MỤC LỤC
2.2.1.2 Nghiệp vụ nhờ thu 46
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải VN
TTQT Thanh toán quốc tế
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTB Ngân hàng thông báo
NK Nhập khẩu
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
TDCT Tín dụng chứng từ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Những chỉ tiêu cơ bản về hoạt động kinh doanh qua các năm 2007-2010. .Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn qua các năm từ 2007-2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.3: Doanh thu kinh doanh ngoại hối từ 2008 đến 2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Doanh thu cung ứng dịch vụ Ngân hàng từ 2008-2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.5 : Doanh số của dịch vụ chuyển tiền qua các năm 2007 - 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Doanh số của nghiệp vụ nhờ thu các năm 2007 - 2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Doanh số của nghiệp vụ tín dụng chứng từ các năm 2007-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 3.1: kế hoạch hoạt động kinh doanh và ngân sách tài chính năm 2011 Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức ghi sổ Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng hải VN Error: Reference
source not found
BIỂU ĐỒ
2.2.1.2 Nghiệp vụ nhờ thu 46
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngày nay khi thương mại quốc tế phát triển, giao lưu kinh tế giữa các nước
trên thế giới ngày càng mở rộng thì hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng ra
đời và phát triển không ngừng như là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên trong quá
trình hoạt động của mình thanh toán quốc tế không chỉ đơn thuần mang lại lợi ích
kinh tế mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây rủi ro, tổn thất cho ngân hàng,
cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như cho đất nước. Vì vậy để đảm bảo an
toàn cho hoạt động thanh toán, tăng tính cạnh tranh với các Ngân hàng khác thì cần
thiết phải hạn chế, kiểm soát rủi ro trong thanh toán quốc tế. Đó là việc làm quan
trọng và cần thiết đối với bất kỳ ngân hàng nào nói chung cũng như Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam ( MSB ) nói riêng. Vì vậy đề tài “Hạn chế rủi ro trong
hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam” được chọn
làm đề tài nghiên cứu của luận văn
Mục đích và ý nghĩa của đề tài làm sáng tỏ các rủi ro thường gặp trong thanh
toán quốc tế dưới góc độ các bên tham gia trong quá trình thanh toán xuất nhập
khẩu đặc biệt là rủi ro đối với ngân hàng; các biện pháp hạn chế rủi ro trong TTQT
tại NHTM. Trên cơ sở phân tích thực trạng hạn chế rủi ro TTQT tại MSB để đánh
giá kết quả đạt được và những điểm yếu của việc hạn chế. Từ đó đưa ra những biện
pháp để tăng cường hạn chế rủi ro trong hoạt động TTQT tại MSB
Bố cục luận văn: Bố cục luận văn gồm có 3 chương như sau
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam
Trong chương 1 tác giả làm rõ khái niệm về thanh toán quốc tế, các phương
thức thanh toán quốc tế : phương thức chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ, ghi
i
sổ ứng trước Tiếp đến là làm rõ khái niệm rủi ro trong TTQT , các loại rủi ro và
nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro trong TTQT của NHTM
Các loại rủi ro phát sinh trong hoạt động TTQT của NHTM bao gồm: rủi ro
tác nghiệp, rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối, rủi ro ngân hàng đại lý, rủi ro pháp lý,
rủi ro chính sách, rủi ro chính trị, rủi ro đạo đức, rủi ro lãi suất, rủi ro công nghệ và
hoạt động, rủi ro thanh khoản.
Nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro trong TTQT của NHTM gồm có nhân tố chủ
quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới rủi ro trong hoạt động
TTQT của Ngân hàng: cơ cấu tổ chức của ngân hàng, công tác quản trị rủi ro, chất
lượng đội ngũ cán bộ nhân viên, khoa học công nghệ, quy trình nghiệp vụ. Nhân tố
khách quan: môi trường kinh tế- chính trị, môi trường pháp lý và khách hàng
Đặc biệt trong chương này tác giả đã là rõ được khái niệm hạn chế rủi ro
trong thanh toán quốc tế cũng như các biện pháp để hạn chế rủi ro trong các phương
thức TTQT
Chương 2 bàn về thực trạng hạn chế rủi ro trong TTQT tại Ngân hàng TMCP
Hàng hải VN. Chương này tác giả trình bày khái quát về Ngân hàng TMCP Hàng
hải VN, về quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và các hoạt động nói
chung cũng như các hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của Ngân hàng .
Ngoài ra chương này đi sâu vào phân tích thực trạng hạn chế rủi ro TTQT của
MSB.
Để hạn chế rủi ro tác nghiệp trong hoạt động TTQT của mình ngoài việc tuân
thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng thì: các bộ phận nghiệp vụ
của MSB không ngừng nâng cao công tác phòng ngừa rủi ro: chủ động nắm bắt
thông tin thị trường, giá cả, biến động của từng ngành hàng, đặc biệt là diễn biến
tăng giảm giá của một số mặt hàng XNK có liên quan đến lĩnh vực tín dụng tại
MSB như tôm cá, dệt may, sắt thép, hóa chất, v…v, để thận trọng hơn trong công
tác tài trợ mở L/C nhập khẩu hay chiết khấu hàng xuất khẩu.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp phân
loại, sàng lọc khách hàng và đưa ra các đề xuất định hướng phòng ngừa rủi ro đối
ii
với từng loại khách hàng như điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ, quy mô tài sản thế chấp, hạn
mức mở L/C, hạn mức chiết khấu; tăng cường phương tiện kết nối mạng thông tin
để khai thác và chủ động thu thập mọi thông tin từ mọi nguồn: Trung tâm thông tin
tín dụng CIC (credit information centre) của NHNN, Internet, các phương tiện
thông tin đại chúng như báo, đài ; xây dựng cho toàn thể cán bộ nhân viên nhận
thức được tầm quan trọng của công tác thông tin phòng ngừa rủi ro là công việc
thường xuyên liên tục về hoạt động TTQT cũng như bất kỳ nghiệp vụ nào liên quan
đến hoạt động ngân hàng; đầu tư có trọng điểm trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế; không ngừng cải tiến công tác quản lý điều
hành và phát triển công nghệ tin học.
Để hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Hàng
hải VN có các biện pháp sau:
Đối với thanh toán hàng xuất khẩu: Hiện nay trong thanh toán hàng xuất khẩu
tại Ngân hàng TMCP Hàng hải VN thực hiện chiết khấu bộ chứng từ dưới hai hình
thức: chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi. Thường thì thực hiện chiết
khấu truy đòi để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng vì ngân hàng có quyền truy đòi
khách hàng trong trường hợp bên nước ngoài từ chối thanh toán.
Đối với thanh toán hàng nhập khẩu: theo quy định của MSB sau khi tiếp nhận
đồng ý mở L/C cho khách hàng thì phải tiến hành ký quỹ. Trước đây hầu hết các chi
nhánh của ngân hàng đều quy định mức ký quỹ là 100% tuy nhiên điều này không
phát huy được tác dụng, làm giảm tính cạnh tranh, làm cho một số khách hàng
chuyển sang ngân hàng khác. Vì vậy hiện nay ngân hàng đã thực hiện mức ký quỹ
linh hoạt hơn
Việc thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro đã phần nào đem lại những hiệu
quả tích cực. Đó là rủi ro trong phương thức chuyển tiền và nhờ thu hầu như là
không có. Còn trong phương thức tín dụng chứng từ tỷ lệ bộ chứng từ sai sót được
hạn chế một cách hiệu quả
Tuy nhiên rủi ro là một yếu tố bất ngờ thường nằm ngoài tầm kiểm soát, nên
mặc dù Ngân hàng TMCP Hàng hải VN đã có những biện pháp để hạn chế rủi ro
iii
như đã nêu ở phần trên nhưng rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ vẫn xảy
ra chủ yếu là rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp
Thứ nhất: Nợ quá hạn trong thanh toán L/C của Ngân hàng TMCP Hàng hải
VN đang có xu hướng tăng.
Thứ hai: Việc thực hiện tỷ lệ ký quỹ bắt được thực hiện rất chặt chẽ nhưng
trong vài năm trở lại đây, tại MSB vẫn xảy ra thiệt hại trong việc bảo lãnh L/C nhập
hàng trả chậm cho một số doanh nghiệp mà sau đó các doanh nghiệp này làm ăn
thua lỗ, mất khả năng thanh toán hoặc đang ở trong vòng tố tụng. Trong những
trường hợp này, nếu MSB đứng ra trả tiền thay cho các doanh nghiệp đó thì mức độ
xảy ra rủi ro rất cao vì khả năng thu hồi được tiền là rất mỏng manh. Nhưng theo
quy định của L/C ngân hàng mở phải có trách nhiệm trả tiền cho người bán khi
người mua mất khả năng thanh toán. Vì vậy, để bảo vệ uy tín của mình và tuân thủ
luật lệ quốc tế, MSB đã phải đứng ra trả tiền cho một số L/C quá hạn. Tuy các
khoản vay này đều có thế chấp bằng tài sản cố định của các doanh nghiệp, nhưng lại
làm giảm khả năng cung cấp tín dụng cho các dự án đầu tư khác. Mặt khác, khả
năng thu hồi vốn cho vay chưa thực sự an toàn bởi tình hình tài chính - kinh doanh
của các doanh nghiệp nợ quá hạn thanh toán L/C thường không tốt.
Bên cạnh đó, tình trạng một số doanh nghiệp do có khó khăn về tài chính nên
không lo vốn được vốn để thanh toán khi các chứng từ phù hợp khá phổ biến. Họ
thường vin cớ do hàng chưa về hoặc hàng đang có vấn đề chờ thương lượng để cố
tình trì hoãn thời hạn thanh toán. Điều này gây ra những khó khăn không nhỏ cho
MSB vì nếu để chậm trễ, dẫn tới quá thời hạn thanh toán, các ngân hàng nước ngoài
sẽ phạt tiền MSB. Thiệt hại về tài chính tuy không đáng kể nhưng mối quan hệ đại
lý với các ngân hàng trên sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ.
Thứ ba: Một số những rủi ro về tác nghiệp từ phía Ngân hàng vẫn xảy ra. Mặc
dù ngân hàng cũng có những cán bộ TTQT dày dạn trong nghiệp vụ thanh toán xuất
nhập khẩu và có một mạng lưới đại lý rộng khắp trên toàn thế giới, song MSB cũng
khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thanh toán L/C. Đánh giá một cách
iv
khách quan thì đây là một trong các nhân tố làm con số nợ quá hạn L/C trở thành
một mối lo cho toàn hệ thống.
Trong thời gian qua có một số cán bộ của MSB đã không tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình thanh toán của ngân hàng cũng như thông lệ quốc tế. Một số chi nhánh có
hiện tượng không tiến hành thẩm định đánh giá khách hàng một cách đầy đủ mà
vẫn tiến hành bảo lãnh nhận hàng cho khách hàng vi phạm nguyên tắc thanh toán.
Trong thư yêu cầu phát hành bảo lãnh doanh nghiệp cam kết sẽ thanh toán toàn bộ
giá trị lô hàng, không từ chối, khiếu nại ngay cả khi chứng từ có sai sót. Ngân hàng
được uỷ quyền ghi nợ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay của của doanh
nghiệp để thanh toán giá trị lô hàng và các chi phí phát hành bảo lãnh. Nhưng đến
khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán với ngân hàng, tài khoản của doanh
nghiệp cũng không đủ tiền thì ngân hàng lại phải thanh toán cho khách hàng. Như
vậy trong trường hợp này, chỉ vì sai sót của một số người mà ngân hàng đã phải
gánh chịu thiệt hại không đáng có.
Một thiếu sót đáng lưu ý nữa là số cán bộ thanh toán chưa tuân thủ nghiêm
ngặt thông lệ quốc tế. Như chúng ta đã biết, thanh toán tín dụng chứng từ được điều
chỉnh bởi UCP600 và UCP600 quy định tất cả các giao dịch chứng từ đều lấy chứng
từ làm căn cứ duy nhất. Nhưng có trường hợp do khi nhận hàng về không đúng
phẩm chất khách hàng lại yêu cầu ngân hàng tìm lỗi trong chứng từ để từ chối thanh
toán. Việc không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thanh toán của ngân hàng cũng
như UCP600 rất dễ dẫn đến khách hàng cơ hội lợi dụng lần sau và ảnh hưởng tới
mối quan hệ với ngân hàng bạn.
Bên cạnh đó, thời gian qua do biến động của thị trường giá cả, biến động của
tỷ giá hối đoái, do ảnh hưởng tồn kho của một số mặt hàng như xi măng, phân bón,
sắt, thép, đường , và do không tìm hiểu kỹ đối tác nên một số khách hàng đã không
thanh toán đúng hạn, phần nào ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng.
Ngoài những nhân tố về thị trường, sự cố tình vi phạm của khách hàng cũng
dẫn đến rủi ro đáng lo ngại đối với ngân hàng. Trong quan hệ thanh toán xuất nhập
khẩu qua Ngân hàng thương mại hiện nay, bên cạnh những khách hàng biết giữ chữ
v
tín với bạn hàng, có tinh thần hợp tác, tôn trọng cam kết với ngân hàng phục vụ
mình thì vẫn còn có một số khách hàng chưa am hiểu về nghiệp vụ buôn bán ngoại
thương và thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh theo thời vụ, tính lợi trước mắt.
Họ thường đưa ra những đề nghị trái nguyên tắc và trái thông lệ quốc tế. Chẳng hạn
như có khách hàng yêu cầu MSB phát hành bảo lãnh nhận hàng và chấp nhận thanh
toán kể cả khi chứng từ có sai sót, nhưng khi có sai sót lại yêu cầu ngân hàng không
thanh toán. Có trường hợp khách hàng không chịu thanh toán phần còn lại của lô
hàng để răn đe nhà cung cấp mặc dù công trình đã được nghiệm thu, bất chấp thông
lệ quốc tế. Với những khách hàng như thế Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn để giữ
uy tín của mình.
Một số khách hàng nhập khẩu vì lợi ích riêng của doanh nghiệp đã bội ước
với ngân hàng, chây ỳ trong thanh toán. Hàng đã bán hết nhưng không trả tiền cho
ngân hàng mà mang tiền bán hàng sử dụng vào mục đích khác. Đến khi làm ăn thua
lỗ lại không thực hiện được cam kết với ngân hàng. Như vậy, rủi ro đạo đức cũng là
một loại rủi ro gây thiệt hại lớn đối với ngân hàng. Do đó, trong thời gian tới, yêu
cầu đặt ra đối với MSB là cần phải thận trọng và khách quan hơn nữa trong việc
đánh giá khách hàng của mình.
Việc vẫn xảy ra những rủi ro nói trên xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Nguyên nhân chủ quan xuất phát từ chính Ngân hàng đó là: trình độ công nghệ
chưa đáp ứng kịp với tốc độ tăng của số lượng giao dịch; việc đào tạo đội ngũ
chuyên viên dịch vụ tín dụng tại các đơn vị chuyên doanh cũng như chuyên viên xử
lý chứng từ tại trung tâm tài trợ thương mại chưa tốt; cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
chưa hoàn thiện, khối quản lý rủi ro mới được thành lập chưa phát huy được vai trò
và nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, chưa có một
chính sách khách hàng hợp lý, chưa đáp ứng hết đòi hỏi của khách hàng và đòi
hỏi của thương mại quốc tế trong tình hình hiện nay. Cho nên việc lựa chọn, xác
minh, tìm hiểu cũng như tư vấn cho khách hàng chưa hiệu quả. Điều đó gây ra
những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng.
Nguyên nhân khách quan đó là: các văn bản pháp lý phục vụ cho hoạt động
vi
TTQT còn thiếu và nhiều bất cập; các văn bản pháp luật quy định về công tác xuất
nhập khẩu, thuế quan, hải quan của Việt Nam còn chưa ổn định, gián tiếp làm ảnh
hưởng đến hoạt động TTQT. Ngoài ra những thay đổi về pháp lý và chính trị ở các
nước như lệnh cấm vận cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho hoạt động thanh
toán XNK. Bên cạnh đó là Ngân hàng phải đối mặt với sự lừa đảo ngày càng tinh vi
trong các giao dịch. Đây là một khó khăn không nhỏ đối với ngân hàng.
Chương 3 tácgiả đưa ra những biện pháp và kiến nghị để tăng cường hạn chế
rủi ro TTQT tại MSB
Đề xuất các giải pháp đồng bộ thực hiện tại MSB nhằm hạn chế rủi ro trong
thanh toán quốc tế: tăng cường đầu tư cơ sở kỹ thuật, đổi mới công nghệ ngân hàng,
hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng, quy trình thanh toán quốc tế;
đa dạng hóa các hình thức TTQT; mở rộng có hiệu quả mạng lưới chi nhánh ngân
hàng đại lý và các biện pháp cụ thể khác
Tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước như:
NHNN cần phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện các quy trình, quy định cho hoạt
động TTQT; cần sớm ban hành các văn bản pháp quy liên quan đến các nghiệp vụ
nhờ thu trực tiếp trong thanh toán quốc tế; tăng cường đổi mới cơ bản và toàn diện
hoạt động thanh tra giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ thống NHTM; đánh giá
toàn diện mô hình tổ chức, hoạt động, pháp lý theo các nguyên tắc của ủy Ban Giám
sát Ngân hàng Quốc tế (Basel). Rà soát những hạn chế, bất cập làm giảm hiệu lực,
hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, làm cơ sở cho việc xây dựng đề án
cải cách tổ chức và hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước
Hoàn thiện hoạt động thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT cho
toàn bộ hệ thống NHTM. Xây dựng một hệ thống công nghệ đảm bảo thu thập được
những thông tin quản trị cần thiết cho NH, kịp thời làm cơ sở cho những quyết định
kinh doanh của Ngân hàng
Kiến nghị với Nhà nước: tiếp tục tạo sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô;
không ngừng củng cố, phát triển và hoàn thiện hệ thống pháp lý , chính sách trong
TTQT; tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động TTQT; tăng
vii
cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu.
Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo
rủi ro. Cùng với bảo hiểm, Chính phủ phải là người tài trợ chính cho các biện pháp
phòng ngừa hạn chế rủi ro, bồi thường tổn thất trong thanh toán xuất nhập khẩu.
Tóm lại luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro trong TTQT
Thứ hai: Luận văn đã đánh giá được thực trạng hạn chế rủi ro trong TTQT tại
Ngân hàng TMCP Hàng hải VN. Để từ đó xác định được những điểm yếu và
nguyên nhân trong việc hạn chế rủi ro trong hoạt động TTQT tại MSB
Thứ ba: Trên cơ sở những tồn tại, điểm yếu của việc hạn chế rủi ro trong
TTQT đã phân tích để đưa ra những biện pháp tăng cường hạn chế rủi ro trên cơ sở
định hướng hoạt động của Ngân hàng
Có thể nói để hạn chế, kiểm soát và quản lý trong rủi ro hoạt động của Ngân
hàng nói chung cũng như trong hoạt động TTQT của Ngân hàng nói riêng là việc
làm rất khó. Bên cạnh đó hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
còn có tính chất phức tạp cả chiều rộng và chiều sâu cho nên luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót. Do vậy tác giả rất mong nhận được những đóng góp quý báu
để luận văn được hoàn thiện hơn.
viii
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khi xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ dẫn đến hoạt động
thương mại giữa các quốc gia ngày càng đa dạng và phát triển thì thanh toán quốc tế
(TTQT) là hoạt động có vai trò đắc lực trong việc tạo dựng mối quan hệ thương mại
đa phương và song phương. Tuy nhiên thanh toán quốc tế không chỉ đơn thuần
mang lại lợi ích kinh tế mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây rủi ro, tổn thất
cho ngân hàng, cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như cho đất nước. Rủi ro
trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại (NHTM) là vấn đề
xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động thanh toán quốc tế và có
ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Vì vậy để
đảm bảo an toàn cho hoạt động thanh toán, tăng tính cạnh tranh với các Ngân hàng
khác thì cần thiết phải kiểm soát , hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế. Đó là
việc làm quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ ngân hàng thương mại nào nói
chung cũng như Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB ) nói riêng. Với gần
20 năm hoạt động và cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế, Ngân hàng TMCP
Hàng Hải VN đã có uy tín trong lĩnh vực này nhưng đứng trước bối cảnh mối quan
hệ song và đa phương trong thương mại ngày càng phức tạp thì cần phải có những
nghiên cứu đánh giá cụ thể về các biện pháp hạn chế và ngăn ngừa rủi ro trong hoạt
động TTQT của Ngân hàng TMCP Hàng Hải VN. Vì vậy đề tài “Hạn chế rủi ro
trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam”
được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn
1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài:
Đề tài làm sáng tỏ các rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế dưới góc độ
các bên tham gia trong quá trình thanh toán xuất nhập khẩu đặc biệt là rủi ro đối với
ngân hàng; các biện pháp hạn chế rủi ro trong TTQT tại NHTM. Trên cơ sở phân
tích thực trạng hạn chế rủi ro TTQT tại MSB để đánh giá kết quả đạt được và những
điểm yếu của việc hạn chế. Từ đó đưa ra những biện pháp để tăng cường hạn chế
rủi ro trong hoạt động TTQT tại MSB
1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hạn chế rủi ro của Ngân hàng TMCP Hàng hải VN
trong hoạt động TTQT
- Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong hoạt động TTQT của Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp hệ thống, tổng hợp, phân tích thông tin
kinh tế theo chỉ tiêu, phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu trên cơ sở các số
liệu thống kê của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam năm 2007-2010. Ngoài ra
luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp hai chiều: đúc kết thành lý
luận trên cơ sở thực tiễn để nghiên cứu và từ lý luận để xem xét và đề xuất có
những ứng dụng phù hợp hơn trong thực tiễn.
4. Những đóng góp của luận văn:
Hệ thống hóa đầy đủ lý luận, thực tiễn và phân tích, đánh giá các rủi ro và đưa
ra một số các các biện pháp để tăng cường hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế tại NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Hàng hải VN nói riêng
Giúp cho cán bộ TTQT, CBQL của Ngân hàng TMCP Hàng hải VN có một hệ
thống các biện pháp hạn chế rủi ro để đảm bảo cho hoạt động TTQT của ngân hàng
được an toàn và chất lượng
a - Tên luận văn: “Hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
b- Bố cục luận văn: Bố cục luận văn gồm có 3 chương như sau
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm TTQT của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế thì không thể chỉ dựa vào sản xuất
trong nước mà còn phải giao dịch, quan hệ kinh tế với các nước khác. Mối quan hệ
kinh tế lẫn nhau giữa các nước chính là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
giữa các quốc gia. Cùng với quá trình hội nhập, quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các
quốc gia ngày càng mở rộng; dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các
chủ thể ở các quốc gia đó, hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế mà
ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
Như vậy, thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các
tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với
tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Dưới giác độ kinh tế, thanh toán quốc tế bao gồm hai lĩnh vực: thanh toán mậu
dịch và thanh toán phi mậu dịch.
Thanh toán mậu dịch là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hoá xuất
nhập khẩu (XNK) và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá
cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho
nhau là hợp đồng ngoại thương, quy định rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi bên,
phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán, điều kiện thương mại Các bên
có liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo các hợp đồng đã ký kết hoặc cam kết
thương mại.
3
Thanh toán phi mậu dịch là việc thực hiện thanh toán các hoạt động không
mang tính chất thương mại - không liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu cũng
như cung ứng lao vụ cho nước ngoài. Đó là việc chi trả các chi phí của các cơ quan
ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại, ăn ở của các đoàn khách nhà nước, tổ
chức và cá nhân; các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho
cá nhân người trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài
cho tổ chức, đoàn thể trong nước…
Các phương tiện thanh toán thông dụng: Hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ
thanh toán…
Ngày nay, TTQT là một dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng đối với các
NHTM nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nó là mắt xích quan trọng thúc đẩy các
hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển; đồng thời nó còn hỗ trợ, thúc
đẩy hoạt động kinh doanh khác của các doanh nghiệp phát triển.
1.1.1.2. Đặc điểm
Khác với thanh toán trong nước, TTQT có những đặc điểm riêng của mình.
Hành vi mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong TTQT diễn ra giữa các quốc gia
khác nhau, cách xa về địa lý, khác nhau về ngôn ngữ, phong tục tập quán vì thế mà
nó phức tạp hơn, nhiều rủi ro hơn. TTQT được hình thành và phát triển trên cơ sở
sự phát triển ngoại thương nó có đặc thù riêng mang những đặc điểm cơ bản sau:
- Chủ thể của hoạt động thanh toán quốc tế là đối tác của nhau, ở các quốc gia
khác nhau, chịu sự chi phối điều chỉnh của luật pháp ở các quốc gia khác nhau.
- Hoạt động TTQT chịu sự chi phối và điều chỉnh của luật pháp quốc tế. Do sự
khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán, luật pháp nên dễ xảy ra tình
trạng không thống nhất cách hiểu và khi xảy ra tranh chấp thì khó có thể sử dụng
luật của quốc gia cụ thể nào để giải quyết tranh chấp mà phải dựa trên các quy định
pháp lý chung mang tính quốc tế như: Các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms
2000), Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (Bản sửa đổi 1993, Phòng
Thương mại Quốc tế Paris UCP600), Quy tắc thống nhất về nhờ thu (1995 - URC
4
522) Tuy nhiên, một số nước có tập quán thanh toán riêng, có những quy định đặc
biệt về điều kiện thanh toán, chứng từ thanh toán. Vì vậy, các chủ thể tham gia vào
hoạt động TTQT nhất thiết phải xem xét đầy đủ mọi yếu tố có liên quan đến nghiệp
vụ ngoại thương mà mình thực hiện.
- Hoạt động TTQT tiềm ẩn nhiều rủi ro như: rủi ro kỹ thuật nghiệp vụ, rủi ro
tín dụng, rủi ro chính trị, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá các rủi ro này một khi xảy ra
thường gây bất lợi lớn cho các ngân hàng và doanh nghiệp. Tuy nhiên một hệ thống
ngân hàng hoạt động tốt có thể làm giảm tối thiểu các khả năng xảy ra rủi ro, ngoại
trừ những rủi ro khách quan như thiên tai, địch họa, suy thoái kinh tế thế giới.
- Tiền tệ dùng trong TTQT có thể là nội tệ hoặc ngoại tệ, trong thực tế thường
là các ngoại tệ mạnh như đô la Mỹ hay đồng Euro.
1.1.2. Các phương thức TTQT của NHTM
1.1.2.1. Phương thức chuyển tiền
Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu
ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu (nguời hưởng lợi)
ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do nhà nhập khẩu quy định
Phương thức chuyển tiền có thể là một bộ phận của phương thức thanh toán
khác như: phương thức nhờ thu, tín dụng dự phòng, tín dụng chứng từ nhưng có thể
là một phương thức thanh toán độc lập
Thực tế nhà nhập khẩu sẽ không chuyển tiền hàng cho nhà xuất khẩu cho đến
khi nhận đầy đủ hàng. Đây là một lợi thế của nhà nhập khẩu nhưng lại là rủi ro của
nhà xuất khẩu khi hàng hóa đã được chuyển giao nhưng tiền hàng không được
thanh toán, bị chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. Tuy vậy bên nhập
khẩu cũng có thể gánh chịu rủi ro như: thanh toán rồi nhưng hàng giao chậm, nhận
hàng không đúng quy cách, phẩm chất, không đúng thời hạn giao hàng
5
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền
(1) Người hưởng lợi thực hiện nghĩa vụ quy định trong hiệp định, hợp
đồng hoặc các thỏa thuận
(2) Người yêu cầu chuyển tiền ra lệnh cho Ngân hàng của nước mình
chuyển ngoại tệ ra bên ngoài
(3) Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản của Người yêu cầu chuyển
tiền
(4) Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho Ngân hàng của
người hưởng lợi
(5) Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoản của Ngân hàng chuyển tiền
(6) Ngân hàng trả tiền báo có tài khoản người hưởng lợi
1.1.2.2. Phương thức nhờ thu
Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó
người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho
khách hàng, ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở
hối phiếu do người bán lập ra.
Đặc điểm của nhờ thu
- Phương thức nhờ thu dựa vào sự tín nhiệm của người bán đối với người mua
Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng trả tiền
5
Người yêu cầu Người hưởng lợi
1
3
4
62
6
- Người xuất khẩu có thể nhờ thu bằng hối phiếu ( nhờ thu trơn) hoặc bằng bộ
chứng từ (nhờ thu kèm chứng từ)
- Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian, thực hiện theo chỉ dẫn, không chịu
trách nhiệm thanh toán và được hưởng phí dịch vụ
Các bên tham gia giao dịch thanh toán
- Người có yêu cầu ủy nhiệm thu (bên bán): Người bán hay người xuất khẩu
có trách nhiệm ký hợp đồng ngoại thương, giao hàng theo đúng hợp đồng, lập bộ
chứng từ đòi tiền, và gửi bộ chứng từ cùng chỉ dẫn nhờ thu tới ngân hàng nhờ thu
đòi tiền
- Người trả tiền (người mua): có trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ (hối
phiếu) trả ngay (D/P) hoặc chấp nhận hối phiếu trả chậm (D/A) theo thông báo của
ngân hàng nhờ thu, nhận chứng từ để đi nhận hàng và thanh toán hối phiếu trả chậm
khi đến hạn
- Ngân hàng xuất trình: ngân hàng thu hộ thường là ngân hàng đại lý hay chi
nhánh của ngân hàng nhận ủy nhiệm thu ở nước người mua
Phân loại nhờ thu
Thứ nhất: Phương thức nhờ thu trơn
Là một phương thức thanh toán mà trong đó người có các khoản tiền phải thu
từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được cho nên phải ủy thác
cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó không kèm với điều kiện
chuyển giao chứng từ
Các bên tham gia nhờ thu gồm: người ủy thác thu (người hưởng lợi), ngân
hàng ở nước người ủy thác; ngân hàng nhờ thu, người trả tiền ( người bị ký phát)
Các công cụ thanh toàn thường gồm có: hối phiếu thương mại, kỳ khiếu
thương mại, séc quốc tế, hóa đơn thu tiền
Thứ hai: Nhờ thu kèm chứng từ
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là một trong các phương thức thanh toán
áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu ủy
thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên công cụ thanh toán với điều kiện sẽ giao chứng
7
từ cho nhà nhập khẩu thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện
khác đã quy định
Đối với phương thức này nhà xuất khẩu không giao trực tiếp chứng từ cho nhà
nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phải trả tiền thì Ngân hàng mới giao chứng từ để mang
chứng từ đi nhận hàng. Như vậy, phương thức này bảo vệ được lợi ích của nhà xuất
khẩu, tránh được tình trạng bị nhà nhập khẩu chiếm dụng vốn, chậm thanh toán,
thanh toán không đầy đủ hoặc từ chối thanh toán.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ
6
3
7 2 4 5
1
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
(1) Giao hàng.Nếu nhờ thu trơn thì Người xuất khẩu giao hàng và chứng từ trực tiếp
cho người nhập khẩu. Còn trong nhờ thu kèm chứng từ Người nhập khẩu muốn
nhận hàng thì phải trả tiền mới được Ngân hàng trao chứng từ để đi nhận hàng
(2) Lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu: Lệnh nhờ thu kèm với hối phiếu và các
chứng từ thương mại ủy thác cho Ngân hàng đại lý thu hộ tiền: Thư nhờ thu kèm
chứng từ thương mại
(3) Ủy thác cho Ngân hàng đại lý thu hộ tiền: Thư nhờ thu kèm chứng từ thương mại
(4) Xuất trình hối phiếu đòi tiền và yêu cầu thực hiện các điều kiện nhờ thu: D/P,
D/A, D/TC
(5) Người trả tiền chấp nhận hay từ chối thanh toán
8
Ngân hàng chuyển
Remitting Bank
Ngân hàng thu
Collecting Bank
Người hưởng lợi
Principal
Người trả tiền
Drawee
(6) Ngân hàng thu thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán
(7) Ngân hàng chuyển thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán
1.1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ
Theo phương thức này thì một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng), theo
yêu cầu của khách hàng (bên yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho
ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định của thư tín dụng.
Thư tín dụng là một bản cam kết dùng trong thanh toán trong đó một ngân
hàng theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến cho chi nhánh
hay đại lý của ngân hàng này ở nước ngoài một L/C cho người hưởng lợi cam kết sẽ
thanh toán một số tiền nhất định trong phạm vi thời hạn quy định với điều kiện quy
định trong thư tín dụng
Đặc điểm
Thực chất trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế phương thức thanh toán
thư tín dụng đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu sang ngân hàng
bảo đảm xuất khẩu giao hàng và nhận tiền an toàn, nhanh chóng, nhà nhập khẩu
nhận được hóa đơn vận chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định L/C
là phương thức cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu giải
quyết được mâu thuẫn không tín nhiệm nhau của cả hai bên. Vì vậy phương thức
này được sử dụng phổ biến trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Đây là một
phương thức khá an toàn tuy nhiên trong quá trình áp dụng các bên cần lưu ý các
đặc điểm pháp lý sau đây của thư tín dụng để tránh áp dụng sai
Về bản chất: L/C là một khế ước độc lập vói hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế (hợp đồng cơ sở): L/C được hình thành trên cở sở hợp đồng cơ sở nhưng khi
được phát hành nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng cơ sở. Ngân hàng mở thư tín
dụng và các ngân hàng khác tham dự vào nghiệp vụ thư tín dụng chỉ làm theo quy
định của thư tín dụng
Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình được
9
các chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong L/C. Ngân
hàng không được lấy lý do bên mua chưa nhận được hàng để từ chối thanh toán nếu
chứng từ mà bên bán xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định
trong L/C
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
(1) Gửi đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng và tiến hành ký quỹ
(2) Phát hành L/C qua Ngân hàng đại lý cho Người xuất hưởng lợi
(3) Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo L/C và chuyển bản gốc L/C cho
người hưởng lợi
(4) Giao hàng
(5) Xuất trình chứng từ đòi tiền Ngân hàng phát hành L/C
(6) Ngân hàng phát hành thông báo kết qua kiểm tra chứng từ cho Người yêu cầu
(7) Người yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán
(8) Ngân hàng phát hành thông báo chấp nhận hay từ chối nhận chứng từ
Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có
Ngân hàng thông báo
Advising Bank
Ngân hàng phát hành
Issuing Bank
Người yêu cầu
Applicant
Chi nhánh NHPH
Applicant Bank
Người hưởng lợi
Beneficiary
8
5 3
8
5
2
1
4
1 6 7
1 6 7
10
- Người xin mở thư tín dụng là người mua người nhập khẩu hàng hóa hoặc là
người mua ủy thác cho một người khác
- Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu
- Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ
người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi
Các loại thư tín dụng
- Thư tín dụng có thể hủy ngang là thư tín dụng mà sau khi được mở thì người
nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào
mà không cần có sự đồng ý của người hưởng lợi L/C
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang: là loại thư tín dụng mà sau khi được mở
thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ những nội
dung của nó nếu không được sự đồng ý của người thụ hưởng L/C
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có thể chyển nhượng
- Thư tín dụng giáp lưng
- Thư tín dụng đối ứng
- Thư tín dụng tuần hoàn
- Thư tín dụng điều khoản đỏ
- Thư tín dụng dự phòng
Ưu điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
- Đây là một phương thức thanh toán có quy trình chặt chẽ nhằm đảm bảo
quyền lợi cho các bên trực tiếp tham gia
- Đối với người xuất khẩu: Vì L/C là cam kết trả tiền của ngân hàng nên trong
mọi trường hợp khi người xuất khẩu đã thực hiện đầy đủ quy định trong L/C thì
chắc chắn nhận được tiền hàng. Mặt khác người xuất khẩu có thể sử dụng L/C như
một phương thức tài trợ khi dùng bộ chứng từ hàng hóa xuất khẩu để chiết khấu bộ
chứng từ hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu L/C
- Đối với người nhập khẩu: có thể nhận được hàng hóa theo đúng quy định
11
đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương về chất lượng, số lượng và thời gian
giao hàng.
- Đối với ngân hàng: có thu nhập dưới hình thưc thủ thục phí. Đồng thời có
điều kiện mở rộng các dịch vụ ngân hàng khác nhờ vào mối quan hệ giữa ngân hàng
và khách hàng
Nhược điểm
- Đây là phương thức thanh toán khá phức tạp, diễn ra nhiều công đoạn nên
cần nhiều thời gian, nhân lực
- Đối với nhà nhập khẩu: Người nhập khẩu phải ký quỹ mở L/C nên sẽ bị ứ
đọng vốn. Nhà nhập khẩu có thể gặp rủi ro nếu người xuất khẩu có hành vi lừa dối
trong việc giao hàng. Ngoài ra hình thức thanh toán này phức tạp nên ngân hàng thu
phí cao vì đó nhà nhập khẩu sẽ phải chịu tốn kém
- Đối với nhà xuất khẩu: chỉ cần một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ thì
người xuất khẩu có thể bị từ chối thanh toán
1.1.2.4. Phương thức ứng trước
Nhà nhập khẩu chấp nhận giá hàng của nhà xuất khẩu và chuyển thanh toán
cùng với đơn đặt hàng khi hàng hóa được chắc chắn (không hủy ngang), nghĩa là
việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hóa được chở đi.
- Rủi ro trong phương thức ứng trước:
+ Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:
Nếu nhà nhập khẩu không thực hiện thanh toán trước, thì nhà xuất khẩu phải
chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo hiểm, hoặc phải chở hàng trở về (nếu
hàng đã gửi đi), và tìm khách hàng mua khác rất tốn kém hay phải giảm giá.
+ Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Phương thức này đảm bảo cho nhà xuất khẩu
nhận thanh toán trước khi giao hàng, ngược lại đối với nhà nhập khẩu phải gánh
chịu những rủi ro: Hàng bị chủ tâm không giao hoặc được giao không đúng số
lượng, chất lượng của hợp đồng; hàng giao trễ hơn so với qui định; nhà xuất khẩu
không giao hàng trong trường hợp nhà xuất khẩu bị phá sản, hoặc không có hàng để
giao, hoặc khi giá cả thị trường đang có xu hướng tăng giá nhà xuất khẩu sẽ bán lô
hàng này cho người khách hàng khác và chấp nhận khoảng phạt trong hợp đồng nếu
12
thấy vẫn có lợi cho mình; không kiểm soát được việc hàng hóa có được bảo hiểm
đầy đủ trong quá trình vận chuyển hay không?
Do phải thanh toán trước, nhà nhập khẩu có thể phải chịu áp lực về tài chính.
Tình hình sẽ xấu hơn, nếu hàng hóa đến chậm hoặc bị khiếm khuyết thì điều này
ngăn cản nhà nhập khẩu bán hàng thu hồi tiền và làm cho lợi nhuận có thể giảm.
1.1.2.5. Phương thức ghi sổ
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán trong đó người bán mở một tài
khoản để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ,
đến từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm) người mua trả tiền cho người bán.
Đây thực chất là hình thức mua bán chịu. Phương thức này áp dụng trong mua
bán hàng hóa quốc tế như sau: Nhà xuất khẩu (người ghi sổ) sau khi hoàn thành
nghĩa vụ của mình (thường là nghĩa vụ giao hàng) quy định trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở) sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ
Nhà nhập khẩu ( người được ghi sổ) bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến
từng kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận, sử dụng phương thức chuyển tiến thanh
toán cho người ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức ghi sổ
(1) Người ghi sổ cung ứng dịch vụ và mở sổ cái ghi nợ Người được ghi sổ
Ngân hàng nước người
ghi sổ
Người ghi sổ Người được ghi sổ
Ngân hàng nước người
được ghi sổ
1
3
4
5
26
13