong ước cần được thỏa mãn
và sản phẩm chính là phương tiện để thỏa mãn nhu cầu đó. Mặt khác, để có được sản

phẩm thì con người phải bỏ ra chi phí và họ đang đứng trước sự lựa chọn để đạt được
hiệu quả cao nhất trong một đồng chi phí. Sự lựa chọn của họ dựa trên đáng giá về giá
trị, chi phí và sự thỏa mãn
Theo Philip Kotler “ Marketing là sự phân tích kế hoạch hóa, tổ chức và kiểm tra
những khả năng câu khách của một công ty cũng nhưng những chính sách và hoạt
động với quan điểm thảo mãn nhu cầu, mong muốn của nhóm khách hàng mục tiêu”
Đối tượng các Công ty thương mại kinh doanh mặt hàng công nghiệp, điện tử thì
Marketing được hiểu là chức năng quản lý Công ty về tổ chức và quản lý toàn bộ các
hoạt động kinh doanh có liên quan đến việc phát hiện ra nhu cầu của người tiêu dùng
và biến nhu cầu đó thành sức mua thật sự về một mặt hàng cụ thể của Công ty, đến
việc đưa hàng hóa đó đến tay người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho Công ty
đạt được các mục tiêu kinh doanh tối ưu.
1.1.2: Khái niệm Marketing- Mix
Marketing - Mix có đến hàng chục công cụ khác nhau. Và nhưng công cụ chủ yếu là
như sau:
+ Hoạnh định sản phẩm
+ Định giá
+ Kênh phân phối
+ Quảng cáo
+ Khuyến mãi
+ Đóng gói
+ Dịch vụ
+ Kho bãi và vận chuyển
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
+ Theo dõi và phân tích
+ Quan hệ công chúng
1.1.3: Vai trò và sự cần thiết của viếc áp dụng Marketing trong doanh nghiệp
Mục tiêu xuyên suốt cả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là nhằm thỏa mãn
mục tiêu của các tổ chức ( Lợi nhuận) và các cá nhân ( thỏa mãn nhu cầu). Sự thỏa

mãn nhu cầu của khách hàng là yếu tố then chốt tạo nên thành công của mọi doanh
nghiệp. Một trong những yếu tố biến mục tiêu thành hiện thực cần phải kể đến chính là
hoạt động Marketing.
* Vai trò của Marketing
Marketing liên kết giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng: Do đó có sự cách biệt
giữa không gian và thời gian giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng nên các nhà sản
xuất kinh doanh không thể nắm bắt được những thông tin về sự thay đổi nhu cầu tiêu
dùng nếu như không có hỗ trợ của hệ thống thông tin Marketing
* Sự cần thiết của việc áp dụng Marketing trong doanh nghiệp
Nhờ các hoạt động Marketing mà những quyết đinh kinh doanh có cơ sở khoa
học hơn, đồng thời giúp các công ty có điều kiện thu thập và sử lý thông tin một cách
hiệu quả nhất nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Khuyến khích sự phát triển và đưa ra những sản phẩm mới: Với những thay đổi
mau chóng trong thị hiếu, công nghệ, cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp chẳng thể chỉ kinh
doanh những mặt hàng hiện có của mình. Khách hàng luôn mong muốn và chờ đợi
những mặt hàng mới và hoàn thiện hơn. Do đó, Marketing chính là một công cụ đắc
lực của doanh nghiệp triển khai phát triển và tung ra thị trường mục tiêu các mặt hàng
mới và chiến lược Marketing – Mix là một phần không thể thiếu đối với hầu hết các
doanh nghiệp.
1.1.4: Các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường hoạt động Marketing – Mix của doanh
nghiệp.
1.1.4.1: Môi trường bên ngoài.
* Môi trường vĩ mô
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
Có rất nhiều các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài tác động tới hoạt động kinh
doanh của Công ty. Chúng tạo ra cơ hội và cả những thách thức cho sự tồn tại và phát
triển của Công ty.
* Môi trường kinh tế
Các yếu tố chi phối hoạt động của Công ty như là chính sách kinh tế, tài chính,

tiền tệ, tỉ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, lực lượng lao động…. Ngoài ra Công ty còn
phải chú ý tới việc phân bổ lợi tức cho xã hội. Xét tổng quát thì bốn yếu tố thuộc lĩnh
vực kinh tế mà công ty cần sử lý là: Tỷ lệ phát triển kinh tế, lãi xuất, hồi xuất, tỷ lệ lạm
phát.
* Môi trường chính trị và phát luật
Bao gồm các chính sách quy, định chế luật, chế độ đãi ngộ, thủ tục và quy định
của nhà nước. Luật phát cùng cơ quan nhà nước có vài trò điều tiết các hoạt động kinh
doanh nhằm mục đích:
+ Bảo vệ lợi của Công ty trong quan hệ cạnh tranh những hình thức kinh doanh
không chính đáng.
+ Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong các trường hợp khách hàng không
được tôn trọng về chất lượng sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến. Bảo vệ khách
hàng chống lại cách thức kinh doanh tùy tiện vô trách nhiệm với xã hội của Công ty.
* Môi trường xã hội
Bao gồm các yếu tố nhân khẩu, phong cách sống, xu hướng của nền văn hóa, tỷ
lệ tăng dân số…. Những biến đổi trong các yếu tố xã hội cũng tạo nên cơ hội hay nguy
cơ cho Công ty, nó thường diễn ra chậm và khó nhận biết do đó đòi hỏi Công ty phải
hết sức nhạy cảm có sự điều chỉnh kịp thời.
* Môi trường tự nhiên
Đó là những vấn đề như: Ô nhiễm môi trường, khan hiếm năng lượng, tài
nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, nhiên liệu bị khai thác bừa bãi…Buộc các cơ quan
chức năng và Công ty phải có giải pháp cứu chữa và đưa ra các biện pháp thích nghi.
* Môi trường công nghệ
Mỗi công nghệ phát sinh sẽ hủy diệt những công nghệ trước đó không ít thì
nhiều. Đây là sự hủy diệt mang tính sáng tạo. Đối với Công ty thì yếu tố công nghệ
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
luôn có hai mặt. Một mặt tích cực đó là những công nghệ mới sẽ đem lại phương pháp
chế tạo mới giúp giảm giá thành, nâng cao chất lượng giảm chi phí theo quy mô….Mặt
khác công nghệ tiến bộ sẽ là sự lo ngại cho các Công ty khi họ không có đủ nguồn lực

để chạy theo công nghệ.
* Môi trường vi mô trong kinh doanh
* Đối thủ tiềm năng
Bao gồm các Công ty hiện nay chưa ra mặt cạnh tranh nhưng vẫn có khả năng
cạnh tranh trong tương lai. Đó là mối lo ngại của bất kỳ Công ty nào cũng phải tính
đến.
* Đối thủ cạnh tranh
Các công ty cùng nghành. Cơ cấu cạnh tranh khác nhau sẽ tạo ra động lực cạnh
tranh khác nhau. Ngành phân tán mạnh tức là có nhiều Công ty vừa và nhỏ hoạt động
riêng biệt liên quan đến sự thống nhất, các Công ty rễ phát sinh các cạnh tranh về giá
cả, dẫn đến nhiều nguy cơ hơn là cơ hội. Ngành hợp nhất là ngành có sự tương trợ
giữa các công ty vì thế cơ cấu cạnh tranh cũng hết sức phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp
đến ngành.
* Tình hình thị trường
Là yếu tố chi phối ở mức độ cạnh tranh giữa các Công ty. Nhu cầu tăng làm giảm
áp lực cạnh tranh là cở sở hàng đầu để mở rộng thị phần của Công ty và ngược lại khi
nhu cầu thị trường giảm sút là nguy cơ để Công ty tìm cách chống chọi, bảo vệ thị
phần của mình.
* Khách hàng là nhân tố then chốt hết sức quan trong quyết định đến sự thành
công hay thất bại của Công ty. Sự đòi hỏi của khách hàng luôn là thách thức cũng như
nó sẽ mở ra cơ hội cho Công ty.
Công ty cần phải nghiên cứu kỹ để tìm hiểu rõ nhu cầu của khách hàng. Xác
định được khách hàng mục tiêu của mình là ai trong thị trường cạnh tranh. Nhìn chung
có năm dạng khách hàng. Tất cả những thị trường này được trình bày dưới đây là
những định nghĩa ngắn gọn về chúng
+ Thị trường người tiêu dùng: Những người và hộ dân mua hàng hóa và dịch vụ
để sử dụng cho cá nhân.
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
+ Thị trường của nhà sản xuất: Các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để sử dụng

trong quá trình sản xuất.
+ Thị trường nhà buôn bán trung gian: Tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để sau
đó bán lại kiếm lời.
+ Thị trường các cơ quan nhà nước: Những tổ chức mua hàng và dịch vụ để sau
đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao hàng hóa và dịch vụ
cho những người cần đến nó.
+ Thị trường quốc tế: Những người mua hàng ở ngoài nước bao gồm những
người tiêu dùng, sản xuất buôn bán trung gian và các cơ quan nhà nước ở nước ngoài.
* Nhà cung cấp dịch vụ
Đối với các doanh nghiệp khi kinh doanh hàng công nghiệp, điện tử thì đây là
nhân tố khá quan trọng gắn liền với các quyết định lựa chọn nhà cung ứng hàng hóa
cho Công ty. Việc lựa chọn nhà cung ứng tốt là một thành công đáng kể trong suốt quá
trình kinh doanh của Công ty.
1.1.4.2: Môi trường bên trong
* Marketing
Nhân tố Marketing ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh nhất là trên
quan điểm chiến lược. Nó giúp cho Công ty định hướng và phối hợp các hoạt động
kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. (Lựa chọn những phân khúc thị trường
trọng điểm, hoạch định chiến lược Marketing – Mix, định vị thị trường…)
Xây dựng mục tiêu: Rất ít các doanh nghiệp chỉ theo đuổi một mục tiêu. Hầu hết
các doanh nghiệp đều theo đuổi một số các mục tiêu bao gồm khả năng sinh lời, tăng
doanh số bán hàng, tăng thị phần, ngăn chặn rủi ro, đổi mới, danh tiếng….Để cho hệ
thống này có hiệu lực thì các mục tiêu khác nhau của doanh nghiệp phải được xếp thứ
tự theo thứ bậc, định hướng, có tính hiện thực và nhất quán.
Xây dựng chiến lược: Các chỉ tiêu cho thấy đơn vị kinh doanh muốn đạt được
những gì. Còn chiến lược thì trả lời làm thế nào để đạt được chỉ tiêu đó. Mọi đều phải
xây dựng một chiến lược để đạt được chỉ tiêu đã đề ra. Theo Michael Porter thì có ba
kiểu chiến lược chung nhất như sau:
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH

+ Chiến lược dẫn đầu về tổng chi phí thấp: Ở đây doanh nghiệp phấn đấu để đạt
được chi phí sản xuất và phân phối thấp nhất nhằm có thể định giá thấp hơn đối thủ
cạnh tranh và dành được thị phần lớn. Những Công ty theo đuổi về chiến lược này
phải giỏi kỹ thuật, cung ứng, sản xuất, phân phối vật chất và ít cần kỹ năng Marketing
hơn.
+ Chiến lược tạo đặc biệt nổi bật: Với chiến lược này, doanh nghiệp tập trung vào
việc đặt cho kết quả hơn hẳn trong lĩnh vực ích lợi quan trọng của khách hàng được
phần lớn thị trường đánh giá. Doanh nghiệp phấn đấu chiếm vị trí dẫn đầu về dịch vụ,
chất lượng, mẫu mã, công nghệ… Nhưng rất khó khăn để dẫn đầu về tất cả những
mặt này. Doanh nghiệp sẽ phát huy những điểm mạnh nào có lợi thế cạnh tranh hơn.
+ Chiến lược tập trung: Với chiến lược này, doanh nghiệp tập trung và một hay
nhiều khúc thị trường hẹp, chứ không theo đuổi một khúc thị trường lớn. Doanh
nghiệp sẽ phải nắm vững những nhu cầu của các khúc thị trường đó và theo đuổi về
chi phí thấp hay một đặc điểm.
* Nguồn nhân lực
Là nguồn không thể thiếu và là vốn quý nhất của Công ty. Việc quản trị nguồn
nhân lực có thể hiểu là công tác tuyển mộ, sắp xếp, đào tạo và điều động nhân sự. Mục
tiêu của quản trị nhân lực là phát triển một kết hoạch nhân sự phù hợp với yêu cầu
chiến lược của Công ty trong cả ngắn hạn và dài han
* Bản sắc văn hóa công ty
Đó chính là tổng hợp của kinh nghiệm, cá tính và phong thái sinh hoạt liên kết
với nhau tạo thành động thái hoặc phong cách ứng sử của Công ty trong quan hệ với
môi trường xung quang và trong và môi trường riêng. Văn hóa của Công ty còn gắn
liền với mục tiêu lâu dài của Công ty theo đuổi qua các chương trình hành động của
mình.
1.1.5: Chính sách về sản phẩm.
Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hoặc
tiêu dùng, có thể thỏa mãn được một mong muốn hoặc nhu cầu. Sản phẩm là yếu tố
đầu tiên và quan trọng nhất của Marketing – Mix. Chiến lược sản phẩm đòi hỏi phải
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
đưa ra các quyết định hài hòa về danh mục sản phẩm, chủng loại sản phẩm, nhãn
hiệu….
Phạm vi ảnh hưởng của chính sách sản phẩm đến kết quả hoạt động của Công ty:
- Chính sách đưa một sản phẩm mới vào thị trường hoặc loại bỏ một sản phẩm
cũ ra khỏi thị trường gắn với chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Giai đoạn thâm nhập thị trường với các đặc trưng nổi bật của là sản phẩm mới
thâm nhập, chi phí kinh doanh và giá thành cao. Vì vậy phải xây dựng chính sách tổng
thể và đặc biết là chính sách Marketing nhằm kích thích nhu cầu.
+ Giai đoạn tăng trưởng có đặc trưng là doanh thu và lợi nhuận lơn và xuất hiện
cạnh tranh và cường độ cạnh tranh tăng dần. Thích hợp với giai đoạn này là chính sách
cải tiến và khác biệt hóa sản phẩm, triển khai tìm kiếm thị trường mới cũng như tập
trung vào quảng cáo mở rộng.
+ Giai đoạn chín muồi thì sản phẩm đã trở nên quen thuộc trên thị trường, sản
lượng ổn định xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, cường độ cạnh tranh gay gắt với tính
chất cạnh tranh phức tạp. Vì vậy, cần phải chú ý tới những nhu cầu của khách hàng.
+ Giai đoạn bão hòa và tàn lụi thể hiện sản lượng tiêu thụ đã bắt đầu chững lại và
giảm, cạnh tranh quyết liệt hơn. Các nhà hoạch định cần có chính sách tìm thời điểm
chấm dứt sản phẩm trên thị trường, giải quyết tốt các dịch vụ sửa chữa, thay thế sau khi
loại bỏ sản phẩm mới ra thi trường.
Thông qua đó để giảm rủi ro của việc đưa sản phẩm vào thị trường và loại bỏ sản
phẩm yếu kém
- Chính sách hình thành sản phẩm mới và khác biệt hóa sản phẩm
+ Chính sách phát triển sản phẩm đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận có liên
quan như kỹ thuật, sản xuất, Marketing
+ Sự khác biệt sản phẩm và hình thức của nó có mối quan hệ trở lại với kiểu chiến
lược mà doanh nghiệp đang cố gắng theo đuổi.
- Chính sách bao gói: Là nguyên tắc, phương pháp và giải pháp nhằm lựa chọn vật
liệu, tạo mẫu.
1.1.6: Chính sách giá

* Một số yếu tố là căn cứ cho việc định giá.
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
- Sự tác động của nhu cầu: Các công ty cung ứng sản phẩm đều hiểu rõ nhu cầu
luôn biến động
+ Giá trị độc đáo: Người mua ít nhạy cảm với giá hơn khi sản phẩm càng độc đáo.
+ Mức độ biết đến sản phẩm thay thế: Người mua ít nhạy cảm với giá hơn khi họ ít
biết đến sản phẩm thay thế.
+ Sự khó so sánh: Người mua ít nhạy cảm với giá hơn khi họ không dễ dàng so
sánh chất lượng của sản phẩm thay thế.
+ Chất lượng: Người mua ít nhạy cảm với giá hơn khi sản phẩm được xem có
chất lượng tốt hơn, sang trọng hơn.
- Sự tác động của chi phí: Nhu cầu là yếu tố chủ yếu sác định giá trần của giá mà
Công ty có thể tính cho sản phẩm của mình, còn giá thành thì quyết định giá sàn.
- Sự tác động của cạnh tranh: Công ty phải so sánh giá thành của mình với giá
của đối thủ cạnh tranh để biết mình đang ở thế có lợi hay bất lợi về chi phí. Phải biết
giá cả của đối thủ cạnh tranh và mua thiết bị của đối thủ cạnh tranh để nghiên cứu.
* Các phương pháp định giá:
- Định giá bằng chi phí cộng thêm: Bằng cách cộng thêm lợi nhuận vào chi phí sản
xuất.
- Định giá thông qua phân tích hòa vốn: Công ty phải định giá sao cho tổng doanh
thu bằng tổng chi phí.
- Định giá theo giá trị nhận thức của người mua: Dựa trên nhận thức của người
mua về giá trị chứ không phải chi phí của người bán.
- Định giá theo giá trị: Công ty định giá sản phẩm ở mức người mua nghĩ rằng sản
phẩm của Công ty xướng đáng như vây và luôn có chủ trương là giá phải đảm bảo cho
người tiêu dùng.
- Định gia đấu thầu: Công ty dựa trên cơ sở phán đoán khả năng của đối thủ cạnh
tranh để định giá thấp hơn. Phương pháp này được sử dụng trong bán hàng chuyên
nghiệp.

* Chính sách giá cả với sản phẩm mới, thị trường mới:
Sản phẩm mới là sản phẩm xuất hiện đầu tiên trên thị trường đó. Đối với sản phẩm
mới, chính sách giá cả thăm dò thường dựa trên cơ sở giá thành và lợi nhuận ước tính.
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
Nếu doanh nghiệp cung cấp sản phẩm không đồng nhất thì khi tính đồng nhất càng
cao, tính cạnh tranh càng mạnh. Doanh nghiệp cần kết hợp với các chính sách khác
như chính sách bao gói, nhãn hiệu hàng hóa, quảng cáo, chính sách giá cả với các
khách hàng quen truyền thống…
* Chính sách định giá phân biệt.
Công ty thường hay đổi giá cơ bản của mình cho phù hợp với những điểm khác
biệt của khách hàng, sản phẩm, địa phương và những vấn đề khác. Việc xác định phân
biệt xảy ra khi một công ty bán một sản phẩm hoặc dịch vụ với hai hay nhiều giá
không phản ánh chênh lệch về chi phí theo tỉ lệ. Việc phân biệt giá có một số hình
thức:
- Phân biệt giá cấp 1( phân biệt giá hoàn hoàn hảo): Công ty đặt cho mỗi người
mua một sản phẩm một mức giá khác nhau.
- Phân biệt giá cấp 2: Công ty đặt giá khác nhau cho lượng bán khác nhau.
- Phân biệt giá cấp 3: Thị trường tổng thể được chia là một số thị trường nhỏ,mỗi
thị trường chứa một người mua, những người này sẽ cùng bị đặt một giá.
Để phân biệt giá thành công cần có một số điều kiện:
+ Thị trường có thể phân khúc được và khúc thị trường đó phải có nhu cầu với
cường độ co dãn khác nhau.
+ Các đối thủ cạnh tranh không có khả năng bán rẻ hơn ở khúc thị trường giá cao
hơn.
+ Phân biệt giá không gây sự bất bình và khó chịu cho khách hàng.
+ Chi phí cho việc phân khúc, theo dõi, giám sát thị trường không quá số tiền thu
thêm do phân biệt giá.
1.1.7: Chính sách phân phối
Các loại kênh phân phối

- Kênh Marketing có thể được xem như những tập hợp của tổ chức phụ thuộc lẫn
nhau liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có thể sử dụng hoặc
tiêu dùng.
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
- Kênh không cấp( trực tiếp): Gồm người bán hàng trực tiếp cho khách hàng cuối
cùng như: Bán hàng lưu động, bán hàng dây chuyền, bán hàng qua cửa hàng giới thiệu
sản phẩm…
- Kênh một cấp có một người trung gian nhưng một người bán lẻ.
- Kênh hai cấp có người trung gian: Đại lý hoặc người buôn bán và người bán lẻ.
Những quyết định phân phối:
- Quyết định về việc thiết kế và lựa chon kênh: Bao gồm các quyết định về số cấp
trong kênh, số lượng các tổ chức trung gian ở mỗi cấp, lựa chọn các tổ chức trung gian.
Việc thiết lập lên những cơ chế giám sát, kiểm soát và thúc đẩy mỗi bộ phận trong toàn
bộ dây chuyền cũng rất quan trọng. Việc thiết kế Marketing chịu ảnh hưởng một số
yếu tố:
+ Đặc điểm của khách hàng: Khách hàng phân tán mà thường xuyên mua số lượng
nhỏ thì sử dụng kênh nhiều cấp và ngược lại
+ Đặc điểm của sản phẩm: Nếu sản phẩm không thể dự trữ lâu hoặc dễ hỏng, dễ
vỡ thì dùng kênh ít cấp.
1.1.8: Chính sách xúc tiến hỗn hợp.
Xúc tiến hỗ hợp là một trong bốn phần tử cấu thành chủ yếu của Marketing –
Mix. Những người làm Marketing phải biết cách sử dụng quảng cáo, kích thích tiêu
thụ, Marketing trực tiếp, quan hệ quần chúng và bán hàng trực tiếp để thông báo đến
khách hàng mục tiêu tồn tại và giá trị của sản phẩm.
+ Quảng cáo
- Quảng cáo là hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm( dịch vu) của doanh nghiệp
cho khách hàng, làm cho khách hàng chú ý đến, quen biết, có thiện cảm và ngày càng
có nhiều thiên cảm hơn đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, mục đích của
quảng cáo là thu hút, lôi cuốn khách hàng bằng các biện pháp giới thiệu, truyền tin

thích hợp. Chính sách quảng cáo của một thời kỳ kinh doanh chiến lược gắn với chu
kỳ sống của doanh nghiệp, mục tiêu cụ thể của quảng cáo…
- Đối tượng của quảng cáo có thể là doanh nghiệp, có thể là sản phẩm của doanh
nghiệp. Cả hai đối tượng trên cần được quảng cáo và có sự tác động hỗ trợ lẫn nhau,
trong đó, thông thường quảng cáo thì doanh nghiệp tiến hành thường xuyên, tác động
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
lâu dài đến khách hàng, quảng cáo sản phẩm gắn liền với thời kỳ trước với trong khi
đang sản xuất và cung cấp một loại sản phẩm nào đó.
- Ngân hàng quảng cáo phải được xác định theo phương pháp thích hợp:
+ Theo tỉ lệ cố định trên doanh thu của kỳ đã qua.
+ Theo tỉ lệ không cố định cố định, thậm chí có thể tăng tỉ lệ dành cho ngân sách
quảng cáo trong trường hợp doanh thu giảm.
+Theo mục tiêu quảng cáo thông qua việc xác định mục tiêu quảng cáo và thực
hiên mục tiêu quảng cáo.
- Các phương tiện quảng cáo hiện nay rất phong phú, đa dạng, nên phải xuất phát
từ đặc điểm của sản phẩm mà lựa chọn và kết hợp các phương tiện khác nhau như báo
trí, phát thanh, truyền hình, hội chợ, triển lãm….Tùy thuộc từng loại phương tiện
quảng cáo đặt ra vấn đề lựa chọn thời điểm và địa điểm quảng cáo thích hợp.
- Yêu cầu quan trọng nhất đặt ra cho quảng cáo là:
+ Dung lượng quảng cáo phải cao: Thì thông tin quảng cáo phải ngắn gọn, cụ thể,
rõ ràng…
+ Tính nghệ thuật phải cao nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng. Muốn vậy,
các thông tin cần truyền đạt hấp dẫn, gây được chú ý của khách hàng.
+ Thông tin đảm bảo độ tin cậy cao sẽ làm tăng tính hiệu quả của quảng cáo.
- Đánh giá hoạt động quảng cáo thông qua việc xác định kết quả mà hoạt động
quảng cáo mang lại. Mặt khác, tiến hành hoạt động quảng cáo phát sinh chi phí rất lớn
nên xác định chi phí kinh doanh cho hoạt động quảng cáo cũng là một vấn đề quan
trọng cần phải chú ý tới.
* Các hoạt động xúc tiến bán hàng

- Các chính sách thúc đẩy bán hàng
+ Thúc đẩy tiêu dùng: Mẫu thử sản phẩm được nhân viên bán hàng, các trò vui
chơi có thưởng, quà tặng…
+ Thúc đẩy dịch vụ: Tăng cường dịch vụ bán hàng, dịch vụ sau bán hàng, các
dịch vụ kèm theo…
- Trang bị nơi bán hàng
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
Phải đảm bảo đủ diện tích, thoáng mát và đủ độ sang, phù hợp với hình hình
thức tổ chức bán hàng. Trang thiết bị tạo dáng bên ngoài phải tạo được dáng vẻ riêng
của doanh nghiệp, trang thiết bị bên trong của khách hàng phải tạo cho khách hàng
cảm giác thoải mái, dễ chịu, có tác dụng kích thích tò mò…
- Tổ chức bán hàng
Thái độ phục vụ khách hàng là nhân tố đóng vai trò quan trọng bậc nhất đối với
việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả công tác bán hàng. Các nhân viên phục vụ không
chạy theo doanh thu trước mắt và tận tụy phục vụ khách hàng, sẵn sàng cung cấp cho
họ mọi thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như thu thập lại mọi thông tin
để phản hồi lại cho bộ phận thiết kế và sản xuất sản phẩm.
* Một số nguyên tắc trình bày, sắp xếp hàng hóa trong cửa hàng:
+ Nguyên tắc tiện lợi: Hàng hóa phải được trình bày rễ nhìn, rễ thấy, rễ tiếp xúc.
+ Nguyên tắc ưu tiên: Những hàng hóa được ưu tiên phải được trình bày ở những
chỗ tiện lợi nhất. Trong điều kiện bình thường hàng hóa được ưu tiên là hàng hóa đem
lại doanh thu cao, hàng hóa đang mốt.
+Nguyên tắc đảm bảo hàng hóa: Hàng hóa cần được thay đổi vị trí thường xuyên
giữa các ngày khác nhau thậm trí giữa các thời điểm khác nhau và nhóm khách hàng
theo lứa tuổi…
+ Nguyên tắc hợp lý: Trong cửa hàng phải bố trí đường vận động của khách hàng
hợp lý, đảm bảo sự di chuyển thuận lợi và mọi khách hàng đều có thể đi khắc cửa hàng
và ngắn nhìn được mọi loại hàng hóa bày bán.
Trong hàng loạt các chính sách trên, cần phải chỉ rõ ra được giải pháp xúc tiến

nào là chủ đạo và phải phù hợp với các chiến lược Marketing chung trong doanh
nghiệp.
* Vai trò của dịch vụ khách hàng:
Thực chất của dịch vụ khách hàng là hướng các hoạt động của doanh nghiệp dịch
vụ vào khách hàng, đó là quá trình phân tích, tìm hiểu và giải quyết mối giữa tổ chức
dịch vụ và khách hàng mục tiêu. Khách hàng ngày càng trở nên phức tạp, nhu cầu
mong muốn của họ ngày càng chi tiết tinh tế hơn thì chất lượng nhu cầu cũng cao hơn.
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
Do đó, nhiều Công ty đã nghiên cứu cải tiến dịch vụ khách hàng nhằm giành lợi thế
cạnh tranh trong kinh doanh.
- Việc thực hiện dịch vụ khách hàng có quan hệ chặt chẽ tới việc phân phối các
yếu tố củ Marketing – Mix,những yếu tố này hợp thành hậu cần của dịch vụ khách
hàng. Dịch vụ khách hàng ngày càng trở nên quan trọng, đặc biết đối những loại dịch
vụ cạnh tranh gay gắt và nhu cầu tăng trưởng chậm như dịch vụ đại lý vận tải. Với sự
thay đổi về thị trường thường xuyên yếu tố cơ bản để phân biệt các Công ty dịch vụ là
chất lượng phụ vụ khách hàng, người tiêu dùng rất nhạy cảm với vấn đề này. Các đối
thủ thường xem dịch vụ khách hàng như một vũ khí cạnh tranh lợi hại và không ít
doanh nghiệp đã gặt hái thành công.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VÀ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THANH HOA SÔNG ĐÀ.
2.1: Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty.
2.1.1: Địa chỉ công ty.
25 Đại lộ Lê Lợi – P.Lam Sơn – TP.Thanh Hóa
Số điện thoại: 0373.852175
Fax: 0373.855705
Website: www.thanhhoasongda.com.vn
Email:
2.1.2: Giới thiệu ban lãnh đạo công ty.
1 – Chủ tịch HĐQT: Trương Vạn Thành

2 – Ban giám đốc
Tổng giám đốc: Trường Vạn Thành
P. Tổng giám đốc : Nguyễn Thanh Hải
Lê Văn Tường
Nguyễn Anh Tiến
Kế toán trưởng: Vũ Thị Lý
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
2.1.3: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà có tiền thân là Công ty công nghệ phẩm Thanh
Hóa,được cổ phần hóa theo. Nghị định 64/CP của chính phủ. Trong những năm 70-80
của thế kỷ XX, công ty thực hiện nhiệm vụ theo cơ chế kế hoạch mua bán nhà nước
giao. Cuối những năm 80 trong tình hình chung về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, công ty
gặp không ít khó khăn khi vươn lên đứng vững trong cơ chế thị trường.
Ngày 15 tháng 09 năm 2003 theo QĐ 2941/QĐ/UB của UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc phê duyệt phương án chuyển Công ty công nghệ phẩm Thanh Hóa thành Công
ty cổ phần, với hình thức cổ phần hóa là: Bán toán bộ vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.
Do nhu cầu bức thiết phải đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cửa hàng theo quyết
định của tỉnh trước đó. Với số vốn hạn chế hiện có khi thành lập, Hội đồng quản trị
công ty quyết định phải nâng vốn điều lệ lên 10,1 tỷ đồng.
Ngày 15/05/2004 Đại hội cổ đông thành lập Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà
theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 2603000166 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thanh
hóa cấp ngày 19/05/2004 với số vốn điều lệ là 10,1 tỷ đồng.
Hiện nay công ty có trụ sở chính đặt tại Số 25 Đại lộ Lê Lợi – Thành phố Thanh
Hóa, công ty có tổng diện tích đất là 10.000m2 và tổng số lao động đến thời điểm này
là 143 người. Trực thuộc công ty gồm 4 đơn vị phân bổ tại nhiều địa điểm tại thành
phố Thanh Hóa: Xí nghiệp TMDV số 1, Xí nghiệp TMDV số 2, Nhà hàng Sông Đà,
Siêu thị Sông Đà.
2.1.4: Cơ cấu tổ chức của Công ty

Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà gồm Đại hội cổ đông mà Hội đồng quản trị
là cơ quan thường trực, tổng giám đốc điều hành, hệ thống các phòng ban chức năng
và các xí nghiệp hợp nhất thành một pháp nhân duy nhất là Công ty CP Thanh Hoa
Sông Đà.

GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
SƠ ĐỒ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà.
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 17
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
P. TỔNG GIÁM ĐỐC
P. TỔNG GIÁM ĐỐC
P. TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH
XN TMDV SỐ 1
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ kiểm tra giám sát
2.1.4.1: Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị đại diện cho đại hội đồng cổ đông hoạt động dưới sự kiểm tra,
kiểm soát của Ban kiểm soát. Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch sản xuất kinh
doanh và ngân sách hàng năm của công ty, tham gia bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức
giám đốc, cán bộ quản lý, quyết định cơ cấu kinh doanh.
2.1.4.2: Ban giám đốc
- Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn

bộ hoạt động của Công ty, trực tiếp phụ trách kinh doanh. Là người lãnh đạo phụ trách
chung và là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp trước nhà nước và pháp luật.
Tổng giám đốc Công ty phân công, phân nhiệm hay uỷ quyền cho phó tổng giám đốc,
trưởng các phòng ban chức năng, các giám đốc xí nghiệp thực hiện một số mặt hoạt
động của công ty theo chế độ cá nhân phụ trách.
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 18
P. TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH
XN TMDV SỐ 2
SIÊU THỊ SÔNG ĐÀ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
- Phó tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về những
việc Tổng giám đốc uỷ quyền và phân công cụ thể, chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ, xây
dựng và hướng dẫn thực hiện các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của đơn vị.
2.1.4.3: Các phòng ban
- Phòng tổ chức – hành chính: Là một bộ phận tham mưu, gíup việc cho Tổng
giám đốc công ty trong việc tổ chức và quản lý nhân sự, quản lý tài sản, quản trị văn
phòng, công tác bảo vệ, an ninh trật tự.
- Phòng tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán theo
đúng quy định nhà nước; tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty về công tác tài chính
kế toán; Giúp Tổng giám đốc công ty về công tác quản lý, sử dụng vốn (tài sản,
nguyên vật liệu, tiền vốn, chi phí sản xuất kinh doanh) để đạt được mục đích đề ra của
Đại hội cổ đông và hội đồng quản trị, phù hợp với chủ trương, chính sách pháp luật
hiện hành, các quy định của nhà nước về kế toán thống kê.
- Phòng kế hoạch – kinh doanh: Có chức năng nắm bắt các thông tin kinh tế thị
trường, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư cho từng giai đoạn, lập
phương án kinh doanh cụ thể và giám sát thực hiện, tham mưu cho Tổng giám đốc
Công ty về đầu tư, sản xuất kinh doanh.

- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các phòng ban trong Công ty
tuy có chức năng , nhiệm vụ khác nhau nhưng luôn có sự gắn bó, mối quan hệ mật
thiết với nhau nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo đời sống cán bộ công
nhân viên trong công ty.
2.2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà.
2.2.1: Các hoạt động kinh doanh chính của Công ty.
Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà là doanh nghiệp thương mại đứng đầu tại thị
trường Thanh Hóa về bán buôn và bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng có thương hiệu như:
Nội thất Xuân Hòa, nội thất, điện lạnh, xi măng của Tập đoàn Hòa Phát, sứ Hải
Dương, nhôm Hải Phòng, khóa Việt Tiệp, quạt Điện cơ thống nhất, quạt Điện cơ Bộ
Quốc phòng, phân đạm Phú Mỹ…
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
Công ty có 2 trung tâm lớn. Ngoài diện tích sử dụng, Công ty còn cho thuê văn
phòng, cửa hàng, mặt bằng kinh doanh. Hoạt động dịch vụ này đẹm lại lợi nhuận cao
cho Công ty.
2.2.2: Thực trang về cơ cấu dịch vụ bán hàng theo lĩnh vực và lợi nhuận gộp trên sản
phẩm dịch vụ của Công ty.
a) Bảng cơ cấu dịch vụ bán hàng theo lĩnh vực/ sản phẩm.
GVHD: Lê Đức Lâm – SVTH: Nguyễn Đình Phúc – Lớp: CDQT11TH 20

×