Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân ở huyện đồng hỷ - tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.21 KB, 114 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD THÁI NGUYÊN




NGUYỄN BÍCH THẢO




HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
VÀ VAI TRÒ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc







Thái Nguyên, 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sỹ “Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời
sống người dân ở huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”, chuyên ngành Kinh
tế nông nghiệp, mã số 60-31-10, đây là công trình của riêng tôi. Luận văn đã
sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã
đƣợc trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu đã đƣợc nêu
trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào
hoặc chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa
học nào khác.
Tác giả luận văn



Nguyễn Bích Thảo













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai
trò đối với đời sống người dân ở huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên”, tôi
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên, của nhiều cá nhân và tập thể, tôi
xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trƣờng, Khoa Đào tạo
Sau đại học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hƣớng dẫn
khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng các đơn vị khác.
Để hoàn thành đƣợc đề tài, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của
UBND huyện Đồng Hỷ, các cán bộ kỹ thuật, các hộ nông dân sản xuất lúa của
huyện Đồng Hỷ.
Tôi xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ
tôi thực hiện tốt bản luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả luận văn



Nguyễn Bích Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa
và vai trò đối với đời sống ngƣời dân 5
1.1. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế 5
1.1.1. Khái niệm cơ bản và ý nghĩa hiệu quả kinh tế 5
1.1.2. Nội dung, bản chất và phân loại hiệu quả kinh tế 8
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế và vai trò đối với đời sống
ngƣời dân 13
1.2. Vai trò của cây lúa và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa đối với đời sống
ngƣời dân 15
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò
đối với đời sống ngƣời dân 17
1.3.1. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên 17

1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội 20
1.3.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật 23
1.4. Tình hình hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống
ngƣời dân trên thế giới và ở Việt Nam 25
1.4.1. Tình hình hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống
ngƣời dân ở một số nƣớc trên thế giới 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.4.2. Tình hình hiệu quả sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân
ở Việt Nam 26
1.4.3. Tình hình hiệu quả sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân
tỉnh Thái Nguyên 28
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
1.5.1. Chọn điểm nghiên cứu 31
1.5.2. Thu thập số liệu 31
1.5.3. Xử lý số liệu 33
1.5.4. Phƣơng pháp phân tích 34
1.5.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 34
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời
sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 38
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối
với đời sống ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ 38
2.1.2. Nhân khẩu và lao động huyện Đồng Hỷ 46
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Đồng Hỷ 48
2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ 51
2.1.5. Nhân tố kỹ thuật 53
2.1.6. Cơ chế chính sách 55

2.1.7. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong vấn đề hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và
vai trò đối với đời sống ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên . 56
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống
ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên 57
2.2.1. Thực trạng sản xuất lúa của huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên 57
2.2.2. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống
ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.3. Đánh giá kết quả đạt đƣợc 73
2.4. Một số tồn tại cần khắc phục 74
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai
trò đối với đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 76
3.1. Những quan điểm, căn cứ, định hƣớng, mục tiêu hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ 76
3.1.1. Căn cứ hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời
dân ở huyện Đồng Hỷ 76
3.1.2. Định hƣớng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống
ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ 76
3.1.3. Mục tiêu hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống
ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ 77
3.2. Một số giải pháp về vấn đề hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối
với đời sống ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ 78
3.2.1. Giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ lúa gạo của huyện Đồng Hỷ 78
3.2.2. Giải pháp mở rộng diện tích, thâm canh tăng năng suất và sản lƣợng
lúa của huyện Đồng Hỷ 79
3.2.3 Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Đồng Hỷ 83
3.2.4. Giải pháp tăng cƣờng vốn đầu tƣ cho sản xuất lúa của huyện Đồng Hỷ 84

3.2.5. Giải pháp kỹ thuật trong sản xuất lúa của huyện Đồng Hỷ 86
3.2.6. Các giải pháp về khuyến nông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân ở huyện Đồng Hỷ 87
3.2.7. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc để nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân ở huyện
Đồng Hỷ 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 97


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

A
Khấu hao
BQ
Bình quân
BVTV
Bảo vệ thực vật
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
DT
Diện tích
ĐVT
Đơn vị tính

FC
Chi phí cố định
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GO
Tổng giá trị sản xuất
HQKT
Hiệu quả kinh tế
HTX
Hợp tác xã
IC
Chi phí trung gian
KHCN
Khoa học công nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KT-XH
Kinh tế - xã hội

Lao động
MI
Thu nhập hỗn hợp
NN-PTNT
Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
NQ
Nghị quyết
Pr
Lợi nhuận
PRA
Phƣơng pháp đánh giá nông thôn

TC
Tổng chi phí
TR
Tổng doanh thu
TSCĐ
Tài sản cố định
UBND
Ủy ban nhân dân
VA
Giá trị gia tăng
VAC
Vƣờn - ao - chuồng
VC
Chi phí biến đổi
XDCB
Xây dựng cơ bản






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1:
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
14

Bảng 1.2:
Diện tích, sản lƣợng lƣơng thực có hạt ở Việt Nam từ
2008 - 2010
27
Bảng 1.3:
Diện tích, sản lƣợng lƣơng thực có hạt ở Thái
Nguyên từ 2008 - 2010
29
Bảng 1.4:
Phân loại số lƣợng mẫu chọn điều tra
33
Bảng 2.1:
Thổ nhƣỡng huyện Đồng Hỷ năm 2010
40
Bảng 2.2:
Tình hình đất đai và sử dụng đất đai huyện Đồng Hỷ
năm 2008 - 2010
45
Bảng 2.3:
Tình hình nhân khẩu và lao động huyện Đồng Hỷ
năm 2008 - 2010
47
Bảng 2.4:
Năng lực mới trên địa bàn huyện Đồng Hỷ từ 2008 - 2010
49
Bảng 2.5:
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của huyện
Đồng Hỷ năm 2008 - 2010
52
Bảng 2.6:

Lịch gieo cấy một số giống lúa của huyện Đồng Hỷ
năm 2010
54
Bảng 2.7:
Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của huyện Đồng
Hỷ năm 2008 - 2010
59
Bảng 2.8:
Tình hình cơ bản của các hộ điều tra tại 3 xã đại diện
huyện Đồng Hỷ
60
Bảng 2.9:
Tình hình đầu tƣ chi phí sản xuất cho 1 ha mô hình
gieo trồng lúa của huyện Đồng Hỷ năm 2008 - 2010
62
Bảng 2.10:
Tình hình đầu tƣ cho 1 ha mô hình gieo trồng lúa
khang dân của huyện Đồng Hỷ năm 2008 - 2010
65
Bảng 2.11:
Tình hình đầu tƣ cho 1 ha mô hình gieo trồng lúa lai
của huyện Đồng Hỷ năm 2008 - 2010
66
Bảng 2.12:
Kết quả và hiệu quả kinh tế trên 1 ha mô hình sản
xuất lúa khang dân của các hộ năm 2008 - 2010
69
Bảng 2.13:
Kết quả và hiệu quả kinh tế trên 1 ha mô hình sản
xuất lúa lai của các hộ năm 2008 - 2010



70


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1:
Tình hình biến động năng suất lúa của huyện Đồng
Hỷ qua các năm 2008 - 2010
58


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên trong lịch sử phát
triển xã hội loài ngƣời, và là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu
của xã hội, giữ một vị trí hết sức quan trọng. Nông nghiệp sản xuất ra những
sản phẩm nuôi sống con ngƣời mà bất kỳ ngành sản xuất khác không thể thay
thế đƣợc. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp ngành sản xuất lƣơng thực
chiếm vị trí quan trọng quyết định sự thành bại, ấm no hay phồn vinh của
nông nghiệp và nông thôn, đôi khi là của toàn bộ nền kinh tế - xã hội của
quốc gia. Vì vậy việc phát triển sản xuất lƣơng thực không những là quan
trọng mà còn là chỗ dựa vững chắc để tạo đà phát triển cho các ngành sản

xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra lƣơng thực còn là nguồn dự
trữ để nhà nƣớc thực hiện chính sách xã hội. Từ những ý nghĩa to lớn nhƣ vậy
Đảng và Nhà nƣớc ta đã lấy sản xuất nông nghiệp làm trọng tâm cho các thời
kì phát triển của đất nƣớc.
Đối với nƣớc ta, sản xuất lƣơng thực chủ yếu và quyết định vẫn là lúa
gạo. Sản xuất lúa là một sự nghiệp mang tính chiến lƣợc của quốc gia. Từ lâu
Đảng và nhà nƣớc đã luôn có phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội nông thôn, đặc biệt là sản xuất lúa phù hợp với từng giai đoạn và đặc
biệt vấn đề đó đã đƣợc thể hiện ngày càng rõ hơn trong các nghị quyết và
chính sách của thời kỳ đổi mới.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Đông Bắc, có tổng
diện tích tự nhiên 353.101,67 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm
khoảng 83.44%. Đa số ngƣời dân sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp, đời
sống còn gặp nhiều khó khăn, đất đai xấu, thuỷ lợi khó khăn, trình độ dân trí
thấp, nhất là vùng sâu, vùng xa ở các huyện miền núi cao. Đồng Hỷ là huyện
miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái Nguyên, có tiềm năng lớn về đất
nông lâm nghiệp. Cơ cấu kinh tế theo hƣớng nông - lâm nghiệp của huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
chiếm tỷ trọng cao. Trong đó sản xuất lúa gạo chiếm diện tích khá lớn và
quyết định nhiều đến thu nhập và đời sống của các hộ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện. Vậy thực trạng sản xuất lúa và hiệu quả sản xuất lúa của
huyện nhƣ thế nào? Vị trí? Vai trò của nó? Sự phát triển đó có bền vững và có
hiệu quả không? Đây là những vấn đề cấp thiết đặt ra cần phải đƣợc nghiên
cứu, đánh giá một cách đúng đắn. Cần phải xem cái gì đạt đƣợc, cái gì chƣa
đạt, cái gì mạnh, cái gì yếu. Từ đó có giải pháp hữu hiệu phát huy thế mạnh
và hạn chế mặt yếu nhằm làm cho sản xuất lúa phát triển và nâng cao hiệu
quả sản xuất lúa của huyện đƣợc nhanh và vững chắc.

Xuất phát từ đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
và vai trò đối với đời sống người dân ở huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái
Nguyên” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần thiết thực triển khai chiến
lƣợc phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sản
xuất lúa, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân ở
huyện Đồng Hỷ đề ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho nông dân tại huyện Đồng Hỷ
- tỉnh Thái Nguyên
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân.
- Phân tích đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai
trò của nó đối với đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ từ năm
2008 - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
- Đề ra định hƣớng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về sản xuất lúa, hiệu quả kinh
tế sản xuất lúa và vai trò đối với ngƣời dân nông thôn, các hộ, cộng đồng và
các vùng nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 - 2010.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ -
tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất lúa là rất rộng,
vì vậy luận văn chỉ tập trung phân tích thực trạng sản xuất của một số giống
lúa tại địa phƣơng, so sánh hiệu quả kinh tế sản xuất một số giống lúa, phân
tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa, đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trình lý luận có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực. Là tài liệu giúp huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân trong
thời gian tới.
- Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối
với đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. Có ý nghĩa thiết thực
cho quá trình phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
với đời sống ngƣời dân huyện Đồng Hỷ và đối với các địa phƣơng có điều
kiện tƣơng tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản
xuất lúa và vai trò đối với đời sống ngƣời dân.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với
đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
và vai trò đối với đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG
SẢN XUẤT LÚA VÀ VAI TRÒ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN

1.1. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.1. Khái niệm cơ bản và ý nghĩa hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Một số quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cƣờng lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con ngƣời, có nghĩa là nâng cao chất lƣợng kinh tế. Nâng cao hiệu
quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát
từ những nhu cầu vật chất của con ngƣời ngày càng tăng. Yêu cầu của công
tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng của các hoạt động kinh tế
làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế [17].
Xuất phát từ nhiều giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đƣa ra nhiều
quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
- Trƣớc đây, ngƣời ta coi hiệu quả kinh tế là kết quả đạt đƣợc trong
hoạt động kinh tế. Ngày nay, quan điểm này không còn phù hợp, bởi vì
nếu cùng một kết quả xuất nhƣng hai mức chi phí khác nhau thì hiệu quả sẽ
khác nhau, nhƣng theo quan điểm này chúng có cùng một hiệu quả.
- Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành”
và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng
hiệu quả”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vƣợt quá nhu cầu
cá nhân của ngƣời lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội" [9].
- Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho rằng
“Hiệu quả là sự tăng trƣởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản phẩm xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội ” [9].
- Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả đƣợc hiểu là mối quan hệ
tƣơng quan so sánh giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.
Kết quả sản xuất ở đây đƣợc hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lƣợng chi phí bỏ ra
là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này đƣợc xem xét về cả

hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tƣơng đối). Nhƣ vậy, một hoạt động sản xuất
nào đó đạt đƣợc hiệu quả cao chính là đã đạt đƣợc mối quan hệ tƣơng quan tối ƣu
giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.
- Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ biến
động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết
quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tƣơng đối. Quan điểm
này có ƣu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tƣ theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của
việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế của phần đầu tƣ thêm.
- Theo ý kiến của một số nhà kinh tế khác thì những quan điểm nêu trên
chƣa toàn diện, vì mới nhìn thấy ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp. Vì vậy,
khi xem xét hiệu quả kinh tế phải đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội, nghĩa là
phải quan tâm tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhƣ nâng cao mức
sống, cải thiện môi trƣờng…
Nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh
chất lƣợng của hoạt động sản xuất và trình độ của mọi hình thái kinh tế - xã hội. Ở
các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, quan niệm về hiệu quả kinh tế cũng khác
nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích yêu cầu của từng đơn vị
sản xuất. Tuy nhiên, mọi quan niệm về hiệu quả kinh tế sản xuất đều thể hiện một
điểm chung nhất. Đó là tiết kiệm nguồn lực để sản xuất ra khối lƣợng sản phẩm tối đa.
Đối với ngành sản xuất nông nghiệp thì hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp là
tổng hợp các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất ra sản phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
nông nghiệp. Nó thể hiện bằng cách so sánh kết quả sản xuất đạt đƣợc với khối
lƣợng chi phí lao động và chi phí vật chất bỏ ra. Khi xác định hiệu quả kinh tế trong
sản xuất nông nghiệp phải tính đến việc sử dụng đất đai, các nguồn dự trữ vật chất
lao động trong nông nghiệp, tức là phải sử dụng đến các nguồn tiềm năng trong sản
xuất nông nghiệp. Các tiềm năng này bao gồm vốn sản xuất, lao động và đất đai.

Để đánh giá hiệu quả kinh tế chúng ta phải đứng trên quan điểm toàn diện,
phải biểu hiện trên các góc độ khác nhau và có quan hệ chặt chẽ với nhau theo
không gian - thời gian - số lƣợng - chất lƣợng:
- Về mặt không gian: Khi xét hiệu quả kinh tế không nên xét một mặt, một
lĩnh vực mà phải xét trong mối quan hệ hữu cơ hợp lý trong tổng thể chung.
- Về mặt thời gian: Sự toàn diện của hiệu quả kinh tế đạt đƣợc không phải
xét ở từng gian đoạn mà phải xét trong toàn bộ chu kỳ sản xuất.
- Về mặt số lƣợng: Hiệu quả kinh tế phải thể hiện mối tƣơng quan thu, chi
theo hƣớng giảm đi hoặc tăng thêm.
- Về mặt chất lƣợng: Hiệu quả kinh tế phải đảm bảo sự cân đối hợp lý giữa
các mặt kinh tế, chính trị, xã hội.
1.1.1.2. Ý nghĩa hiệu quả kinh tế
Phát triển kinh tế theo chiều rộng tức là huy động mọi nguồn lực vào sản
xuất nhƣ tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và kỹ thuật mới,
mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều
mặt hàng mới, mở rộng thị trƣờng… Phát triển kinh tế theo chiều sâu nghĩa là
xác định cơ cấu đầu tƣ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh
áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
chuyên môn hoá, hợp tác hoá, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ và nâng
cao trình độ sử dụng các nguồn lực. Theo nghĩa này, phát triển kinh tế theo
chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Phát triển kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của mọi
nền kinh tế và mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhƣng ở mỗi nƣớc, mỗi doanh
nghiệp và ở mỗi thời kỳ sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung
của các nƣớc, cũng nhƣ các doanh nghiệp là ở thời kỳ đầu của sự phát triển
thƣờng tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau khi có tích luỹ thì chủ yếu

phát triển theo chiều sâu.
Lý do chủ yếu cần phải chú trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu là:
- Do sự khan hiếm nguồn lực (thiếu vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên sẽ
cạn…) làm hạn chế phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm này càng trở nên căng
thẳng trong điều kiện cạnh tranh do nhu cầu của xã hội hoặc thị trƣờng.
- Sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền sản xuất xã hội hoặc của doanh nghiệp. Muốn vậy cần thiết phải phát triển kinh
tế theo chiều sâu mới tích luỹ nhiều vốn.
Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong từng doanh nghiệp, từng ngành,
từng địa phƣơng và từng quốc gia là rất cần thiết và có ý nghĩa rất lớn. Cụ thể:
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, thực hiện tốt công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Đẩy nhanh sự phát triển kinh tế.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động.
1.1.2. Nội dung, bản chất và phân loại hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Nội dung hiệu quả kinh tế
Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lƣờng cụ thể quá trình sử dụng
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học, kỹ
thuật, quản lý…) để tạo ra khối lƣợng sản phẩm lớn hơn với chất lƣợng cao hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Trong sản xuất kinh doanh luôn luôn có mối quan hệ giữa sử dụng yếu tố
đầu vào (chi phí) và đầu ra (sản phẩm), từ đó chúng ta mới biết đƣợc hao phí cho
sản xuất là bao nhiêu? Loại chi phí nào? Mức chi phí nhƣ vậy có chấp nhận không?
Mối quan hệ này đƣợc xem xét ở từng sản phẩm, dịch vụ và cho cả doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong

sản xuất kinh doanh, ở những điều kiện lịch sử cụ thể.
Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhƣng có
quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt lƣợng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện khối
lƣợng, qui mô của một sản phẩm cụ thể và đƣợc thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tuỳ
thuộc vào từng trƣờng hợp. Hiệu quả là đại lƣợng đƣợc dùng để đành giá kết quả
đó đƣợc tạo ra nhƣ thế nào? Chi phí bao nhiêu? Mức chi phí cho 1 đơn vị kết
quả có chấp nhận đƣợc không? Song, hiệu quả và kết quả phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố nhƣ điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc điểm của từng ngành
sản xuất, qui trình công nghệ, thị trƣờng… Do đó, khi đánh giá hiệu quả cần
phải xem xét tới các yếu tố đó để có kết luận cho phù hợp.
- Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lƣợng hoá các yếu tố đầu
vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm) của từng sản phẩm, dịch vụ của
từng công nghệ trong điều kiện nhất định.
Các doanh nghiệp với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối
lƣợng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao
động thấp nhất. Do vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu
vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Việc lƣợng hoá hết và cụ thể các yếu tố này
để tính toán hiệu quả kinh tế thƣờng gặp nhiều khó khăn (đặc biệt đối với sản
xuất nông nghiệp). Chẳng hạn:
- Đối với yếu tố đầu vào: Trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp
nói riêng, tài sản cố định (TSCĐ) đƣợc sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
nhiều năm nhƣng không đồng đều. Mặt khác, giá trị thanh lý và sửa chữa lớn
khó xác định chính xác, nên việc tính khấu hao TSCĐ và phân bố chi phí để tính
hiệu quả chỉ có tính chất tƣơng đối.
Một số chi phí chung nhƣ chi phí đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng (đƣờng giao

thông, trạm, trƣờng…), chi phí thông tin, khuyến cáo khoa học kỹ thuật cần thiết
phải hạch toán vào chi phí, nhƣng trên thực tế không tính toán cụ thể và chính xác đƣợc.
Sự biến động của giá cả và mức độ trƣợt giá ở trên thị trƣờng gây khó
khăn cho việc xác định chính xác các loại chi phí sản xuất.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng thuận lợi và khó khăn cho sản xuất, nhƣng
mức độ tác động là bao nhiêu, đến nay vẫn chƣa có phƣơng pháp nào xác định
chuẩn xác, nên cũng ảnh hƣởng tới tín dụng, tính đủ các yếu tố đầu vào.
- Đối với các yếu tố đầu ra:
Trên thực tế chỉ lƣợng hoá đƣợc kết quả thể hiện bằng vật chất, có kết quả
thể hiện dƣới dạng phi vật chất nhƣ tạo công ăn việc làm, khả năng cạnh tranh
trên thị trƣờng, tái sản xuất mở rộng, bảo vệ môi trƣờng… thƣờng không thể
lƣợng hoá ngay đƣợc và chỉ biểu lộ hiệu quả sau một thời gian dài. vậy thì việc
xác định đúng, đủ lƣợng kết quả này cũng gặp khó khăn.
1.1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy
móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu
quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt đƣợc sau
một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu
cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một

doanh nghiệp có thể là những đại lƣợng cân đong đo đếm đƣợc nhƣ số sản phẩm
tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, và cũng có thể là các đại lƣợng
chỉ phản ánh mặt chất lƣợng hoàn toàn có tính chất định tính nhƣ uy tín của doanh
nghiệp, là chất lƣợng sản phẩm, Nhƣ thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu
của doanh nghiệp. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu
kết quả và chi phí đều có thể đƣợc xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá
trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải
khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lƣờng còn
việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đƣa các đại lƣợng khác nhau về cùng một
đơn vị đo lƣờng - tiền tệ. Vấn đề đƣợc đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói dung và
hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay phƣơng tiện
của kinh doanh? Trong thực tế, nhiều lúc ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả
nhƣ mục tiêu cần đạt và trong nhiều trƣờng hợp khác ngƣời ta lại sử dụng chúng
nhƣ công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
1.1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Mọi hoạt động sản xuất của con ngƣời và quá trình ứng dụng kỹ thuật tiến bộ
vào sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả của các hoạt
động đó không chỉ duy nhất đạt đƣợc về mặt kinh tế mà đồng thời còn tạo ra nhiều
kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con ngƣời. Những kết quả đạt
đƣợc đó là: Nâng cao cuộc sống, giải quyết công ăn việc làm, góp phần ổn định
chính trị và xã hội, trật tự an ninh, xây dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trƣờng,
nâng cao đời sống tinh thần và văn hoá cho nhân dân tức là đã đạt hiệu quả về mặt xã hội.
Đặc biệt về sản xuất nông nghiệp, ngoài những hiệu quả chung về kinh tế
xã hội, còn có hiệu quả rất lớn về môi trƣờng mà ngành kinh tế khác không thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
có đƣợc. Cũng có thể một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho một cá nhân,
một đơn vị, nhƣng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó lại ảnh hƣởng xấu đến lợi

ích và hiệu quả chung. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phân loại chúng để có
kết luận chính xác.
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân biệt thành 3 phạm trù: Hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội. Ba phạm trù này tuy khác
nhau về nội dung nhƣng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả
kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.
Khi xác định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thƣờng ít nhấn mạnh
quan hệ so sánh tƣơng đối (phép chia) mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh
tuyệt đối (phép trừ) và chƣa xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa
đại lƣợng tƣơng đối và đại lƣợng tuyệt đối.
Kết quả kinh tế ở đây đƣợc biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, tổng thu
nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Nếu nhƣ hiệu quả kinh tế là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả
kinh tế đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra thì hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so
sánh giữa kết quả xã hội (kết quả xét về mặt xã hội) với lƣợng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về kinh tế xã hội thể hiện mối tƣơng quan giữa các kết quả đạt
đƣợc tổng hợp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt
đƣợc kết quả đó.
Có thể nói hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm có vai trò quyết định nhất và
nó đƣợc đánh giá đầy đủ nhất khi kết hợp với hiệu quả xã hội. Để làm rõ phạm trù
hiệu quả kinh tế có thể phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định, từ đó thấy rõ
đƣợc nội dung nghiên cứu của các loại hiệu quả kinh tế.
Xét trong phạm vi và đối tƣợng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia
phạm trù hiệu quả kinh tế thành:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- HQKT theo ngành là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng ngành sản xuất

vật chất nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, Trong từng ngành
lớn có lúc phải phân bổ hiệu quả kinh tế theo những ngành hẹp hơn.
- HQKT quốc dân là hiệu quả kinh tế tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội.
- HQKT theo vùng lãnh thổ là xét riêng cho từng vùng, từng tỉnh, từng huyện,
- HQKT doanh nghiệp là xem xét riêng cho doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
hoạt động theo từng mục đích riêng rẽ và lấy lợi nhuận làm mục tiêu cao nhất, nên
nhiều hiệu quả của doanh nghiệp không đồng nhất với hiệu quả của quốc gia.
- Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất vật chất và sản xuất dịch vụ.
Căn cứ vào yếu tố cơ bản của sản xuất và phƣơng hƣớng tác động vào
sản xuất, có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành từng loại nhƣ:
- Hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng lao động.
- Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
- Hiệu quả sử dụng đất đai, năng lƣợng,
- Hiệu quả áp dụng các biện pháp khoa học và quản lý.
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu HQKT phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo tính thống nhất, thể hiện ở nội dung các chỉ tiêu và phƣơng
pháp xác định, tính toán.
- Phải đảm bảo tính toàn diện của hệ thống, bao gồm chỉ tiêu tổng quát, chỉ
tiêu bộ phận, chỉ tiêu phản ánh trực tiếp và chỉ tiêu bổ sung.
- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ sản xuất cây lúa nói riêng.
Xét về mặt nội dung hiệu quả kinh tế có mối liên hệ mật thiết giữa các yếu tố
đầu vào và đầu ra, nó so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra. Kết quả
kinh tế phản ảnh hoạt động cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
quả kinh tế là tỷ số chênh lệch giữa kết quả quá trình sản xuất và chi phí bỏ ra để có

kết quả đó (là mối quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí của nền sản xuất).
- Chỉ tiêu tổng quát phản ảnh hiệu quả kinh tế:
H = Q – K
H = Q/K
H = ∆Q/∆K
H = K/Q
H = ∆Q - ∆K
H = ∆K/∆Q
Trong đó: H – Hiệu quả kinh tế
Q – Kết quả sản xuất thu đƣợc
K – Chi phí nguồn lực
∆Q – Phần tăng lên của kết quả
∆K – Phần tăng lên của chi phí
Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật, hoặc tính theo giá trị (tiền). Vấn đề cần
thống nhất cách xác định Q và K để tính toán hiệu quả kinh tế.
* Q có thể được biểu hiện là:
- Tổng giá trị sản xuất (GO)
- Tổng giá trị gia tăng (VA)
- Thu nhập hỗn hợp (MI)
- Lợi nhuận (Pr)
- Phần tăng lên của kết quả (∆Q)
* K có thể biểu hiện là:
- Tổng chi phí sản xuất (TC)
- Chi phí cố định (FC)
- Chi phí biến đổi (VC)
- Chi phí trung gian (IC)
- Chi phí lao động (LĐ)
- Phần tăng lên của chi phí (∆K)

Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

Kết quả SX
Chi phí SX
GO
VA
MI
Pr
∆Q
TC
GO/TC
VA/TC
MI/TC
Pr/TC

FC
GO/FC
VA/FC
MI/FC
Pr/FC

VC
GO/VC
VA/VC
MI/VC
Pr/VC

IC
GO/IC
VA/IC
MI/IC
Pr/IC



GO/LĐ
VA/LĐ
MI/LĐ
Pr/LĐ

∆K




∆Q/∆K

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Phƣơng pháp xác định kết quả sản xuất Q và chi phí sản xuất K nêu
trên là chung nhất, từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất và ở những điều kiện
cụ thể nhất định vận dụng cho thích hợp.
Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là việc làm hết sức
phức tạp, vì vậy để phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, toàn diện thì ngoài
những chỉ tiêu trên, cần quan tâm đến một số chỉ tiêu khác nhƣ:
- Năng suất đất đai:
N
D
= GO
(N)
/D
(CT)


Trong đó: GO
(N)
- Giá trị sản xuất ngành trồng trọt
D
(CT)
- Diện tích đất canh tác sử dụng trong ngành trồng trọt
Trong quá trình đánh giá, phân tích không chỉ đơn thuần phân tích, đánh
giá hiệu quả kinh tế, mà phải chứ ý đến hiệu quả xã hội nhƣ mức sống dân cƣ,
vấn đề việc làm, nâng cao dân trí, gớp phần xóa đói giảm nghèo, Đồng thời
phải chú ý đến hiệu quả môi trƣờng sinh thái nhƣ giảm gây ô nhiễm môi trƣờng,
bảo vệ nguồn nƣớc, Trên cơ sở phát triển một nền môi trƣờng bền vững [4].
Ngoài ra, hiệu quả kinh tế trong kinh doanh còn sử dụng một số chỉ tiêu:
- Doanh thu (TR):
+ Doanh thu = Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x Giá đơn vị sản phẩm
+ Tổng chi phí tiêu thụ (TC) = Giá vốn hàng bán + Chi phí tiêu thụ
- Tổng lợi nhuận (TPr):
TPr = TR – TC
- Doanh lợi:
Doanh lợi (%)

=
Tổng lợi nhuận
x 100
Vốn sử dụng trong sản xuất kinh doanh

1.2. Vai trò của cây lúa và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa đối với đời
sống ngƣời dân
Lúa là một trong ba cây lƣơng thực chủ yếu bao gồm lúa mì, ngô và lúa
gạo. Sản phẩm chính của cây lúa là gạo làm lƣơng thực. Từ gạo có thể nấu cơm,

chế biến thành rất nhiều các loại món ăn khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dƣỡng nhƣ các cây lƣơng thực
khác, ngoài ra còn có các Vitamin nhóm B và một số thành phần khác.
- Về tinh bột: Là nguồn cung cấp chủ yếu Calo. Giá trị nhiệt lƣợng của lúa là
3594 Calo/g, trong đó hàm lƣợng amyloza trong hạt quyết định đến độ dẻo của gạo.
- Prôtêin: Chiếm 6 - 8% thấp hơn so với lúa mỳ và các loại cây khác.
Giống lúa có hàm lƣợng prôtêin cao nhất là 12,84% và thấp nhất là 5,25%.
- Lipít: Ở lúa lipít thuộc loại trung bình, phân bố chủ yếu ở lớp vỏ gạo.
- Vitamin: Trong lúa gạo còn có một số vitamin nhóm B nhƣ B1, B2,
B6…Vitamin B1 là 0,45 mg/100hạt. Từ những đặc điểm của cây lúa và giá trị
của nó, lúa gạo đƣợc coi là nguồn thực phẩm, dƣợc phẩm có giá trị và đƣợc tổ
chức dinh dƣỡng quốc tế gọi là "Hạt gạo là hạt của sự sống".
Với giá trị dinh dƣỡng của hạt kết hợp với việc chọn tạo giống có năng suất
cao, phẩm chất tốt thì lúa gạo ngoài việc sử dụng làm lƣợng lƣơng thực là chủ yếu
thì các sản phẩm phụ của lúa còn sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực khác nhau [20].
Các sản phẩm phụ của cây lúa nhƣ:
- Tấm: sản xuất tinh bột, rƣợu cồn, Axê tôn, phấn mịn và thuốc chữa bệnh.
- Cám: Dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp; sản xuất vi ta min B1 để chữa
bệnh tê phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng.
- Trấu: sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật
liệu độn cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt.
- Rơm rạ: đƣợc sử dụng cho công nghệ sản suất giầy, các tông xây dựng, đồ
gia dụng (thừng, chão, mũ, giầy dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm
Nhƣ vậy, ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lƣơng thực, tất cả các bộ
phận khác của cây lúa đều đƣợc con ngƣời sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần
thiết, thậm chí bộ phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng đƣợc

cày bừa vùi lấp làm cho đất tơi xốp, đƣợc vi sinh vật phân giải thành nguồn dinh
dƣỡng bổ sung cho cây trồng vụ sau [20].

×