Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục kiểm tra sau thông quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.49 KB, 110 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN 4
1.1 Khái quát chung về kiểm tra sau thông quan
4
1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan 4
1.1.2. Vai trò, mục đích của kiểm tra sau thông quan 6
1.1.3. Tổ chức kiểm tra sau thông quan 8
1.2 Đặc điểm hoạt động kiểm tra sau thông quan
12
1.2.1. Đặc điểm hoạt động xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến kiểm tra sau thông
quan 12
1.2.2. Đối tượng và phạm vi kiểm tra sau thông quan 15
1.2.3. Phân biệt kiểm tra sau thông quan với một số hoạt động khác có liên
quan 18
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về kiểm tra sau thông quan
21
1.3.1. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan của một số nước 21
1.3.2. Tổng kết các bài học kinh nghiệm 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 29
2.1. Đặc điểm chung của chủ thể và khách thể kiểm tra với hoạt động
kiểm tra sau thông quan 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Kiểm tra sau thông quan. 29
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Cục Kiểm tra sau thông quan 36
2.1.3. Đặc điểm các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với chọn mẫu nghiên cứu
và kiểm tra 40


2.2. Tình hình kiểm tra sau thông quan tại Cục Kiểm tra sau thông
quan 42
2.2.1. Kế hoạch hàng năm về kiểm tra sau thông quan 42
2.2.2. Phương thức tổ chức kiểm tra sau thông quan 45
2.2.3. Phương pháp kiểm tra sau thông quan 46
2.2.4. Quy trình kiểm tra sau thông quan 52
2.3. Đánh giá hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Kiểm tra sau
thông quan 60
2.3.1. Kết quả đạt được của kiểm tra sau thông quan do Cục Kiểm tra sau
thông quan thực hiện 60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 62
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN 69
3.1. Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại Cục Kiểm tra sau thông quan 69
3.1.1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện kiểm tra sau thông quan tại Cục Kiểm
tra sau thông quan 69
3.1.2. Phương hướng phát triển kiểm tra sau thông quan tại Cục Kiểm tra sau
thông quan 70
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại Cục Kiểm tra sau thông quan 72
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch năm 72
3.2.2. Hoàn thiện phương thức tổ chức kiểm tra sau thông quan 73
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp kiểm tra sau thông quan 74
3.2.4. Hoàn thiện qui trình kiểm tra sau thông quan 75
3.2.5. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức 76
3.2.6. Xây dựng hệ thống thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ KTSTQ
78
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống chính sách liên quan đến hoạt động kiểm tra sau

thông quan 80
3.2.8. Tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin và đẩy mạnh
tuyên truyền về công tác kiểm tra sau thông quan 82
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á.
APEC: Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dương.
CIS: Hệ thống dữ liệu tình báo Hải quan Nhật Bản.
CIF: Cost, Insurance and Freight (Giá, bảo hiểm và cước vận chuyển)
C&F: Cost & Freight (Giá và cước vận chuyển)
C/O: Giấy chứng nhận xuất xứ
GATT: Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch.
KTSTQ: Kiểm tra sau thông quan.
NACCS: Hệ thống thông quan tự động Hải quan Nhật Bản.
NK: Nhập khẩu
RTU: Right to use (Quyền sử dụng)
TCHQ: Tổng cục hải quan
THC: Terminal handling charge (Phí xếp dỡ)
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
WCO: Tổ chức Hải quan thế giới.
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới.
XNK: Xuất nhập khẩu.
XK: Xuất khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng, biểu
Tên bảng, biểu Trang
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả KTSTQ trong toàn ngành 31
Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả KTSTQ của Cục KTSTQ 33

Bảng 2.3
Kế hoạch trọng tâm, trọng điểm năm 2011
của Cục KTSTQ
44
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ
đồ
Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Qui trình KTSTQ 11
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của Hải quan Việt Nam 37
Sơ đồ 2.2 Tổ chức của Cục KTSTQ 38
MỞ ĐẦU
Lý do chọn Đề tài
Theo đà phát triển của kinh tế đối ngoại trong thời kỳ hội nhập, hàng
hóa xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng về số lượng và đa dạng về chủng loại.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan trước xu thế phát triển của
kinh tế đối ngoại, từ ngày 01/01/2002 Hải quan Việt Nam bắt đầu áp dụng cơ
chế quản lý hải quan hiện đại là chuyển dần từ cơ chế “tiền kiểm” sang cơ chế
“hậu kiểm” trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro để áp dụng cách thức quản lý
phù hợp. Cơ chế hậu kiểm đó chính là kiểm tra sau thông quan hay còn gọi là
kiểm tra sau giải phóng hàng.
Trong những năm qua công tác kiểm tra sau thông quan đã có những
chuyển biến tích cực, đã đi vào nề nếp và xác định đúng hướng được khẳng
định từ thành công của các cuộc kiểm tra sau thông quan. Bên cạnh đó, do là
lĩnh vực mới, công tác kiểm tra sau thông quan còn gặp nhiều khó khăn, trong
quá trình kiểm tra còn gặp nhiều sự bất hợp tác từ phía doanh nghiệp, thủ
đoạn gian lận ngày càng nhiều và tinh vi hơn. Do đó việc hoàn thiện hoạt
động kiểm tra sau thông quan là một yêu cầu bức thiết cần được quan tâm
nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan. Vì vậy Tôi chọn
nghiên cứu Đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục

Kiểm tra sau thông quan” làm đề tài luận văn cao học.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục kiểm tra
sau thông quan, phân tích những khó khăn, thuận lợi, những ưu điểm cần duy
trì và những nhược điểm cần khắc phục trong quá trình kiểm tra, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục
kiểm tra sau thông quan.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng, Luận văn sử dụng kết
hợp với các phương pháp thu thập dữ liệu. Đồng thời sử dụng kết hợp với các
phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh thông tin, dữ liệu để đưa ra những
nhận xét, đánh giá.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục kiểm
tra sau thông quan trong giai đoạn hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian nghiên cứu: Cục Kiểm tra sau thông quan
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Hoạt động Kiểm tra sau thong quan tại
Cục Kiểm tra sau thông quan từ năm 2003 đến nay.
Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của Luận
văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động kiểm tra sau thông quan;
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục kiểm
tra sau thông quan;
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại Cục kiểm tra sau thông quan.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN
1.4. Khái quát chung về kiểm tra sau thông quan

1.4.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan
Quy định của Việt Nam, tại Khoản 1, Điều 32, Luật Sửa đổi, Bổ sung
một số điều của Luật Hải quan quy định:
KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm: Thẩm định
tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được
chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai,
nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hoá XK, NK đã được thông
quan; Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan
đối với hàng hoá XK, NK.
1.4.2. Vai trò, mục đích của kiểm tra sau thông quan
Vai trò của KTSTQ bao gồm: nâng cao năng lực quản lý; đảm bảo tuân
thủ pháp luật; tăng thu thuế, giảm thiểu chi phí và rủi ro; tác động tích cực trở
lại với hệ thống quản lý của cơ quan hải quan thông qua việc nhận biết và xử
lý các rủi ro tiềm ẩn của hệ thống; mở rộng phạm vi kiểm tra; là công cụ hiệu
quả đối với công tác kiểm tra, giám sát của hải quan; góp phần đơn giản hóa
trong giám sát, quản lý hải quan.
Mục đích của KTSTQ: thẩm định tính chính xác, trung thực của các nội
dung khai báo về đối tượng quản lý của cơ quan hải quan; đánh giá mức độ
tuân thủ pháp luật hải quan của người khai hải quan; kiểm tra một cách có hệ
thống các hoạt động gian lận thương mại; tạo thuận lợi cho việc lưu chuyển
hàng hóa XK, NK, bảo vệ nguồn thu cho ngân sách nhà nước; khai thác bố trí,
sắp xếp nhân lực và phương tiện kiểm tra hải quan hiệu quả nhất.
1.4.3. Tổ chức kiểm tra sau thông quan
Thứ nhất, lập kế hoạch hàng năm về KTSTQ.
Thứ hai, phương thức tổ chức KTSTQ, gồm: tổ chức nhân sự cho
KTSTQ và quản lý hồ sơ KTSTQ.
Thứ ba, phương pháp KTSTQ: Sử dụng các phương pháp như đối
chiếu, so sánh các thông tin khai tại hồ sơ hải quan, các thông tin trên sổ sách
kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có liên quan
đến hàng hoá XK, NK; yêu cầu đơn vị được kiểm tra giải trình; xác minh tính

chính xác, trung thực của các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan tại các cơ quan,
tổ chức có liên quan.
Thứ tư, qui trình KTSTQ: các cuộc KTSTQ đều được thực hiện theo
một qui trình chung gồm 3 giai đoạn cơ bản như sau: thu thập thông tin về đối
tượng kiểm tra; tiến hành kiểm tra; kết thúc kiểm tra.
1.5. Đặc điểm hoạt động kiểm tra sau thông quan
1.5.1. Đặc điểm hoạt động xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến kiểm tra sau
thông quan
Các chính sách XNK thường hướng vào việc thúc đẩy hoạt động XK,
hạn chế hoạt động NK để tăng cường sản xuất trong nước. Để thúc đẩy hoạt
động XK, thông thường thuế suất XK được qui định bằng 0%, trừ một số mặt
hàng mà Nhà nước không khuyến khích XK như tài nguyên thiên nhiên (các
loại quặng, khoáng sản). Ngược lại, hoạt động NK bị hạn chế nhằm thúc đẩy
sản xuất trong nước phát triển nên thường có thuế suất NK cao. Do đó, hoạt
động KTSTQ chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực mặt hàng XK, NK có rủi ro
xảy ra gian lận, sai sót cao, gây ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách nhà
nước cũng như hiệu quả của các chính sách XNK.
Đặc điểm cơ bản của KTSTQ bao gồm: KTSTQ là một bộ phận của cơ
quan hải quan; là một phương pháp kiểm tra của cán bộ hải quan; KTSTQ
diễn ra sau khi đã giải phóng hàng hóa; KTSTQ được tiến hành để xác định
mức độ tuân thủ các yêu cầu của pháp luật hải quan và các quy định khác có
liên quan của các nội dung khai hải quan; KTSTQ thực hiện các biện pháp
kiểm tra theo tất cả các thông tin có liên quan, bao gồm cả dữ liệu điện tử, do
các cá nhân, đơn vị có liên quan cung cấp; KTSTQ không chỉ hướng vào đối
tượng khai báo mà còn cả các cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến hoạt
động thương mại quốc tế; KTSTQ được thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ
giữa cơ quan hải quan và đối tượng kiểm tra.
1.5.2. Đối tượng và phạm vi kiểm tra sau thông quan
Đối tượng KTSTQ gồm 02 đối tượng chính là: sổ sách, chứng từ; các tổ
chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động kinh doanh

XNK. Ngoài ra, bản thân hàng hóa XK, NK cũng là đối tượng của KTSTQ
trong trường hợp hàng hóa còn có thể kiểm tra được.
Về phạm vi KTSTQ, bao gồm:
Thứ nhất, KTSTQ đi sâu vào kiểm tra các loại chứng từ, hồ sơ liên
quan đến hàng hóa XNK;
Thứ hai, một căn cứ quan trọng để tiến hành KTSTQ là các dấu hiệu vi
phạm, gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm quy định về XNK;
Thứ ba, áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro để quyết định KTSTQ;
Thứ tư, địa điểm và thời hạn KTSTQ: Việc KTSTQ được thực hiện tại
trụ sở cơ quan hải quan và/hoặc tại trụ sở đơn vị được kiểm tra; Thời hạn
kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra tối đa là 5 (năm) ngày làm việc đối
với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, tối đa là 15 (mười
lăm) ngày làm việc đối với trường hợp kiểm tra theo kế hoạch.
1.5.3. Phân biệt kiểm tra sau thông quan với một số hoạt động khác có liên
quan
Phân biệt với hoạt động kiểm soát hải quan: Hoạt động nghiệp vụ của
kiểm soát hải quan có thể diễn ra trước, trong và sau khi hàng hóa đã được
thông quan, còn KTSTQ chỉ thực hiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Phân biệt với hoạt động thanh tra chuyên ngành: có sự trùng hợp nhất
định trong lĩnh vực vi phạm về thuế XNK. Đối tượng của thanh tra thuế
XNK bao gồm việc chấp hành pháp luật về thuế XNK của cả đối tượng nộp
thuế và cơ quan hải quan. Đối tượng của KTSTQ là các chứng từ của các cá
nhân, tổ chức tham gia hoạt động XNK.
Phân biệt với hoạt động kiểm toán: KTSTQ ứng dụng những kiến thức
và kỹ năng cơ bản của kiểm toán để xem xét, thẩm định tính chính xác, trung
thực của các thông tin, tài liệu liên quan đến hàng hóa XNK. Tuy nhiên, khác
nhau về nguồn luật điều chỉnh; về tổ chức bộ máy, đối tượng kiểm tra và
phạm vi hoạt động; về thẩm quyền xử lý vi phạm
1.6. Kinh nghiệm quốc tế về kiểm tra sau thông quan
Tìm hiểu kinh nghiệm KTSTQ của hải quan một số nước như Hàn

Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore. Từ đó tổng kết, rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho phát triển KTSTQ của Hải quan Việt Nam.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
2.4. Đặc điểm chung của chủ thể và khách thể kiểm tra với hoạt động
kiểm tra sau thông quan
2.4.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Kiểm tra sau thông quan
Cục KTSTQ được thành lập theo Quyết định Số 16/2003/QĐ-BTC
ngày 10/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định Số 33/2006/QĐ-
BTC ngày 06/6/2006 thay thế Quyết định Số 16/2003/QĐ-BTC ngày
10/2/2003 và đến nay Quyết định Số 1015/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính là quyết định mới nhất quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Cục KTSTQ thuộc Tổng cục Hải quan.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục KTSTQ được qui định
trong Quyết định Số 1015/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Cục Kiểm tra sau thông quan
Tổ chức bộ máy quản lý của Cục KTSTQ: Tổng số cán bộ nhân viên
của Cục KTSTQ gần 100 người, gồm 1 Cục trưởng, 5 cục phó và 7 phòng
làm việc: Phòng Tổng hợp; Phòng kiểm tra trị giá hải quan; Phòng kiểm tra
mã số, thuế suất hàng hóa XNK; Phòng KTSTQ hàng hóa XNK theo loại hình
gia công và sản xuất XK; Phòng kiểm tra thực hiện chính sách thương mại;
Phòng KTSTQ phía Nam; Phòng thu thập, xử lý thông tin.
2.4.3. Đặc điểm các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với chọn mẫu nghiên
cứu và kiểm tra
Chủ thể KTSTQ gồm hai cấp, ở cấp Tổng cục là Cục KTSTQ, ở cấp
cục hải quan địa phương là chi cục KTSTQ. Khách thể của KTSTQ là các
doanh nghiệp có thực hiện hoạt động XNK. Cục KTSTQ là đơn vị thuộc cơ
quan TCHQ, có nhiệm vụ quản lý hoạt động KTSTQ trong phạm vi cả nước.
Các cục hải quan địa phương chỉ thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hải

quan thuộc phạm vi địa bàn quản lý hải quan của mình, do đó một chi cục
KTSTQ trực thuộc cục hải quan địa phương chỉ được phép thực hiện KTSTQ
trong phạm vi địa bàn quản lý của cục hải quan địa phương đó.
2.5. Tình hình kiểm tra sau thông quan tại Cục Kiểm tra sau thông quan
2.5.1. Kế hoạch hàng năm về kiểm tra sau thông quan
Kế hoạch trọng tâm, trọng điểm năm của Cục KTSTQ gồm các nội
dung sau: Tên chuyên đề, Phòng/Chuyên viên chủ trì, Lãnh đạo đơn vị phụ
trách, Đơn vị phối hợp, Kết quả, Thời gian hoàn thành. Ngoài ra còn một nội
dung quan trọng khác trong kế hoạch năm của Cục KTSTQ là ước tính số
thuế sẽ ấn định truy thu từ công tác KTSTQ.
2.5.2. Phương thức tổ chức kiểm tra sau thông quan
Về việc tổ chức nhân sự cho KTSTQ: việc KTSTQ được thực hiện theo
nhóm. Để thuận tiện cho việc tổ chức nhân sự khi tiến hành kiểm tra cán bộ
công chức được phân thành các nhóm nghiệp vụ theo các tiêu chí như: số
lượng, thâm niên làm việc. Việc tổ chức một nhóm nghiệp vụ thực hiện một
cuộc KTSTQ từ lúc thu thập thông tin đến khi kết thúc kiểm tra giúp các
thành viên nắm được thông tin một cách hoàn chỉnh, việc trao đổi thông tin dễ
dàng hơn và tạo nên sự phối hợp tốt hơn trong công việc.
Về công tác quản lý hồ sơ: Cục KTSTQ chưa có qui định về việc bàn
giao hồ sơ KTSTQ cho bộ phận nào lưu trữ khi kết thúc cuộc kiểm tra. Ngay
cả khi đã hết thời gian doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khiếu kiện kết luận
của cơ quan hải quan, trưởng đoàn kiểm tra vẫn giữ toàn bộ hồ sơ về cuộc
kiểm tra. Điều này gây nhiều khó khăn cho việc tiếp cận hồ sơ khi cần thiết.
2.5.3. Phương pháp kiểm tra sau thông quan
Thứ nhất, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, sổ sách, chứng từ.
Mục đích: Chứng minh tính chính xác và tính trung thực của nội dung
khai báo hải quan mà đối tượng KTSTQ đã thực hiện trong khâu thông quan.
Cách thức kiểm tra: kiểm tra hình thức của sổ sách và chứng từ được
xuất trình để xác định tính tin cậy của chúng; kiểm tra tờ khai hàng hóa NK;
kiểm tra hóa đơn thương mại; kiểm tra tờ khai trị giá; kiểm tra hợp đồng và

thư tín thương mại; kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán.
Thứ hai, yêu cầu doanh nghiệp giải trình: Trong quá trình kiểm tra hồ
sơ, khi có nghi vấn về các nội dung trong hồ sơ mà việc đối chiếu, so sánh
không thể làm rõ được hoặc các nội dung trong các chứng từ không thống
nhất với nhau thì cán bộ kiểm tra sẽ yêu cầu doanh nghiệp giải thích rõ ràng
và cung cấp thêm các tài liệu nhằm làm sáng tỏ các nội dung đó.
2.5.4. Qui trình kiểm tra sau thông quan
Tại Cục KTSTQ mỗi cuộc KTSTQ đều được thực hiện theo qui trình
gồm ba giai đoạn cơ bản: trước khi kiểm tra; thực hiện kiểm tra và kết thúc
kiểm tra.
Giai đoạn trước khi kiểm tra: Các công việc trong giai đoạn này bao
gồm: thu thập, xử lý thông tin; xác định đối tượng kiểm tra và phạm vi kiểm
tra; thu thập, phân tích thông tin về đối tượng kiểm tra đã được lựa chọn.
Giai đoạn thực hiện kiểm tra:
Kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan: Nhóm nghiệp vụ thực hiện mời
doanh nghiệp đến trụ sở Cục KTSTQ để làm việc, yêu cầu doanh nghiệp cung
cấp hồ sơ cần thiết phục vụ công tác kiểm tra. Sau khi kết thúc mỗi buổi làm
việc cán bộ hải quan lập Biên bản làm việc ghi lại nội dung buổi làm việc đó.
Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp: thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra: Nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm tra
gồm: nội dung kiểm tra, phạm vi kiểm tra, thời gian kiểm tra, các công việc
thực hiện trước kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra, phân công nhiệm vụ…
Bước 2: Ban hành quyết định kiểm tra: Đoàn kiểm tra sẽ soạn thảo
quyết định KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp, trình người có thẩm quyền phê
duyệt. Theo qui định, Tổng cục trưởng TCHQ là người có thẩm quyền ký các
quyết định KTSTQ do Cục KTSTQ thực hiện.
Bước 3: Thực hiện kiểm tra tại doanh nghiệp: Trước khi tiến hành kiểm
tra trưởng đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra, giới thiệu các thành
viên trong đoàn; yêu cầu đơn vị được kiểm tra xuất trình, cung cấp các sổ
sách, hồ sơ, chứng từ liên quan và chỉ định các cá nhân liên quan trực tiếp đến

nội dung kiểm tra, có trách nhiệm và thẩm quyền làm việc với đoàn kiểm tra.
Giai đoạn kết thúc kiểm tra: Đối với kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải
quan thì lập “Bản kết luận KTSTQ, kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan hải quan”.
Đối với kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp thì lập “Bản kết luận KTSTQ, kiểm
tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp”. Nếu sau khi kiểm tra kết luận doanh nghiệp
chấp hành tốt pháp luật về thuế và hải quan thì đưa doanh nghiệp vào diện
chấp hành tốt pháp luật, tổ chức lưu trữ hồ sơ vụ việc. Nếu có đủ cơ sở để ấn
định thuế (hoặc hoàn thuế) thì ban hành Quyết định ấn định thuế (hoặc Quyết
định hoàn thuế). Đối với các trường hợp có hành vi vi phạm hành chính thì
sau khi ban hành quyết định ấn định thuế sẽ tiến hành lập Biên bản vi phạm
hành chính và ra Quyết định xử lý vi phạm hành chính.
2.6. Đánh giá hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Kiểm tra sau
thông quan
2.6.1. Kết quả đạt được của kiểm tra sau thông quan do Cục Kiểm tra sau
thông quan thực hiện
Kể từ khi Cục KTSTQ được thành lập (năm 2003) đến nay, hoạt động
KTSTQ đã đạt được một số kết quả sau: đánh giá và kiểm soát được một số
loại hình và mặt hàng XNK; ngăn chặn và chống gian lận thương mại; góp
phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về hải quan, về thuế của các doanh
nghiệp; góp phần nâng cao năng lực hội nhập của Hải quan Việt Nam, nâng
tầm của Hải quan Việt Nam trong quan hệ quốc tế.
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
Bên cạnh những kết quả kể trên, hoạt động KTSTQ tại Cục KTSTQ
vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục. Cụ thể là: Thứ nhất, vẫn còn một
số vấn đề nổi cộm trong thực tiễn hoạt động KTSTQ tại Cục KTSTQ làm ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động KTSTQ; Thứ hai, hệ thống quy định pháp luật
có liên quan đến hoạt động KTSTQ chưa hoàn chỉnh, đồng bộ; Thứ ba, công
tác cán bộ và đào tạo còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của
KTSTQ.
Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trên là:

Thứ nhất, hoạt động KTSTQ là lĩnh vực mới ở Việt Nam nên kinh
nghiệm thực tế về hoạt động này chưa nhiều, chủ yếu vẫn tham khảo kinh
nghiệm tổ chức và hoạt động của các nước trong khu vực và trên thế giới;
Thứ hai, nhận thức chưa đúng về bản chất hoạt động KTSTQ của cán
bộ trong và ngoài ngành hải quan cũng như các doanh nghiệp có tham gia
hoạt động XNK;
Thứ ba, trình độ cán bộ công chức thực thi nhiệm vụ không đồng đều,
thiếu cán bộ về số lượng và chất lượng;
Thứ tư, cơ sở vật chất đầu tư cho Cục KTSTQ nói riêng và lực lượng
KTSTQ nói chung còn thiếu chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động;
Thứ năm, kinh phí hoạt động và chế độ đãi ngộ chưa hợp lý, không
thúc đẩy được tinh thần làm việc và sự gắn bó với nghề của phần lớn cán bộ
công chức.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
3.3. Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại Cục Kiểm tra sau thông quan
3.3.1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện kiểm tra sau thông quan tại Cục
Kiểm tra sau thông quan
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập nền kinh tế quốc tế, lưu lượng
hàng hóa XK, NK tại các quốc gia đều gia tăng nhanh chóng. Lợi dụng kẽ hở
về luật pháp, về chính sách quản lý hàng hoá XNK của mỗi nước, một số tổ
chức, cá nhân đã thực hiện hành vi gian lận thương mại để trục lợi. Vì vậy,
tình hình buôn lậu và gian lận thương mại diễn biến phức tạp, hoạt động ngày
càng gia tăng với các thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn.
3.3.2. Phương hướng phát triển kiểm tra sau thông quan tại Cục Kiểm tra
sau thông quan
Mục tiêu chung là đến năm 2015, công tác KTSTQ về cơ bản đạt trình
độ chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả, dựa trên nguyên tắc áp dụng quản lý

rủi ro; quy trình nghiệp vụ KTSTQ được chuẩn hóa trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin; phân loại được các doanh nghiệp XNK; kiểm soát được các
doanh nghiệp, loại hình, mặt hàng XNK có rủi ro cao.
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại
Cục Kiểm tra sau thông quan
3.4.1. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch năm
Việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, phát hiện những
vấn đề có nguy cơ rủi ro cao để cảnh báo cho khâu thông quan mới thể hiện
mặt chất của công tác KTSTQ. Vì vậy, cần bổ sung chỉ tiêu này vào kế hoạch
và coi đây là mục tiêu chính của các cuộc KTSTQ.
Khi xây dựng kế hoạch năm cũng cần xác định các doanh nghiệp sẽ
được lựa chọn KTSTQ. Việc đưa chỉ tiêu này vào kế hoạch sẽ giúp cho công
tác kiểm tra diễn ra một cách chủ động, tránh được sự chồng chéo cũng như
thiếu hụt nguồn lực.
3.4.2. Hoàn thiện phương thức tổ chức kiểm tra sau thông quan
Phân chia lại cán bộ công chức thành các nhóm nghiệp vụ như nhóm
nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, nhóm nghiệp vụ ngân hàng, nhóm nghiệp vụ
ngoại thương … Các nhóm nghiệp vụ này không phải là các đoàn kiểm tra khi
phát sinh các cuộc kiểm tra. Như vậy khi tiến hành một cuộc KTSTQ, thành
phần tham gia sẽ có đầy đủ các cán bộ với các chuyên môn cần thiết.
Về công tác quản lý hồ sơ KTSTQ, cần đưa ra qui định cụ thể về việc
bàn giao toàn bộ hồ sơ cho bộ phận lưu trữ sau khi kết thúc một cuộc
KTSTQ.
3.4.3. Hoàn thiện phương pháp kiểm tra sau thông quan
Để công tác KTSTQ đạt hiệu quả cao cần thiết phải áp dụng các
phương pháp khác: ngoài việc yêu cầu doanh nghiệp giải trình, các phương
thức điều tra của kiểm toán như phỏng vấn, thư xác nhận cũng có thể mang lại
hiệu quả trong trường hợp việc đối chiếu hồ sơ không làm rõ được nội dung
cần kiểm tra.
3.4.4. Hoàn thiện qui trình kiểm tra sau thông quan

Để công tác kiểm tra được tiến hành một cách chủ động và đạt hiệu quả
cao cần chú trọng lập kế hoạch một cách chi tiết.
Để qui trình KTSTQ thực sự có hiệu quả cần thực hiện tốt công tác
tổng kết rút kinh nghiệm sau mỗi cuộc KTSTQ.
3.4.5. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Để hoạt động KTSTQ đạt hiệu quả cao, công tác đào tạo, bồi dưỡng
phải tạo ra một đội ngũ cán bộ công chức có trình độ cao, có kinh nghiệm
thực tiễn, có lòng nhiệt tình công tác và đạo đức nghề nghiệp. Việc đào tạo
này không chỉ tập trung vào đội ngũ mới tuyển dụng mà còn đào tạo lại, bổ
sung, cập nhật kiến thức cho cả đội ngũ cán bộ đã có thâm niên công tác.
3.4.6. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra sau
thông quan
Trong công tác KTSTQ, việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin, đặc
biệt các thông tin liên quan đến các đối tượng KTSTQ, thông tin liên quan
đến hàng hoá XNK, thông tin liên quan đến hoạt động KTSTQ và các thông
tin khác có liên quan là rất quan trọng. Vì vậy cần quan tâm đầu tư, xây dựng
và nâng cấp hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ KTSTQ.
3.4.7. Hoàn thiện hệ thống chính sách liên quan đến hoạt động kiểm tra
sau thông quan
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về KTSTQ;
Quan tâm hỗ trợ vật chất và tinh thần cho cán bộ làm công tác KTSTQ;
3.4.8. Tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin và đẩy
mạnh tuyên truyền về công tác kiểm tra sau thông quan
Về phối hợp trong nước: Cần tăng cường quan hệ phối hợp giữa lực
lượng KTSTQ với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành hải quan cũng
như với cộng đồng doanh nghiệp;
Về hợp tác quốc tế: Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế thì việc hợp tác giữa hải quan các nước, Hải quan Việt Nam và các tổ
chức quốc tế khác là rất cần thiết;
Về tuyên truyền phổ biến pháp luật về KTSTQ: Việc tuyên truyền phổ

biến pháp luật về KTSTQ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả KTSTQ. Vì vậy, cần phải đổi mới về cả nội dung, hình thức và phương
pháp đối với từng đối tượng cụ thể.
KẾT LUẬN
KTSTQ là một phương pháp quản lý hải quan hiện đại, là một biện
pháp hữu hiệu trong việc phòng chống buôn lậu và ngăn chặn gian lận thương
mại. Tuy nhiên, KTSTQ được xem là một nghiệp vụ khó, mang tính tổng hợp
cao. Hơn nữa, công tác này mới bắt đầu được triển khai và tiếp tục nghiên cứu
để thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, hoàn thiện hoạt động KTSTQ nhằm nâng
cao hiệu quả phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại là hết sức cần thiết.
Với mục đích trên, Luận văn với Đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm tra
sau thông quan tại Cục Kiểm tra sau thông quan” đã cụ thể hóa các lý luận
chung vào KTSTQ đối với hàng hoá XNK. Luận văn đã nêu lên thực trạng
hoạt động KTSTQ tại Cục KTSTQ hiện nay với các nội dung như: Lập kế
hoạch hàng năm về KTSTQ, phương thức tổ chức KTSTQ, phương pháp
KTSTQ, qui trình KTSTQ cùng một số ví dụ điển hình về các cuộc KTSTQ
do Cục KTSTQ thực hiện trong thời gian qua, từ đó đánh giá cơ hội, thách
thức, kết quả đã đạt được và những tồn tại cần khắc phục. Đồng thời Luận
văn cũng nghiên cứu kinh nghiệm KTSTQ của một số nước trên thế giới và
rút ra bài học kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam. Từ những nghiên cứu đó,
Luận văn đã đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động KTSTQ tại Cục KTSTQ.
1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn Đề tài
Theo đà phát triển của kinh tế đối ngoại trong thời kỳ hội nhập, hàng
hóa xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng về số lượng và đa dạng về chủng loại.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan trước xu thế phát triển của
kinh tế đối ngoại, từ ngày 01/01/2002 Hải quan Việt Nam bắt đầu áp dụng cơ
chế quản lý hải quan hiện đại là chuyển dần từ cơ chế “tiền kiểm” sang cơ chế

“hậu kiểm” trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro để áp dụng cách thức quản lý
phù hợp. Cơ chế hậu kiểm đó chính là kiểm tra sau thông quan hay còn gọi là
kiểm tra sau giải phóng hàng.
Trong những năm qua công tác kiểm tra sau thông quan đã có những
chuyển biến tích cực, đã đi vào nề nếp và xác định đúng hướng được khẳng
định từ thành công của các cuộc kiểm tra sau thông quan. Bên cạnh đó, do là
lĩnh vực mới, công tác kiểm tra sau thông quan còn gặp nhiều khó khăn, trong
quá trình kiểm tra còn gặp nhiều sự bất hợp tác từ phía doanh nghiệp, thủ
đoạn gian lận ngày càng nhiều và tinh vi hơn. Do đó việc hoàn thiện hoạt
động kiểm tra sau thông quan là một yêu cầu bức thiết cần được quan tâm
nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan. Vì vậy Tôi chọn
nghiên cứu Đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục
Kiểm tra sau thông quan” làm đề tài luận văn cao học.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục kiểm tra
sau thông quan, phân tích những khó khăn, thuận lợi, những ưu điểm cần duy
trì và những nhược điểm cần khắc phục trong quá trình kiểm tra, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục
kiểm tra sau thông quan.
2
Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng, Luận văn sử dụng kết
hợp những phương pháp thu thập dữ liệu sau:
- Khai thác các tài liệu, sách báo, Internet về kiểm tra sau thông quan
cùng với quan sát thực tế các cuộc kiểm tra sau thông quan tại Cục Kiểm tra
Sau thông quan để có được những dữ liệu thứ cấp;
- Phỏng vấn các nhân viên trực tiếp tham gia các cuộc kiểm tra để thu
thập ý kiến cũng như kinh nghiệm làm việc: Trưởng đoàn kiểm tra, các thành
viên tham gia cuộc kiểm tra để có được dữ liệu sơ cấp.
Đồng thời sử dụng kết hợp với các phương pháp tổng hợp, phân tích, so

sánh thông tin, dữ liệu để đưa ra những nhận xét, đánh giá.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục kiểm
tra sau thông quan trong giai đoạn hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động kiểm tra sau
thông quan được thực hiện tại Cục Kiểm tra sau thông quan từ năm 2003 đến
nay, đồng thời mở rộng nghiên cứu hoạt động kiểm tra sau thông quan của
một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho kiểm tra sau
thông quan của Hải quan Việt Nam.
Đóng góp dự kiến của Luận văn
- Làm rõ khái niệm, cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra sau thông
quan của Hải quan Việt Nam;
- Tìm hiểu hoạt động kiểm tra sau thông quan của một số nước trên thế
giới, rút ra bài học có thể tham khảo để vận dụng trong điều kiện thực tiễn ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;
- Đánh giá khách quan về thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan
tại Cục kiểm tra sau thông quan;
3
- Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm tiếp tục hoàn thiện hoạt động
kiểm tra sau thông quan tại Cục kiểm tra sau thông quan;
Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của Luận
văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động kiểm tra sau thông quan;
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục kiểm
tra sau thông quan;
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại Cục kiểm tra sau thông quan.
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM

TRA SAU THÔNG QUAN
1.7. Khái quát chung về kiểm tra sau thông quan
1.7.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan
KTSTQ được hình thành và hoàn thiện dần cùng với việc hình thành và
phát triển của khoa học về quản lý rủi ro trong quá trình hoạt động của hải
quan các nước trên thế giới. Tổ chức Hải quan thế giới mà tiền thân là Hội
đồng Hợp tác hải quan, ngay những năm 60 của Thế kỷ XX đã nghiên cứu và
khuyến cáo áp dụng các biện pháp quản lý hải quan tiên tiến, đặc biệt là tiến
hành áp dụng nghiệp vụ kiểm tra sau khi hàng hoá đã được thông quan trên cơ
sở kiểm tra các chứng từ hải quan, sổ kế toán và các loại giấy tờ khác còn lưu
lại tại cơ quan Hải quan, tại doanh nghiệp và các bên liên quan khác về hàng
hoá đã thông quan. Công ước Kyoto ngày 18/05/1973 Về Đơn giản hoá và
Hài hoà hoá thủ tục hải quan được xem là Công ước sơ khai đầu tiên có
những quy định về KTSTQ. Tuy nhiên, mãi đến tháng 9 năm 1999, khi sửa
đổi, bổ sung Công ước Kyoto thì nghiệp vụ KTSTQ mới được Tổ chức Hải
quan thế giới chính thức nêu ra và đưa vào chương trình hoạt động, quy định
về hoạt động kiểm toán sau thông quan và kiểm tra hệ thống sổ sách của
doanh nghiệp.
Theo từ điển Tiếng Việt thì “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để
đánh giá, nhận xét”, “thông quan là thông qua các thủ tục hải quan và được
phép XNK qua cửa khẩu (thường nói về hàng hóa)” [26]. Như vậy, KTSTQ
có thể hiểu là việc xem xét tình hình thực tế để đưa ra các đánh giá, nhận xét
sau khi hàng hóa đã được thông qua các thủ tục hải quan và được phép XNK
qua cửa khẩu.
Theo Tổ chức Hải quan Thế giới, KTSTQ là quy trình nghiệp vụ cho
phép các viên chức hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai hải
5
quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thương mại
liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá và tất cả các số liệu,
thông tin, bằng chứng khác mà hiện tại đang được các đối tượng kiểm tra (cá

nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động
buôn bán quốc tế nắm giữ. [32]
Theo Công ước Kyoto Sửa đổi, Bổ sung vào tháng 09/1999, thì: “Kiểm
tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp được cơ quan hải quan tiến hành
nhằm thoả mãn mục đích của họ trong việc xác định tính chính xác và trung
thực của các tờ khai hàng hoá thông qua kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ
thống kinh tế và dữ liệu thương mại của các bên liên quan.” [22]
Theo Tổ chức Hải quan ASEAN: “KTSTQ là một biện pháp kiểm soát
hải quan có hệ thống mà cơ quan hải quan thoả mãn về độ chính xác và trung
thực của việc khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên
quan, hệ thống kinh doanh, dữ liệu thương mại của cá nhân, các công ty tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại quốc tế.” [30]
Quy định của Việt Nam, tại Khoản 1, Điều 32, Luật Sửa đổi, Bổ sung
một số điều của Luật Hải quan quy định:
KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm:
a) Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ
hàng, người được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu,
nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hoá XK,
NK đã được thông quan;
b) Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải
quan đối với hàng hoá XK, NK. [21]
Như vậy, các khái niệm đều chỉ ra KTSTQ là hoạt động nghiệp vụ của
cơ quan hải quan. Đó là phương pháp kiểm tra ngược, diễn ra đối với hàng

×