Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tai ngân hàng trách nhiệm hữu hạn indovina- chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.62 KB, 91 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. B/L Bill of Lading
Vận đơn
2. D/A Document against acceptance
Nhờ thu chấp nhận thanh toán đổi lấy chứng từ
3. D/P Document against payment
Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ
4. IVB Indovina Bank
5. L/C Letter of credit
Thư tín dụng
6. NH Ngân hàng
7. NHNN Ngân hàng nhà nước
8. NHPH Ngân hàng phát hành
9. NHTB Ngân hàng thông báo
10. NHTM Ngân hàng thương mại
11.NK Nhập khẩu
12. TMCP Thương mại cổ phần
13. T/T Telegraphic transfer
Chuyển tiền bằng điện
14. TTQT Thanh toán quốc tế
15. UCP The Uniform Custom and Practice for documentary credits
Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
16. URC Uniform Rules for Collection
Quy tắc thống nhất về nhờ thu
17. XK Xuất khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM


TTQT trong hoạt động kinh tế là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng
hóa xuất nhập khẩu và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài theo giá cả
của thị trường quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có liên
quan. Nghiệp vụ TTQT vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT được thể hiện trong
hợp đồng ngoại thương- cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho
nhau. Các điều kiện đó là: Điều kiện về tiền tệ, điều kiện đảm bảo hối đoái, điều
kiện về thời gian, điều kiện về phương thức thanh toán. Trong các điều kiện TTQT
thì điều kiện về phương thức thanh toán quốc tế là điều kiện quan trọng nhất đối với
hoạt động TTQT của NHTM.
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền
hàng hóa, dịch vụ trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và
người nhập khẩu. Kỹ thuật nghiệp vụ của NHTM trong thanh toán quốc tế sẽ được
thể hiện rõ qua các phương thức thanh toán như: phương thức chuyển tiền T/T,
phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ
1.2. Rủi ro trong Thanh toán quốc tế
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là khả năng xảy ra tổn thất phát sinh trong
quá trình thanh toán giữa các bên trong giao dịch quốc tế (nhà nhập khẩu, nhà xuất
khẩu, ngân hàng, các tổ chức cá nhân, trung gian có liên quan ).
Trong hoạt động kinh doanh, một NH hiện đại thường phải đối mặt với
nhiều loại rủi ro. Trong đó có những loại rủi ro cơ bản trong hoạt động TTQT: rủi
ro kỹ thuật, rủi ro ngân hàng đại lý, rủi ro pháp lý, rủi ro chính trị.
Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro xảy ra trong quá trình tác nghiệp, mang tính
chủ quan, phụ thuộc vào trình độ, kỹ năng xử lý nghiệp vụ của cán bộ TTQT và
i
sự phối hợp giữa các phòng ban và bộ phận trong ngân hàng. Đối với phương thức
chuyển tiền, rủi ro kỹ thuật thường là những rủi ro do ghi có nhầm tài khoản người
hưởng, sai số tiền, cung cấp chỉ dẫn sai làm cho việc chi trả cho người hưởng lợi
không kịp thời và chính xác. Đối với phương thức nhờ thu, đó là những rủi ro do
giao bộ chứng từ nhận hàng cho khách hàng trước khi nhận được thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán hối phiếu, nhận và gửi chỉ thị thanh toán không rõ ràng. Do

phương thức tín dụng chứng từ phức tạp hơn nên rủi ro kỹ thuật cũng thường xảy ra
ở phương thức này hơn. Đối với ngân hàng phát hành bao gồm các rủi ro về mặt
phát hành và về kiểm tra chứng từ. Kiểm tra chứng từ không phát hiện được sai sót
mà thực hiện thanh toán sẽ gặp khả năng rủi ro không được hoàn lại tiền từ nhà
nhập khẩu. Bên cạnh rủi ro tác nghiệp do nguyên nhân chủ quan còn có rủi ro do
yếu tố từ môi trường bên ngoài như rủi ro pháp lý, rủi ro ngân hàng đại lý, rủi ro
chính trị mà ngân hàng cũng cần quan tâm để phòng tránh.
1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế ở các NHTM
Quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế thực chất là những biện
pháp mang tính chủ động nhằm phát hiện, phòng ngừa, loại bớt, khoanh lại rủi ro để
giảm nhẹ tổn thất. Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế bao
gồm các nội dung như: nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, tổn thất trong hoạt động
thanh toán quốc tế, giám sát rủi ro trong thanh toán quốc tế, lựa chọn kỹ thuật
phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế, báo cáo và đánh giá về hoạt động quản
trị rủi ro. Mục đích của việc nhận dạng rủi ro là nhằm phát hiện kịp thời rủi ro để
ứng phó một cách khoa học và đỡ tốn kém nhất cho ngân hàng và khách hàng mà
mình phục vụ. Để nhận dạng rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, các nhà
quản trị cần phải nghiên cứu nguồn rủi ro, đối tượng gặp rủi ro trong hoạt động
thanh toán quốc tế, thiết kế bảng danh mục rủi ro nhằm liệt kê một cách có hệ thống
những rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động thanh toán quốc tế từ đó có kế hoạch
theo dõi giám sát và có biện pháp phòng ngừa cũng như hạn chế rủi ro nếu xảy ra.
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng được đưa ra
ii
như mức độ hay xác suất gặp phải rủi ro trong từng phương thức thanh toán quốc tế.
Mục đích của việc đo lường rủi ro là giúp cho các cấp điều hành chỉ đạo, khắc phục
kịp thời các tồn tại, đối phó với các rủi ro tiềm ẩn, từ đó giảm thiều rủi ro, nâng cao
hiệu quả và chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế. Các NHTM có thể lựa
chọn áp dụng các phương pháp phòng ngừa rủi ro như né tránh rủi ro bằng cách hạn
chế thanh toán cho những khách hàng đến từ những khu vực nhiều rủi ro về chính
trị, pháp lý, không thực hiện thanh toán cho những bộ chứng từ có sai sót nhỏ hay

phương pháp chủ động chấp nhận rủi ro, giảm thiểu rủi ro, và tài trợ rủi ro. Các biện
pháp tài trợ rủi ro gồm có tự khắc phục rủi ro bằng nguồn vốn tự có hoặc các khoản
đi vay, hoặc chia sẻ rủi ro bằng cách chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến
cho người, tổ chức khác và thông qua con đường ký hợp đồng với người, tổ chức
khác trong đó quy định chỉ chuyển giao rủi ro không chuyển giao tài sản cho người
nhận rủi ro (mua bảo hiểm) hoặc đa dạng hóa rủi ro. Sau mỗi một giai đoạn hoạt
động thanh toán quốc tế, cần phải có hoạt động báo cáo và đánh giá về hoạt động
quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế để tổng kết và đúc rút những bài học kinh
nghiệm cho giai đoạn tiếp theo.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG INDOVINA-CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Tổng quan ngân hàng IVB
Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina (IVB) là Ngân hàng liên doanh đầu
tiên của Việt Nam được thành lập ngày 21 tháng 11 năm 1990. Tính đến thời điểm
09/09/2010, vốn điều lệ của ngân hàng Indovina là 165 triệu USD với các bên liên
doanh là Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICBV) và Ngân hàng Cathay United
(CUB) của Đài Loan. IVB với Hội Sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh và 09 chi
nhánh, 26 phòng giao dịch tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Bình Dương
và Đồng Nai. Các hoạt động nghiệp vụ ở IVB Hà nội chủ yếu bao gồm hoạt động
huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động dịch thanh toán và ngân quỹ
2.2 Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế:
iii
Trong điều kiện các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống như huy động vốn, tín
dụng ngày càng chịu sức ép cạnh tranh gay gắt. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ ngân hàng, IVB ngày càng chú trọng đến dịch vụ trong đó có dịch vụ
thanh toán quốc tế, coi đây là một trong những chiến lược để đáp ứng nhu cầu ngày
càng nhiều của khách hàng. Khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng
Indovina phần lớn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu, các
doanh nghiệp này thường lựa chọn phương thức tín dụng chứng từ để thanh toán
cho hợp đồng ngoại thương có giá trị lớn. Do vậy, doanh số thanh toán nhập khẩu

theo phương thức này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh số hoạt động TTQT của
IVB khoảng 40%. Kế đến là nghiệp vụ chuyển tiền cũng được sử dụng rộng rãi
trong hoạt động TTQT để thanh toán hàng hoá nhập khẩu, chuyển tiền đặt cọc
trong các hợp đồng mua bán thiết bị, thanh toán tiền dịch vụ và các khoản chuyển
tiền phi mậu dịch khác. Hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng
từ được triển khai tại IVB đồng thời với hoạt động thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ. Tuy nhiên do đặc điểm của phương thức nhờ thu là tiềm ẩn nhiều
rủi ro hơn đối với cả nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu nên được các khách hàng sử
dụng ít hơn so với phương thức tín dụng chứng từ chỉ chiếm 10% trong doanh số
hoạt động thanh toán quốc tế.
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại
IndovinaBank
Từ năm 2006 đến nay, phòng thanh toán quốc tế IVB Hà Nội hoạt động với cơ
cấu tổ chức gồm có 1 trưởng phòng, 1 kiểm soát và 4 nhân viên thanh toán. Mỗi
quyết định thanh toán hay không thanh toán đều dưới sự giám sát của trưởng phòng.
Thực tế tại phòng thanh toán quốc tế IVB Hà nội, việc quản trị rủi ro chưa được tiến
hành một cách chuẩn hóa và có quy cách. Tại IVB Hà Nội hiện nay, không có một
bộ phận chính thức chuyên trách quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Phòng quản lý rủi ro cũng mới được thành lập từ năm 2009 cho nên phần lớn hoạt
động nhận dạng, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế đều là đúc kết
kinh nghiệm của các nhân viên.
iv
Việc nghiên cứu nguồn rủi ro từ hoạt động thanh toán quốc tế đã được IVB
Hà nội quan tâm và rút ra một số nguồn rủi ro chính. Nhờ đó có thể phòng ngừa và
dự đoán tương đối các rủi ro sẽ xảy ra đối với ngân hàng, qua đó giảm được chi phí
đáng kể cho ngân hàng. Các rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế ở IVB Hà nội
chủ yếu xuất phát từ phía các nhân viên thanh toán của IVB Hà Nội và từ môi
trường bên ngoài.
Phần lớn rủi ro tác nghiệp xảy ra ở IVB là do trình độ cán bộ của IVB Hà
Nội vẫn còn nhiều hạn chế. Mặc dù IVB đã có một đội ngũ cán bộ làm công tác

thanh toán có nhiều kinh nghiệm nhưng bên cạnh đó vẫn còn những cán bộ thiếu
kiến thức cần thiết để thực hiện công việc khó khăn này. Cán bộ thanh toán còn
thiếu những hiểu biết về luật pháp và những thông lệ quốc tế cũng như trình độ
ngoại ngữ còn hạn chế. Phần lớn các cán bộ thanh toán đều thực hiện dựa vào kinh
nghiệm và kiến thức sẵn có của bản thân do chưa có quy trình thanh toán cụ thể rõ
ràng, vì vậy dễ gây ra rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện hoạt động như
trong công tác kiểm tra chứng từ, chiết khấu cho khách hàng…
Bên cạnh nguyên nhân chủ quan, sự biến động của môi trường kinh tế, pháp
lý và thị trường tài chính là nguyên nhân khá quan trọng gây ra rủi ro cho hoạt động
thanh toán quốc tế của IVB Hà Nội. Các quy định của pháp luật áp dụng cho hoạt
động thanh toán quốc tế có thế gây ra các tranh chấp, do đó mà rủi ro pháp lý trong
hoạt động thanh toán là không thể tránh khỏi. Trong thanh toán xuất nhập khẩu
bằng phương thức tín dụng chứng từ thì UCP và luật pháp quốc gia tạo thành hàng
lang pháp lý cho giao dịch L/C của các ngân hàng thương mại trên thế giới. Tuy
nhiên mức độ vận dụng UCP vào thực tiễn của từng nước lại rất khác nhau. Luật
quốc gia thường được tôn trọng và ít khi đối đầu với thông lệ quốc tế, nhưng không
phải không có mâu thuẫn.
Do liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề và đối tượng kinh tế của nhiều
quốc gia khác nhau, hoạt động thanh toán quốc tế cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
bởi tác động của môi trường kinh tế, chính trị xã hội của các quốc gia. Trong phần
v
này các rủi ro tác nghiệp, rủi ro pháp lý và rủi ro chính trị sẽ được minh họa bằng
các tình huống cụ thể.
Trong giai đoạn 2006-2010, đối tượng mà IVB tập trung phòng ngừa rủi ro
nhất là tài sản và tiền bạc của ngân hàng. IVB chú trọng quan tâm đến rủi ro do lỗi
tác nghiệp, lỗi kiểm tra chứng từ . Đây là rủi ro mang lại hậu quả lớn cho ngân
hàng. Nếu như kiểm tra thấy chứng từ có lỗi, sẽ mang lại nguồn thu cho chi nhánh.
Nhưng ngược lại, nếu như việc kiểm tra chứng từ không tốt, có thể gây nên những
vụ kiện lớn, gây thiệt hại cho ngân hàng cả về tiền bạc, thời gian để theo kiện và uy
tín của ngân hàng cũng bị suy giảm, làm mất đi nhiều bạn hàng.

IVB Hà Nội cũng đã thiết kế một bảng danh mục rủi ro nhằm liệt kê một
cách có hệ thống những rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động thanh toán quốc tế từ
đó có kế hoạch theo dõi giám sát và có biện pháp phòng ngừa cũng như hạn chế rủi
ro nếu xảy ra.
Trong việc đo lường rủi ro, tổn thất trong hoạt động thanh toán quốc tế, IVB
Hà nội đã sử dụng kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng để đánh giá rủi
ro. IVB Hà nội bằng cách quản lý các loại rủi ro xảy ra trong mỗi phương thức
thanh toán cho phép xác định phương thức thanh toán quốc tế nào xảy ra rủi ro
nhiều hay ít, từ đó ước lượng được tần số rủi ro xảy ra trong mỗi phương thức thanh
toán. Tại IVB Hà Nôi hiện nay xảy ra rủi ro nhiều nhất khi thực hiện phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ. Với tỷ lệ rủi ro ngày càng tăng qua các năm, năm
2006 tỷ lệ rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ mới chỉ chiếm 67% mà đến
hết năm 2009, việc thực hiện phương thức tín dụng chứng từ có tỷ lệ rủi ro là 76%,
tăng gần 10%. Sự gia tăng mãnh liệt này xuất phát từ chính đặc điểm phức tạp, rắc
rối của phương thức thanh toán này. Do vậy IVB Hà nội cần quan tâm đặc biệt đến
việc quản lý rủi ro khi thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Ngoài
ra, IVB Hà nội đã áp dụng phân tích tổng hợp, dựa vào một số kinh nghiệm và
những cảm quan đặc biệt của người thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế để dự
đoán, dự báo rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
vi
Với việc nhận dạng rủi ro có thể xảy ra, nghiên cứu nguồn rủi ro và mức độ
tổn thất mà rủi ro gây ra IVB Hà nội đã có những phương án phòng ngừa rủi ro
trong thanh toán quốc tế. Trong giai đoạn từ năm 2006-2010, để phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động thanh toán quốc tế IVB Hà nội chủ yếu sử dụng phương pháp né
tránh rủi ro và giảm thiểu rủi ro
2.4. Đánh giá công tác phòng chống rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế
tại IVB.
Trong gần 20 năm hoạt động, để có được uy tín và tạo lòng tin cho khách
hàng như ngày hôm nay, IVB đã không ngừng cố gắng phát triển, hạn chế những
rủi ro trong thanh toán qua các biện pháp như: cố gắng thực hiện các cam kết thanh

toán và thanh toán đúng hạn cho các ngân hàng nước ngoài, luôn đảm bảo lượng
ngoại tệ cần thiết đáp ứng nhu cầu của khách hàng, xây dựng tạo mối quan hệ với
hệ thống ngân hàng đại lý trên toàn thế giới tạo điệu kiện thuận lợi trong việc thực
hiện thanh toán quốc tế. Ngoài ra, IVB thường xuyên có những lớp huấn luyện cho
nhân viên về nghiệp vụ ngân hàng, về những rủi ro trong hệ thống thanh toán quốc
tế như: những quy định về ngân hàng, những quy định về chống rửa tiền…Ngoài ra,
nhân viên ngân hàng IVB còn được thường xuyên tham dự các hội thảo về các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế do các ngân hàng đại lý tổ chức. Nhờ có vậy, dù đội
ngũ nhân viên của IVB là khá trẻ, họ cũng nhanh chóng tiếp thu được những kiến
thức ngân hàng, từ đó góp phần quan trọng trong việc hạn chế những rủi ro trong
thanh toán quốc tế. Nhìn chung hoạt động quản trị rủi ro tại IVB Hà nội tuy đã được
thực hiện và quan tâm ngày càng nhiều nhưng còn chưa thực sự sát sao. Rủi ro tác
nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ cao hơn 90% trong số các rủi ro xảy ra. Trong đó chủ
yếu là rủi ro do lỗi kiểm tra bộ chứng từ trong phương thức L/C (80 món). IVB Hà
nội chưa kết hợp đa dạng các kỹ thuật phòng ngừa rủi ro mà mới áp dụng chủ yếu là
biện pháp né tránh rủi ro. Ngân hàng vẫn còn khá bị động, chưa có một phương
thức giải quyết thật đúng đắn khi rủi ro xảy ra, từ đó không hạn chế được những rủi
ro trong thanh toán quốc tế. Nguyên nhân của những hạn chế trên là do trình độ
nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng còn nhiều yếu kém, IVB chưa có chiến lược quản
vii
trị rủi ro tổng thể mang tính dài hạn, quy trình nghiệp vụ còn gặp khó khăn trong áp
dụng thực tế
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TTQT TẠI NH INDOVINA-CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT của NH Indovina
Thực hiện định hướng phát triển chung các ngân hàng hiện đại, cũng như
định hướng phát triển của toàn hệ thống, hoạt động kinh doanh của IVB đang chú
trọng theo hướng mở rộng phát triển các hoạt động dich vụ. Thay đổi cơ cấu thu
nhập mang lại từ hoạt động dịch vụ trong tổng lợi nhuận của ngành trong đó TTQT
là hoạt động giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động dịch vụ của IVB.

3.2. Mục tiêu quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế đến năm 2015
của IVB Hà nội
Thứ nhất, xây dựng bộ máy quản trị rủi ro theo hướng chuyên môn hóa,
nâng cao trách nhiệm và hiệu quả của từng bộ phận và mỗi cá nhân.
Thứ hai, thống nhất hóa việc áp dụng quy định về phòng chống rủi ro của
Ngân hàng Nhà nước cũng như của IVB trong toàn hệ thống từ Hội sở chính đến
các chi nhánh và từng điểm giao dịch.
Thứ ba, đến năm 2015, cùng với sự phát triển về hoạt động thanh toán quốc
tế, năng lực quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế của IVB sẽ phải được cải thiện.
3.3. Một số biện pháp cơ bản nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động TTQT IVB
Hà nội
Để phòng ngừa rủi ro kỹ thuật ngân hàng cần bố trí cán bộ có đủ năng lực,
trình độ, tinh thần trách nhiệm thực hiện hoạt động TTQT. Sự cẩn thận, am hiểu
sâu nghiệp vụ của cán bộ tác nghiệp trong quá trình xử lý giao dịch sẽ góp phần
đáng kể trong việc hạn chế các rủi ro tác nghiệp có thể xảy ra. Bên cạnh bố trí nhân
sự phù hợp, ngân hàng cũng cần phải xây dựng quy trình nghiệp vụ rõ ràng cụ thể
dựa trên các tập quán và thông lệ quốc tế, phù hợp với quy định của pháp luật quốc
gia. Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro quan hệ đại lý, trước khi thiết lập quan hệ đại
viii
lý với một ngân hàng nào thì cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá tình hình tài
chính, uy tín kinh doanh, các chỉ tiêu cơ bản của ngân hàng như Tổng tài sản, lợi
nhuận, ROA, ROE… để xếp hạng ngân hàng. Rủi ro pháp lý là một trong những
rủi ro khó phòng tránh bởi liên quan đến môi trường pháp lý của các bên liên
quan. Tuy nhiên, các bên có thể hạn chế bằng cách quy định rõ các nguồn luật điều
chỉnh, tòa án giải quyết tranh chấp có lợi nhất cho mình. Nếu có thể sử dụng luật
quốc tế hoặc các tập quán quốc tế để điều chỉnh thì cần phải dẫn chiếu đến trong
giao dịch. Đối với rủi ro chính trị cần tìm hiểu nắm bắt thông tin về tình hình kinh
tế chính trị của nước đó, đánh giá mức độ rủi ro quốc gia của từng nước, từng
khu vực để có chính sách riêng đối với từng thị trường cụ thể.
3.4. Các giải pháp chung nhằm quản lý rủi ro các phương thức thanh toán

quốc tế tại ngân hàng Indovina-chi nhánh Hà nội
Bên cạnh nhóm giải pháp cơ bản, IVB Hà nội cũng cần có nhóm giải pháp
chung mang tính chiến lược bao gồm 5 giải pháp sau:
- Xây dựng quy trình quản lý rủi ro mới trong thanh toán quốc tế bao gồm ít
nhất 5 bước cụ thể: (1) Nhận dạng rủi ro có thế xảy ra trong hoạt động thanh toán
quốc tế; (2) Đo lường rủi ro, tổn thất trong hoạt động thanh toán quốc tế; (3) Giám
sát rủi ro trong thanh toán quốc tế; (4) Lựa chọn kỹ thuật phòng ngừa rủi ro trong
thanh toán quốc tế; (5) Báo cáo và đánh giá về quản trị rủi ro trên thực tế. Quy trình
rủi ro được hoàn thành có thể phát hành dưới hình thức cẩm nang nghiệp vụ để cán
bộ công nhân viên luôn dễ dàng sử dụng. Sau khi đưa vào áp dụng vẫn có thể được
bổ sung hoàn thiện thường xuyên để đảm bảo tính phù hợp với những thay đổi trong
ngân hàng cũng như môi trường kinh tế - xã hội và pháp lý.
- Hoàn thiện chiến lược quản trị rủi ro tổng thể và phổ cập một cách
rộng rãi trong toàn hệ thống ngân hàng có sự đóng góp ý kiến của tất cả các cá
nhân, tập thể trong và ngoài ngành. Thông qua việc tham gia xây dựng và đóng góp
ý kiến, mọi người không chỉ hiểu rõ, hiểu sâu mà còn có thể vận hành cũng như
giám sát thực hiện quy trình quản trị rủi ro của các cơ quan bộ phận chức năng.
ix
- Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ,
kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòng ngừa rủi ro. Kinh nghiệm
của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy công tác đào tạo là một trong
những nhân tố quyết định thành công đối với sự phát triển của đất nước nói chung
cũng như của từng NHTM nói riêng. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
TTQT nói riêng, thì vấn đề đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm
công tác chuyên môn có trình độ, năng lực phẩm chất là hết sức quan trọng.
- Từng bước ngày càng hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế, mỗi ngân
hàng cần phải tự xây dựng cho mình quy trình thanh toán hợp lý, bảo đảm an toàn,
hạn chế rủi ro, phù hợp với thông lệ quốc tế và không trái với luật pháp Việt Nam. Để
có thể quản lý rủi ro một cách tốt nhất, từng khâu của quy trình thanh toán quốc tế
phải được cụ thể hoá một cách rõ ràng để phù hợp với điều kiện của ngân hàng, các

phòng chuyên trách có liên quan phải thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của mình.
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo trình độ của một ngân hàng hiện đại
trong khu vực không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT của IVB Hà nội mà còn
cung cấp cho ngân hàng một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động TTQT trong toàn
hệ thống, phòng tránh được các rủi ro không đáng có trong quá trình hoạt động.
3.5. Kiến nghị
- Kiến nghị đối với chính phủ, NHNN: Hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính
sách trong hoạt động TTQT. Nhà nước cần sớm ban hành các Bộ luật, các văn bản
pháp quy liên quan đến việc xử lý bất đồng giữa luật trong nước và quốc tế, giúp
các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ.; thành lập bộ phận
chuyên trách về quản lý rủi ro; NHNN cần tăng cường chất lượng hoạt động của
trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước. (CIC)
- Kiến nghị IVB: Củng cố và tăng cường khả năng quản trị rủi ro gây ra do
nghiệp vụ của nhân viên, Thực hiện thưởng, phạt nghiêm minh đối với các cá nhân,
đơn vị trong việc quản trị rủi ro; Thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro TTQT.
x
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, thương mại quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đối
với mỗi quốc gia. Mở rộng thương mại không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuân,
phát huy lợi thế so sánh mà còn là cách tốt nhất để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh
tế. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần
đây, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam đã mở rộng quan hệ buôn bán với
nhiều nước trên thế giới. Mở rộng quan hệ buôn bán với các nước đồng nghĩa với
việc phải chấp nhận các luật chơi chung, trong đó có việc phải tuân thủ các quy
định chặt chẽ của các phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế.
Trong quá trình phát triển đó, thanh toán quốc tế là một dịch vụ ngày càng
trở nên quan trọng đối với các ngân hàng thương mại Việt nam mang lại cho ngân
hàng khoản thu phí ngày một tăng. Đó là một mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất

nhập khẩu, mở rộng quan hệ tài khoản, tín dụng…Do đó, nghiệp vụ thanh toán quốc
tế có thể được xem là nghiệp vụ ngoại bảng đặc trưng cho các NHTM Việt Nam
ngày nay. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của mình, TTQT không chỉ đơn
thuần mang lại những lợi ích kinh tế mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây ra
rủi ro, tổn thất trực tiếp cho đất nước, cho ngân hàng (NH), cho doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Indovina, ngân hàng liên doanh đầu tiên ở Việt Nam có hệ thống chi nhánh
trải dài từ Bắc vô Nam, trải qua 20 năm hoạt động và phát triển Ngân hàng Indovina
không ngừng đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động của các phương thức thanh toán
quốc tế: chuyển tiền,nhờ thu, tín dụng chứng từ. Bên cạnh những thành tựu đạt
được ngân hàng cũng gặp không ít rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế. Những
rủi ro này gây thiệt hại cho Indovina Bank không chỉ về mặt tài chính mà còn uy tín
trên thị trường quốc tế. Vì vậy, việc phòng ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động
1
thanh toán quốc tế là việc làm cần thiết mà Indovina và các ngân hàng thương mại
Việt Nam cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần quan tâm.
Do đó, trên cơ sở các tài liệu lý luận về rủi ro, quản trị rủi ro và những kinh
nghiệm thực tế trong quá trình làm việc tại Indovina, tác giả quyết định nghiên cứu
đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tai Ngân hàng
trách nhiệm hữu hạn Indovina- chi nhánh Hà Nội” với mong muốn những giải pháp
này không chỉ có thể áp dụng tại Indovina Bank mà còn có thể áp dụng cho hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
Đề tài làm sáng tỏ vị trí và vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế,
các rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế, đặc biệt đi sâu vào phân tích rủi ro
các phương thức thanh toán quốc tế dưới góc độ các bên tham gia trong quá trình
thanh toán xuất nhập khẩu. Trên cơ sở nhận dạng, phân tích, so sánh từ thực trạng
tác giả rút ra những rủi ro trong hoạt động hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM
nói chung và tại ngân hàng Indovina nói riêng. Căn cứ vào những tổng hợp cơ sở lý
luận về rủi ro và thực tiễn nghiên cứu, tác giả đề ra những giải pháp nhằm hạn chế

những rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại ngân hàng Indovina-chi
nhánh Hà Nội một cách hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu rủi ro đối với các bên tham gia trong các
phương thức thanh toán quốc tế, mà chủ yếu là phương thức tín dụng chứng từ và
các giải pháp nhằm hạn chế nhũng rủi ro đó.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
Indovina –chi nhánh Hà nội.
- Thời gian: hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2006-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
2
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, tổng hợp, phân tích, trên cơ sở số
liệu thống kê của Ngân hàng Indovina đồng thời sủ dụng phương pháp sưu tầm tại
bàn thông qua các tài liệu chuyên môn tại ngân hàng Indovina, internet, thư viện.
Bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu từ những kinh nghiệm từ những tình huống
đã phát sinh trên thực tế ở ngân hàng Indovina cũng như ở một số ngân hàng bạn
trong nước để từ đó rút ra được bài học cần thiết, vận dụng trong công việc
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
• Hệ thống hóa đầy đủ lý luận, thực tiễn và phân tích, đánh giá các rủi ro
liên quan đến những phương thức thanh toán quốc tế trong bối cảnh nền kinh tế hội
nhập.
• Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu nói chung và trong các phương thức thanh toán quốc tế nói
riêng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ

1.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM
1.1.1. Khái niệm và bản chất hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến mua bán dịch vụ-
hàng hóa, cung ứng lao vụ giữa các tổ chức hoặc cá nhân của nước này với nước
khác thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có liên quan. Thanh toán
quốc tế là hoạt động cơ bản nhất và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh đối ngoại của các NHTM mà ngày nay nó được gọi là một bộ phận quan
trọng trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các NHTM.
1.1.1.2. Bản chất hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế chỉ được tiến hành trong những điều kiện và
môi trường kinh doanh nhất định.
Một là, nghiệp vụ TTQT vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT.
Trong quan hệ thanh toán giữa các nước vấn đề quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
bên phải được giải quyết và quy định thành những điều kiện gọi là điều kiện TTQT.
Các điều kiện này thể hiện trong các điều khoản thanh toán của hiệp định thương
mại, hiệp định trả tiền, hợp đồng ngoại thương ký kết giữa người mua. Các điều
kiện đó là: Điều kiện về tiền tệ, Điều kiện về địa điểm, Điều kiện về thời gian, Điều
kiện về phương thức thanh toán.
Các điều kiện trên khi được vận dụng một cách hợp lý sẽ đạt được hiệu quả về
kinh tế, tránh được những rủi ro, tổn thất cho các bên áp dụng. Trong các điều kiện
TTQT thì điều kiện về phương thức thanh toán quốc tế là điều kiện quan trọng nhất
đối với hoạt động TTQT của NHTM, vì vậy luận văn sẽ tập trung chủ yếu nghiên
cứu về điều kiện này và phân tích rủi ro trong khi thực hiện các phương thức đó.
4
Hai là, nghiệp vụ TTQT giữ mối quan hệ mật thiết với các nghiệp vụ Ngân
hàng quốc tế quan trọng khác.
- Với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: nhằm phục vụ nhu cầu TTQT bằng các
loại ngoại tệ khác nhau, hạn chế rủi ro hối đoái trong thanh toán và kinh doanh của
khách hàng và cũng nhằm mục đích kinh doanh vì lợi nhuận của ngân hàng.

- Với hoạt động tài trợ ngoại thương: nhằm hỗ trợ nguồn tài chính cho khách
hàng xuất nhập khẩu trong quá trình thực hiện TTQT.
- Với các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro: như thông tin tín dụng, bảo lãnh ngân
hàng…
- Chỉ khi mạng lưới các chi nhánh ngân hàng tại nước ngoài và các ngân hàng
đại lý rộng khắp thì hoạt động TTQT của NHTM mới thực sự được tiến hành và
phát triển.
Tất cả các nghiệp vụ này chính là nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, nó liên quan
trực tiếp đến Thương mại quốc tế, đầu tư và du lịch mà trong những năm gần đây đã
phát triển một cách mạnh mẽ với các hình thức dịch vụ được bộ phận quốc tế của
NHTM cung cấp, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế được nhắc đến như là một ngân
hàng nằm trong một ngân hàng, trên thực tế nó hoạt động nhằm mở rộng phạm vi
hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đối nội.
Ba là, nghiệp vụ TTQT có mối quan hệ với các hoạt động kinh doanh của NHTM.
Đó là mối quan hệ chặt chẽ với chính sách tiền tệ tín dụng, chế độ quản lý
ngoại hối của mỗi quốc gia. Đồng thời việc tổ chức, quản lý và thực hiện nghiệp vụ
TTQT phải dựa trên cơ sở các luật lệ, tập quán quốc gia, các quy ước quốc tế, hiệp
định thương mại giữa các nước. Do vậy ở mỗi giai đoạn lịch sử, sự phát triển kinh
tế thế giới nói chung, của mỗi quốc gia nói riêng, hoạt động TTQT cũng mang sắc
thái và dặc trưng riêng.
1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế:
Trong quan hệ thanh toán quốc tế, cả hai bên đối tác cùng quan tâm đến những
vấn đề có lợi nhất cho mình, bởi vậy phải tiến hành đàm phán về những vấn đề đó.
Những vấn đề này được quy lại thành các điều kiện thanh toán quốc tế
1.1.2.1. Điều kiện tiền tệ:
5
Đây là thỏa thuận liên quan đến sử dụng đồng tiền nào để tính toán, để thực
hiện chi trả trong thanh toán. Sự lựa chọn đúng đắn về điều kiện tiền tệ trong thanh
toán quốc tế là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh đối ngoại

Tiêu chí lựa chọn đồng tiền dùng trong thanh toán là:
 Đồng tiền phải có vị trí xứng đáng trên thị trường tiền tệ quốc tế
 Phù hợp tương quan so sánh lực lượng trong quan hệ thương mại
 Phù hợp tập quán sử dụng đồng tiền đó trong khu vực
 Phù hợp tập quán thanh toán trong các ngân hàng
1.1.2.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái:
Trong nền kinh tế thị trường, giá trị của các đồng tiền, dù là đồng tiền mạnh
đều có thể xảy ra sự biến động tăng giảm, điều đó có thể gây ra tổn thất cho người
mua hoặc người bán hàng hóa. Để tránh rủi ro có thể xảy ra khi tỷ giá biến động,
các bên tham gia thanh toán thường đàm phán điều kiện đảm bảo hối đoái cho giá
trị hợp đồng khi thanh toán đúng như giá trị hàng hóa đã nhận hoặc đã trao.
Các hình thức đảm bảo cho giá trị tiền tệ của hợp đồng:
 Đảm bảo bằng vàng
 Đảm bảo bằng ngoại hối
 Đảm bảo bằng “rổ” tiền tệ
 Đảm bảo bằng tiền tệ quốc tế
 Đảm bảo theo sự biến động của chỉ số giá cả quốc tế với hàng hóa đó
1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán:
Điều kiện về thời gian thanh toán mang tính chất bắt buộc đối với các giao
dịch thanh toán quốc tế, điều kiện này quy định cụ thể thời gian bên phải trả tiền
thực hiện thanh toán cho bên nhận tiền. Việc xác định thời gian thanh toán là mối
quan tâm lớn của các bên tham gia trong giao dịch quốc tế, vì thời gian thanh toán
luôn gắn với các biến động của thị trường tài chính kể từ ngày ký hợp đồng đến
ngày thực hiện thanh toán. Thời hạn thanh toán chứa đựng các rủi ro từ sự biến
động của thị trường mà bên tham gia phải gánh chịu. Bởi vậy cần có sự đàm phán
6
lựa chọn.
Có 3 loại thời gian thanh toán:
- Trả tiền trước: Nghĩa là toàn bộ hay một phần tiền của hợp đồng thanh toán
được trả ngay trước khi thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Thực chất đây là hình thức

cung cấp tín dụng của bên nhập khẩu cho bên bán, hoặc bên bán yêu cầu phía mua
phải có một phần tiền ứng trước
- Trả tiền ngay: Có nghĩa là người phải trả thực hiện thanh toán cho người
nhận ngay khi nhân được điện báo chuyển hàng, trả ngay khi nhân được bộ chứng
từ hoặc ngay khi nhận được lô hàng đầu tiên.
- Trả tiền sau: Là thỏa thuân mà theo đó bên mua đã nhận được hàng, thậm chí
sử dụng một thời gian nhất định. Đây là hình thức tín dụng thương mại bên bán cấp
cho bên mua.
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế.
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền
hàng hóa, dịch vụ trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và
người nhập khẩu. Việc thanh toán hầu hết đều được thực hiện qua Ngân hàng vì
chỉ có Ngân hàng mới có đủ năng lực tài chính, nghiệp vụ và an toàn; phát huy tối
đa các ưu điểm của các phương thức thanh toán này. Kỹ thuật nghiệp vụ của
NHTM trong thanh toán quốc tế sẽ được thể hiện rõ qua các phương thức thanh
toán dưới đây
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance):
a. Khái niệm :
Chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế trong đó một khách hàng (nhà
nhập khẩu hay người trả tiền ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chi trả một số tiền
nhất định cho một người thụ hưởng tại địa điểm xác định do khách hàng của ngân
hàng yêu cầu và cung cấp thông tin. Ngân hàng chuyển tiền đi phải thông qua ngân
hàng đại lý của nước người thụ hưởng để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền. Ở đây,
ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, hưởng một tỉ lệ hoa hồng nào đó
và sau khi thực hiện thanh toán thì ngân hàng sẽ không còn ràng buộc gì với cả
7
người bán lẫn người mua.
b. Quy trình nghiệp vụ:
(4)
(2) (3) (5)

(1)
Hình 1.1 Quy trình chuyển tiền
(1) Sau khi hợp đồng mua – bán ngoại thương được ký kết, người xuất khẩu sẽ
cung ứng hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ chứng từ có liên quan cho người
nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hóa và chứng từ sẽ viết lệnh chuyển
tiền theo mẫu rồi giao cho ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền đi.
(3) Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu
rồi tiến hành trích tiền từ tài khoản của người này để thực hiện chuyển tiền
sau đó báo nợ cho nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng phát lệnh( bằng thư hoặc điện) cho ngân hàng đại lý để họ thực
hiện chi trả.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền vào tài khoản cho người thụ hưởng hoặc gửi
giấy thông báo.
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu (Collection):
a. Khái niệm :
Nhờ thu là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
hay cung ứng dịch vụ sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi
trên hối phiếu.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng chỉ tham gia với tư cách là trung gian thanh
toán, nhận giữ các chứng từ hàng hóa nhưng không bị ràng buộc trách nhiệm về
việc kiểm tra chứng từ nhờ thu hoặc giấy nhờ thu có được nhà nhập khẩu chấp nhận
8
Ngân hàng phát lệnh
chuyển tiền.
Người chuyển tiền
( nhà nhập khẩu, trả tiền )
Người thụ hưởng
( nhà xuất khẩu )
Ngân hàng đại lý thanh

toán.
và thanh toán hay không.
b. Qui trình nghiệp vụ:
Hoạt động thanh toán quốc tế có hai lọai nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ
thu kèm chứng từ.
- Nhờ thu phiếu trơn ( clean collection ) :
Đây là phương thức mà người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ số tiền ghi
trên hối phiếu từ người mua nhưng không kèm theo điều kiện gì. Phương thức tiến
hành nghiệp vụ như sau:
(3)
(6)
(7) (2) (5) (4)
(1)
Hình 1.2. Quy trình nhờ thu phiếu trơn
(1) : Nhà xuất khẩu giao hàng và toàn bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
(2) : Nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu và nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ
số tiền ghi trên hối phiếu từ nhà nhập khẩu.
(3) : Ngân hàng bên xuất khẩu chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên nhập khẩu
nhờ thu tiền hộ từ nhà nhập khẩu.
(4) : Ngân hàng bên nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu và yêu
cầu thực hiện thanh toán (fax hoặc thông báo bằng điện).
(5) : Nhà nhập khẩu thực hiện trả tiền hoặc từ chối thanh toán hối phiếu.
(6) : Ngân hàng bên nhập khẩu chuyển tiền hoặc trả lại hối phiếu bị từ chối
thanh toán.
(7) : Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu cho nhà xuất khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection):
Là phương thức mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong sẽ lập bộ chứng từ
thanh toán nhờ thu (gồm chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng của
9
Ngân hàng bên bán

Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu
Ngân hàng bên mua
mình thu hộ với điều kiện là nhà nhập khẩu trả tiền (hoặc chấp nhận thanh toán) thì
ngân hàng mới giao toàn bộ chứng từ đó cho nhà nhập khẩu để họ nhận hàng.
Có hai loại phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (D/P):sử dụng trong trường hợp mua – bán trả
tiền ngay.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (D/A):sử dụng khi mua – bán chịu
Quy trình nghiệp vụ
Hình 1.3: Quy trình nghiệp vụ phương thức nhờ thu kèm chứng từ
(1) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
(2) Nhà xuât khẩu lập bộ chứng từ thanh toán (bao gồm hối phiếu và các
chứng từ thương mại) cùng đơn yêu cầu nhờ thu gửi tới ngân hàng phục vụ mình để
nhờ thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhà xuất khẩu chuyển bộ chứng từ cùng một lệnh nhờ thu tới
ngân hàng nhà nhập khẩu để thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng nhà nhập khẩu thông báo và xuất trình hối phiếu cho nhà
nhập khẩu.
(5) Nhà nhập khẩu trả tiền (đối với hối phiếu trả ngay) hoặc nhận trả tiền (đối
với hối phiếu kỳ hạn)
(6) Ngân hàng nhà nhập khẩu trao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu đi
nhận hàng.
(7) Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển trả giá trị tiền nhờ thu hay hối phiếu kỳ
hạn đã chấp nhận thanh toán cho ngân hàng nhà xuất khẩu.
10
(2)
Ngân hàng
Nhà xuất khẩu
Ngân hàng nhà nhập
khẩu

Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu
(3)
(7)
(1)
(8)
(4) (5) (6)
(8) Ngân hàng nhà xuất khẩu chuyển trả giá trị tiền nhờ thu hay hối phiếu kỳ
hạn đã chấp nhận cho nhà xuất khẩu.
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credits):
a. Khái niệm:
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được hiểu “là một thỏa thuận mà
theo đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng), theo yêu cầu từ khách hàng
của mình(người xin mở thư tín dụng ) cam kết sẽ thanh toán một số tiền nhất định
cho bên thứ 3 (bên thụ hưởng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát
trong phạm vi số tiền đó khi người thụ hưởng xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng.
b. Quy trình nghiệp vụ:
(1)
(3) (5) (6) (8) (1) (7)
(2)
(5)
(6)
Hình 1.4. Quy trình tín dụng chứng từ
(1): Dựa trên hợp đồng thương mại, người mua làm đơn xin và yêu cầu được
mở L/C cho nhà xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng tiến hành mở L/C và thông báo nội
dung L/C cho người bán biết và gửi bản chính của L/C cho người bán thông qua
ngân hàng thông báo.
(3) Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo nội dung L/C và chuyển bản
chính L/C cho nhà xuất khẩu.

(4) Nhà xuất khẩu khi chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho nhà nhập khẩu; nếu
11
Nhà xuất khẩu
Ngân hàng thông báo
L/C
Ngân hàng mở L/C
Nhà nhập khẩu
không sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu và ngân hàng mở L/C sửa đổi nội dung L/C theo
yêu cầu.
(5) Nhà xuất khẩu lập chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân hàng mở
L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền.
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu phù hợp sẽ trả
tiền, nếu không sẽ từ chối thanh toán và gửi trả bộ chứng từ trên.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho họ.
(8) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ và tiến hành trả tiền. Nếu không hợp
lệ sẽ từ chối thanh toán và gửi trả chứng từ.
1.2. Rủi ro trong Thanh toán quốc tế
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Có thể nói rủi ro là một vấn đề tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực của cuộc sống. Rủi
ro hiện diện hầu hết trong mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta
không thể dự đoán chính xác kết quả, và sự hiện diện của mọi rủi ro gây nên sự bất
định. Nguy cơ rủi ro sẽ phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng
được hay mất không thể đoán trước .
Theo định nghĩa truyền thống thì rủi ro chỉ là những sự kiện xảy ra có thể làm
mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ, còn theo quan điểm hiện đại thì rủi
ro bao hàm nghĩa rộng hơn, không chỉ tính đến tổn thất về tài chính mà còn là
những ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Như vậy, rủi ro là
sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người, đem lại những hậu quả không
mong muốn mà người ta không thể dự đoán được.
1.2.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế:

Rủi ro trong thanh toán quốc tế là khả năng xảy ra tổn thất phát sinh trong quá
trình thanh toán giữa các bên trong giao dịch quốc tế (nhà nhập khẩu, nhà xuất
khẩu, ngân hàng, các tổ chức cá nhân, trung gian có liên quan ). Rủi ro thanh toán
quốc tế cũng tương tự như rủi ro thanh toán nội địa nhưng phức tạp và khó kiểm
soát hơn do trong giao dịch quốc tế, các chủ thể ở cách xa nhau, thậm chí còn chẳng
12

×