Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh của nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay một
doanh nghiệp muốn thành công không thể bị động trước những thay đổi của môi
trường. Một doanh nghiệp muốn thành công chắc chắn phải biết mình đang làm
gì ?, mình sẽ làm gì ? và nếu làm như vậy thì kết quả sẽ là gì ? Để trả lời được
những câu hỏi trên đòi hỏi phải có những kiến thức nhất định chứ không phải
bằng cảm tính một cách chủ quan.
Đã từ lâu các doanh nghiệp nước ngoài đã có được tầm nhìn xa và rộng
trong kinh doanh và họ đã chứng tỏ sự thành công của họ bằng việc chiếm lĩnh
được phần lớn các thị trường “béo bở” tại các nước sở tại. Tuy nhiên, đối với
các doanh nghiệp Việt Nam, vấn đề bị động trước biến động của môi trường,
chậm biến đổi, không có tầm nhìn xa vẫn luôn tồn tại ở nhiều doanh nghiệp. Tại
sao các doanh nghiệp nước ngoài lại có được một sự linh hoạt trong kinh doanh
đến như vậy? Câu trả lời đó là hầu hết các doanh nghiệp nước ngoài khi bước
chân vào một thị trường mới đều được trang bị những chiến lược kinh doanh
nhất định.
Chính vì những lý do trên, cho nên việc tiếp xúc với những kiến thức về
chiến lược kinh doanh là vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với mục đích mang lại một kiến thức khái quát về
việc xây dựng một chiến lược kinh doanh ở một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qua
đó, bước đầu đề xuất một số biện pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh
đến năm 2015 tại Công ty Cổ Phần Thanh Hoa Sông Đà
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty Cổ Phần Thanh Hoa Sông Đà1à
kinh doanh về mặt thương mại lên việc xây dựng một chiến lược kinh doanh để
phát triển 1âu dài là rất cần thiết và 1à yếu tố quan trọng đối với Công ty giúp
Công ty tồn tại và phát triển lâu dài.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung vào
Một số giải pháp xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ Phần
Thanh Hoa Sông Đà
58111:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 1
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Chính vì vậy về tính chi tiết trong phạm vi của bài viết không thể bao gồm
đủ.
Đối tượng nghiên cứu là Công ty Cổ Phần Thanh Hoa Sông Đà
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau: Duy vật biện chứng, điều tra, phân
tích và mô hình minh họa.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng xây dựng kế hoạch chiến lược và những tư tưởng
chiến lược đã hình thành tại Công ty Cổ Phần Thanh Hoa Sông Đà
Chương 3: Một số biện pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần Thanh Hoa Sụng Đà đến năm 2015
Do thời gian có hạn và trình độ hạn chế, chắc chắn chuyên đề còn có
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự phê bình và góp ý để có thể hoàn chỉnh
hơn .
58221:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 2
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Chiến lược kinh doanh và quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp:
1.1.1. Các quan điểm về chiến lược:
Thuật ngữ chiến lược xuất hiện cách đây khá lâu nó có nguồn gốc từ trong
lĩnh vực quân sự và bắt nguồn từ nước Hy lạp cổ đại. Chiến lược ra đời và phát
triển gắn liền với các cuộc chinh phạt của các đế quốc và nó được coi như là một
nghệ thuật để dành phần thắng trong cuộc chiến. Nguồn gốc quân sự của khái
niệm được thể hiện ngay trong định nghĩa cổ điển nhất của thuật ngữ này :
Theo từ điển di sản văn hoá Mỹ, chiến lược được định nghĩa như là một
“Khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, được ứng dụng để lập tổng thể và tiến
hành những chiến dịch quy mô lớn”.
Và từ điển Larouse thì cho rằng: “Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các
phương tiện để chiến thắng”.
Trong lĩnh vực kinh tế, sau cuộc chiến tranh thế giới lần II, nền kinh tế thế
giới phục hồi một cách nhanh chóng, môi trường kinh doanh biến đổi vô cùng
mạnh mẽ. Hoạt động kinh doanh lúc này không có tính manh mún, sản xuất quy
mô nhỏ và sản xuất thủ công như trước đây. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
lần hai đã thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá tại ngày càng phát triển, đồng
thời quá trình quốc tế hoá cũng diễn ra một cách ngày càng mạnh mẽ, cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn. Chính bối cảnh đó buộc các công ty phải có các biện
pháp sản xuất kinh doanh lâu dài. Yêu cầu này phù hợp với bản chất của khái
niệm chiến lược từ lĩnh vực quân sự đưa vào lĩnh vực kinh tế. Trải qua các giai
đoạn phát triển, khái niệm chiến lược có những biến đổi nhất định và chưa đạt
được đến sự thống nhất, vì vậy vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm chiến lược khác
nhau.
Theo quan điểm truyền thống khái niệm chiến lược được hiểu như sau:
“Chiến lược là việc nghiên cứu tìm ra một vị thế cạnh tranh phù hợp trong
một ngành công nghiệp, một phạm vi hoạt động chính mà ở đó diễn ra các hoạt
động cạnh tranh.”- theo Micheal Porter. Chiến lược theo quan điểm của ông
nhấn mạnh tới góc độ cạnh tranh.
Theo Alfred Chandler, một giáo sư thuộc trường Đại học Harvard: “Chiến
lược là việc xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, những
58331:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 3
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
chương trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực
hiện được các mục tiêu đó”.
Jame Quinn thuộc trường Đại học Darmouth lại định nghĩa: “Chiến lược là
mẫu hình hay kế hoạch của một tổ chức để phối hợp những mục tiêu chủ đạo,
các chính sách và thứ tự hành động trong một tổng thể thống nhất”.
Định nghĩa của William F.Gluek cho rằng : “Chiến lược là một kế hoạch
thống nhất, toàn diện, và phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng những mục
tiêu cơ bản của doanh nghiệp được thực hiện thành công”.
Ta nhận thấy rằng trong các định nghĩa chiến lược truyền thống, nội dung
và kế hoạch vẫn còn là một bộ phận quan trọng. Hơn nữa các quan điểm truyền
thống về nội dung chiến lược đã ngầm thừa nhận rằng chiến lược của công ty
luôn là một kết quả của quá trình kế hoạch có tính toán, dự tính từ trước. Thời
gian đầu quan điểm này đã được sự ủng hộ của các nhà nghiên cứu cũng như các
nhà quản trị. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh ngày càng biến đổi một cách
nhanh chóng và phức tạp, việc ra chiến lược vốn khó khăn nay lại càng khó
khăn thêm. Việc xây dựng chiến lược theo phương pháp kế hoạch hoá cũng
không còn phù hợp nữa. Vì thực tế đã chứng minh rằng đôi khi có những kế
hoạch chính thức được xây dựng cụ thể lại không thành công, bởi thế cần có
những kế hoạch đối phó trong quá trình kinh doanh. Chính vì vậy, các quan
điểm truyền thống đã bộc lộ những yếu điểm của nó. Bản chất của chiến lược là
một khoa học và là một nghệ thuật để đạt được mục tiêu cũng không được
khẳng định.
Trong bối cảnh đó các quan điểm về chiến lược hiện đại ra đời dần thay thế
các quan điểm chiến lược truyền thống. Các quan điểm chiến lược hiện đại đã cố
gắng trở lại với bản chất của thuật ngữ chiến lược đồng thời vẫn đảm bảo sự
thích nghi của thuật ngữ này với môi trường kinh doanh đang biến động. Do đó,
các quan điểm chiến lược hiện đại không nhấn mạnh vào việc tính toán, hoạch
định mà nhấn mạnh vào việc lựa chọn các chiến lược phù hợp với mục tiêu của
tổ chức đặt ra.
Rõ ràng rằng để có một định nghĩa đơn giản về chiến lược không phải là
một vấn đề dễ dàng. Tuy nhiên, vấn đề có thể được giải quyết nếu chúng ta đi
vào nghiên cứu từng nhân tố của chiến lược, những nhân tố này có giá trị bao
trùm đối với bất cứ một tổ chức nào. Dù thế nào chăng nữa, các nhân tố này vẫn
phụ thuộc chặt chẽ vào bối cảnh của từng doanh nghiệp, các thành viên của
doanh nghiệp đó cũng như cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đó. Để xác định
58441:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 4
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
được một định nghĩa chung về chiến lược, một việc làm cần thiết là nên xem
khái niệm chiến lược tách rời ra khỏi quá trình lập chiến lược. Đầu tiên cần giả
sử rằng chiến lược bao gồm tất cả các hoạt động quan trọng của một doanh
nghiệp. Chúng ta cũng giả sử rằng chiến lược mang tính thống nhất, tính mục
tiêu, và tính định hướng và có thể phản ứng lại những biến đổi của môi trường
biến động.
1.1.2. Các đặc trưng của chiến lược:
Chúng ta nhận thấy rằng các quan điểm về chiến lược cho đến nay vẫn
chưa có sự thống nhất, và cùng với sự vận động của nền kinh tế tư tưởng chiến
lược cũng luôn vận động và thay đổi nhằm bảo đảm sự phù hợp của nó với môi
trường kinh doanh. Tuy vậy, dù ở bất cứ góc độ nào, trong bất kỳ giai đoạn nào,
chiến lược vẫn có những đặc trưng chung nhất, nó phản ánh bản chất của chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó những đặc trưng cơ bản nhất là
Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải
đạt tới trong từng thời kỳ và quán triệt ở mọi mặt, mọi cấp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh trong một quá
trình liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá kiểm tra, điều chỉnh tình
hình thực hiện các mục tiêu đề ra.
Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo huy động tối đa và phát huy tối ưu
việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp (lao động, vốn, kỹ
thuật, công nghệ ), phát huy các lợi thế, nắm bắt các cơ hội để dành ưu thế cạnh
tranh trên thị trường.
Chiến lược là công cụ thiết lập lên mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp:
Các quan điểm truyền thống cho rằng : chiến lược là một hình thức giúp ta
định hình được mục tiêu dài hạn, xác định được những chương trình hành động
chính để đạt được mục tiêu trên và triển khai được các nguồn lực cần thiết.
Đặc điểm này sẽ có giá trị hơn nếu ta xác định được mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp. Vì nếu như những mục tiêu này thay đổi một cách thường xuyên
thì mục đặc điểm này không còn giá trị.
Khác với kế hoạch, chiến lược không chỉ ra việc gì nhất định cần phải làm
và việc gì không nên làm trong thời kỳ kế hoạch. Vì kế hoạch thường được xây
dựng trong thời kỳ ngắn hạn, kế hoạch được xây dựng trên những căn cứ chính
58551:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 5
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
xác, các số liệu cụ thể và có thể dự đoán khá chính xác. Còn chiến lược được
xây dựng trong thời kỳ dài, các dữ liệu rất khó dự đoán, hơn thế nữa trong thời
kỳ kinh tế hiện đại, môi trường kinh doanh luôn biến đổi, việc thực hiện chính
xác việc gì phải làm trong thời gian dài là một việc không thể thực hiện. Chính
vì vậy, chiến lược luôn chỉ mang tính định hướng. Khi triển khai chiến lược có
chủ định và chiến lược phát khởi trong quá trình kinh doanh, giữa mục tiêu
chiến lược và mục tiêu tình thế. Thực hiện chiến lược cần luôn phải uyển chuyển
không cứng nhắc.
Chiến lược kinh doanh luôn có tư tưởng tấn công dành thắng lợi trên
thương trường. Chiến lược được hoạch định và thực thi dựa trên sự phát hiện và
sử dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế cao.
Chiến lược kinh doanh xác định rõ phạm vi cạnh tranh của doanh nghiệp.
Rõ ràng rằng mối quan tâm lớn nhất trong việc hình thành chiến lược chính
là việc xác định rõ lĩnh vực kinh doanh nào doanh nghiệp có dự định tham gia,
nó đòi hỏi các nhà lập định chiến lược phải chỉ rõ được những vấn đề như: tỷ lệ
tăng trưởng, đa dạng hoá và tiến hành các hoạt động đầu tư.
Một vấn đề then chốt của đặc điểm này đó là xác định rõ phạm vi kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là một bước đi quan trọng của doanh nghiệp trong
việc phân tích môi trường kinh doanh, định hướng chiến lược, phân bổ nguồn
lực, và quản trị danh mục đầu tư. Hai câu hỏi cơ bản cần đặt ra đó là:
Chúng ta đang kinh doanh cái gì ? và chúng ta nên kinh doanh cái gì?
Đây là một vấn đề tương đối phức tạp vì quá trình phân đoạn thị trường có
một tác động rất lớn đến việc xác định cơ cấu tổ chức của công ty.
Chiến lược kinh doanh tạo lập nên một mối quan hệ tương hỗ đối với các
cơ hội và thách thức bên ngoài công ty, điểm mạnh và điểm yếu của công ty từ
đó tạo nên thế cạnh tranh của công ty.
Đặc điểm này làm nổi bật lên một vấn đề then chốt của chiến lược đó là tạo
ra một lợi thế cạnh tranh dài hạn bền vững so với các đối thủ chính của công ty
trong lĩnh vực kinh doanh mà công ty tham gia vào. Đây là một cách tiếp cận
hiện đại được tiếp cận để nghiên cứu vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
58661:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 6
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Chiến lược kinh doanh là một sự xác định rõ ràng những đóng góp mang
tính kinh tế hay phi kinh tế mà công ty có ý định mang lại cho cổ đông của
mình.
Trong những năm gần đây danh từ cổ đông đã thực sự đóng một vai trò
quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi công ty. Thuật ngữ này bao
gồm tất cả những ai có mối quan hệ gián tiếp hay trực tiếp tới quá trình phân
chia lợi nhuận của công ty cũng như đóng góp vốn để duy trì hoạt động của
công ty.
1.1.3. Các loại chiến lược kinh doanh:
Chiến lược được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên các tiêu chí
khác nhau của từng tác giả:
1.1.3.1. Phân loại chiến lược kinh doanh theo cấp chiến lược:
Khi phân loại chiến lược theo cấp chiến lược, người ta thường phân chia
chiến lược thành:
Chiến lược cấp công ty (hay chiến lược tổng quát): đây là chiến lược được
xây dựng cho toàn công ty trên tất cả các lĩnh vực mà công ty tham gia. Mục
tiêu trong chiến lược này cho biết cái đích mà công ty muốn đạt tới nhìn một
cách tổng thể trên toàn bộ hoạt động mà công ty theo đuổi cũng như phương
hướng và biện pháp để đạt tới cái đích đó.
Chiến lược cấp kinh doanh (lĩnh vực): được xây dựng cho một ngành kinh
doanh chuyên môn hoá hẹp. Trong trường hợp công ty chỉ tham gia kinh doanh
trên một lĩnh vực thì chiến lược kinh doanh cũng là chiến lược cấp công ty.
Chiến lược cấp chức năng: đây là chiến lược của từng chức năng riêng biệt
trong công ty như: tài chính, marketing, nhân sự có thể xem các chiến lược cấp
chức năng là chiến lược hỗ trợ nhằm thực hiện thành công chiến lược cấp kinh
doanh và chiến lược cấp công ty.
1.1.3.2. Phân loại chiến lược kinh doanh theo nội dung chiến lược:
Căn cứ vào nội dung của các chiến lược, các nhà quản lý người Pháp cho
rằng chiến lược kinh doanh bao gồm các loại:
Chiến lược thương mại: là chiến lược áp dụng cho toàn bộ các hoạt động
thương mại của công ty từ việc thu mua cung cấp các yếu tố đầu vào đến việc
phân phối tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của công ty đó.
58771:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 7
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Chiến lược công nghệ và kỹ thuật: định hướng cho công tác nghiên cứu
phát triển đổi mới công nghệ, sản phẩm trong điều kiện khoa học công nghệ
phát triển như hiện nay thì chiến lược công nghệ và kỹ thuật đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp đây chính là công cụ hữu ích tạo lợi
thế cạch tranh cho doanh nghiệp.
Chiến lược tài chính: bao gồm các định hướng về quy mô nguồn hình thành
và hiệu quả hình thành các định hướng đầu tư.
Chiến lược con người: thể hiện phương hướng, biện pháp huy động và sử
dụng nguồn nhân lực nhằm thực hiện thành công các bộ phận chiến lược trên.
1.1.3.3. Phân loại chiến lược kinh doanh theo quá trình chiến lược:
Chiến lược kinh doanh bao gồm:
Chiến lược định hướng: đề cập đến những định hướng lớn về mục tiêu của
doanh nghiệp, phương hướng và biện pháp để đạt được các mục tiêu đó. Nó
được xây dựng trên kết quả của việc phân tích môi trường và phân tích nội bộ
doanh nghiệp. Chiến lược định hướng phướng án chiến lược cơ bản của doanh
nghiệp.
Chiến lược hành động: là các phương án hành động của doanh nghiệp trong
từng tinh huống cụ thể và các dự kiến điều chỉnh chiến lược. Chiến lược hành
động có thể được lựa chọn từ những chiến lược đã được xây dựng trong khi xây
dựng chiến lược định hướng và cũng có thể được lựa chọn từ chiến lược nổi lên
trong quá trình thực hiện chiến lược định hướng.
1.1.4. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện
đại:
Đặc điểm của môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Nó vừa tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng
cũng đặt các doanh nghiệp trước các thử thách mới. Nó buộc các doanh nghiệp
nếu muốn tồn tại phải tìm ra một phương pháp quản lý mới, đó chính là quản trị
chiến lược. Trong đó, chiến lược chính là nền tảng cơ bản của phương pháp
quản lý này. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, chiến lược ngày càng đóng
vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò đó
được thể hiện :
Chiến lược là công cụ thể hiện tổng hợp các mục tiêu dài hạn của tổ chức,
doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là các tiêu đích cụ thể mà doanh
58881:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 8
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
nghiệp mong muốn đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Việc cụ thể hoá, văn bản hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thông qua chiến
lược sẽ giúp cho các thành viên trong doanh nghiệp, tổ chức nhận thức rõ họ
muốn đi tới đâu, vì vậy họ biết họ cần làm gì. Chính điều đó giúp cho các doanh
nghiệp thực hiện được các mục tiêu của mình một cách dễ dàng hơn.
Chiến lược gắn liền các mục tiêu phát triển trong ngắn hạn ở bối cảnh dài
hạn. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp luôn phải vận
động một cách linh hoạt để thích nghi với môi trường. Tuy nhiên sự vận động có
thể làm lệch pha và làm triệt tiêu sự phát triển lâu dài. Chính chiến lược với các
mục tiêu chiến lược sẽ đem lại cho các nhà quản trị một định hướng dài hạn. Và
như vậy, việc giải quyết các vấn đề ngắn hạn trong khuôn khổ của định hướng
dài hạn sẽ đem lại sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Các mục tiêu dài
hạn cũng là cơ sở quan trọng cho các mục tiêu ngắn hạn.
Chiến lược góp phần đảm bảo cho việc thống nhất và định hướng các hoạt
động của doanh nghiệp. Trong quá trình tồn tại và phát triển, với xu hướng phân
công lao động ngày càng mạnh mẽ theo cả chiều sâu và bề rộng, chính vì vậy
các công việc của tổ chức được thực hiện ở nhiều bộ phận khác nhau. Sự
chuyên môn hoá đó cho phép nâng cao hiệu quả của công việc, tuy nhiên các bộ
phận chỉ quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của bộ phận mình làm và lại thiếu
sự liên kết tổng thể và thường không đi theo mục tiêu chung của tổ chức. Chính
vì thế có khi các hoạt động lại cản trở nhau gây thiệt hại cho mục tiêu của tổ
chức, đó là nguyên nhân của tình trạng thiếu một chiến lược của tổ chức. Do đó
chiến lược góp phần cung cấp một quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc
xử lý các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn kinh doanh nhằm tạo nên một sức
mạnh cộng hưởng của toàn bộ các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp
hướng tới một mục tiêu duy nhất đó là mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Chiến lược giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức nắm bắt được các cơ
hội thị trường và tạo thế cạnh tranh trên thương trường.Thống nhất quá trình
hoạt động nhằm đạt đến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược của doanh nghiệp,
và như vậy sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hữu hạn có hiệu
quả nhất. Do đó các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhanh nhất các cơ hội
trên thương trường, tận dụng tối đa khả năng sẵn có để tạo ra các lợi thế cạnh
tranh mới.
Những vai trò cơ bản của chiến lược đã khẳng định sự cần thiết khách quan
của chiến lược trong hoạt động quản trị nói chung và quản trị kinh doanh nói
58991:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 9
9
!"!#
$ % &'()&(*( +",-#,.
/!#'0 1",2,3#
45!. 63
/789:;<//=9>?@
4ABCD *E6F G -#,",FH
/I",-#,. J,@
K.1F,#(E.JL.M,2.&(JFCH
!NO
/CDP .'..#'0(J
JAE#
AQ RO
:3#,#I",F
*/'LSNO
91
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
riêng trong một nền kinh tế hiện đại. Vì thế việc tiếp cận và áp dụng chiến lược
là một vấn đề rất cần thiết hiện nay.
1.2. Nội dung của quá trình xây dựng chiến lược:
Như chúng ta đã biết, chiến lược của công ty đó là một quá trình của tổ
chức, nó được tiến hành qua nhiều phương thức tách rời nhau xuất phát từ cơ
cấu, hành vi và văn hoá của công ty mà chiến lược được diễn ra. Tuy vậy, chúng
ta cũng có thể rút ra khía cạnh quan trọng nhất của quá trình hình thành chiến
lược, hai khía cạnh này có mối quan hệ hữu cơ trong thực tế nhưng lại hoàn
toàn tách rời trong mục đích phân tích. Thứ nhất đó là sự hình thành, thứ hai đó
là sự triển khai chiến lược. Việc quyết định xem chiến lược nên như thế nào có
thể được tiếp cận một cách hoàn toàn duy lý. Và như vậy quá trình hình thành
chiến lược bao gồm các hoạt động sau: đó là quá trình phân tích những cơ hội và
thách thức trong môi trường hoạt động của công ty gắn liền với những ước
lượng và rủi ro của các cơ hội thay thế có thể xác định. Trước khi có sự lựa
chọn, cần phải phân tích điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trên cơ sở
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc đánh giá một cách khách
quan khả năng của công ty trong việc tiếp cận nhu cầu thị trường và khả năng
đối phó được những rủi ro kèm theo là rất cần thiết. Sự lựa chọn chiến lược xuất
phát từ việc phối hợp cơ hội và khả năng của công ty tại một mức rủi ro có thể
chấp nhận gọi là chiến lược kinh tế(economic strategy).
Cho dù rằng có rất nhiều những quan điểm khác nhau và cách tiếp cận khác
nhau về quá trình hình thành chiến lược nhưng nói tóm lại chiến lược thường
được xây dựng theo các bước sau đây.
Hình 1:Quy trình hình thành chiến lược kinh doanh
5810101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 10
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
1.2.1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức
Như ta đã biết, rõ ràng rằng trên thực tế các nhà thiết lập chiến lược khi tìm
kiếm các giải pháp và quyết định sự lựa chọn phải dựa trên cơ sở hiểu được rõ
những gì doanh nghiệp dự định làm. Các nhà thiết lập chiến lược phải đối mặt
với rất nhiều đòi hỏi khác nhau mà những người đưa ra những đòi hỏi này tin
rằng sự ra đời của doanh nghiệp là nhằm phục vụ lợi ích của họ. Các đòi hỏi
này xuất phát từ phía cổ đông, người lao động, nhà cung ứng, khách hàng, chính
phủ, và các cộng đồng. Chính vì thế, các đòi hỏi này phải được đánh giá, xắp
xếp theo trình tự ưu tiên, vì vậy nó có vai trò định hướng hoạt động quá trình ra
quyết định của tổ chức. Xác định mục tiêu của tổ chức không phải là vấn đề
mang tính lý thuyết đơn thuần, đó là vấn đề mà các nhà lập chiến lược phải đối
đầu thường xuyên. Do đó, việc tìm hiểu về vấn đề này là rất cần thiết cho các
nhà thiết lập chiến lược và cả những người nghiên cứu.
1.2.1.1. Xác định sứ mệnh của tổ chức:
Trước khi đi vào nghiên cứu vấn đề này, ta cần đặt ra một câu hỏi đó là: thế
nào là mục tiêu, hay sứ mệnh của tổ chức?
Người ta có thể quan niệm rằng mục tiêu của tổ chức có thể coi như là lý
do cho sự tồn tại của tổ chức đó. Chính vì thế, cách tiếp cận của các nhà thiết lập
chiến lược với vấn đề mục tiêu sẽ tạo ra tính định hướng cho quá trình hình
thành chiến lược và tác động tới nội dung của chiến lược.
Dưới đây là một loạt các quan điểm đưa ra về sứ mệnh của tổ chức.
Sứ mệnh của tổ chức bao gồm tất cả các quan điểm cơ bản của giai đoạn
xuất phát và nó sẽ định hướng tổ chức theo một hướng nhất định (Latin Mittere
to send; Cumming and Davies, 1994). Mục tiêu của tổ chức là điểm quan trọng
nhất của giai đoạn mở đầu cho sự hình thành chiến lược, và nó chịu sự ảnh
hưởng rất mạnh bởi các giá trị văn hoá thuộc tổ chức đó (Mc Coy,1985; Collins
and Porras, 1994). Một số quan điểm khác cho rằng tham vọng cạnh tranh và sự
chủ định là bộ phận quan trọng của sứ mệnh của tổ chức. Theo Campbell và
Yeung thì sứ mệnh tập hợp tất cả các nhân tố thành một khuôn khổ thống nhất.
5811111:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 11
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Thông thường việc xác lập một bản tuyên bố sứ mệnh là một tiến trình liên
tục trải qua sáu bước cơ bản:
Bước 1: Hình thành ý tưởng ban đầu về sứ mệnh kinh doanh.
Bước 2: Khảo sát môi trường bên ngoài và nhận định các điều kiện nội bộ.
Bước 3: Xác định lại ý tưởng về sứ mệnh kinh doanh.
Bước 4: Tiến hành xây dựng lại bản sứ mệnh của công ty .
Bước 5: Tổ chức thực hiện bản sứ mệnh của công ty.
Bước 6: Xem xét và điều chỉnh bản sứ mệnh.
Khi xây dựng bản sứ mệnh không những cần xem xét mong muốn của
người chủ sở hữu, nhà lãnh đạo mà còn phải chú ý tới các nhân tố bên trong và
bên ngoài công ty.
1.2.1.2. Xác định mục tiêu chiến lược:
Mục tiêu chỉ rõ định hướng cần theo đuổi. Nó ảnh hưởng tới các loại hoạt
động của doanh nghiệp. Chẳng hạn tăng 15% thị phần đòi hỏi cần có các hành
động khác nhau cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất. Mục tiêu cũng là một
nguồn kích thích. Đạt doanh thu 1 tỷ vào năm sau có thể là thách thức đối với
doanh nghiệp. Cuối cùng, mục tiêu được sử dụng như một công cụ đánh giá và
kiểm soát. Nó cho phép kiểm tra xem kết quả đặt ra có phù hợp với những yêu
cầu đưa ra hay không (ví dụ: liệu việc giao hàng có thể rút ngắn lại trong vòng 2
tuần được không) cho phép đưa ra các hành động thích đáng để đạt được kết
quả mong muốn (chẳng hạn cải thiện hơn nữa sản xuất và lưu kho để giảm thời
gian đặt hàng và giao hàng) củng cố trách nhiệm với công việc. Mục tiêu cũng
có vai trò trung tâm là kết quả của việc so sánh. Đối với mỗi doanh nghiệp mục
tiêu có thể là mục tiêu dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn. Các nhà kinh tế giả
thiết rằng doanh nghiệp ấn định mục tiêu của mình trong 8 lĩnh vực chủ yếu.
1/ Vị thế thị trường.
2/ Đổi mới.
3/ Năng suất.
4/ Nguồn tài chính và hậu cần.
5/ Lợi nhuận.
6/ Phát triển và hiệu năng của cán bộ.
5812121:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 12
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
7/ Thái độ và hiệu năng của công nhân.
8/ Trách nhiệm đối với xã hội.
Nếu thiếu 1 trong 8 lĩnh vực trên sẽ làm nảy sinh những hậu quả nghiêm
trọng cho toàn doanh nghiệp. Để việc ấn định các mục tiêu trong ngắn hạn
không làm phương hại tới các mục tiêu dài hạn, đòi hỏi phải có một sự cân bằng
giữa các mục tiêu này.
Trong doanh nghiệp một mục tiêu ấn định cho một công việc cụ thể có thể
là một ràng buộc với những công việc khác. Chẳng hạn, đối với bán hàng, mục
tiêu tối đa hoá bán hàng thì bị ràng buộc bởi năng lực sản xuất, thời gian giao
hàng, số lượng sản phẩm, giá thành sản xuất. Bản thân các nhân tố này là các
mục tiêu có thể ấn định được với sản xuất. Tuy nhiên, việc thực hiện một mục
tiêu có thể mâu thuẫn ràng buộc với mục tiêu mà nó có thể tính tới.
Việc ấn định mục tiêu không phải là vấn đề hoàn toàn giản đơn hay mang
tính chủ quan để có một mục tiêu phù hợp đối với doanh nghiệp mục tiêu phải
thoả mãn một trong các nhân tố sau:
Mục tiêu trước hết phải thực sự rõ ràng. Một mục tiêu không rõ ràng sẽ có
ảnh hưởng xấu tới các hoạt động của tập thể. Chẳng hạn mục tiêu trở thành
người đứng đầu trên thị trường kinh doanh thương mại sẽ dẫn đến nhiều lý giải
đối với hoạt động của một công ty, thậm chí các lý giải trái ngược nhau. Tiếp
đến mục tiêu phải có đặc tính riêng, một sự hình thành mục tiêu theo kiểu chung
chung như tăng 5% thị phần sẽ không huy động tối đa nguồn lực. Tăng thị phần
của công ty bằng mọi cách hay chỉ dựa vào một loại hình kinh doanh đặc trưng
nào đó mà thôi. Một mục tiêu đòi hỏi phải có tính hiện thực (tính khả thi) một
mục tiêu không đảm bảo tính khả thi sẽ làm giảm sự hứng thú của mọi thành
viên của tổ chức.
Xác định mục tiêu cho từng giai đoạn vừa phải căn cứ vào bản tuyên bố sứ
mệnh vừa phải tính đến sự tác động của các yếu tố khách quan khác. Đó là các
yếu tố bên trong và bên ngoài công ty.
* Các yếu tố bên trong:
Khả năng của công ty là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới việc xác định
mục tiêu của tổ chức. Tính những khả năng về nhân tài vật lực là nhân tố quyết
định tính khả thi của mục tiêu lựa chọn. Hệ thống mục tiêu cần được xây dựng
sao cho tận dụng hết được khả năng hiện có nhưng không thể vượt quá khả năng
hiện có.
5813131:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 13
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Quan điểm của những người đứng đầu công ty: Như ta đã biết mục tiêu
chiến lược nói riêng hay hệ thống mục tiêu nói riêng bao giờ cũng được xây
dựng bởi những người lãnh đạo công ty. Chính vì thế nhân tố chủ quan trong
việc xây dựng chúng là không thể tránh khỏi .
Thành quả của công ty trong quá khứ nó mang lại điều kiện để thực hiện hệ
thống mục tiêu hiện tại, vì thành quả bao giờ cũng đi kèm theo nó là những kinh
nghiệm thực tế hết sức quý báu.
Người sở hữu công ty hay các nhân viên: Việc hình thành mục tiêu luôn bị
chi phối và ảnh hưởng của nhóm người này. Người sở hữu là những người tài
trợ cho hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về tài sản của công ty, luôn
mong muốn tăng nhanh tài sản của công ty. Công nhân viên chính là những
người thực hiện các mục tiêu đó họ luôn mong muốn việc thực hiện mục tiêu sẽ
góp phần làm tăng thêm giá trị và chất lượng cuộc sống của họ.
* Các nhân tố bên ngoài:
Môi trường kinh doanh: nó tác động tới mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy nó chi phối việc có thực hiện thành công hay không hệ thống mục tiêu đề
ra. Để hoạt động của doanh nghiệp được thuận lợi thì hệ thống mục tiêu của
doanh nghiệp đề ra phải phù hợp với môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp
tham gia.
Khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các đối tượng khác có ảnh hưởng trực
tiếp tới sự tồn tại của công ty. Mục tiêu của công ty là phải thoả mãn nhu cầu
của khách hàng, các đối tượng xã hội và hạn chế được sức mạnh của đối thủ
cạnh tranh bằng cách tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội cho chính mình.
1.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:
1.2.2.1. Tác động của môi trường bên ngoài đối với chiến lược kinh doanh:
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại trong một môi trường kinh doanh
nhất định. Sự tồn tại và phát triển của nó chịu sự tác động rất lớn từ môi trường
kinh doanh bên ngoài. Sự tác động của môi trường kinh doanh bên ngoài có thể
theo hướng tích cực cũng có thể theo hướng tiêu cực. Doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển tất nhiên phải nhận được xu hướng phát triển của môi trường và
vận động sao cho phù hợp với môi trường bên ngoài.
Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường nền kinh tế hay môi trường vĩ
mô, môi trường ngành hay môi trường tác nghiệp. Môi trường tác nghiệp là yếu
tố tác động đến từng ngày hoạt động của doanh nghiệp còn môi trường vĩ mô
5814141:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 14
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
tuy không tác động trực tiếp nhưng sự tác động của môi trường này có tính lâu
dài và mang tính bước ngoặt trong quá trình phát triển.
* Môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô bao gồm nhiều nhân tố khác nhau tác động một cách
gián tiếp lên hoạt động của doanh nghiệp thông qua sự tác động của nó lên các
yếu tố thuộc môi trường ngành. Trong đó có năm nhân tố được các nhà quản trị
đánh giá là nhân tố tác động mạnh nhất đó là nhân tố kinh tế, thể chế, pháp lý,
công nghệ xã hội và tự nhiên.
Nhân tố kinh tế: Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh
nghiệp và nhân tố kinh tế cũng là nhân tố vận động một cách thường xuyên nhất,
khó dự đoán nhất trong số các nhân tố vĩ mô. Sự vận động của nó luôn chứa
đựng cả cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp. Trong đó nổi bật hơn cả
là xu hướng vận động của:
Xu hướng tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân: xu hướng
này tác động trực tiếp đến tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, đến sự tăng trưởng
của thu nhập khả dụng của dân cư. Nó sẽ làm thay đổi nhu cầu của người tiêu
dùng, quy mô của thị trường tiêu thụ, ảnh hưởng đến cán cân cung cầu sản
phẩm.
Lãi xuất là yếu tố tác động đến xu thế tiết kiệm tiêu dùng và đầu tư; nó làm
cho nhu cầu tiêu dùng tăng hay giảm, kích thích hoặc hạn chế đầu tư mở rộng
sản xuất.
Tỷ lệ lạm phát: ảnh hưởng đến khả năng dự đoán của các nhà đầu tư khi
lạm phát lên cao thì dự đoán sẽ trở nên khó khăn hơn đầu tư sẽ mang nhiều rủi
ro hơn. Do đó đầu tư giảm, sản lượng giảm và tác động tới cạnh tranh trong
ngành. Cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái: ảnh hưởng tới thị trường và quan hệ
kinh tế đối ngoại của doanh nghiệp; đôi khi dẫn đến sự thay đổi trạng thái kinh
tế nói chung.
Các chính sách kinh tế thể hiện quan điểm của chính phủ trong việc phát
triển ngành.
Nhân tố thể chế và pháp lý:
Bao gồm hệ thống các quan điểm, chính sách, quy chế, luật lệ, thủ tục. Nó
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngành, đến trạng thái kinh tế do đó sẽ
tác động tới hoạt động của doanh nghiệp.
5815151:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 15
15
/J"C%
/J"!,
!#
T&",
!,
9
I.
9'0,
K.P,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Nhân tố công nghệ:
Với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ như hiện nay,
vòng đời của công nghệ càng ngày càng ngắn lại. Sự ra đời của công nghệ mới
sẽ huỷ diệt các công nghệ cũ. Sự ra đời của các công nghệ mới sẽ làm tăng tính
ưu thế của sản phẩm thay thế, sản phẩm được hoàn thiện hơn, giá sản phẩm trở
nên rẻ hơn và cũng có thể làm xuất hiện thị trường mới. Các doanh nghiệp vì thế
cần tăng cường khả năng khai thác và nghiên cứu công nghệ mới.
Nhân tố xã hội, dân số, phong tục, sở thích là những nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhân tố tự nhiên: là nhân tố quan trọng trong cuộc sống con người, đồng
thời là nguồn cung cấp đầu vào cho nhiều ngành sản xuất. Nhân tố tự nhiên
được xem là nhân tố ít biến động nhất, tuy nhiên trong thập kỷ gần đây môi
trường tự nhiên đang bị xuống cấp một cách nghiêm trọng. Điều đó có thể ảnh
hưởng rất lớn tới xu hướng vận động của các doanh nghiệp.
* Môi trường tác nghiệp:
Là môi trường gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp, các yếu tố của
môi trường tác nghiệp sẽ quyết định môi trường đầu tư, cường độ cạnh tranh và
mức lợi nhuận trong ngành. Theo giáo sư Michael Porter bối cảnh của môi
trường tác nghiệp chịu ảnh hưởng của năm áp lực cạnh tranh: nguy cơ do sự
thâm nhập của các đối thủ tiềm tàng, cường độ canh tranh của các công ty trong
ngành, sức mạnh của người mua, sức mạnh của người bán và đe doạ của sản
phẩm thay thế.
Hình 2 :Mô hình năm áp lực cạnh tranh theo M. Porter
5816161:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 16
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Đối thủ tiềm tàng: là những công ty hiện chưa tham gia cạnh tranh trong
ngành nhưng có khả năng sẽ thâm nhập vào ngành. Sự xuất hiện của các đối thủ
này sẽ làm tăng cường độ cạnh tranh, giảm lợi nhuận trong ngành. Khả năng
thâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào các rào cản thâm nhập ngành.
Nếu rào cản thâm nhập lớn thì khả năng thâm nhập giảm và ngược lại. Theo joe
Bain có ba rào cản chính cản trở sự thâm nhập là: sự trung thành của khách hàng
đối với sản phẩm của công ty, lợi thế tuyệt đối về chi phí, lợi thế kinh tế theo
quy mô. Nếu doanh nghiệp có chiến lược nhằm nâng cao các rào cản thâm nhập
ngành thì sẽ hạn chế được nguy cơ do sự thâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Các đối thủ cạnh tranh là áp lực thường xuyên và đe doạ trực tiếp đến các
công ty. Sự cạnh tranh của các công ty hiện có trong ngành càng tăng thì càng
đe doạ đến khả năng thu lợi, sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì chính sự
cạnh tranh này buộc công ty phải tăng cường chi phí đầu tư nhằm khác biệt hoá
sản phẩm, dịch vụ tiếp cận thị trường hoặc giảm giá thành. Cường độ cạnh tranh
trong ngành thường phụ thuộc vào các yếu tố :
* Số lượng và khả năng của các công ty trong ngành:
Số lượng và khả năng của các công ty trong ngành quyết định tính chất và
cường độ cạnh tranh trong ngành. Trong một ngành có số lượng công ty lớn và
khả năng tương đương nhau, sự cạnh tranh có xu hướng diễn ra một cách khốc
liệt và nghiêng về chiến tranh giá cả nhiều hơn. Trong trường hợp có một số ít
các công ty có thế lực chi phối, các công ty này thường có mối liên kết với nhau
để khống chế thị trường và các công ty có ít thế lực hơn thường phải tuân thủ
luật chơi mà các công ty dẫn đầu đề ra.
Nhu cầu thị trường: Nhu cầu sản phẩm, dịch vụ của công ty tác động rất
lớn đến cường độ cạnh tranh. Khi nhu cầu sản phẩm có xu hướng tăng, các công
ty sẽ dễ dàng hơn trong việc bảo vệ thị phần hay mở rộng thị phần của mình,
tính chất cạnh tranh kém gay gắt hơn. Nhưng khi nhu cầu có xu hướng giảm, các
công ty muốn bảo vệ thị phần và phát triển thêm thị trường thì tất yếu sẽ phải
tham gia vào một cuộc chiến khốc liệt với các công ty khác .
Chi phí này ngày càng cao, doanh nghiệp càng khó ra khỏi ngành, do đó
doanh nghiệp sẽ phải quyết chiến để tồn tại. Điều đó làm cho cường độ cạnh
5817171:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 17
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
tranh ngày càng tăng, đặc biệt là những ngành ở giai đoạn chín muồi hay suy
thoái. Và ngược lại, nếu rào cản rút lui thấp, mức độ cạnh tranh trong ngành có
xu hướng giảm.
Ngoài các nhân tố trên, cường độ cạnh tranh còn phụ thuộc vào các nhân tố
khác như tính khác biệt hoá sản phẩm, dịch vụ giữa các công ty trong ngành, tốc
độ tăng trưởng của ngành, sự đặt cược vào ngành, chi phí cố định
Khách hàng: áp lực từ phía khách hàng xuất phát từ chính từ khả năng mặc
cả của khách hàng. Khả năng mặc cả thể hiện chủ yếu dưới hai dạng đó là khả
năng đòi giảm giá và khả năng đòi nâng cao chất lượng. Khi khả năng mặc cả
của người mua tăng doanh nghiệp không có đủ khả năng tồn tại trong ngành và
nếu đáp ứng sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm. áp lực này sẽ tăng khi sản phẩm, dịch
vụ ít có tính khác biệt hoá, khách hàng mua, sử dụng với số lượng lớn, số lượng
khách hàng ít, người mua, sử dụng có đầy đủ thông tin
Nhà cung cấp: nhà cung cấp có thể gây áp lực cho công ty thông qua yêu
cầu tăng giá hoặc giảm chất lượng các yếu tố đầu vào của công ty. Nó trực tiếp
ảnh hưởng đến giá thành và chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty; do đó nó
sẽ tác động tới phản ứng của khách hàng.
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác nhau nhưng đáp ứng cùng một
nhu cầu tiêu dùng. Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế sẽ tạo ra nguy cơ cạnh
tranh về giá và lợi nhuận đối với công ty.
1.2.2.2. Đánh giá tác động của môi trường:
Để đánh giá tác động của môi trường, thông thường người ta thường dùng
phương pháp lượng hoá tác động của các yếu tố thuộc môi trường đến hoạt động
của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp tất cả các yếu tố đó. Tiến trình được tiến
hành qua năm bước:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành
công của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định mức độ quan trọng của từng yếu tố với ngành.
Bước 3: Xác định trọng số của từng yếu tố trong mối quan hệ với khả năng
phản ứng của chiến lược hiện tại của công ty hay mức độ quan trọng đối với
doanh nghiệp.
Bước 4: Tính điểm của từng yếu tố.
Bước 5: Cộng tổng số điểm.
5818181:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 18
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Sau khi tính tổng của số điểm ta sẽ nhận thấy tác động của môi trường đối
với doanh nghiệp, xác định được cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp cần phải
vượt qua. Đây chính là căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh để đảm bảo tính
phù hợp của chiến lược và môi trường vận động.
1.2.3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp:
Khả năng của doanh nghiệp là yếu tố cơ bản quyết định xem doanh nghiệp
có thể làm gì, chiến lược của doanh nghiệp có thực hiện thành công hay không.
Để bảo đảm tính khả thi của chiến lược, khi xây dựng chiến lược chúng ta phải
đánh giá được thực trạng, xác định được điểm mạnh điểm yếu qua đó xác định
năng lực phân biệt hay lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Phân tích nội bộ
được tiến hành trên các mặt sau:
1.2.3.1. Phân tích chuỗi giá trị của tổ chức:
Chuỗi giá trị là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm làm tăng
giá trị. Chuỗi giá trị của tổ chức được cấu thành từ hai hoạt động: các hoạt động
chủ yếu và hoạt động hỗ trợ.
Các hoạt động chủ yếu: là các hoạt động gắn liền với sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp. Đó là các hoạt động thu mua, quản lý các yếu tố đầu vào,
hoạt động marketing các dịch vụ và các hoạt động chăm sóc khách hàng sau đó.
Các hoạt động này được đánh giá xem nó có góp phần tiết kiệm chi phí, nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng
hay không? các hoạt động này càng tiết kiệm, nâng cao chất lượng và thoả mãn
được nhu cầu của khách hàng thì chuỗi giá trị của công ty ngày càng được đánh
giá cao và công ty có lợi thế trong cạnh tranh.
Các hoạt động hỗ trợ: bên cạnh các hoạt động chủ yếu gắn liền với sản
phẩm và dịch vụ của công ty các hoạt động hỗ trợ còn tác động một cách gián
tiếp tới các sản phẩm dịch vụ. Các hoạt động hỗ trợ giúp cho các hoạt động chủ
yếu của doanh nghiệp được thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn. Các hoạt động
chúng ta đang nói tới chính là các hoạt động quản trị nhân sự, phát triển công
nghệ, thu mua…
1.2.3.2. Phân tích tài chính:
5819191:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 19
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Thực trạng tài chính, các chỉ số tài chính là sự phản ánh hiệu quả, năng lực
tài chính của tổ chức. Tình trạng tài chính của công ty phản ánh không những
năng lực hoạt động của công ty trong quá khứ mà còn phản ánh khả năng phát
triển của công ty trong tương lai. Các chỉ số tài chính thường được quan tâm khi
thực hiện các phân tích tài chính trong xây dựng chiến lược bao gồm:
Các chỉ số luân chuyển: phản ánh năng lực của công ty khi đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của nó. Đó là chỉ số khả năng thanh toán hiện thời
và khả năng thanh toán nhanh :
Khả năng thanh toán hiện
thời
Tổng
TSLĐ
Nợ ngắn
hạn
Khả năng thanh toán hiện
nhanh
TSLĐ -
Tồn kho
Nợ ngắn
hạn
Các chỉ số đòn bẩy: bảng chỉ rủi ro tài chính của công ty. Nó cho thấy tỷ lệ
tài sản được tài trợ bằng vốn nợ và vốn cổ phần.
Chỉ
số nợ
Vốn
nợ
Tổng
vốn
Chỉ số này không được quá cao vì như vậy nó sẽ tạo ra nhiều rủi ro khi
không trả được nợ, dễ dẫn đến phá sản.
Các chỉ số hoạt động: phản ánh hiệu quả sử dụng năng lực của công ty :
5820201:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 20
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Vòng quay của tổng vốn
Doanh thu
thuần
Tổng vốn
Vòng quay của vốn lưu
động
Doanh thu
thuần
Vốn lưu
động
Các chỉ số phản ánh năng lực lợi nhuận: ROE, ROA
Doanh lợi của toàn bộ vốn
(ROA)
Lợi nhuận ròng
Tổng vốn kinh
doanh
Doanh lợi cổ phần
Lợi nhuận
ròng
Vốn cổ
phần
1.2.3.3. Phân tích văn hoá tổ chức và danh tiếng của doanh nghiệp:
Văn hoá tổ chức ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành của
tổ chức. Mỗi công ty cần làm cho các thành viên của mình thấu hiểu được mục
tiêu và quan điểm hành động của công ty của mình. Điều đó sẽ thúc đẩy các
thành viên trong công ty phấn đấu đạt được mục tiêu chung đề ra của công ty.
Danh tiếng của công ty cũng góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành
công các mục tiêu của công ty. Danh tiếng là một dạng giá trị vô hình mà công
ty đã hình thành trong quá trình phát triển lâu dài. Một công ty càng có danh
tiếng trên thị trường sẽ càng dễ dàng tiếp cận thị trường mới, các sản phẩm dễ
dàng được chấp nhận hơn Tuy nhiên việc tạo ra danh tiếng là rất khó khăn
cũng như việc giữ gìn, củng cố danh tiếng đó. Ngoài việc phân tích nội bộ,
người ta còn quan tâm đến các nhân tố khác như tính hợp pháp trong hoạt động
của công ty, văn hoá lãnh đạo
5821211:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 21
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Sau khi phân tích năng lực nội bộ của công ty, các nhà hoạch định chiến
lược thực hiện các so sánh có ý nghĩa. Đó là các so sánh phản ánh sự phát triển
của công ty và sức mạnh của nó trong mối tương quan với các đối thủ cạnh tranh
trong ngành.
Các so sánh thường được thực hiện theo ba hướng cơ bản:
So sánh theo thời gian: đó là việc so sánh các hoạt động của công ty trong
những thời kỳ khác nhau gắn liền với bối cảnh lịch sử của nó.
So sánh các chuẩn mực của ngành: thực hiện các so sánh về hoạt động của
công ty với các chuẩn mực của ngành và các nhà cạnh tranh chủ yếu. Nó cho
thấy công ty đứng ở vị trí nào trong toàn ngành.
Nhận dạng các nhân tố thành công cốt lõi của ngành: Đó là một vài nhân tố
nhưng có tác động quan trọng đến thành công của công ty trong ngành.
Kết thúc công việc phân tích nội bộ, chúng ta phải lập bản tổng hợp điểm
mạnh điểm yếu của công ty. Đây là công việc cuối cùng đồng thời cũng là kết
quả của giai đoạn phân tích nội bộ. Bảng tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu được
lập theo nguyên tắc của bảng tổng hợp cơ hội và thách thức trong phần phân tích
môi trường.
Kết hợp hai bảng tổng hợp trên - cơ hội và thách thức; điểm mạnh, điểm
yếu - ta nhận được kết quả phân tích tổng hợp mặt mạnh mặt yếu, cơ hội và
thách thức (ma trận SWOT). Đây là kết quả mong muốn cuối cùng của việc
phân tích môi trường và phân tích nội bộ đồng thời cũng là tiền đề cho việc
hoạch định chiến lược của công ty.
Bảng 1:Bảng phân tích ma trận SWOT của công ty
Cơ hội (Opportunities)
1
2
3
Thách thức(Threats)
1
2
3
5822221:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 22
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Điểm mạnh(Strengths)
1
2
3
Phối hợp S/O Phối hợp S/T
Điểm yếu (Weakness)
1
2
3
Phối hợp W/O Phối hợp W/T
Trên cơ sở ma trận SWOT công ty tìm ra chiến lược nhằm phát huy thế
mạnh khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội và né tránh những thách thức mà
môi trường đặt ra.
1.2.4. Xây dựng và lựa chọn chiến lược:
Chiến lược là một hệ thống các chính sách và biện pháp lớn nhằm triển
khai và phối hợp các chương trình hành động, giúp tổ chức hoàn thành các mục
tiêu một cách có hiệu quả nhất. Chiến lược cấp công ty là chiến lược bao trùm
toàn bộ hoạt động của công ty nhằm vào việc cạnh tranh một cách có hiệu quả
nhất, chiếm ưu thế trên thị trường, bảo đảm phát triển bền vững. Chiến lược cấp
công ty để đảm bảo sự phát triển bền vững có thể được lựa chọn từ các loại
chiến lược:
Chiến lược tăng trưởng tập trung: theo đuổi chiến lược này, các chiến lược
của công ty đặt trọng tâm vào việc cải tiến các sản phẩm hoặc thị trường không
có sự thay đổi các yếu tố khác. Công ty cố gắng khai thác mọi cơ hội có được về
sản phẩm, dịch vụ hiện có hoặc thị trường đang hoạt động.
Bảng 2:Bảng thay đổi chiến lược tập trung
Sản phẩm, dịch vụ Thị trường Ngành Cấp độ ngành Công nghệ
Hiện đang thực
hiện hoặc mới
Hiện tại
hoặc mới
Hiện tại Hiện tại Hiện tại
Chiến lược tăng trưởng tập trung cho phép công ty dồn sức lực vào các lĩnh
vực hoạt động sở trường của mình, khai thác các điểm mạnh nổi bật để phát
triển kinh doanh. Tuy nhiên, chiến lược phát triển tập trung lại bỏ lỡ cơ hội bành
trướng thị trường, không tận dụng hết những tính năng nổi bật của mình nắm bắt
các cơ hội phát triển của ngành nghề khác.
5823231:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 23
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
Chiến lược tăng trưởng hội nhập (liên kết): Công ty trong trường hợp theo
đuổi chiến lược này sẽ tìm biện pháp để tự đảm nhận khâu sản xuất các yếu tố
đầu vào hay tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện chiến lược tăng trưởng hội nhập, công
ty có thể thực hiện việc hội nhập về phía trước (ngược chiều) hay hội nhập về
phía sau (thuận chiều, hội nhập toàn bộ hay hội nhập toàn phần, hội nhập nội bộ
hay hội nhập bên ngoài).
Bảng 3:bảng thay đổi chiến lược tăng trưởng hội nhập
Sản phẩm, dịch vụ Thị trường Ngành Cấp độ ngành Công nghệ
Hiện đang thực
hiện
Hiện tại Hiện tại Mới Hiện tại
Chiến lược tăng trưởng hội nhập giúp công ty tiết kiệm chi phí và giảm các
chi phí về thị trường, kiểm soát chất lượng tốt hơn, tận dụng các cơ hội kinh
doanh và chủ động hơn trong việc hoạch định các phương án sản xuất kinh
doanh. Chiến lược này có thể được áp dụng đối với các doanh nghiệp có khả
năng và bắt gặp những cơ hội phù hợp với mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp.
Chiến lược tăng trưởng bằng đa dạng hoá: công ty theo đuổi chiến lược
đa dạng hoá thực hiện các biện pháp nhằm phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và
chiếm lĩnh thị trường mới nhằm tăng hiệu quả hoạt động của công ty. Công ty
có thể thực hiện chiến lược đa dạng hoá đồng tâm, đa dạng hoá tổ hợp không có
mối liên quan gì về mặt công nghệ với các sản phẩm, dịch vụ hiện hành. Chiến
lược đa dạng hoá tận dụng tối đa nguồn lực tài chính thặng dư, tạo lợi thế cạnh
tranh mới, hạn chế rủi ro Nhưng chiến lược đa dạng hoá cũng đòi hỏi công ty
phải nâng cao khả năng quản lý, tính toán kỹ lưỡng lợi ích và chi phí cho việc
phát triển theo hướng này.
Chiến lược cắt giảm:là rất cần thiết khi công ty sắp xếp lại nhằm phục vụ
cho một giai đoạn mới. Chiến lược này được thực hiện khi ngành nghề kinh
doanh mà công ty theo đuổi không còn triển vọng phát triển lâu dài, nền kinh tế
không ổn định hoặc xuất hiện các cơ hội mới đáng giá hơn nhiều. Chiến lược cắt
giảm nhằm giảm các chi phí, thu hồi vốn đầu tư.
Chiến lược hỗn hợp: một công ty trong cùng một thời kỳ có thể áp dụng
nhiều chiến lược khác nhau. Công ty có thể đẩy mạnh phát triển ở lĩnh vực này
5824241:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 24
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế
song có cắt giảm ở lĩnh vực kinh doanh khác. Các hoạt động đó đều nhằm mục
tiêu thực hiện thành công mục tiêu tổng quát của công ty trong thời kỳ thực hiện
chiến lược.
Việc lựa chọn chiến lược nào trong số các chiến lược trên là phụ thuộc vào
khả năng của công ty và các điều kiện môi trường có liên quan. Từ kết quả phân
tích SWOT công ty sẽ lựa chọn cho mình chiến lược kinh doanh phù hợp nhất.
1.2.5. Xây dựng chiến lược cấp:
1.2.5.1. chiến lược cấp kinh doanh:
Đối với các công ty có lĩnh vực kinh doanh đơn ngành, chiến lược cấp lĩnh
vực là trùng hợp với chiến lược của công ty. Tuy nhiên, đối với công ty đa
ngành thì ở mỗi ngành nghề kinh doanh mà công ty tham gia, công ty phải xây
dựng một chiến lược kinh doanh riêng biệt. Do đặc điểm của từng ngành là khác
nhau và điều kiện môi trường cho từng ngành là không giống nhau vì thế các
chiến lược phát triển cho từng ngành là không thể giống nhau được.
1.2.5.2. Chiến lược kinh doanh quốc tế:
Nói đến chiến lược kinh doanh quốc tế, chúng ta thường đề cập tới hai vấn
đề chiến lược xâm nhập, mở rộng thị trường ra nước ngoài và chiến lược cạnh
tranh. Vấn đề cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng có những đặc điểm giống
với cạnh tranh trong thị trường nội địa, tuy nhiên mức độ cạnh tranh và tính chất
của chiến lược kinh doanh quốc tế phức tạp hơn nhiều so với thị trường trong
nước.
Về việc xâm nhập thị trường quốc tế chúng ta cần phải quan tâm nhiều hơn
tới việc lựa chọn quốc gia, thời điểm xâm nhập và dạng sở hữu. Quyết định các
vấn đề trên phụ thuộc nhiều vào điều kiện của môi trường, năng lực của công ty
và mục tiêu mà công ty hướng tới.
5825251:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P101:45 A10/P10SV: Đỗ Tất Bắc
CDQTKD13TH 25
25