Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.76 KB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: Nâng cao chất lượng thẩm định
dự án đầu tư của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng./.
Hà Nội, ngày … tháng … năm …
Tác giả luận văn
BÙI KHÁNH VÂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB - CNV : Cán bộ công nhân viên
DA : Dự án
DAĐT : Dự án đầu tư
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
HĐQT : Hội đồng quản trị
HTX : Hợp tác xã
HSX : Hộ sản xuất
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNo&PTNTVN : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
TĐ : Thẩm định
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhằm phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, đòi hỏi các thành phần kinh tế nói chung, các doanh nghiệp nói


riêng phải chủ động trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh của mình,
khai thác các dự án đầu tư một cách có hiệu quả. Đặc biệt khi nước ta gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), bên cạnh những thời cơ thuận lợi là
những thách thức phải vượt qua, vấn đề tự do hoá thương mại đó làm cho tính
cạnh tranh không còn dừng lại ở trong nước mà mang tính toàn cầu.
Các doanh nghiệp đóng góp một phần không nhỏ trong phát triển và hội
nhập, các dự án đầu tư do các doanh nghiệp thực hiện, chiếm phần lớn trong
các dự án đầu tư của nền kinh tế, đặc biệt trong các lĩnh vực như: Điện lực,
giao thông, cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng, bưu chính viễn thông, dầu khí,
thuỷ hải sản, thương mại dịch vụ, nông lâm nghiệp…
Các dự án trên chỉ có tính khả thi khi có đủ cơ sở để thực hiện. Đó là
những cơ sở về mặt pháp lý, khả năng tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả về
mặt tài chính của dự án, thị trường, công nghệ và môi trường, khả năng tổ
chức quản lý và nguồn vốn thực hiện dự án…
Một trong những nhân tố quyết định sự thành công của dự án là vốn,
trong đó vốn tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc thực thi dự án. Muốn được vay vốn ngân hàng, doanh
nghiệp phải có dự án khả thi, được ngân hàng thẩm định có hiệu quả và quyết
định cho vay.
Nhưng thẩm định như thế nào, bằng kỹ năng, phương pháp nào và dựa
trên những tiêu chí, chuẩn mực ra sao để mang lại chất lượng và hiệu quả tốt
nhất có chất lượng nhất, là cả một vấn đề không đơn giản.
1
Thẩm định dự án đầu tư là một khâu quan trọng trong quy trình thẩm
định tín dụng. Thực chất việc thẩm định cho vay là thẩm định các điều kiện
vay vốn của doanh nghiệp. Để đáp ứng được các yêu cầu đó, cán bộ làm công
tác tín dụng phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, nắm bắt thông tin
kịp thời, có kiến thức về kinh tế, xã hội, có kỹ năng và phương pháp thẩm
định thuần thục nhằm đưa ra những nhận xét, kết luận chính xác về tính khả
thi, hiệu quả của dự án để giúp lãnh đạo trong việc quyết định cho vay hay

không cho vay
Mục đích cuối cùng của việc thẩm định cho vay dự án là nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra
trong việc cho vay, đảm bảo khả năng thu hồi vốn, bảo toàn vốn của ngân
hàng đồng thời giúp doanh nghiệp có vốn để thực hiện dự án nhằm phát triển
kinh tế xã hội, phát triển doanh nghiệp…
Tại NHNo&PTNT VN, tỷ lệ nợ xấu tăng cao, đặc biệt trong các tháng
đầu năm 2011. Tỷ lệ nợ xấu tăng cao chủ yếu do chất lượng tín dụng của các
chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh giảm
sút. Nợ xấu của các chi nhánh tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong toàn hệ thống. Tỷ lệ nợ xấu cao đã
ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính, có nguy cơ suy giảm năng lực tài
chính và uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam.
Tỷ lệ nợ xấu đến 31/5/2011 toàn hệ thống NHNo&PTNT VN là
23.528 tỷ đồng, chiếm 5,58% trên tổng dư nợ, tăng 7.953 tỷ đồng, nhiều
chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu ở mức >5% và >10%. Số lượng chi nhánh có nợ
xấu trên 5% là 36 chi nhánh; trong đó số chi nhánh có nợ xấu >10% là 24
chi nhánh.
Trong thời điểm hiện nay, tại NHNo&PTNT VN, chất lượng tín dụng
ngày càng xấu đi đang là vấn đề đau đầu đối với nhà quản trị ngân hàng Nông
2
nghiệp. Tỷ lệ nợ xấu tăng đột biến tại các chi nhánh đặc biệt là tại hai địa bàn
thành phố Hà nội (4,77%) và TP Hồ Chí Minh (9,24%). Nợ xấu tại hai thành
phố này chiếm tới 70,38% nợ xấu của toàn hệ thống. Ngân hàng No&PTNT
VN đã chỉ đạo, tập trung kiểm tra tín dụng toàn diện các chi nhánh có tỷ lệ nợ
xấu để xác định nguyên nhân, từ đó có các biện pháp tháo gỡ, chấn chỉnh.
Trên cơ sở kiểm tra, ngoài các nguyên nhân từ tình hình kinh tế xã hội, một số
ngành, lĩnh vực gặp khó khăn như vận tải, xuất nhập khẩu…thủ đoạn lừa đảo
tinh vi của tội phạm thì nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ phía ngân hàng,
trong đó chưa chấp hành nghiêm túc quy trình tín dụng, quy trình thẩm định,

phê duyệt cho vay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Nâng cao chất lượng
thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam" làm đề tài của luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Luận văn hệ thống hoá các lý luận về chất lượng thẩm định dự án đầu
tư, nghiên cứu nội dung thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại
(thông qua phương pháp, quy trình, nội dung, hình thức thẩm định)., phân tích
và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư của NHNo&PTNT
Việt Nam từ đó đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu về dự án đầu tư trung và dài hạn, các công việc
trong thẩm định cho vay dự án đầu tư, đánh giá chất lượng thẩm định cho vay
dự án đầu tư tại NHNo&PTNT VN
- Những vấn đề trên được nghiên cứu tại Trụ sở chính NHNo&PTNT
Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ những nguyên lý chung, luận văn vận dụng tổng hợp các
phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, áp dụng điều tra, thống kê,
phân tích và so sánh… làm phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: "Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam"
Kết cấu: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng dự án đầu tư của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư của

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
4
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯƠNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng
a. Khái niệm:
Ngân hàng được cấp tín dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động
tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt
động cho vay là hoạt động chủ yếu và thường xuyên, mang lại lợi nhuận lớn
nhất cho ngân hàng. Thực chất hoạt động cho vay là việc thiết lập các quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng, chúng đem lại cho ngân hàng những
khoản thu nhập lớn song cũng đặt ngân hàng trước những nguy cơ rủi ro cao
nhất. Chính vì vậy mà việc quản lý các khoản cho vay luôn được ngân hàng
chú ý. Ngân hàng thương mại cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức sau: cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và đời sống.
Cho vay trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Cho vay dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng
cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài
trợ cho đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Ngoài ra
ngân hàng cũng có thể cấp các khoản tín dụng trung dài hạn để tài trợ cho tài
sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Trên thực tế, đại đa số các

khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào dự án đầu tư, do
đó trong phạm vi bài luận văn này bàn về các vấn đề liên quan đến thẩm
5
định, cho vay dự án đầu tư thực chất là bàn đến tín dụng trung dài hạn và
ngược lại. Do đó khái niệm cho vay dự án đầu tư có thể phát biểu như sau:
Cho vay dự án đầu tư thực chất là các khoản cho vay trung, dài hạn có
thời hạn trên 1 năm nhưng không dài hơn thời gian khấu hao cần thiết của tài
sản hình thành bằng vốn vay.
b. Một số đặc trưng của cho vay dự án đầu tư:
 Mục đích vay vốn
Các doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn đều nhằm thỏa mãn nhu cầu
phát triển sản xuất kinh doanh. Khoản vốn đó sẽ được dùng để trang trải các
chi phí cấu thành nên công trình, hạng mục công trình phục vụ cho hoạt động
sản xuất; mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, lắp đặt sản xuất hiện
đại, mở rộng sản xuất. Ngoài ra vốn này còn được sử dụng chủ yếu để tạo lập
tài sản cố định và một phần tài sản lưu động ròng.
 Thời hạn, rủi ro và lãi suất cho vay dự án đầu tư
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng được nhận
tiền vay đến khi khách hàng trả hết toàn bộ gốc và lãi. Thời hạn này do hai
bên ngân hàng và khách hàng thoả thuân và được ghi trong hợp đồng tín
dụng.Đối với cho vay trung và dài hạn thì thời hạn cho vay là hơn một năm
nhưng không quá thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành từ vốn
vay. Tuy nhiên, thời hạn vay vốn không hoàn toàn cứng nhắc theo hợp đồng
đã ký kết ban đầu mà có thể điều chỉnh linh hoạt theo tình hình thực tế. Nếu
tình hình kinh doanh thuận lợi, doanh nghiệp có được nguồn thu dồi dào mà
chưa cần sử dụng ngay hoặc khi điều kiện sản xuất kinh doanh gặp khó khăn
doanh nghiệp muốn thu hẹp sản xuất thì có thể hoàn trả ngân hàng trước hạn.
Thậm chí doanh nghiệp có thể vay ở một ngân hàng khác với những điều
kiện ưu đãi hơn để trả nợ. Ngược lại nếu công việc kinh doanh gặp khó khăn
do nguyên nhân bất khả kháng thì ngân hàng có thể cho phép doanh nghiệp

6
gia hạn nợ. Dĩ nhiên trong cả hai trường hợp kế hoạch kinh doanh của ngân
hàng sẽ phần nào bị ảnh hưởng song nếu đó là những điều chỉnh hợp lý thì nó
sẽ có lợi cho cả hai bên về lâu dài.
Xuất phát từ đặc điểm thời hạn dài nên rủi ro trong hoạt động cho vay
dự án đầu tư cũng cao hơn so với tín dụng ngắn hạn và các hình thức tín dụng
khác. Chúng ta đều biết rằng nền kinh tế đất nước luôn có những biến động,
thay đổi trong quá trình phát triển bởi nhiều yếu tố. Những biến động này có
thể theo hai chiều hướng tốt hoặc xấu. Là một chủ thể trong nền kinh tế,
doanh nghiệp không thể tránh khỏi tác động của những biến động này. Và
một khi doanh nghiệp chịu những tác động tiêu cực do nền kinh tế mang lại
thì ngân hàng với tư cách là bên cho vay khó tránh khỏi những rủi ro.Thời
hạn cho vay càng dài xác suất xảy ra các biến động càng lớn và do đó rủi ro
tiềm ẩn càng cao.
Do vậy, hầu hết các khoản cho vay dự án đầu tư đều là các khoản cho
vay có bảo đảm. Việc áp dụng các hình thức bảo đảm này nhằm giúp ngân
hàng có thể thu được nợ trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
Một đặc điểm nữa là lãi suất cho vay dự án đầu tư thường cao hơn lãi
suất cho vay ngắn hạn. Điều này là hợp lý bởi một khoản cho vay tiềm ẩn rủi
ro cao thì lãi suất phải cao để bù đắp những rủi ro nếu xảy ra. Mặc dù vậy,
đã có thời kỳ ở Việt Nam áp dụng mức cho vay trung dài hạn thấp hơn mức
cho vay ngắn hạn. Mức lãi suất phụ thuộc nhiều yếu tố (lãi suất huy động
vốn, phí ngân hàng, lợi nhuận ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cơ bản do
NHTƯ quy định, lãi suất trên thị trường quốc tế). Mức lãi suất này có thể cố
định trong suốt thời hạn vay vốn hoặc điều chỉnh linh hoạt theo sự biến động
của thị trường.Thông thường, để tránh rủi ro cho cả hai bên thì lãi suất được
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thị trường từng thời kỳ.
7
 Nguyên tắc cho vay
Việc cho vay phải tiến hành trên cơ sở tuân thủ triệt để các nguyên tắc

cho vay. Đó là:
*Việc sử dụng vốn vay: phải đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng. Mục đích sử dụng vốn vay phải được thể hiện rõ ràng, cụ thể
trong dự án, chương trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp trình cho
ngân hàng trình khi vay vốn. Ngân hàng trước khi cho vay sẽ phải kiểm tra
xem mục đích sử dụng vốn vay của doanh nghiệp có khả thi hay không, có
phù hợp với chương trình phát triển kinh tế chung của vùng, của địa phương,
Nhà nước hay không. Ngay cả khi cho vay rồi thì ngân hàng vẫn cần có sự
phối hợp với doanh nghiệp theo dõi xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục
đích hay không, tránh tình trạng vốn vay sử dụng sai mục đích.
Việc sử dụng vốn vay được coi là có hiệu quả khi nó đem lại nguồn thu
nhập đủ để trả gốc và lãi vay đúng hạn đồng thời đem lại lợi nhuận cho chủ
doanh nghiệp, qua đó đóng góp vào sự phát triển nền kinh tế. Để đảm bảo
nguyên tắc này, trước khi quyết định cho vay các NH phải tiến hành thẩm
định, phân tích kỹ lưỡng chương trình, dự án vay vốn.
*Việc hoàn trả nợ gốc và lãi vay: phải được tiến hành theo đúng lịch trình
trả nợ đã ghi trong hợp đồng. Lịch trình trả nợ được xác định căn cứ vào tính
chất đặc điểm chu kỳ sản xuất sản phẩm, thời gian xây dựng công trình, thời
gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành từ vốn vay, công nghệ sản xuất.
1.1.2 Các hình thức cho vay dự án đầu tư
1.1.2.1 Cho vay trực tiếp
Hình thức cho vay trực tiếp là hình thức NHNo trực tiếp thẩm định, cho
khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống và khách hàng trực tiếp
nhận vốn vay từ ngân hàng.
8
NHNo nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận
mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ
hạn trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.

Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi
mức vốn đầu tư đã thoả thuận; Kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với
mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để
chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng,
thì NHNo nơi cho vay có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
1.1.2.2 Cho vay theo hình thức gián tiếp
Hình thức cho vay gián tiếp là một hình thức tín dụng thực hiện theo
phương thức đồng tài trợ. Ngân hàng cho khách hàng vay vốn thực hiện dự án
cùng với các TCTD khác và do một TCTD làm đầu mối. Ngân hàng cùng với
các ngân hàng đồng tài trợ và ngân hàng đầu mối tiến hành thẩm định trước
khi quyết định cho vay. Việc giải ngân, quản lý vốn vay, thu nợ do ngân hàng
đầu mối thực hiện
Việc cho vay đồng tài trợ thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức
tín dụng do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành, văn bản hướng dẫn của
NHNo Việt Nam và thoả thuận giữa các tổ chức tín dụng.
Dựa vào đối tượng vay vốn (bất động sản, tài sản cố định, máy móc thiết
bị, …), thời gian vay vốn (trung hạn, dài hạn), khách hàng vay vốn (cá nhân,
hộ sản xuất, doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp), đồng tiền giải ngân (USD,
VND, ), ngành kinh tế (thép, điện, xi măng, thủy điện,…), thành phần kinh tế
(DNNN, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, DN ngoài quốc doanh ),
mục đích sử dụng (sản xuất, tiêu dùng, dịch vụ… mà có thể phân loại cho vay
dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý của ngân hàng và mục tiêu
quản lý của ngân hàng.
9
1.1.3 Quy trình cho vay dự án đầu tư
Khái niệm: Quy trình cho vay dự án đầu tư là một quy trình tín dụng. Đó
là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của
khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh
lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho

mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết
quả cụ thể của từng bước đi.
Sơ đồ Quy trình tín dụng
10
B1: Lập hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng
Khách hàng
và ngân hàng cùng
hoàn thiện hồ sơ
B2: Phân tích, thẩm
định DA ĐT
Cán bộ, bộ phận
chuyên môn thẩm định
B3: Quyết định
cho vay
Cấp có thẩm quyền
quyết định cho vay
hoặc từ chối
B4: Giải ngân
B5: Giám sát quá trình
sử dụng vốn
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị tín dụng
Đây là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó được thực hiện
ngay sau khi cán bộ tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Bước này
rất quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tín làm cơ sở để thực hiện các
khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định.
Khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ cung cấp đầy
đủ các thông tin theo yêu cầu.
 Bước 2: Phân tích, thẩm định dự án đầu tư:
Ngân hàng thẩm định, phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách

hàng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi của dự án đầu
tư. Mục đích của khâu này là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những rủi ro đó và dự kiến các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Thẩm định tín dụng còn
quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng
cung cấp. Đây là khâu cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến khâu sau
và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
 Bước 3: Quyết định cho vay và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Đây là khâu quan trọng và dễ phạm phải sai lầm
nhất. Có thể chấp thuận cho vay một khách hàng không tốt hoặc từ chối cho
vay một khách hàng tốt. Cơ sở để ra quyết định tín dụng trước hết dựa vào
thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, kết quả thẩm định dự án đầu tư
và thẩm định khách hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại,
NHNN…Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết tín dụng
dụng được trao cho Hội đồng tín dụng hoặc một cá nhân phụ trách. Sau khi ra
quyết định tín dụng kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay. Nếu
chấp thuận cho vay cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng
11
tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có
văn bản trả lời và giải thích lý do.
 Bước 4: Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi ký hợp đồng tín dụng đã
được ký kết. Cách thức giải ngân sẽ góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn
tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Giải ngân cũng
phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà
cho khách hàng.
 Bước 5: Giám sát là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho
tiền vay được sử dụng đúng mục đích và theo tiến độ của dự án đầu tư, phát
hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng
thu hồi nợ sau này, góp phần kiểm soát rủi ro tín dụng.

 Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình cho vay dự án đầu tư. Nếu hết thời
hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã trả hết nợ gốc và lãi thì ngân
hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản
nếu có. Lưu giữ hồ sơ theo quy định.
Hoạt động chính của NH bao gồm nhận tiền gửi, cho vay (cho vay
thương mại, cho vay tiêu dung, tài trợ dự án…), trong đó tín dụng trung, dài
hạn chiếm tỷ lệ không nhỏ. Vì vậy, chất lượng tín dụng nói chung và chất
lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của
ngân hàng. Chất lượng tín dụng trung, dài hạn chính là chất lượng tín dụng
cho vay dự án đầu tư. NHTM muốn có chất lượng tín dụng cho vay dự án đầu
tư tốt thì rất cần thiết phải có các dự án khả thi (có hiệu quả tài chính, khả
năng thu hồi vốn đảm bảo…). Để đạt được điều đó trước khi quyết định cho
vay nhất thiết phải thẩm định từng dự án đầu tư để xem xét.
Vì vậy, luận văn cho rằng, trước khi nghiên cứu về chất lượng thẩm định
dự án cần làm rõ thẩm định dự án đầu tư là gì, vai trò của thẩm định dự án
trong hoạt động tín dụng của NHTM.
12
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1. Khái niệm: Thẩm định dự án đầu tư là sử dụng các công cụ và kỹ
thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, có khoa học
trên nhiều phương diện từ các căn cứ, dữ liệu và chuẩn mực liên quan đến dự
án, để đưa ra những nhận xét, kết luận về tính khả thi, hiệu quả của dự án
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Dưới góc độ của ngân hàng (nhà tài trợ vốn), thẩm định dự án là việc
kiểm tra, phân tích, đánh giá về hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ vốn vay
những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, nhằm đưa ra kết luận về việc cho vay
hay không cho vay.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và

trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.
Một DAĐT cho dù có được soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng không thể
lượng hết được sự biến động và các rủi ro phát sinh trong quá trình tiến hành
thực hiện DA. Do vậy việc TĐ DAĐT được coi là việc phản biện của việc
thiết lập DA, là một bước quan trọng của thời kỳ chuẩn bị DA.
1.2.1.2. Vai trò thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
Thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng không những đối với hoạt
động tín dụng của NHTM, mà nó còn có tác dụng thiết thực đối với chủ đầu
tư và các cơ quan quản lý nhà nước. Đó là quá trình kiểm tra, đánh giá, rà soát
lại toàn bộ những vấn đề có liên quan đến dự án, làm rõ những thuận lợi, khó
khăn đối với dự án, tính hợp lệ hợp pháp, minh bạch đối với dự án, hiệu quả
tài chính của dự án, năng lực tài chính của chủ đầu tư và khả năng nguồn vốn
đáp ứng cho việc thực hiện dự án…
13
Đối với các nhà tài trợ DA: Ngoài những vấn đề nêu trên thì họ còn quan
tâm chủ yếu phương án tài chính và khả năng hoàn vốn vay cụ thể của DA.
Một trong những nhà tài trợ chủ yếu của dự án là các NHTM và cho dù tài trợ
cho DA dưới bất kỳ hình thức nào thì nghiệp vụ TĐ DAĐT có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong quyết định của ngân hàng đối với các DA.
Việc TĐ DAĐT sẽ giúp đánh giá chính xác hiệu quả tài chính và hiệu
quả kinh tế xã hội của việc đầu tư, ngăn ngừa và hạn chế bớt các rủi ro, tránh
gây thất thoát, không thu hồi được vốn đầu tư của chủ đầu tư, nhà tài trợ cũng
như của xã hội. Những DA không được thẩm định kỹ càng thường đưa đến
những hậu quả như: Rủi ro về mặt pháp lý, kỹ thuật lạc hậu, công nghệ lỗi
thời, máy móc thiết bị thiếu đồng bộ, thời gian xây dựng kéo dài, thiếu vốn
xây dựng cơ bản, nguồn nguyên liệu cung cấp thiếu đảm bảo về số lượng và
chất lượng, không có thị trường tiêu thụ, gây ô nhiễm môi trường.
Trong hệ thống tín dụng ngân hàng, đặc biệt là trong việc cho vay, bảo
đảm đối với các dự án đầu tư thì việc thẩm định để đưa ra quyết định về việc

cấp tín dụng, bảo lãnh lại càng quan trọng. Đặc trưng của việc đầu tư tín dụng
đối với các dự án đầu tư là mức vốn cho vay, bảo lãnh khá lớn, thời hạn cho
vay dài, mà thời hạn cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn do không thể lường
hết được những biến động trong tương lai như: Cơ chế chính sách, biến động
thị trường, chênh lệch tỷ giá, sự cạnh tranh, đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp,
khả năng quản lý… Thẩm định tín dụng là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ
quy trình tín dụng tại ngân hàng thương mại, thể hiện ở những điểm sau:
Giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà
khách hàng lập
Giúp khách hàng, giúp chủ đầu tư bổ sung hoàn thiện hồ sơ đối với dự
án, điều chỉnh các nội dung liên quan đến dự án một cách hợp lý, nhằm hoàn
chỉnh thủ tục hồ sơ dự án và hướng cho khách hàng trong việc triển khai thực
hiện dự án được tốt hơn, có hiệu quả hơn.
14
Là công cụ trợ giúp các nhà quản trị ngân hàng trong việc ra quyết định
tài trợ cho dự án. Khi quyết định đầu tư dự án tức là quyết định bỏ vốn đầu tư
trung, dài hạn nhằm tăng năng lực sản xuất cho chủ đầu tư và tăng lợi nhuận
cho ngân hàng. Nếu không tiến hành thẩm định dự án hoặc thẩm định sơ sài
trước khi ra quyết định đầu tư thì không những vi phạm pháp luật và việc cho
vay sẽ không có cơ sở, dẫn đến quyết định sai lầm gây hậu quả nghiêm trọng
mà không ai khác là chủ đầu tư và ngân hàng là người đầu tiên phải gánh
chịu. Điều đó cho thấy tác dụng của thẩm định dự án là rất quan trọng trong
đó chất lượng thẩm định dự án là yếu tố cốt lõi, quyết định dự án có trả được
nợ hay không.
Qua thực tế cho thấy những nơi nào, ngân hàng nào làm tốt công việc
thẩm định, coi trọng công tác thẩm định và nâng cao chất lượng thẩm định thì
nơi đó, ngân hàng đó chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt, hạn chế tới
mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra, góp phần đưa hoạt động kinh doanh
của ngân hàng có hiệu quả, vị thế ngân hàng được nâng cao.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư được thể hiện thông qua công tác

thẩm định giúp cho chủ đầu tư và ngân hàng đánh giá và lựa chọn dự án được
chính xác với chi phí và thời gian thấp nhất.
Đối với ngân hàng trên cơ sở thu thập thông tin và đánh giá dự án để ra
quyết định có cho vay hay tài trợ cho dự án không, nếu cho vay thì mức cho
vay là bao nhiêu, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, phương thức cho vay,
điều kiện cho vay, điều kiện giải ngân, nguồn thu nợ… Ngoài ra, với những
kinh nghiệm trong thẩm định dự án, ngân hàng có thể giúp chủ đầu tư điều
chỉnh những nội dung chưa hợp lý trong dự án hoặc bổ sung thêm những biện
pháp nhằm tăng thêm tính an toàn khi đưa dự án vào thực hiện. Tất cả những
việc đó nhằm mục tiêu cuối cùng là giúp ngân hàng tìm ra những cơ hội cho
vay tốt nhất, đảm bảo các khoản cho vay của ngân hàng đạt chất lượng, tức là
thu đủ nợ gốc và lãi đúng hạn.
15
Đối với khách hàng, khi thẩm định dự án có chất lượng nó hỗ trợ đắc lực
cho việc thực hiện kế hoạch đầu tư, đảm bảo dự án khi đi vào hoạt động sẽ
phát huy hiệu quả đúng như những tiêu chí đặt ra ban đầu và không bỏ sót bất
kỳ một cơ hội đầu tư có lợi nào, cũng như không có những quyết định sai lầm
trong phê duyệt dự án, trong quyết định đầu tư. Nói cách khác, thẩm định dự
án đầu tư có chất lượng giúp cho chủ đầu tư cũng như tất cả các tổ chức, cá
nhân quan tâm đến dự án đều có thể tự trả lời được các câu hỏi của mình một
cách cụ thể, sát thực, chính xác như: Có nên đầu tư hay không? quản lý thu
hồi vốn ra sao? Cần đặc biệt quan tâm đến yếu tố nào để hạn chế rủi ro khi dự
án đi vào hoạt động…
1.2.2. Nội dung thẩm định DA ĐT
Nội dung thẩm định dự án đầu tư của các NHTM được thể hiện qua các
nội dung có liên quan đến dự án đầu tư, kể cả liên quan đến chủ đầu tư thực
hiện dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư của các ngân hàng được phản ánh
qua các nội dung sau:
- Thẩm định tư cách của chủ đầu tư: có đủ cơ sở pháp lý, điều kiện để
quan hệ tín dụng với ngân hàng không?

- Thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư : có đủ năng lực tài chính,
vốn tự có tham gia vào dự án không?
- Thẩm định khả năng trả nợ:
+ Thẩm định các nội dung liên quan đến dự án đầu tư để thấy được dự án
khả thi, có lợi nhuận để trả nợ: Cơ sở pháp lý của dự án đầu tư; Mục tiêu của
dự án đầu tư; Phương diện thị trường; Phương diện kỹ thuật, công nghệ;
Phương diện tài chính của dự án; Phương diện tổ chức quản lý; Vấn đề môi
trường sinh thái.
+ khả năng trả nợ từ nguồn thu khác trong trường hợp dự án đầu tư
không đủ lợi nhuận như dự kiến?
16
- Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Thẩm định tư cách của chủ đầu tư
Mục tiêu của thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn là để thẩm định
xem khách hàng có đủ điều kiện vay vốn và mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn
theo quy định không.
Theo quy chế cho vay của các TCTD, khách hàng muốn vay vốn ngân
hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn bao gồm:
a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
Năng lực pháp luật dân sự của doanh nghiệp và năng lực hành vi dân sự
của doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố: Quyết định thành lập doanh
nghiệp của cấp có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp phải có theo quy định
của pháp luật); Đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư; Điều lệ doanh
nghiệp; Quyết định bổ nhiệm (bổ nhiệm lại) Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc
(giám đốc), kế toán trưởng, Giấy phép hành nghề (đối với ngành nghề pháp
luật quy định phải có); Biên bản giao vốn hoặc biên bản góp vốn, danh sách
thành viên sáng lập đối với từng loại hình doanh nghiệp có liên quan.
Mục đích của việc thẩm định cơ sở pháp lý của chủ đầu tư nêu trên là

xem chủ đầu tư có được thành lập và đăng ký kinh doanh theo đúng quy định
của pháp luật không, đối tượng SXKD của dự án đầu tư có được pháp luật
cho phép trong đăng ký kinh doanh không, ai là người đại diện pháp nhân
theo pháp luật, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, của những người tham
gia quản lý điều hành doanh nghiệp, uỷ quyền đối với người đại diện giao
dịch với NH… Nhằm tránh rủi ro về phương diện quản lý của doanh nghiệp,
của chủ đầu tư khi cho vay.
17
b) Có mục đích vay vốn hợp pháp
c) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
d) Dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả.
e) Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định
Khi thẩm định các NHTM kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính đúng đắn
của các tài liệu có liên quan như giấy đề nghị vay vốn, báo cáo tài chính của
các năm gần nhất, thời kỳ gần nhất, các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh để kết luận về cơ sở pháp lý của doanh nghiệp, của chủ
đầu tư (người trực tiếp thực hiện dự án).
Trong các điều kiện trên đây thẩm định mục đích sử dụng vốn vay, thẩm
định khả năng tài chính đảm bảo nợ vay và thẩm định tính khả thi của DA ĐT
là quan trọng nhất nên được tách ra để nghiên cứu sâu trong các phần dưới đây.
1.2.2.2 Thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết là một
trong những điều kiện tiên quyết để xem xét cho vay. Thẩm định tình hình tài
chính doanh nghiệp cần tập trung vào các nội dung sau: (1) thẩm định mức độ
tin cậy của các báo cáo tài chính; (2) Phân tích các tỷ số tài chính; (3) đánh
giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1) Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp gửi đến ngân hàng như: Bảng cân
đối kế toán 2 năm liền kề; Báo cáo kết quả HĐKD 2 năm liền kề; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; Bảng thuyết minh báo cáo tài chính; Các loại báo cáo khác có

liên quan như: Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính từ đầu năm đến ngày đề
nghị vay vốn…
Căn cứ các tài liệu có liên quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp
và qua nắm bắt các thông tin CIC, thông tin trên mạng, phương tiện thông tin
18
đại chúng và các thông tin cần thiết khác… Ngân hàng thẩm định làm rõ tính
minh bạch về tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng tài chính của
doanh nghiệp, chủ đầu tư để thực hiện dự án.
Vì mức độ tin cậy của số liệu trong báo cáo tài chính doanh nghiệp cung
cấp chưa được đảm bảo do mục đích vay vốn nên thẩm định báo cáo tài chính
trở thành công việc thường xuyên của cán bộ tín dụng và cần thực hiện đầy đủ
các nội dung sau:
- Nghiên cứu kỹ các số liệu của BCTC: phân tích và xem kỹ bảng
thuyết minh tài chính để phát hiện những điểm đáng nghi ngờ hay những bất
hợp lý trong BCTC (đặc biệt lưu ý với những BCTC chưa kiểm toán). Yêu
cầu khách hàng giải trình.
- Kiểm tra hồ sơ thực tế tại đơn vị, đối chiếu số liệu kế toán với chứng
từ gốc.
2) Phân tích báo cáo tài chính, các tỷ số tài chính
Những vấn đề liên quan đến tài chính của doanh nghiệp, khi thẩm định
ngân hàng thường đi sâu phân tích đánh giá Bảng cân đối tài sản, Bảng kết
quả sản xuất kinh doanh sau đó tính toán chính xác các tỷ số như: tỷ số đòn
bẩy tài chính: tỷ số nợ so vốn chủ sở hữu, Tỷ số tự tài trợ; tỷ số nợ, tỷ số
thanh khoản nhanh, tỷ số thanh khoản ngắn hạn; tỷ số các khoản phải thu,
phải trả, tỷ số hoạt động của tổng tài sản, tỷ số khả năng sinh lợi: tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất
lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE), vốn tự có thực có của chủ đầu tư
để tham gia vào dự án. Tại phần thẩm định này, cán bộ tín dụng phải xác định
đúng số liệu trên báo cáo và đúng công thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích
để đánh giá đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Khi thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, các vấn đề liên quan
đến tỷ lệ an toàn trong cho vay đối với khách hàng và nhóm khách hàng, xếp
loại khách hàng, cũng được thẩm định cụ thể.
19
1.2.2.3.Thẩm định khả năng trả nợ
Mục tiêu tối quan trọng của công việc thẩm định là đánh giá chính xác
khả năng trả nợ của khách hang. Thẩm định khả năng tài chính để đánh giá
khả năng trả nợ của khách hàng trong quá khứ và hiện tại trong khi đó việc
thu nợ của dự án đầu tư lại xảy ra trong tương lai, điều này phụ thuộc rất
nhiều vào tính khả thi của DA ĐT. DA ĐT là căn cứ quan trọng để ngân hàng
xem xét cho vay hay không. Do vậy đối tượng cần thẩm định là tính khả thi
của dự án về mặt tài chính, khả năng sinh lời của dự án, qua đó xác định khả
năng trả nợ khi cho vay để đầu tư dự án. Tóm lại cán bộ thẩm định phải thẩm
định các nội dung liên quan đến dự án đầu tư như phương diện thị trường, kỹ
thuật công nghệ, tài chính dự án, tổ chức quản lý, báo cáo tác động môi
trường, cơ sở pháp lý dự án …
a. Thẩm định phương diện thị trường
* Thị trường đầu vào của sản phẩm
Thị trường đầu vào của sản phẩm tác động đến tính ổn định của sản xuất,
chất lượng và giá thành sản phẩm. Do vậy, khi thẩm định thị trường đầu vào
của sản phẩm tức là các yếu tố nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất,
NH đã đi sâu đánh giá nguồn cung cấp, tính ổn định, chất lượng, cự ly vận
chuyển, giá thành. Các yếu tố trên ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình SXKD
của dự án và quyết định đến sự thành công hay thất bại của dự án.
Trong thực tế khi thiết lập dự án, chủ đầu tư không nghiên cứu kỹ thị
trường đầu vào, đánh giá thị trường nguyên nhiên vật liệu qua loa phiến diện;
cán bộ ngân hàng thẩm định không kỹ, xem nhẹ vấn đề này dẫn đến dự án gặp
khó khăn và tất nhiên ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Ví
dụ như vùng nguyên liệu mía đường, vùng nguyên liệu cà chua ở một số tỉnh.
* Thị trường đầu ra của sản phẩm

Trong nền kinh tế thị trường sức cạnh tranh giữa các sản phẩm với nhau,
và giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm hết sức gay gắt,
20
các vấn đề trực tiếp liên quan đến tính cạnh tranh của sản phẩm như: cung cầu
thị trường, chất lượng, mẫu mã, giá cả, thương hiệu, thị hiếu người tiêu dùng,
thị phần của doanh nghiệp… Một dự án trong quá trình triển khai thực hiện,
dù có thuận lợi đến đâu nhưng bỏ qua việc nghiên cứu thị trường, dẫn đến sản
phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được thì dự án sẽ thất bại. Thời gian qua khi
thẩm định các dự án đầu tư, NH rất quan tâm đến việc thẩm định thị trường
tiêu thụ của sản phẩm. Các vấn đề NH thường xem xét đánh giá khi thẩm định
thị trường như: Quy hoạch phát triển ngành, phát triển sản phẩm; Dự báo nhu
cầu thị trường, cung cầu sản phẩm hiện tại, tương lai; Khả năng cạnh tranh
của sản phẩm; Quy mô sản xuất; Chất lượng, mẫu mã, thương hiệu sản phẩm;
Giá thành sản phẩm; Mạng lưới phân phối; Khuyến thị, tiếp thị…
b. Thẩm định phương diện kỹ thuật, công nghệ của dự án đầu tư.
Vấn đề kỹ thuật và công nghệ là một nội dung quan trọng của dự án
đầu tư, khi nghiên cứu, tuỳ theo từng dự án cụ thể, có tính đến các yếu tố
về vốn, chất lượng, giá thành sản phẩm, thị trường tiêu thụ, khả năng cạnh
tranh, điều kiện xã hội, môi sinh, môi trường, nguyên vật liệu đầu vào của
sản phẩn, vị trí xây dựng dự án… để thẩm định phương diện kỹ thuật và
công nghệ của dự án.
Khi đánh giá những vấn đề có liên quan nêu trên NH thường đi sâu phân
tích nội dung chủ yếu sau:
* Về địa điểm xây dựng, cần chú ý: Gần nơi cung cấp nguyên vật liệu
chủ yếu hoặc nơi tiêu thụ chính; Giao thông thuận tiện, chi phí vận chuyển
bốc dỡ hợp lý; Thuận tiện đi lại cho CB - CNV nhà máy; Tận dụng được cơ
sở hạ tầng hiện có; đường, bến cảng, điện, nước… để tiết kiệm chi phí đầu tư;
Mặt bằng phải phù hợp với quy mô hiện tại và dự phòng khả năng phát triển
mở rộng trong tương lai. Đảm bảo yêu cầu về vệ sinh công nghiệp, xử lý ô
nhiễm môi trường, phòng chữa cháy.

21
Địa điểm xây dựng phải tuân thủ các văn bản quy định của Nhà Nước về
quy hoạch đất đai, kiến trúc xây dựng. Cần tính toán các chi phí đền bù, di
dân, giải phóng mặt bằng, kết cấu nền móng…
* Quy mô công suất của DAĐT, cần chú ý: Mức độ yêu cầu của thị trường
hiện tại và tương lai của sản phẩm; Khả năng chiếm lĩnh thị trường; Khả năng
cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất nhất là các loại nguyên vật liệu phải
nhập khẩu; Khả năng mua được thiết bị công nghệ có công suất phù hợp; Khả
năng đáp ứng về vốn đầu tư và năng lực quản lý của doanh nghiệp.
* Công nghệ và trang thiết bị.
Công nghệ và thiết bị là nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm. Do vậy,
khi thẩm định nội dung này NH và đã quan tâm xem xét các khía cạnh như:
Dự án sử dụng công nghệ nào? Công nghệ trong nước, công nghệ Châu
âu (EU), Mỹ, Nga, Trung Quốc…; Thiết bị do nước nào sản xuất; Tính phù
hợp của thiết so với yêu cầu của công nghệ; Việc chuyển giao công nghệ thế
nào cso đồng bộ? Giá cả của máy móc thiết bị có hợp lý? Tính hiện đại tiên
tiến của công nghệ, máy móc, thiết bị, sản phẩm của công nghệ tạo ra so với
mục tiêu, yêu cầu của dự án.
Mục đích của việc thẩm định công nghệ, máy móc thiết bị là nhằm đảm
bảo cho sản phẩm của dự án sản xuất ra đạt chất lượng mong muốn được thị
trường chấp nhận, mang lại hiệu quả cho dự án, tránh việc sử dụng công nghệ
lạc hậu, công nghệ mà các nước khác thải ra, công nghệ chắp vá, giá cả bất
hợp lý, ảnh hưởng môi trường…
Quá trình thẩm định về phương diện kỹ thuật đã phát hịên những dự án
sản xuất, lắp ráp ô tô, sử dụng dây chuyền thiết bị sản xuất từ những năm đầu
90 đã qua sử dụng của tập đoàn SamSung, dự án sản xuất, lắp ráp ti vi màn
hình cong, sử dụng công nghệ những năm 80 của một số tập đoàn Hàn Quốc
đã phá sản bán thanh lý.
22

×