Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 128 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Trịnh Thuỳ Nhung
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5
1.2.3. Các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng bán lẻ 18
1.2.4.2. Các tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ 21
1.3. ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ 23
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Ninh Bình 86
3.2.1. Xây dựng mô hình tổ chức phân cấp và chuyên môn hoá 86
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động bán lẻ 89
3.2.3. Đa dạng hoá các kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả 92
3.2.4. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ 95
3.2.5. Tăng cường chính sách Marketing và chăm sóc khách hàng 99
3.2.6. Mở rộng liên kết với các đối tác trong lĩnh vực bán lẻ 103
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 104
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 104
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM Máy rút tiền tự động - Automatic Teller Machine
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
ANZ Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam
- Australia and New Zealand Banking Group Viet Nam
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam


BSC Công ty chứng khoán ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BSMS Dịch vụ nhắn tin tự động
CNTT Công nghệ thông tin
Contact Center Trung tâm dịch vụ khách hàng
ĐT&PT Đầu tư và phát triển
EVN Tập đoàn điện lực Việt Nam
Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu
GDP Tổng sản phẩm quốc nội - Gross Domestic Product
HSBC Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC Việt
Nam - Hongkong and Shanghai Banking Corporation Viet Nam
ICB Ngân hàng công thương Việt Nam (hiện nay là Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam)
NHBL Ngân hàng bán lẻ
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTM VN Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
NOSTRO Tài khoản của ngân hàng thương mại mở tại ngân hàng đại lý ở nước
ngoài
PIN Mã số cá nhân - Personal Identification Number
POS Điểm bán hàng hay Điểm chấp nhận thẻ - Point of Sale
PR Quan hệ công chúng - Public Relation
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín
SMEs Các doanh nghiệp vừa và nhỏ - Small and Medium Enterprises
SWIFT Hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng quốc tế - Society
for Worldwide Interbank Financial Telecommunication
TCTD Tổ chức tín dụng
Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
VBARD Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

VCB Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
VND đồng Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới - World Trade Organazation
WU Công ty chuyển tiền nhanh - Western Union
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5
1.2.3. Các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng bán lẻ 18
1.2.4.2. Các tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ 21
1.3. ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ

23
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Ninh Bình 86
3.2.1. Xây dựng mô hình tổ chức phân cấp và chuyên môn hoá 86
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động bán lẻ 89
3.2.3. Đa dạng hoá các kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả 92
3.2.4. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ 95
3.2.5. Tăng cường chính sách Marketing và chăm sóc khách hàng 99
3.2.6. Mở rộng liên kết với các đối tác trong lĩnh vực bán lẻ 103
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

104
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 104
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN

Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang có xu hướng phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Bởi dịch vụ hiện đại này có những ưu thế nổi
bật như các hoạt động bán lẻ đem lại lợi nguồn thu phí dịch vụ lớn. Đây được
coi là một lĩnh vực kinh doanh rất hiệu quả, thu hút các ngân hàng hiện đại
trên thế giới. Hoạt động bán lẻ được xếp vào những lĩnh vực kinh doanh
tương đối an toàn có rủi ro thấp hơn nhiều so với dịch vụ tín dụng ngân hàng.
Vì thế, mở rộng hoạt động dịch vụ mới sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro như
rủi ro lãi suất, đặc biệt là những rủi do tín dụng do tính chất thông tin bất cân
xứng của thị trường tài chính mang lại.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã hoạt động và phát triển
qua 54 năm, được đánh giá là một trong những ngân hàng có công nghệ hiện
đại nhất trong số các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, sớm áp dụng
công nghệ tiên tiến theo mô hình ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên, thị phần bán lẻ
của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân
hàng đầu tư và phát triển Ninh Bình nói riêng là chưa cao và đang dần bị chia
sẻ với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ vấn đề này, tác giả
đã chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình
với mong muốn tìm ra các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu và có tính thực tế
nhằm phát triển dịch vụ NHBL tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình.
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về dịch
vụ ngân hàng bán lẻ trên cơ sở khái quát về các dịch vụ ngân hàng của
NHTM. Cùng với việc đánh giá thực trạng dịch vụ NHBL tại Chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT Ninh Bình để đề xuất các giải pháp, các kiến nghị nhằm phát
triển dịch vụ NHBL tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình.
ii
Luận văn đã vận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp lịch sử với
phương pháp logic, phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp. Ngoài ra luận
văn sử dụng phương pháp so sánh, hệ thống hóa trong việc đề xuất các giải

pháp phát triển dịch vụ NHBL tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình.
Điểm mới của luận văn là đã thực hiện tiếp cận, luận giải một cách có
hệ thống làm rõ thêm những lý luận cơ bản về dịch vụ NHBL và trên cơ sở
phân tích thực trạng dịch vụ NHBL tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh
Bình trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010, từ đó chỉ rõ những kết quả
đạt được nhất định, những hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại còn hiện
hữu trong việc phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV Ninh Bình. Các nghiên cứu
trước đây xem xét Dịch vụ NHBL dưới các mảng nghiệp vụ, các góc độ và
các hệ thống ngân hàng khác nhau. Do đó đề tài nghiên cứu không trùng lặp
với các công trình đã được công bố trước đây.
Thứ nhất, cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Thông qua các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, luận
văn đã nêu lên được khái quát về NHTM, các dịch vụ ngân hàng của NHTM.
Đồng thời luận văn đã nêu lên được khái niệm, các đặc điểm của dịch vụ
NHBL, các sản phẩm cũng như các kênh phân phối các sản phẩm này trong
hoạt động NHBL. Qua đó thấy được, muốn phát triển dịch vụ NHBL cần
những điều kiện nào. Đây là những nội dung nền tảng về mặt lý luận, là cơ sở
khoa học và là tiền đề giúp cho việc nghiên cứu thực trạng dịch vụ NHBL tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Bình cũng như việc đề ra các
giải pháp, kiến nghị với Chính phủ, NHNN và với BIDV Việt Nam nhằm
phát triển dịch vụ NHBL một cách tốt nhất.
Việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHBL tại một số ngân
hàng trên thế giới như ngân hàng SBI Ấn Độ, ngân hàng BNP Paribas Pháp
iii
hay tại ngân hàng Thái Lan đã giúp cho BIDV thấy rằng cần chú trọng ứng
dụng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho việc đa dạng hoá sản phẩm
dịch vụ, phát triển các sản phẩm tiện ích có hàm lượng công nghệ cao đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Đồng thời cần tăng cường hợp tác, trao
đổi thông tin, tranh thủ tối đa sự trợ giúp về vốn và công nghệ của các tổ chức
quốc tế. Nâng cao quản trị rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động của ngân hàng cũng như xây dựng quy trình tác nghiệp dịch vụ NHBL
theo đúng chuẩn mực quốc tế.
Thứ hai, thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Bình.
Hoạt động dịch vụ NHBL tại BIDV Ninh Bình nhìn chung có sự tăng
trưởng về quy mô và chất lượng qua các năm 2008-T6/2011, cụ thể:
Hoạt động huy động vốn tăng từ 695 triệu đồng lên đến 1.280 triệu
đồng, tăng trưởng 84%. Dư nợ tín dụng bán lẻ từ mức đạt 315 triệu đồng năm
2008 đến 611 triệu đồng, tăng trưởng 94% so với năm 2008. Về các hoạt
động phi tín dụng bán lẻ, số lượng thẻ ghi nợ nội địa tăng gấp 2 lần trong giai
đoạn từ 2008-T6/2011 từ 1.824 thẻ lên trên 3.299 thẻ, doanh thu phí dịch vụ
BSMS cũng như số lượng khách hàng sử dụng không ngừng tăng trưởng năm
sau so với năm trước.
Hoạt động huy động vốn dân cư phát triển khá hợp lý về cơ cấu loại
tiền (cơ cấu VND và USD: từ 70-80%) cũng như cơ cấu kỳ hạn. Dư nợ và
chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát. Các sản phẩm mới có hàm lượng
công nghệ cao đang dần được triển khai rộng rãi trên địa bàn tỉnh
Tuy vậy hoạt động NHBL của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh
Bình vẫn còn nhiều hạn chế. Đó là cơ cấu tiền gửi huy động chưa có sự bền
vững do tiền gửi của một số khách hàng lớn vẫn chiếm đa số trong tổng huy
động vốn dân cư của Chi nhánh. Các sản phẩm dịch vụ NHBL chưa có nhiều
iv
sự khác biệt so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Sản phẩm tín dụng vẫn
còn đơn điệu và còn nhiều bất cập như: thủ tục rườm rà, phức tạp, gây sự
chậm chễ trong khâu cấp tín dụng cho khách hàng. Các sản phẩm ngân hàng
điện tử tuy đã được triển khai nhưng chưa được phát triển sâu rộng trong đại
bộ phận dân chúng. Chưa có các dịch vụ ngân hàng phục vụ cho tầng lớp dân
cư có thu nhập cao như: bảo quản tài sản, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư…
Sở dĩ có sự hạn chế trên là do các nguyên nhân khách quan từ nhu cầu
sử dụng sản phẩm của người dân trên địa bàn tỉnh còn thấp, môi trường pháp

lý chưa thật sự phù hợp và điều kiện cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin của
BIDV Việt Nam nói chung còn hạn chế. Bên cạnh đó cũng do các nguyên
nhân chủ quan từ phía BIDV Ninh Bình là chưa phát huy được hết hiệu quả
của các kênh phân phối, đặc biệt là chính sách tiếp thị và chăm sóc khách
hàng chưa được tốt khiến cho sự giao dịch của khách hàng tại Chi nhánh vẫn
còn nhiều hạn chế.
Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân trên luận văn đã đưa phần giải
pháp phát triển dịch vụ NHBL tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình
góp phần các khó khăn cho Chi nhánh. Đây là nội dung quan trọng nhất, là
cốt lõi và là mục đích nghiên cứu của luận văn. Với mục tiêu đưa BIDV trở
thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu, BIDV Ninh Bình cần tập trung giải quyết
các vấn đề đó là:
Thứ nhất, cần xây dựng mô hình tổ chức phân cấp và chuyên môn hóa,
trong đó nhấn mạnh vào việc thay đổi mô hình giao dịch khách hàng. Theo đó
bổ sung thêm vị trí cán bộ đón tiếp và hướng dẫn khách hàng (CSR –
Customer Service Representative), các bàn tư vấn khách hàng, phòng khách
VIP, vị trí đặt các máy ATM “định hướng cho khách hàng” khi rút những
lượng tiền nhỏ, thay vì phải viết giấy rút tiền tại quầy.
Thứ hai là phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động NHBL trong đó có
v
nguồn lực về tài chính, nguồn lực về công nghệ thông tin và đặc biệt là nguồn
lực về con người. Cần củng cố đội ngũ cán bộ tại phòng Quan hệ khách hàng
bán lẻ, Phòng Giao dịch và các Quỹ tiết kiệm. Từng bước xây dựng đội ngũ
bán hàng phục vụ khách hàng có thu nhập cao và rất giàu có. Song song với
đó là công tác đào tạo, nâng cao kiến thức kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng
bán lẻ cho cán bộ để chất lượng phục vụ khách hàng được tốt hơn, chuyên
nghiệp hơn.
Thứ ba, cần đa dạng hóa các kênh phân phối và thực hiện phân phối có
hiệu quả. Trong điều kiện canh tranh gay gắt như hiện nay, Chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT Ninh Bình cần chú trọng phát triển, mở rộng các mạng lưới

phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và mạng lưới các máy ATM để tăng cường
phục vụ nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng cá nhân. Đồng
thời cũng phải tăng cường quản lý các kênh phân phối này để tối đa hóa vai
trò của từng kênh phân phối một cách hiệu quả nhất. Thêm vào đó, trong thời
gian tới, Chi nhánh cũng cần mở rộng các kênh phân phối điện tử (mobile
banking, internet banking…) để giúp khách hàng có thể đặt lệnh, thực hiện
thanh toán, truy vấn thông tin…đảm bảo rút ngắn thời gian giao dịch, tạo sự
tiện lợi nhất cho khách hàng.
Thứ tư, nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ NHBL
thông qua việc đa dạng hóa các sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ
NHBL, tạo sự khác biệt về sản phẩm so với các ngân hàng trên địa bàn. Phân
đoạn khách hàng, nhóm khách hàng mục tiêu…
Thứ năm là tăng cường chính sách Marketing và chăm sóc khách hàng.
Cần tăng cường chiến lược tiếp thị và chăm sóc khách hàng theo định hướng
tập trung, chuẩn hóa và thân thiện với khách hàng. Cần phân loại khách hàng
thành hai nhóm khách hàng mục tiêu là khách hàng VIP và khách hàng thông
thường để đưa ra những chính sách chăm sóc, ưu đãi phù hợp.
vi
Thứ sáu là mở rộng liên kết với các đối tác trong lĩnh vực bán lẻ trong
đó tập trung vào các đối tác như: đối tác trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ
hàng hoá và dịch vụ, đối tác trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, các đối tác
cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ điện nước, liên kết với các đối tác trong
lĩnh vực xuất khẩu lao động nhằm thu hút nguồn kiều hối, liên kết với các đối
tác cùng ngành để gia tăng tiện ích thanh toán liên ngân hàng đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Về hạn chế của luận văn: Hiện nay dịch vụ NHBL tại BIDV Ninh Bình
cũng như tại các Chi nhánh BIDV khác mới được tổ chức hoạt động theo
mảng dịch vụ chứ không phải theo đối tượng khách hàng. Trong những năm
gần đây, BIDV đã và đang hoàn thiện việc tái cấu trúc và phát triển hoạt động
kinh doanh theo đối tượng khách hàng, tuy vậy số liệu báo cáo vẫn chủ yếu

theo mảng dịch vụ nên việc thu thập số liệu vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Hơn
nữa, dịch vụ NHBL tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình mới chỉ
được theo dõi, thống kê theo đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình,
đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được liệt kê vào hoạt
động bán lẻ nên phạm vi, số liệu nghiên cứu còn rất nhiều hạn chế. Hạn chế
nữa là do BIDV Ninh Bình chịu sự chỉ đạo kiểm soát của BIDV Việt Nam
trong kế hoạch kinh doanh nên các chỉ tiêu về dịch vụ NHBL vẫn còn nằm
trong giới hạn BIDV Việt Nam giao, vì vậy sự tăng trưởng của tín dụng bán
lẻ tại Chi nhánh nhìn chung còn nằm trong ngưỡng quy định của BIDV, các
sản phẩm NHBL phụ thuộc nhiều vào công nghệ và sự triển khai của Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam.
Từ những nhận định, phân tích những mặt tích cực, mặt hạn chế và
những nguyên nhân của nó. Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình đã tự
thấy được còn rất nhiều việc phải làm trên con đường hướng tới đưa BIDV
trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, nâng cao hình ảnh, vị thế và uy tín của
vii
BIDV trở nên rõ nét hơn trong nhận thức của người dân. Bên cạnh các thách
thức, sự cạnh tranh ngày cang gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn, BIDV
cũng có những cơ hội từ ưu thế, năng lực nội tại của mình như đã đề cập. Với
sự phát triển ngày một mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam nói chung, nền
kinh tế tỉnh Ninh Bình nói riêng đã tạo một môi trường hết sức thuận lợi cho
sự phát triển dịch vụ NHBL của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình.

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam thực hiện lộ trình hội nhập vào
nền kinh tế quốc tế đã đặt ra những thách thức cho các Ngân hàng Thương
mại, đó là sự tham gia của các tập đoàn tài chính đa quốc gia có thế mạnh về
tài chính, kỹ thuật và công nghệ. Trước tình hình đó bắt buộc các ngân hàng

thương mại phải có những bước cải cách trong định hướng phát triển chiến
lược kinh doanh của mình. Khi nền kinh tế đã được hội nhập, nhất là việc
Việt Nam cam kết mở cửa thị trường tài chính trong nước theo các cam kết
đối với các đối tác nước ngoài thì việc các ngân hàng thương mại nước ngoài
có đủ nội lực, đó là vốn và công nghệ sẽ thao túng thị trường tài chính Việt
Nam. “Làm thế nào để có đủ sức đứng vững khi có sự cạnh tranh của các
Ngân hàng thương mại nước ngoài”, câu hỏi này luôn là những thách thức đối
với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, và phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ đã được các Ngân hàng thương mại lựa chọn là xu hướng phát triển lâu dài
và bền vững, đây là một lựa chọn đúng đắn vì thực tế cho thấy ngân hàng
thương mại nào đã xây dựng được chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ đều mang lại sự thành công đó là việc chiếm lĩnh được thị trường và
mang lại nguồn thu cho ngân hàng, mặc dù tỷ trọng nguồn thu bước đầu
không cao nhưng đây là nguồn thu bền vững và có khả năng mang lại sự phát
triển lâu dài cho các ngân hàng. Trong những năm gần đây, Việt nam có tốc
độ tăng trưởng kinh tế liên tục qua các năm, chính sách luật pháp luôn luôn có
những thay đổi tích cực để phù hợp với nền kinh tế hội nhập; tình hình an
ninh chính trị ổn định; đây là tiền đề cho sự phát triển thị trường ngân hàng ở
Việt nam. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ngoài việc cung cấp các
sản phẩm huy động vốn và hoạt động tín dụng, đã có những định hướng
chung trong lộ trình phát triển là lựa chọn dịch vụ ngân hàng bán lẻ là chiến
lược kinh doanh lâu dài, từ đó BIDV đã có những chiến lược hoạch định phát
2
triển dịch vụ của mình. Tuy nhiên việc mở rộng phát triển các dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chưa chuyển biến
mạnh mẽ, các dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
rất ít được khách hàng biết đến so với những Ngân hàng thương mại khác. Là
một tỉnh nhỏ nằm ở khu vực đồng bằng sông Hồng, tỉnh Ninh Bình là địa bàn
phát triển kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Tuy nhiên phát triển các ngành du
lịch, thương mại dịch vụ đã được tỉnh Ninh Bình quan tâm phát triển trong

những năm gần đây. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập và hoạt
động rất nhiều, đây là đối tượng rất cần nguồn vốn từ các ngân hàng thương
mại, bên cạnh đó người dân rất cần tiếp cận với các dịch vụ công nghệ của
ngân hàng. Tuy nhiên việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Bình còn rất manh mún, rời rạc,
chưa có sự hoạch định chiến lược rõ ràng, trong khi thị trường dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại tỉnh rất nhiều tiềm năng, các ngân hàng thương mại khác bắt
đầu đã mở các phòng giao dịch tại Ninh Bình để khai thác kinh doanh. Vì vậy
cần phải có những giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Bình với mục đích giữ vững thị
phần của Chi nhánh trong địa bàn tỉnh, góp phần hoàn thành chung kế hoạch
kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Với lý do đó, tôi đã
chọn đề tài “ Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Ninh Bình” làm đề tài nghiên cứu trong Luận văn với
hy vọng góp một phần nhỏ trong công tác hoạch định chiến lược tại đơn vị.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá và làm rõ thêm lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng bán
lẻ của NHTM.
Đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Ninh Bình.
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh
Bình đối với cá nhân và hộ gia đình giai đoạn 2008 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu

Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử; kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp lịch sử với phương pháp lôgic,
phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp. Ngoài ra luận văn sử dụng phương
pháp so sánh, hệ thống hoá trong việc đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Luận văn đã thực hiện tiếp cận, luận giải một cách có
hệ thống làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng dịch vụ ngân hàng bán
lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình trong những năm gần đây, luận
văn đã chỉ rõ những kết quả nhất định đã đạt được, những tồn tại và hạn chế
trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh. Do đó, để mục tiêu trở thành ngân
hàng bán lẻ hàng đầu, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nói chung và BIDV Ninh
Bình nói riêng tất yếu phải chú trọng đến việc phát triển dịch vụ này.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành ba chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
4
NINH BÌNH
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng của NHTM
1.1.1. Khái quát về NHTM

Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống
NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ
Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức
khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết
khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương
mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh
doanh) và nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn,
6
thông tin, giữ hộ chứng từ, vật quý giá…). Ba loại nghiệp vụ này có quan hệ
mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo nên uy tín cho ngân
hàng. Có huy động được vốn thì mới có nguồn vốn cho vay, cho vay có hiệu
quả, phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào; đồng thời muốn
cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng phải làm tốt nghiệp vụ môi giới
trung gian của mình. Chính sự kết hợp đồng bộ đó đã trở thành quy luật trong
hoạt động ngân hàng và tạo thành xu hướng kinh doanh tổng hợp đa năng của

các NHTM. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Các dịch vụ ngân hàng của NHTM
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho công chúng.
Thành công của một ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ
tài chính mà xã hội có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu
quả. Các dịch vụ ngân hàng của một NHTM gồm có:
Dịch vụ mua bán ngoại tệ: mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hưởng phí dịch vụ.
Dịch vụ nhận tiền gửi: là dịch vụ ngân hàng mở ra để bảo quản hộ
người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Dịch vụ cho vay: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và cho vay tài
trợ dự án.
Dịch vụ bảo quản hộ tài sản: là việc các ngân hàng lưu giữ vàng, các
giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két (hay còn gọi là
dịch vụ cho thuê két).
Dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: khi
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn
thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Người gửi tiền không cần phải đến
ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách , khách hàng
mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền.
7
Dịch vụ quản lý ngân quỹ: là dịch vụ mà trong đó ngân hàng đồng ý
quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh tiến hành đầu tư phần
thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn
cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Dịch vụ tài trợ các hoạt động của Chính phủ: các ngân hàng được cấp
phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó
các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng
thường mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền

gửi mà ngân hàng huy động được.
Dịch vụ bảo lãnh là việc ngân hàng dùng uy tín của mình để bảo lãnh
cho khách hàng mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán,
vay vốn của tổ chức tín dụng khác…
Dịch vụ cho thuê thiết bị trung và dài hạn là ngân hàng mua thiết bị và
cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc
100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng cũng có
nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung, dài hạn.
Dịch vụ ủy thác và tư vấn: Nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ, cho vay hộ, ủy thác
phát hành, ủy thác đầu tư… Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một
chuyên gia tư vấn tài chính, ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý
tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: là việc ngân hàng cung cấp cho
khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong
một vài trường hợp, các ngân hàng còn tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc
công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
Dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay các ngân hàng đã bán bảo hiểm
cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng
8
bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
Ngân hàng liên doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm
con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an
sinh, tiết kiệm hưu trí…
Dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho
các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi,
làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.2. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHTM
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Trong những năm gần đây, dưới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ

ngân hàng và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, các ngân
hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã bắt đầu quan tâm đẩy mạnh hiện đại
hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào khai thác thị trường
bán lẻ. Nhiều ngân hàng đã đầu tư rất mạnh cho công nghệ để tạo lập cơ sở hạ
tầng cần thiết cho phát triển dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, chủ động đối mặt với những thách thức của tiến trình hội nhập.
Đồng thời các ngân hàng phát triển hoạt động hướng theo đối tượng khách
hàng, đây là một xu thế tất yếu vì nó làm cho các ngân hàng quản lý được rủi
ro, các dịch vụ được cung ứng một cách tốt nhất cho từng đối tượng khách
hàng, công tác kinh doanh, thị trường, sản phẩm mục tiêu có định hướng rõ
ràng giúp ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu. Chính vì thế cơ cấu
tổ chức hoạt động của các ngân hàng có sự thay đổi, ngân hàng phát triển mô
hình bao gồm hai khối chính là khối ngân hàng bán lẻ (NHBL)- phục vụ đối
tượng khách hàng cá nhân và khối ngân hàng bán buôn- phục vụ khách hàng
tổ chức.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi đề cập tới dịch vụ NHBL theo nhiều
cách tiếp cận khác nhau, nên trước hết cần hiểu đúng nghĩa của “bán lẻ” là
9
hoạt động của phân phối, trong đó là triển khai các hoạt động tìm hiểu, xúc
tiến, nghiên cứu, thử nghiệm, phát hiện và phát triển các kênh phân phối hiện
đại- mà nổi bật là kinh doanh qua mạng. Do đó chúng ta có thể hiểu NHBL
theo cách phổ biến nhất, dịch vụ NHBL là hoạt động cung ứng các sản phẩm
dịch vụ tài chính cho các khách hàng cá nhân, các hộ gia đình, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua các kênh phân phối khác nhau nhằm thoả mãn
các nhu cầu liên quan đến quá trình sử dụng nguồn tài chính.
Đối tượng phục vụ của dịch vụ ngân hàng bán lẻ vô cùng lớn: các cá
nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có số lượng rất lớn và đa
dạng về hình thức phục vụ.
1.2.1.1. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tính đa dạng
* Nhu cầu đa dạng của khách hàng:

Xuất phát từ đặc điểm số lượng khách hàng của dịch vụ NHBL rất lớn.
Khách hàng cá nhân của ngân hàng bao gồm hầu hết các cá nhân ở mọi lứa
tuổi, bao gồm nhiều tầng lớp có đặc điểm khác nhau về thu nhập, nhu cầu tài
chính, độ tuổi, trình độ dân trí, hiểu biết về ngân hàng, nghề nghiệp, tâm lý xã
hội… do đó nhu cầu về dịch vụ ngân hàng cũng rất đa dạng.
* Sản phẩm dịch vụ đa dạng:
Nắm bắt từ nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng đã phát triển và
thay đổi không ngừng để đa dạng hóa các tiện ích đi kèm sản phẩm dịch vụ
nhằm thoả mãn yêu cầu riêng biệt của từng nhóm đối tượng khách hàng.
Hàng loạt các tiện ích mới được tích hợp vào các nhóm sản phẩm như tiền
gửi, tiền vay, thanh toán, uỷ thác đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản có giá,
mua bán ngoại tệ…
* Kênh phân phối sản phẩm dịch vụ đa dạng:
Dịch vụ bán lẻ của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào mạng lưới kênh
phân phối của ngân hàng. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
10
mà khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm dịch vụ của ngân hàng một cách dễ
dàng thông qua rất nhiều kênh như chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao
dịch, máy ATM, Internet, Phone, POS… Việc đa dạng hóa các kênh phân
phối trong dịch vụ bán lẻ ngày càng đem lại thuận tiện cho khách hàng, đồng
thời cũng tiết kiệm chi phí cho ngân hàng và xã hội.
1.2.1.2. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ yêu cầu sự ổn định về chất lượng
Yếu tố hàng đầu trong việc tạo lập lòng tin của khách hàng, đặc biệt
trong lĩnh vực ngân hàng là sự đảm bảo sự ổn định về chất lượng. Các yêu
cầu, thoả thuận của khách hàng có thể xảy ra đối với từng giao dịch, từng sản
phẩm dịch vụ tại từng thời điểm khác nhau nhưng việc xử lý những công việc
đó phải kịp thời, chính xác, an toàn và đây là điều kiện tiên quyết đối với
ngân hàng. Sự ổn định về chất lượng còn thể hiện ở việc triển khai áp dụng
các văn bản chế độ của ngành, các quy định thực hiện nhất quán trong cùng
một ngân hàng hoặc trong các chi nhánh của cùng một hệ thống ngân hàng.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ, các yêu cầu từ trang trí, mẫu ấn chỉ,
thời gian xử lý giao dịch cho đến chính sách giá… được tiêu chuẩn hoá và áp
dụng thống nhất trong cùng một hệ thống ngân hàng.
1.2.1.3. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ tuân theo luật số lớn
Mặc dù giá trị của từng giao dịch thường không lớn nhưng với đặc
thù phục vụ số lượng rất lớn khách hàng, sản phẩm dịch vụ đa dạng nên số
lượng giao dịch phát sinh rất nhiều. Mạng lưới phân bố các kênh phân phối
phải hợp lý nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của dân cư trong xã hội. Lượng
cán bộ phục vụ trong dịch vụ bán lẻ cũng rất lớn vì số lượng giao dịch phát
sinh nhiều tại một thời điểm.
1.2.1.4. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ có chi phí lớn
Nhìn chung các chi phí ngày càng tăng cùng với nhu cầu sử dụng dịch
vụ càng lớn của khách hàng, số lượng giao dịch phát sinh ngày càng nhiều
11
cũng như sự phát triển mạng lưới các kênh phân phối ngày càng rộng. Các chi
phí cho dịch vụ ngân hàng bán lẻ rất lớn, bao gồm chi phí thuê mặt bằng trụ
sở, chi nhánh, điểm giao dịch, chi phí trả lương cán bộ, mua máy móc thiết bị
như máy tính, hệ thống Core banking, ATM, KIOS, POS…Vì vậy để phát
triển dịch vụ bán lẻ một cách hiệu quả nhất, các NHTM đang không ngừng
đưa ra các giải pháp để giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh trong dịch vụ
bán lẻ như tăng cường các kênh phân phối tự phục vụ (như Internet Banking,
Home banking…), gia tăng các tiện ích cho sản phẩm dịch vụ…
1.2.1.5. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang tính thời điểm rất cao
Với đặc trưng phục vụ đối tượng chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình
nên dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang tính thời điểm rất cao. Tính thời điểm thể
hiện ở việc ngân hàng chọn thời điểm để đưa ra sản phẩm mới, quyết định
giảm phí, tăng lãi suất hay có chương trình khuyến mại khi gửi tiết kiệm đầu
năm, miễn phí phát hành thẻ cho sinh viên khi năm học mới bắt đầu hay
khách hàng thường chi tiêu thẻ nhiều vào những ngày nghỉ, lễ… Tính thời
điểm còn thể hiện ở tính cập nhật thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân

hàng, các tiện ích đính kèm và đặc biệt các vấn đề liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của khách hàng, cập nhật các thông tin về cá nhân khách hàng khi có
sự thay đổi.
1.2.1.6. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ có những rủi ro
Trên thực tế, các ngân hàng đang phải chịu rủi ro trong quá trình kinh
doanh nói chung và dịch vụ bán lẻ nói riêng, đó là khả năng xảy ra những sự
cố trogn tuơng lai làm cho ngân hàng không thể đạt được mục tiêu đã đề ra
hoặc gây tổn thất cho ngân hàng. Số lượng giao dịch của NHBL là rất lớn nên
những rủi ro đó luôn tồn tại, không thể loại trừ ra khỏi môi trường kinh
doanh, ngân hàng chỉ có thể phân tích, tìm ra các nguyên nhân, có giải pháp
phòng ngừa, hạn chế sự tác động của rủi ro tới hoạt động kinh doanh.
12
1.2.2. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Dưới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ, các NHTM phải quan tâm
đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào
khai thác thị trường bán lẻ, tăng cường tiếp cận với khách hàng là cá nhân,
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khi chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có thị
trường lớn hơn, tiềm năng phát triển tăng lên và có khả năng phân tán rủi ro
trong kinh doanh. Do vậy nhiều ngân hàng xác định phát triển sản phẩm dịch
vụ NHBL là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển của mình,
bao gồm các sản phẩm dịch vụ sau:
1.2.2.1. Sản phẩm tiền gửi
* Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm những khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ lẻ để dành
cho những mục đích nhất định của khách hàng trong tương lai và không được
sử dụng với mục đích thanh toán cá nhân như sử dụng séc, thẻ thanh toán…
Dựa trên nhu cầu và kế hoạch của cá nhân, khách hàng có thể lựa chọn
các loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm như không kỳ hạn, kỳ hạn tuần, tháng,
năm hay dài hạn khác. Để nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng
đến giao dịch, các ngân hàng bổ sung thêm các tính năng mới cho sản phẩm

tiền gửi tiết kiệm gửi tiết kiệm trúng thưởng, tặng quà, rút gốc linh hoạt, trả
lãi định kỳ…
* Tiền gửi thanh toán
Với đặc trưng của tiền gửi thanh toán là lãi suất tiền gửi rất thấp (thông
thường là lãi suất không kỳ hạn) nên hoạt động nhận tiền gửi thanh toán là
nhằm thu hút nguồn vốn giá rẻ và hơn nữa là phục vụ nhu cầu thanh toán, chi
trả của dân cư. Khi khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân
hàng và giao dịch, khách hàng có thể nộp tiền vào và rút ra bất kỳ lúc nào, sử
dụng số tiền có trong tài khoản cho các nhu cầu thanh toán.
13
1.2.2.2. Sản phẩm tín dụng
Dựa trên tiêu chí cách thức trả gốc thì sản phẩm tín dụng có các hình
thức cho vay như sau:
* Cho vay trả một lần:
Là các khoản vay của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tài chính
tức thời và thanh toán một lần khi khoản vay đến hạn. Các khoản vay này
thường nhỏ, thời hạn vay ngắn và dùng để chi trả cho tiêu dùng cá nhân, sửa
chữa ôtô, chữa bệnh, học tập …
* Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng khách hàng trả gốc cho ngân hàng làm nhiều lần
trong thời hạn thoả thuận. Hình thức này thường áp dụng đối với các khoản
vay trung và dài hạn, tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định hoặc lâu bền.
Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thu
nhập đều đặn của người đi vay). Ngân hàng thường cho vay trả góp thông qua
hạn mức nhất định. Đối với cho vay trả góp khách hàng thường dùng tài sản
mua trả góp để thế chấp.
* Cho vay cầm cố:
Là hình thức mà qua đó người vay phải chuyển quyền kiểm soát tài sản
đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết, thường là thời gian
nhận nợ. Tài sản cầm cố là những tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát, bảo

quản tương đối chắc chắn và bên cạnh đó việc ngân hàng nắm giữ không ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của bên vay. Ví dụ như các giấy tờ có giá, sổ
tiết kiệm, kim loại quý. Các tài sản gọn nhẹ, dễ quản lý và không chịu ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên. Cầm cố cũng có thể áp dụng đối
với hàng hoá, trong trường hợp này ngân hàng thường chấp nhận các loại
hàng hoá ít chịu tác động của môi trường (tính chất lý hoá và công dụng)
trong thời gian cầm cố.

×