Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo thực tập sư phạm tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.78 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM
LỚP GIÁO DỤC TIỂU HỌC 9A
  
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ HÒA 1
GV HƯỚNG DẪN:
GIÁO SINH:

NĂM HỌC :
Đến photo HẢO HẢO ĐỐI DIỆN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT ĐỂ
ĐƯỢC CHỈNH SỬA ĐẸP VÀ ĐÚNG.
PHẦN 1
1.SƠ YẾU LÝ LỊCH
- Họ tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh. Giới tính: Nữ
- Ngày sinh: 25 tháng 10 năm 1987
- Chuyên ngành đào tạo: Tiểu học
- Lớp GDTH 9A. Khoa Tiểu học Mầm non, trường Đại học Thủ Dầu Một
- Hệ đào tạo: Cao đẳng. Khóa đào tạo: Khóa 09 (2008 – 2011)
- Thực tập dạy học và chủ nhiệm lớp: 2/3
- Tại trường Tiểu học Phú Hòa 1, phường Phú Hòa, TX Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương
- Thời gian thực tập: Từ ngày 01/03/2010 đến ngày 19/03/2010
2.CÁC NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO:
Thời gian Nội dung công việc
Sáng 01/03/2010 -Nghe báo cáo thực tế hoạt động giáo dục của nhà trường
-Gặp giáo viên hướng dẫn và trao đổi về giáo án
Sáng 02/03/2010 -Dự tiết đầu tiên theo Lịch dự giờ và phân công soạn giáo án (đã
được phát trước đó)
-Trao đổi với GV hướng dẫn về tiết học
-Nghe và ghi chép các bước lên lớp giờ Chính tả
Sáng 03/03/2010 -Dự tiết thứ hai (Tập đọc, bài Sơn tinh – Thủy tinh, tiết 2)


-Nghe GV hướng dẫn nêu một số lưu ý về quy trình lên lớp
Sáng 04/03/2010 -Kiến tập tiết Toán đầu tiên
-Nghe GV phụ trách hướng dẫn soạn giáo án
Sáng 05/03/2010 -Làm quen và sinh hoạt lớp thực tập
-Dự giờ tiết chủ nhiệm
Sáng 08/03/2010 -Dự tiết học mẫu thứ tư (Toán – Tìm số bị chia)
Sáng 09/03/2010 -Dự giờ Chính tả duy nhất (Bài Sông Hương – Chính tả nghe viết)
Sáng 10/03/2010 -Dự tiết học mẫu cuối cùng (Toán – Luyện tập)
-Nghe GV hướng dẫn soạn giáo án hoàn chỉnh
Sáng 11/03/2010 -Dự giờ tiết giảng của giáo sinh Trần Phạm Anh Khoa và Nguyễn
Thị Kim Hoa
-Nghe GV hướng dẫn nhận xét
Sáng 12/03/2010 -Lên lớp tiết Chính tả Vì sao cá không biết nói?
-Dự tiết giảng của giáo sinh Phạm Thị Minh Thủy
-Thực tập chủ nhiệm lớp (cả nhóm)
Sáng 15/03/2010 -Dự tiết giảng của giáo sinh Đặng Thị Nhàn
Sáng 16/03/2010 -Hoàn chỉnh kế hoạch chủ nhiệm
Sáng 17/03/2010 -Nộp báo cáo, kế hoạch chủ nhiệm
Sáng 18/03/2010 -Viết nhật kí sư phạm
Sáng 19/03/2010 -Nộp nhật kí
LỜI CẢM ƠN
Trước đây, tôi chưa bao giờ nghĩ tới việc ngày nào đó mình sẽ trở thành
giáo viên, giáo viên dạy tiểu học lại càng không. Mặc dù ấn tượng về những
cô giáo cấp 1 vẫn hiện diện trong tôi rõ ràng và tốt đẹp, tôi thậm chí không
nhớ hồi ấy mình từng có ý định theo đuổi nghề nghiệp này. Tôi chưa bao giờ
nghiêm túc với những dự định cho tương lai, đến bây giờ vẫn không rõ sau
này sẽ sống bằng nghề gì. Đợt thực tập này đã cho tôi một chọn lựa. Mặc dù
chưa chuẩn bị sẵn sàng, tôi nghĩ sau này mình có thể dạy tốt.
Ba tuần không phải là khoảng thời gian dài nhưng đủ để làm quen và kết
bạn với những trò nhỏ của lớp 2/3. Giáo viên hướng dẫn và lớp thực tập đã

tạo không khí thân mật, thoải mái và nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi. Tôi thấy
gắn bó với lớp như người chị cả với các em nhỏ của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Mùi – giáo viên phụ trách hướng
dẫn thực tập. Trong ba tuần, cô đã tận tình chỉ bảo các bước lên lớp, cách
soạn giáo án, những lưu ý cần thiết, tạo điều kiện cho chúng tôi kết thân với
học sinh. Những kinh nghiệm của cô là kiến thức thực tế vô cùng quý giá
cho hành trang vào nghề của giáo sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Tiểu học Phú Hòa 1 đã
tạo điều kiện tốt nhất cho đợt thực tập của chúng tôi. Lịch kiến tập và thực
tập, việc phổ biến về trường phổ thông, phân công giáo viên phụ trách,…tất
cả đều được chuẩn bị rất chu đáo.
Sự giúp đỡ của cô Lý Thúy Nga – giáo viên trưởng đoàn, là đóng góp
không nhỏ cho thành công của đợt thực tập. Xin chân thành cảm ơn cô.
Cuối cùng, tập thể lớp 2/3 thân thiện, đáng yêu và rất nhiệt tình đã giúp
chúng tôi hoàn thành tiết tập giảng của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do viết báo cáo thực tập:
Giáo dục tiểu học là bậc học vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định
đến chặng đường tương lai của các em nói riêng cũng như cả dân tộc nói
chung. Kết quả giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và xã hội. Hiện nay, sự phối hợp này chưa đem lại nhân
cách và trí tuệ phát triển hoàn thiện cho tất cả học sinh ở lứa tuổi tiểu học,
chưa kể tình trạng học sinh bỏ học vì nhiều nguyên nhân đang có chiều
hướng gia tăng. Dĩ nhiên, mong muốn một xã hội hoàn hảo là điều không
tưởng, nhưng hạn chế những nhân tố tiêu cực là việc làm khả thi.
Mục tiêu của đợt thực tập sư phạm là giúp sinh viên tìm hiểu môi trường
làm việc trong tương lai, quy trình lên lớp và thực hành giảng dạy học sinh
tiểu học. Sinh viên hiểu rõ hơn tâm – sinh lý của học sinh, từ đó tự rút ra cho
mình bài học kinh nghiệm trong nghề nghiệp sau này, có thể đề xuất giải

pháp phối hợp với gia đình và xã hội để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu
học. Thiết thực hơn, giáo sinh có thể tiếp tục định hướng phấn đấu trong
tương lai, quyết định những việc cần làm để trau dồi khả năng sư phạm, có ý
chí tự nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, hoàn thành tốt quá trình học tập hệ
cao đẳng. Với những kiến thức thu thập và được tổng hợp trong bài báo cáo
này, sinh viên học được cách làm việc khoa học, có hệ thống, chặt chẽ và
linh hoạt. Bản thu hoạch là thành quả lao động nghiêm túc trong suốt ba tuần
thực tập, được thực hiện theo sự hướng dẫn của ban giám hiệu nhà trường,
giáo viên trưởng đoàn và giáo viên phụ trách. Đây cũng là tường trình của
chúng tôi về những kiến thức thu thập được. Chúng tôi đã có ba tuần đáng
nhớ, tận mắt chứng kiến và học hỏi được nhiều điều từ thực tế giảng dạy đa
dạng, phức tạp. Tin rằng đợt thực tập là trải nghiệm quý giá cho nghề nghiệp
của chúng tôi sau này.
2.Nhiệm vụ và phạm vi của báo cáo thu hoạch:
2.1)Nhiệm vụ:
-Ghi nhận lại kết quả của quá trình thâm nhập thực tế ở trường Tiểu học
Phú Hòa 1 từ ngày 01/03/2010 đến 19/03/2010.
-Lên kế hoạch dự giờ giảng mẫu, dự sinh hoạt chủ nhiệm, đăng kí tiết dạy
thi, chuẩn bị giáo án, thi giảng và lên kế hoạch cho bài báo cáo tổng kết.
-Giảng dạy, làm công tác chủ nhiệm và tổ chức sinh hoạt cho học sinh
vào cuối tuần.
2.2)Phạm vi:
Do thời gian thực tập chưa đầy một tháng nên bài thu hoạch chỉ giới hạn
trong trường Tiểu học Phú Hòa 1, cụ thể là kết quả thực tập giảng dạy của
bản thân ở lớp 2/3.
3.Lịch trình thực tập sư phạm:
-Ngày 01/03/2010:
+Hiệu trưởng báo cáo thực tế hoạt động của trường
+Nhận Lịch dự giờ và phân công soạn giáo án
+Gặp và trao đổi với giáo viên hướng dẫn về giáo án cần soạn

-Ngày 02/03/2010:
+Dự giờ giảng mẫu môn Tập đọc, bài Sơn Tinh – Thủy Tinh, tiết 1
+Nghe và ghi chép quy trình lên lớp giờ Chính tả
-Ngày 03/03/2010:
+Dự giờ môn Tập đọc, bài Sơn Tinh – Thủy Tinh, tiết 2
-Ngày 04/03/2010:
+Dự giờ tiết Toán, bài Giờ, phút
-Ngày 05/03/2010:
+Làm quen và sinh hoạt lớp thực tập
+Dự giờ tiết chủ nhiệm
-Ngày 08/03/2010:
+Dự tiết giảng mẫu môn Toán, bài Tìm số bị chia
-Ngày 09/03/2010:
+Kiến tập giờ Chính tả (Nghe viết), bài Sông Hương
-Ngày 10/03/2010:
+Dự tiết học mẫu cuối cùng , môn Toán, bài Luyện tập
+Nghe GV hướng dẫn soạn giáo án hoàn chỉnh
-Ngày 11/03/2010:
+Dự giờ tiết giảng của giáo sinh Trần Phạm Anh Khoa (Chính tả - Sơn
Tinh – Thủy Tinh) và Nguyễn Thị Kim Hoa (Chính tả - Bé nhìn biển)
+Nghe GV hướng dẫn nhận xét
-Ngày 12/03/2010:
+Lên lớp tiết Chính tả Vì sao cá không biết nói?
+Dự tiết giảng của giáo sinh Phạm Thị Minh Thủy (Chính tả - Kho báu)
+Thực tập chủ nhiệm lớp
-Ngày 15/03/2010:
+Dự tiết giảng của giáo sinh Đặng Thị Nhàn (Chính tả - Cây dừa)
-Ngày 16/03/2010:
+Viết báo cáo thực tập, kế hoạch chủ nhiệm lớp
-Ngày 17/03/2010:

+Nộp báo cáo và kế hoạch chủ nhiệm
-Ngày 18/03/2010:
+Viết nhật kí thực tập sư phạm
-Ngày 19/03/2010:
+Nộp sổ nhật kí
+Tổng kết thực tập sư phạm
4.Kế hoạch cho từng nội dung thực tập sư phạm:
Tìm hiểu thực tế giáo dục:
-Nghe báo cáo tình hình của trường Tiểu học Phú Hòa 1 và địa phương
nơi trường đóng (01/03/2010)
-Lên kế hoạch tự tìm hiểu và ghi chép, thu thập thông tin (01/03/2010 –
16/03/2010)
Thực tập chủ nhiệm lớp 2/3:
-Tiếp xúc với lớp làm chủ nhiệm
-Theo dõi và ghi nhận kết quả thực tập
-Tìm hiểu lý lịch học sinh
-Làm công tác giáo dục tư tưởng, nhắc nhở các em đi học đúng giờ, học
bài và làm bài đầy đủ, chấp hành tốt nội quy của nhà trường
-Lên kế hoạch chủ nhiệm và giảng dạy
Thực tập giảng dạy:
-Kế hoạch dự giờ, giảng mẫu
-Kế hoạch soạn giảng, tập giảng và lên lớp
PHẦN 1
NỘI DUNG THỰC TẬP SƯ PHẠM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1.Tìm hiểu thực tế giáo dục của trường TH Phú Hòa 1 (phường Phú
Hòa, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương):
a)Đặc điểm tình hình:
*Đội ngũ giáo viên:
Đặc điểm CBQL
Giáo viên Nhân viên

Đứng lớp TD MT
H –
N
AV VP BV - PV
Dưới 31t 9 2 1 1 1
Từ 31-40 26 2 1 1 2 1 1
Từ 41-50 2 12 4 2
Trên 50 1 1
Tổng 3 47 4 1 2 3 7 3
Đại học 2 15 1 1 1 1 2
Cao đẳng 10 3 1 2 1
Trung cấp 1 22

Tổng số Đảng viên: 26
Tổng số Đoàn viên: 12
*Học sinh:
Khối Số lớp Số HS Nữ HS khuyết tật
Con thương
binh
HS khó khăn
1 14 577 272 1 21
2 9 347 179 1 2 14
3 9 367 150 1 1 15
4 8 307 168 1 1 15
5 8 284 132 1 3 30
Cộng 48 1909 901 5 7 85
*Thuận lợi:
-Được sự quan tâm của Sở, Phòng Giáo dục, địa phương
-Giáo viên nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao
-Đội ngũ đạt trình độ trên chuẩn nhiều (CĐ: 10, ĐH: 15)

-Hội Phụ huynh học sinh hoạt động đều, luôn hỗ trợ và tạo mọi điều kiện
cho trường hoạt động
*Khó khăn:
-Bàn ghế học sinh có nhiều quy cách khác nhau, không đồng nhất, phải
tận dụng tu sửa mới có đủ chỗ ngồi cho học sinh
-Cơ sở xuống cấp, sân trường thường ngập khi có mưa, không có phòng
làm việc của BGH, phải tận dụng phòng học của học sinh
-Môi trường thường xuyên bị ô nhiễm vì những nhà trọ và hàng quán
nằm cạnh trường
-Đồ dùng học tập của học sinh và giáo viên còn thiếu ở khối 1, 2
-Học sinh nơi khác đến tạm trú đông, bị hổng kiến thức nhiều, phụ huynh
ít quan tâm việc học ở nhà
-Tăng số lớp 1, phải mượn tạm cơ sở Phú Hòa 2 để giảng dạy, sĩ số luôn
biến động theo tháng, phụ huynh tự ý cho con về quê không rút hồ sơ
b)Nhiệm vụ năm học 2009 – 2010:
*Duy trì và phát triển số lượng:
-Duy trì và ổn định sĩ số đã tuyển sinh từ đầu năm học
-Nâng cao chất lượng dạy học để góp phần thực hiện nhiệm vụ phổ cập
giáo dục tiểu học
-Phối kết hợp với UBND phường và các tổ chức xã hội để chăm sóc, giáo
dục học sinh nhằm giảm tối đa học sinh lưu ban và bỏ học
*Giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức:
Yêu cầu:
-Giáo dục học sinh theo 5 nhiệm vụ của học sinh tiểu học được quy định
trong điều lệ trường tiểu học
-Giáo dục học sinh theo chủ đề hàng tháng trong năm học:
+Tháng 9, 10: Nói điều hay, học điều tốt
+Tháng 11: Kính yêu thầy giáo, cô giáo
+Tháng 12: Nhớ ơn bộ đội cụ Hồ
+Tháng 1, 2: Truyền thống sinh viên, học sinh

+Tháng 3: Yêu quý mẹ và cô giáo
+Tháng 4: Uống nước nhớ nguồn
+Tháng 5: Bác Hồ kính yêu
-Tăng cường các hoạt động ngoại khóa để giáo dục truyền thống, lịch sử
văn hóa dân tộc. Coi trọng giờ sinh hoạt tập thể, tiết chào cờ đầu tuần
-Giáo dục học sinh trở thành con ngoan trò giỏi, người đội viên tốt, biết
kính trọng và biết ơn thầy cô, biết lễ phép, đoàn kết giúp đỡ bạn bè, phát huy
truyền thống tốt đẹp của nhà trường, thực hiện đúng nội quy học sinh, chấp
hành tốt các quy tắc trật tự an toàn giao thông
-Giáo dục lối sống lành mạnh trong cộng đồng qua 2 chuyên đề ngoại
khóa: “An toàn giao thông”, “Vệ sinh môi trường”
-Thực hiện tốt chủ đề năm học của Hội đồng Đội thị xã Thủ Dầu Một
Chỉ tiêu:
.Thực hiện đầy đủ: Đạt 100% - Chưa thực hiện đầy đủ: 0%
.Đạt danh hiệu Con ngoan trò giỏi, Cháu ngoan Bác Hồ: 100%
.Lớp tiên tiến xuất sắc: 30% - Lớp tiên tiến: 70%
.100% học sinh được tham gia các hoạt động ngoài giờ
.100% giáo viên đạt danh hiệu Nhà giáo mẫu mực
Biện pháp:
*Giáo viên:
-Không xúc phạm danh dự, nhân phẩm và thân thể của học sinh. Không
cố ý đánh giá sai kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
-Giáo dục đạo đức thông qua các môn học, phát huy vai trò tổ chức Đội,
chú ý sinh hoạt lớp, sinh hoạt đầu tuần, các phong trào thi đua, sinh hoạt
theo chủ điểm hàng tháng.
-Lập kế hoạch chủ nhiệm cụ thể, sát với đặc điểm tình hình lớp. Thực
hiện phương châm “Chủ động – Sáng tạo – Hiệu quả” trong các hoạt động
giáo dục nhằm thu hút học sinh vào các phong trào của lớp, trường.
-Cho học sinh học nội quy, 5 nhiệm vụ của học sinh tiểu học. Thường
xuyên rèn luyện để học sinh có thói quen và hành vi tốt. Phát hiện và phát

huy khả năng của cán bộ lớp, tổ trưởng, sao nhi đồng.
-Đổi mới phương pháp giảng dạy môn đạo đức và cách đánh giá hạnh
kiểm học sinh sao cho nhẹ nhàng, hiệu quả. Hướng học sinh vào các hoạt
động tự giác, noi gương người tốt, việc tốt. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên
với phụ huynh học sinh: Có yêu cầu rõ ràng về sự quan tâm của phụ huynh
với nếp sống đạo đức, sinh hoạt của học sinh ở gia đình.
-Có kế hoạch cụ thể giúp đỡ học sinh chưa ngoan.
-Mỗi giáo viên phải là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học
sinh noi theo: Là những nhà giáo mẫu mực (Phẩm chất tốt, chuyên môn giỏi,
phong cách đẹp).
*Tổng phụ trách Đội TNTP HCM:
-Lập kế hoạch hoạt động Sao cụ thể, sáng tạo. Phối hợp chặt chẽ với
GVCN, có kế hoạch tập huấn, hướng dẫn cho các Sao trưởng để tổ chức sinh
hoạt Sao nề nếp, chất lượng. Tổ chức tốt công tác trực tuần.
-Tổ chức các phong trào thi đua, chú ý biện pháp nêu gương Người tốt
việc tốt ở lớp, ở trường.
-Tổ chức tốt các ngày sinh hoạt truyền thống, kết hợp và tổ chức tốt các
buổi sinh hoạt ngoại khóa của nhà trường, tham quan dã ngoại, tổ chức các
trò chơi dân gian, các hình thức vui học để các em nâng cao kiến thức và có
nhận thức đúng về cuộc sống.
*Quản lý:
-Xây dựng nhà trường an toàn, văn minh, có trật tự, kỷ cương, có môi
trường giáo dục và đời sống văn hóa lành mạnh. Phối hợp với BCH công
đoàn tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương,
trách nhiệm”.
-Xây dựng quy chế hoạt động của nhà trường. Quy chế phối hợp giữa
công đoàn và chính quyền.
-Phối hợp với Hội PHHS xây dựng Quỹ khuyến học để khuyến khích các
tài năng trong nhà trường.
-Đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật, vi phạm đạo

đức nghề nghiệp, thiếu gương mẫu trong đạo đức lối sống. Xử lý nghiêm
minh đối với những hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân
thể học sinh hoặc những người khác, những trường hợp vi phạm quy định về
các hành vi không được làm đối với nhà giáo.
*Công tác giáo dục văn hóa:
Yêu cầu:
-Thực hiện đúng nội dung chương trình SGK. Đảm bảo dạy học theo
chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình. Thực hiện tốt việc kiểm tra đánh
giá học sinh theo chuẩn kiến thức và kĩ năng cơ bản do Bộ Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn.
-Tập trung thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: Dạy học theo hướng
hoạt động, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Áp dụng
các phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm nhà trường, dạy học phân
hóa theo các nhóm đối tượng học sinh, kết hợp hài hòa các hình thức tổ chức
và phương pháp dạy học.
-Học sinh hoàn thành bài tập tại lớp, hạn chế giao bài về nhà.
-Tăng cường việc sử dụng đồ dùng dạy học (GV và HS). Khuyến khích
GV tự làm đồ dùng dạy học để sử dụng.
-Mở lớp bồi dưỡng HS giỏi toán tuổi thơ, lớp rèn chữ đẹp tạo điều kiện
cho HS phát triển năng lực.
-Có kế hoạch thực hiện hiệu quả nhằm giảm tỉ lệ HS yếu.
Chỉ tiêu:
*Học sinh:
-Xếp loại giỏi: 52,3%
-Xếp loại tiên tiến: 24,6%
-Khen từng mặt: 5%
-Chưa đạt: 0%
-HS giỏi thi cấp trường:
+Viết chữ đẹp: 5
+HS giỏi toán tuổi thơ: 3

+Kể chuyện: 5
+Anh văn: 3
*Giáo viên:
.100% GV thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn.
.60% GV dạy giỏi cấp trường trở lên.
.Thi GV dạy giỏi cấp thị: 3 GV
.100% các tổ sinh hoạt chuyên môn đầy đủ
.100% GV thực hiện tốt việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học
Biện pháp thực hiện:
-Tổ khối chuyên môn: Các tổ khối chuyên môn chủ động trong các hoạt
động của khối:
-Lên kế hoạch hoạt động của tổ khối hàng tháng, học kì và cả năm học.
-Tổ chức các chuyên đề ở các phân môn, tổ chức triển khai viết sáng
kiến kinh nghiệm.
-Thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm thường xuyên hàng tháng.
-Tổ chức thao giảng bằng việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy
học.
-Thanh kiểm tra thường xuyên hồ sơ giảng dạy, việc chấm, chữa bài,
đánh giá HS của GV trong khối.
-Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn
sinh hoạt đúng quy định, nội dung sinh hoạt phải tập trung tìm biện pháp
nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu
quả giờ lên lớp.
-Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp ở tổ khối.
-Tổ chức, động viên việc tự làm đồ dùng dạy học của GV trong tổ khối.
-Tổ chức nghiên cứu chuyên đề đổi mới phương pháp giáo dục.
-Tổ chức phụ đạo HS yếu.
*Giáo viên:
-Lên lớp phải có kế hoạch bài dạy chu đáo ở các phân môn, phương án
giảng dạy hợp lí, biết lựa chọn, kết hợp hài hòa các phương pháp.

-Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và tích cực đổi
mới phương pháp dạy học.
-Tiếp tục lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, kĩ năng sống cho HS
trong các tiết dạy nhằm giúp HS dần thích nghi và có kĩ năng giao tiếp tốt.
-Tổ chức được các tiết dạy theo hướng hoạt động, tận dụng không gian
giảng dạy (trong lớp, ngoài sân,…), phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của HS.
-Giáo án phải thể hiện rõ nét nội dung cho từng nhóm đối tượng (sau một
tháng dạy, GV phải phân nhóm đối tượng HS thật hợp lý). Sau mỗi tiết dạy
phải rút kinh nghiệm để tiết sau dạy tốt hơn.
-Tổ chức các hình thức Học mà chơi, chơi mà học đa dạng, phong phú,
cụ thể để các em tích cực tham gia tiết học, hiểu và thuộc bài ngay tại lớp,
đảm bảo giờ học nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả.
-GV có thói quen và kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy.
Có ý thức và tham gia phong trào tự làm đồ dùng dạy học.
-Theo dõi sát sao HS trong các tiết dạy để đánh giá đúng thực chất mỗi
HS.
-Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS.
-Có kế hoạch, biện pháp bồi dưỡng HS yếu ngay từ đầu năm học.
-Mỗi GV phải đề ra cho mình mức phấn đấu (từ trung bình lên khá, từ
khá lên giỏi). Những GV đạt loại giỏi tiếp tục phát huy và đăng kí sáng kiến
kinh nghiệm.
*Quản lý:
-Tổ chức thi GV giỏi, thi HS giỏi các môn ở cấp trường. Tổ chức thi viết
chữ đẹp cấp trường để chuẩn bị bồi dưỡng thi cấp thị.
-Tổ chức các cuộc thi Olympic cho HS vào những tháng cuối năm học.
-Chỉ đạo GV nghiên cứu kĩ SGK và SGV để thực hiện giảng dạy cho
đúng. Thực hiện tốt các hoạt động trò chơi học tập để tạo sự thoải mái về
tâm lý cho HS.
-Thanh kiểm tra thường xuyên chất lượng dạy và học của GV và HS.

-Thực hiện bàn giao chất lượng học tập của HS lớp dưới lên lớp trên.
-Quản lý tình hình dạy thêm, học thêm.
-Tạo điều kiện để GV thực hiện tốt việc sử dụng công nghệ thông tin
trong thao giảng ở tổ khối.
-Xây dựng mối quan hệ thân thiện, gần gũi, tôn trọng giữa BGH với GV
và PHHS, GV với GV, GV với HS.
-Phát huy tính sáng tạo, tạo điều kiện cho GV trong giảng dạy.
-Nghiêm túc trong việc xây dựng hồ sơ sổ sách, chế độ hội họp.
2.Thực tập chủ nhiệm lớp:
a)Chức năng, nhiệm vụ của chủ nhiệm lớp trong trường:
-Quản lý HS về các mặt
-Tổ chức lớp học
-Lên kế hoạch chủ nhiệm, sau đó trình BGH trường xét duyệt
b)Đối với lớp làm chủ nhiệm:
-Nhận lịch công tác chủ nhiệm và lên kế hoạch chủ nhiệm lớp
-Theo dõi tình hình học tập, đạo đức, sức khỏe của từng HS (Do các em
đã đi vào nề nếp nên việc thực hiện công tác chủ nhiệm có nhiều thuận lợi.
Các em chăm chỉ và hăng hái thi đua học tập, có ý thức giữ gìn vệ sinh
trường lớp)
-Kết quả thực tập chủ nhiệm được giáo viên hướng dẫn đánh giá và xếp
loại
3.Thực tập giảng dạy:
a)Lập kế hoạch dự giờ giảng mẫu và giảng dạy:
-Đảm bảo đi đúng thời gian quy định, kế hoạch triển khai đạt kết quả cao.
b)Tham gia dự giờ giảng mẫu, thực tập giảng dạy:
*Dự giờ:
Thời gian Môn dự Bài dự Lớp dự Số tiết dự GV dạy mẫu
02/03/201
0
Tập đọc

Sơn Tinh –
Thủy Tinh
(tiết 1)
2/3 1 Cô Trần Thị Mùi
03/03/201
0
Tập đọc
Sơn Tinh –
Thủy Tinh
(tiết 2)
2/3 1 Cô Trần Thị Mùi
04/03/201
0
Toán Giờ, phút 2/3 1 Cô Trần Thị Mùi
05/03/201
0
Sinh hoạt
chủ nhiệm
2/3 1 Cô Trần Thị Mùi
08/03/201
0
Toán
Tìm số bị
chia
2/3 1 Cô Trần Thị Mùi
09/03/201
0
Chính tả
Nghe viết
Sông Hương 2/3 1 Cô Trần Thị Mùi

10/03/201
0
Toán Luyện tập 2/3 1 Cô Trần Thị Mùi
*Soạn giáo án:
-Soạn và chuẩn bị đồ dùng dạy học đúng quy định, tập giảng và họp
nhóm rút kinh nghiệm cho bài giảng.
*Giảng dạy: Nhóm 2 – Lớp 2/3
Thời gian Môn dạy Bài dạy Số tiết dạy GS thực hiện
11/03/2010 - Chính tả
- Chính tả
-Sông Hương
-Kho báu
1
1
Trần Phạm Anh Khoa
Phạm Thị Minh Thủy
12/03/2010 - Chính tả
- Chính tả
- Thực tập chủ
nhiệm
-Vì sao cá
không biết nói?
-Bé nhìn biển
1
1
1
Nguyễn Ngọc Quỳnh
Nguyễn Thị Kim Hoa
Cả nhóm
15/03/2010 - Chính tả -Bé nhìn biển 1 Đặng Thị Nhàn


*Nhận xét chung của giáo viên hướng dẫn:
Sau mỗi tiết thi giảng, giáo viên hướng dẫn đều đánh giá, nhận xét để các
bạn sau rút kinh nghiệm và dạy tốt hơn. Nhìn chung, chúng tôi có những ưu
điểm và khuyết điểm sau:
-Ưu điểm: Thực hiện đúng quy trình lên lớp, kết hợp các phương pháp
giảng dạy hợp lí.
-Khuyết điểm: Chưa tự tin, thiếu một số hoạt động nhỏ trong các bước
lên lớp, cần lưu ý khắc phục một vài lỗi khác.
4.Viết báo cáo thu hoạch:
a)Quá trình đầu tư chuẩn bị viết báo cáo:
-Thu thập thông tin về tình hình của trường qua báo cáo và tư liệu của
trường
-Tìm hiểu thực tế giáo dục của trường
-Tìm hiểu sự ảnh hưởng của môi trường xã hội xung quanh đối với HS
-Chuẩn bị sổ sách ghi chép thông tin thu thập được
-Tham mưu ý kiến của giáo viên hướng dẫn về phương pháp trình bày
báo cáo thu hoạch, mọi hoạt động giảng dạy và công tác chủ nhiệm
b)Báo cáo thông tin qua nhóm, có nhận xét và góp ý của nhóm thực tập và
giáo viên hướng dẫn:
-Sau khi hoàn thành bản báo cáo thu hoạch, thông qua nhóm xem xét,
góp ý và ghi nhận ý kiến đóng góp của các thành viên trong nhóm
-Sau khi nhóm đã xem xét, trình lên giáo viên hướng dẫn góp ý
-Điều chỉnh, bổ sung những ý kiến thiếu sót hoặc chưa chính xác
PHẦN 2
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1.Đánh giá chung:
a)Về ý thức tổ chức kỉ luật:
-Luôn chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế thực tập sư phạm
-Luôn có ý thức, hành vi và thái độ nghiêm túc trong việc thực hiện các

nội dung thực tập
-Luôn tuân thủ sự hướng dẫn, điều hành, quản lý của Ban chỉ đạo các
cấp, giáo viên hướng dẫn thực tập và người phụ trách
b)Về việc thực hiện nhiệm vụ của người giáo viên:
-Có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhiệm vụ được giao
-Gương mẫu trước học sinh: Trang phục lịch sự, lời nói nhỏ nhẹ, cử chỉ
dịu dàng, thái độ đúng mực, tôn trọng học sinh
c)Thực hiện xử lí các quan hệ với thành viên trong đoàn thực tập, cán bộ,
giáo viên ở trường tiểu học Phú Hòa 1:
Các thành viên trong đoàn thực tập chúng tôi luôn vui vẻ, cởi mở, tôn
trọng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau để cùng hoàn thành tốt công tác thực tập.
Chúng tôi thật sự kính trọng và quý mến các thầy cô ở trường tiểu học Phú
Hòa 1. Họ đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian thực
tập.
2.Chuyển biến về nhận thức và kĩ năng của bản thân:
Trước khi đi thực tập:
Tôi không nghĩ mình phải cố gắng nhiều, dạy học là khả năng tự có của
mỗi người, người có năng khiếu và đầu óc nhạy bén dĩ nhiên sẽ giỏi hơn.
Bản thân tôi không cho rằng mình thích hợp với nghề này, bởi tôi vào học
không vì yêu thích và muốn trở thành nhà giáo. Tôi học vì không còn sự lựa
chọn nào khác, đó thật sự là một sai lầm. Dù vậy, tôi cũng thấy hứng thú với
một số môn năng khiếu và nhận ra bản thân đang dần thay đổi. Những kiến
thức và kĩ năng sư phạm không quá nhàm chán so với suy nghĩ ban đầu. Tôi
nghĩ mình đã biết đủ.
Sau khi thực tập:
Tôi nhận ra rằng cái mình còn thiếu là thời gian thực hành với học sinh
tiểu học và nhiều kiến thức thông thường đã bị tôi bỏ qua. Thật không dễ
dàng giúp trẻ hiểu được điều mới lạ chúng chưa từng biết đến. Công việc
của một giáo viên dạy tiểu học vất vả vô cùng. Không chỉ truyền đạt kiến
thức, giáo viên còn là hình mẫu chuẩn mực định hướng hình thành nhân

cách cho học sinh. Trở thành nhà giáo giỏi là cả một quá trình phấn đấu lâu
dài nhiều khó khăn và thử thách.
Là một người học nghề, tôi đã cố gắng tiếp thu và học hỏi những kinh
nghiệm của giáo viên hướng dẫn qua 5 tiết giảng mẫu. Trong thời gian dự
giờ, tôi đã ghi chép đầy đủ các bước lên lớp và những lưu ý cần thiết. Đây là
hiểu biết rất có ích cho nghề nghiệp sau này.
Nhận thức những điều ấy không quá khó nhưng thực hiện chúng thật tốt
không phải là chuyện một sớm một chiều. Nó đòi hỏi mỗi giáo viên phải
luôn ý thức và nỗ lực trong suốt quá trình giảng dạy. Vì vậy, tôi phải thường
xuyên rèn luyện, ứng dụng những kiến thức được học, tích cực hình thành kĩ
năng sư phạm cho bản thân và tham khảo, học thêm từ sách báo, bạn bè,
thầy cô nhằm tìm ra và kết hợp những phương pháp dạy học mới để truyền
đạt kiến thức cho HS một cách chuẩn xác, giúp HS dễ tiếp thu, giảm áp lực
trong học hành.
Trong nội dung nhiệm vụ thực tập, soạn giáo án có vị trí rất quan trọng,
được xem như hạt nhân của hoạt động chuyên môn. Quá trình soạn giáo án
đòi hỏi phải thể hiện đầy đủ yêu cầu về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức, hình thức kiểm tra, dự kiến thời gian của
một tiết dạy nên tôi đã đầu tư điều chỉnh, bổ sung, viết lại nhiều lần với sự
hướng dẫn, góp ý của cô Trần Thị Mùi để có được giáo án thi giảng cuối
cùng trước khi thực dạy.
Trong thời gian thực tập, tôi đã học hỏi được một số kinh nghiệm quý giá
trong việc lên lớp, tổ chức và kết hợp các phương pháp, hình thức dạy học
sao cho hấp dẫn, thu hút HS, làm cho lớp học sinh động, tùy vào khả năng
của từng HS mà có cách dạy, giao việc phù hợp. Tôi cũng học được cách xử
lí tình huống sư phạm kịp thời và hợp lí.
3.Bài học kinh nghiệm:
a)Đối với nghề nghiệp:
-So với việc giảng dạy, công tác chủ nhiệm có vai trò quan trọng không
kém. Phải nắm đặc điểm tình hình lớp để đưa ra kế hoạch hoạt động phù hợp

giúp lớp tiến bộ hơn.
-Phải xác định đúng vị trí, mục tiêu, chuẩn kiến thức và kĩ năng, nội dung
cơ bản, trọng tâm của bài dạy. Giảng dạy phải chính xác, có hệ thống. Phải
tạo điều kiện cho HS phát huy năng lực. Dạy học đúng đặc trưng bộ môn,
đúng loại bài. Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp
với các đối tượng theo hướng phát huy tính năng động sáng tạo của HS. Sử
dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả. Lời giảng mạch lạc, truyền cảm. Chữ
viết bảng đẹp, trình bày bảng hợp lí. Phân bố thời gian đảm bảo tiến trình
dạy, đạt mục tiêu của bài dạy và phù hợp với thực tế lớp.
-Hiểu biết về cách thức tổ chức, quản lý lớp, cơ cấu quy mô hoạt động của
trường tiểu học.
-Tiếp thu những phương pháp giáo dục mới và hay của các thầy cô để
phát hiện ra mặt yếu của bản thân về chuyên môn và kĩ năng ứng xử. Tự đề
ra hướng khắc phục, không ngừng trao đổi kinh nghiệm và phấn đấu hoàn
thiện bản thân.
-Hiểu biết hơn về tâm, sinh lí của HS để có phương pháp tác động phù
hợp, mang lại hiệu quả tốt nhất trong dạy học.
-Có biện pháp động viên khích lệ, tạo hứng thú học tập cho HS.
-Phải có thái độ bình tĩnh, tự tin, giọng nói to, rõ ràng, truyền cảm. Bên
cạnh đó, phải rèn luyện đạo đức tác phong, luôn ý thức được vai trò và
nhiệm vụ của mình để hoàn thành tốt công việc được giao.
-Trang bị cho bản thân những kiến thức xử lí tình huống sư phạm, không
để rơi vào thế bị động.
b)Đối với việc giao tiếp với mọi người:
Phải luôn vui vẻ, cởi mở, hòa đồng với mọi người, không ngừng học hỏi
kinh nghiệm giảng dạy. Tạo sự gần gũi, quan tâm, yêu thương, giúp đỡ HS,
không la mắng khi các em làm sai mà cần động viên, uốn nắn kịp thời tùy
hoàn cảnh.
4.Phương hướng phấn đấu:
-Luôn ra sức học hỏi, trau dồi kiến thức, cập nhật những thông tin cần

thiết cho công tác giảng dạy sau này.
-Nắm vững kiến thức và phương pháp giảng dạy.
-Luôn chú ý bồi dưỡng phẩm chất và nhân cách.
-Xây dựng niềm tin, lý tưởng vững vàng, tốt đẹp để làm tốt công tác giáo
dục tư tưởng cho HS.
-Am hiểu tâm lí HS tiểu học để tạo sự gần gũi và giúp các em học tập tốt
hơn.
-Chuẩn bị tâm thế thật tốt cho đợt thực tập năm sau.
KẾT LUẬN CHUNG
Đợt thực tập này đã giúp tôi định hướng cho tương lai. Tôi cần cố gắng và
tích cực hơn nếu muốn phát triển nghề nghiệp của mình. Tôi biết mình còn
nhiều thiếu sót nên rất mong nhận được những góp ý chân thành từ giáo viên
hướng dẫn để bài báo cáo sau hoàn thiện hơn.

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN – CÔ TRẦN THỊ MÙI










Ngày 16 tháng 03 năm 2010
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Quỳnh



×