Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÁC PHẨM TỰ SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.64 KB, 25 trang )

phơng pháp giảng dạy
tác phẩm tự sự
A. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc dạy Văn đã và đang trở thành một vấn đề nóng
bỏng ngày càng thu hút sự quan tâm của xã hội. D luận cho rằng: Đã có nhiều giờ dạy
văn khá thành công, ngời thầy dờng nh nhập thân vào bài giảng và đã truyền đợc tình
yêu văn chơng đến học trò. Song cũng có không ít giờ văn kém hấp dẫn và tâm huyết ở
ngời thầy đã vơi cạn cho nên học trò cha thực sự thích thú. Ngành giáo dục đã có nhiều
hội thảo, mở nhiều chuyên đề về vấn đề đổi mới phơng pháp nhằm nâng cao chất lợng
dạy và học nhất là ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Phải thừa nhận các tiết
học ứng dụng công nghệ thông tin đã đem đến cho học sinh sự hứng thú khiến cho giờ
học Văn hấp dẫn, sinh động bởi các hình ảnh chân dung bút tích tác giả. Nhiều đoạn
trích chèo, những bài thơ đã đợc các nghệ sĩ có tên tuổi ngâm, đợc vận dụng cẩn trọng,
hợp lệ trên máy chiếu.
Song chúng ta cần nhìn nhận lại thực trạng chất lợng dạy và học văn trong nhà tr-
ờng đang là vấn đề báo động ( nếu tôi không muốn nói rằng chúng ta rung một hồi
chuông cảnh tỉnh ). Học sinh thờ ơ với văn chơng, lời học, lời suy nghĩ, chỉ học đối phó.
Thế kỉ XXI hội nhập toàn cầu, môn học Toán, Lí, Hoá, Sinh, Tin học, Ngoại ngữ
quan trọng hơn bao giờ hết, văn chơng không có tính năng ứng dụng, tơng lai của ngời
học không chắc chắn lại thêm suy nghĩ hớng nghề cho con em mình của các bậc phụ
huynh khuyến khích học những môn thời thợng bởi tơng lai con em họ sẽ ổn định hơn.
Một thực tại mà giáo viên nào cũng nhận thấy hiện nay những tài liệu nghiên cứu có
chiều sâu rất hiếm. Ngợc lại, những tài liệu có kiểu mì ăn liền lại khá phong phú, vô
hình dung đã làm cho học sinh có sức ì lệ thuộc vào văn mẫu. Và khi làm bài kiểm tra
giáo viên coi nghiêm túc đã có biết bao nhiêu những chuyện vui buồn, những chuyện
thật nh bịa của học sinh bởi những nhận thức và suy nghĩ vừa ngây ngô vừa thiếu chính
xác và sai chính tả của các em để rồi đọc lên ta không khỏi giật mình cời ra nớc mắt,
không cời sao đợc khi học trò mình viết:
HS1: Bài thơ Tức cảnh Pác Bó đã đợc Tố Hữu ghi lại trong những giây phút
thiêng liêng của Bác. Các câu đều đợc Tố Hữu phân tích.


HS2: Qua bài thơ Tức cảnh Pác Bó làm rõ vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh là:
Cho thấy lỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Trần Quốc Tuấn đồng thời đặt những
hình tợng đó trong thế tơng quan hỡi ai đến Sỉ mắng triều đình thân dê chó Bắt lạt tể
phụ Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi ngời.
HS3: Sau ba mơi năm buôn bán ở nớc ngoài. Bác trở về Tổ Quốc.
Đó là những nụ cời Cời ra nớc mắt, nụ cời đau xót cho cái sự học văn của các
cô tú, cậu tú thời nay. Nhng có lẽ đáng cời, xót xa, ái ngại nhất chính là ngày càng
bắt gặp nhiều trong bài làm của các em những câu văn thiếu thực tế, thiếu kiến thức.
HS1: Quả chuối khi chín có màu vàng nhng cũng có loại chuối khi chín có màu
xanh nh chuối tây chẳng hạn.
HS2: Hầu nh trong vờn nhà ai cũng có một vài cây chuối, nhiều chuối. Cây chuối
có nhiều buồng chuối và rất nhiều quả.
Trong một lần tôi ra đề bài viết số 2 phân môn Tập làm văn: Vào một ngày em
về thăm lại trờng cũ. Hãy viết th cho một bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trờng đầy xúc
động đó.
Thật thú vị khi đọc những bài làm văn viết đầy cảm xúc, kiến thức phong phú và
sâu sắc. Nhng lại có không ít bài đọc lên, nhiều thầy cô đã cời ra nớc mắt trớc những
câu văn trống rỗng vô hồn, trớc cách hiểu siêu tởng của một số em.
HS1: Sân trờng ngày càng đợc mở rộng thêm, phòng đợc trang trí rất đẹp, ảnh Bác
Hồ và 5 điều Bác Hồ dạy vẫn còn trên bức tờng. Mọi khuôn cảnh trong phòng học
không có gì thay đổi, riêng chỉ có cây hoa thì đợc thay bằng cây hoa giấy.
HS2: Ôi sao trờng mình to và đẹp thế này! Trông trờng mình không khác gì cái
đình làng. Ngớc mắt lên trên thì thấy dòng chữ to đùng là trờng trung học cơ sở Tân
Hiệp, tên biển hiệu của trờng. Nhng nó không đợc ghi bằng đá nữa mà tên cổng trờng đ-
ợc ghi bằng kim cơng. Mình tự hỏi mình. Trờng mình năm nay oách nhỉ. Bớc vào trong
khoảng vài bớc thì ối giời ơi! Trớc mắt mình là hai cây cổ thụ to đùng. Mình không
biết nó đợc trồng từ lúc nào nữa không biết? Mình đoán ra ngay là cây này không phải
là cây trờng trồng mà đây chắc do trờng nhập khẩu bên nớc ngoài về. Bớc vào trờng vài
bớc nữa thì thấy một cái cột cao chọc trời, mình không biết cái cột đó mọc từ đâu ra
nhìn lên cao mới biết đó là cái cột để chào cờ. Mình không dám nhìn nữa mà đi thẳng

về phía trớc, xem nào 9
4
của chúng mình đâu rồi, sao lại không có lớp 9
4
thế này, 9
4
đâu
rồi? Tìm mỏi mắt mà chẳng thấy. A! Kia rồi! 9
4
đây rồi. Sao nó lại nằm ở tít trên tầng
thợng thế kia. Đi mỏi chân mới lên đợc. Mở cửa lớp thì thấy mọi ngời cứ nhìn chằm
chằm vào mình. Mình hỏi Bọn nào kia nhng nhìn lại thì ra là tập thể lớp 9
4
ngày ấy.
Ai nấy đều cao to, đẹp gái, nhng ai cũng đều có vợ và có con.
Thế đấy! Học sinh cứ vô t thể hiện bằng giấy trắng mực đen những câu văn vô
cảm, thiếu tôn trọng bản thân và ngời chấm nh trên, thì khó có lí do nào biện minh cho
việc quá coi thờng môn Văn của các em. Còn tôi, bản thân ngời cô dạy Văn đã lâu năm
thì quá ngao ngán không hiểu học trò mình học kiểu gì mà cho ra một sản phẩm quái dị
nh vậy! Còn đâu những liên tởng bay bổng? Còn đâu những suy t, nghiền ngẫm để thấm
thía hơn những bài học làm ngời?
Các câu văn viết nh trên của học sinh là một sự thật đau lòng mà chúng ta bắt
buộc phải chấp nhận trong nhiều năm qua. Sự triệt để thực hiện cuộc vận động Hai
không sẽ là một trong những giải pháp tích cực đa học sinh trở về với văn chơng, với
lối t duy tích cực, chủ động, sáng tạo trong tiếp nhận văn học.
B . Phần nội dung
Chơng I : Tổng quan
Dạy tác phẩm tự sự đòi hỏi một cách tiếp cận riêng khác với dạy các văn bản trữ
tình hay văn nghị luận. Cho nên trong chơng II, nội dung vấn đề nghiên cứu đề tài tôi đã
đề cập đến những mục sau:

I. Đặc trng văn bản tự sự.
II. Phơng pháp dạy văn bản tự sự.
Trong chơng III, phơng pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có hai phần.
I. Phơng pháp nghiên cứu gồm năm phơng pháp.
II. Kết quả nghiên cứu: ứng dụng vào bài cụ thể: Văn bản Chiếc lợc ngà của
Nguyễn Quang Sáng.

Chơng II: Nội dung vấn đề nghiên cứu.
I. Đặc trng văn bản tự sự
Văn tự sự có nghĩa là kể chuyện để phản ánh hiện thực và biểu hiện tâm t con ng-
ời. Đã là truyện thì phải có câu chuyện tức là có truyện, tình tiết. Tình tiết làm cho
những sự việc ngẫu nhiên hằng ngày kết tinh ngng đọng lại thành truyện. Tình tiết là
dấu hiệu đặc trng đầu tiên của truyện. Dù biến hoá trăm màu nghìn vẻ, tình tiết luôn
luôn tồn tại trong truyện, dù là truyện dân gian cổ điển, cận đại hay hiện đại. ( Có những
truyện tình tiết đơn giản, có tình tiết phức tạp. Tình tiết truyện có khi đơn tuyến, có khi
đa tuyến, có khi một chiều, có khi nhiều chiều. Truyện Kiều là một tác phẩm trong đó
có tình tiết có tính chất đơn tuyến, vì từ trớc đến sau câu chuyện chỉ xoay quanh sự diễn
biến của vận mệnh nàng Kiều từ lúc ở nhà trải qua 15 năm lu lạc rồi đến lúc trở về tái
hợp. Tình tiết trong tiểu thuyết Chiến tranh và hoà bình có tính chất đa tuyến vì tác
phẩm là sự xen kẽ, kết hợp rất tài tình của nhiều mạch truyện, nhiều mối truyện khác
nhau, từ truyện nhỏ trong các gia đình, trong các phòng khách cho đến truyện lớn trên
chiến trờng, trong phạm vi nớc Nga và Châu Âu.
Bên cạnh đó, tình tiết mặc dầu là yếu tố tất nhiên của truyện nhng không phải là
yếu tố quan trong nhất. Tình tiết là sự việc, là biến cố đang vận động, đang phát triển.
Nhng trung tâm của sự việc, của biến cố là con ngời, trung tâm của tình tiết là nhân vật.
Đối tợng chủ yếu của văn học là những con ngời với cuộc sống bên trong và cuộc đời
bên ngoài của họ. Truyện không phải chỉ kể về các sự việc, các biến cố. Bởi vì khoa học
cũng làm việc đó. Nhà địa lí cũng có thể kể lại quá trình một trận đánh Truyện là văn
học, truyện kể về con ngời, về vận mệnh của những con ngời.
Đã là truyện thì phải có lời kể chuyện. Lời kể là một yếu tố rất quan trọng của

truyện. Cốt truyện, nhân vật, toàn bộ hình tợng của truyện đợc dệt nên qua lời kể đó. Lời
kể một mặt là phơng tiện để phản ánh cuộc sống thành hình tợng trong truyện, mặt khác
cũng lại là phơng tiện để biểu hiện thái độ, tình cảm, t tởng, sự đánh giá của tác giả đối
với cuộc sống.
Một truyện hay thờng khi do bản thân câu chuyện đợc kể đồng thời còn do cách
kể chuyện. Có khi từ những truyện không có gì ghê gớm, đặc biệt mà ngời kể có thể kể
thành ra rất lí thú, sâu sắc. Đó là vì ngời kể thờng hay thể hiện cách nhìn, cách nghĩ,
cách nhận xét, đánh giá, nói chung là thể hiện thái độ của ngời kể đối với sự việc và con
ngời trong truyện.
Lời kể đó là cái nền ngôn ngữ đồng thời là cái nền tình cảm của truyện. Lời kể
trong truyện thờng khắc hoạ lên hình tợng một nhân vật thờng khi là vô hình mà lại vô
cùng quan trọng; đó là: Hình tợng tác giả hay rộng hơn hình tợng ngời kể chuyện. Khi
phân tích nghiên cứu, khi đọc, giảng truyện ta không thể nào bỏ qua yếu tố quan trọng
đó.
Một tác phẩm tự sự ( truyện ) tất nhiên cũng giống nh bất kì một tác phẩm nào
khác, đòi hỏi phải đợc phân tích toàn diện cặn kẽ và đúng phơng hớng. Điều đặc biệt ở
tác phẩm thuộc thể truyện là cấu tạo hình tợng tác phẩm dựa vào ba yếu tố: Tình tiết,
nhân vật và lời kể nh đã nêu. Cho nên khi phân tích cấu tạo hình tợng của truyện, không
thể không lu tâm đến ba yếu tố đó. Đó cũng là nét phân biệt cấu tạo một tác phẩm
truyện với một bài thơ trữ tình hay một bài văn chính luận.
II. Phơng pháp dạy văn bản tự sự :
1 . Làm cho học sinh nắm vững đợc sự phát triển của tình tiết trong tác phẩm tức
là nắm đợc cốt truyện.
Học một bài thơ trữ tình phải nắm đợc diễn biến cảm xúc của nhà thơ, học một
bài văn nghị luận phải nắm đợc trình tự lập luận của tác giả, còn học một thiên truyện tr-
ớc hết phải nắm đợc diễn biến của câu chuyện. Trong rất nhiều trờng hợp, do không
nắm đợc quá trình diễn biến của tình tiết tác phẩm mà giáo viên không phân tích đợc tác
phẩm.
Khi phân tích cần quan tâm thích đáng đến tình huống của truyện. Nó có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với việc thể hiện tính cách và số phận nhân vật. Có thể hiểu tình

huống là trạng thái xã hội, là hoàn cảnh bất bình thờng đang thử thách con ngời. Nó
gồm những diễn biến sự kiện đòi hỏi con ngời trong đó cần phải xoay xở, cần phải bộc
lộ một cách chính xác năng lực và bản thân của mình. Nh vậy, tình huống gắn chặt cùng
cốt truyện, thờng hiện lên rõ rệt ở các bớc ngoặt trên dòng cốt truyện và tác động trực
tiếp tới nhân vật xây dựng tình huống trở thành nhiệm vụ và hứng thú, trở thành nơi thử
thách tài nghệ của nhà văn. Một số truyện trong Ngữ văn lớp 9 có cốt truyện đơn giản,
thờng là loại cốt truyện tập trung vào soi rọi đời sống nội tâm và những vận động tâm lí
ở một tình huống quan trọng. Do đó, cần hớng dẫn học sinh nhận ra đợc tình huống
truyện và tập trung phân tích các tâm trạng, hành động của các nhân vật ở trong tình
huống đó.
VD1: Văn bản Chiếc lợc ngà đợc viết theo cách truyện lồng trong truyện mà
phần chính là truyện của bác Ba kể về câu chuyện của cha con ông Sáu.
Truyện đã thể hiện tình cha con sâu sắc của hai cha con ông Sáu trong hai tình
huống:
+Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách nhng thật trớ trêu là bé Thu không
nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông sáu phải ra đi. Đây
là tình huống cơ bản của truyện.
+ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thơng và mong nhớ đứa con vào việc
làm cây lợc ngà để tặng con, nhng ông hi sinh cha kịp trao món quà ấy cho con gái.
VD2: Văn bản hồi thứ 14 trích Hoàng Lê nhất thống chí.
Tình tiết trong đoạn trích: phần đầu tác giả kể chuyện Tôn Sĩ Nghị vào Thăng
Long, do thắng lợi dễ dàng, tên tớng xâm lợc ny kiêu ngạo, chủ quan. Núp bóng quân
xâm lợc, bè lũ Lê Chiêu Thống bộc lộ tất cả bản chất bán nớc hèn hạ của chúng. Tuy
vậy, qua lời của ngời cung nhân ở Trờng Yên ra nói với mẹ Lê Chiêu Thống, tác giả đã
báo hiệu cơn bão táp sắp ập lên đầu quân cớp nớc và bọn bán nớc. Ngừng kể chuyện
phía địch, tác giả chuyển sang phía ta, kể chuyện Quang Trung kéo quân ra Bắc bắt đầu
từ việc Ngô Văn Sở, Phan Văn Lân, Ngô Thì Nhậm, rút quân Thăng Long về Tam Điệp
và cho phi báo về Phú Xuân. Đợc tin Nguyễn Huệ lên ngôi vua, kéo đại quân ra Bắc,
dừng lại Nghệ An tuyển thêm binh sĩ, tiến ra Tam Điệp gặp lại các bộ tớng . ở đây,
Nguyễn Huệ đã nói những câu nói lịch sử trớc ba quân, đồng thời hạ quyết tâm định kế

hoạch tiến vào Thăng Long phá tan quân giặc. Phần còn lại tờng thuật diễn biến trận
đánh của Quang Trung từ các mũi giáp công mãnh liệt của quân Tây Sơn đến tình trạng
bất ngờ hỗn loạn thảm hại của bọn cớp nớc và lũ bán nớc, kết thúc bằng cuộc hội kiến
thẹn thùng giữa Tôn Sĩ Nghị và Lê Chiêu Thống ở biên giới trớc khi Nghị thu nhặt tàn
quân rút về.
Trớc khi đi sâu vào phân tích chi tiết, một sự phân tích đại cơng nh vậy về các
chi tiết của bài văn sẽ củng cố ấn tợng hoàn chỉnh đầu tiên của học sinh đối với hình t-
ợng tự sự của tác phẩm.
2. Làm cho học sinh cảm thụ sâu sắc, đánh giá đợc đúng đắn nhân vật trong tác
phẩm.
Trong tác phẩm tự sự, nhà văn nói qua nhân vật. Nhân vật chính là mang chở
nội dung phản ánh, t tởng, chủ đề của tác phẩm, là nơi kí thác quan niệm về con ngời, về
nhân sinh của nhà văn. Bởi thế, phân tích nhân vật trở thành con đờng quan trọng nhất
để đi đến giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm để nhận ra lí tởng thẩm mĩ của
nhà văn. Một nhân vật văn học lớn bao giờ cũng thể hiện một số phận, một quan niệm
nhân sinh độc đáo và thờng điển hình cho một tầng lớp xã hội, một giai cấp, thậm chí
một thời đại nào đó.
Về nhân vật cũng có những dạng khác nhau đòi hỏi sự phân tích phù hợp với mỗi
kiểu loại.
VD: Nếu nhân vật anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa chỉ là một bức
chân dung (theo cách nói của tác giả) thì những nhân vật bé Thu(trong Chiếc lợc
ngà), Phơng Định(trong Những ngôi sao xa xôi), ông Hai(trong Làng) lại là những
nhân vật đợc khắc hoạ khá rõ về tính cách và nội tâm. Còn Nhĩ(trong Bến quê) là loại
nhân vật t tởng để tác giả gửi gắm những chiêm nghiệm, triết lí về đời sống và con ngời.
Khi phân tích cần chú trọng những điều sau đây:
a) Cho học sinh lu ý đến các chi tiết miêu tả, tự sự, nhận xét về nhân vật trong tác
phẩm.
Những chi tiết này có lúc đợc bộc lộ rõ ràng nhng thờng rất tế nhị, kín đáo ẩn
trong lời văn đọc qua thờng ít gây chú ý.
b) Phát hiện và lựa chọn các chi tiết tiêu biểu, sắp xếp phân loại chúng theo trình

tự hợp lí nhằm sáng tỏ tính cách của nhân vật.
Có thể lần lợt xem xét hình tợng nhân vật thông qua các phơng diện sau:
*Lai lịch:
Đây là phơng diện đầu tiên góp phần chi phối đặc điểm tích cách cùng cuộc đời
nhân vật. Lai lịch có quan hệ khá trực tiếp và quan trọng với đờng đời của một ngời
cũng nh mục đầu tiên trong bản Sơ yếu lí lịch ta thờng khai là thành phần xuất thân và
hoàn cảnh gia đình vậy.
VD: Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao. Nhân vật Chí Phèo ngay từ khi đợc
sinh ra đã bị ném khỏi cuộc sống, đã là đứa trẻ hoang không biết bố mẹ, chẳng có nhà
cửa. Hoàn cảnh xuất thân ấy đã góp một phần tạo nên số phận cô độc thê thảm của Chí.
Truyện ngắn Đôi mắt, nhân vật Văn Sĩ Hoàng vốn xuất thân từ tầng lớp trên, quen h-
ởng cuộc sống giàu sang, lại có ít dịp gần gũi với quần chúng lao động nên dễ có cái
nhìn khinh miệt, đen tối về ngời dân quê kháng chiến. Có thể nói, tính cách số phận
nhân vật đợc lí giải một phần bởi thành phần xuất thân, hoàn cảnh gia đình và điều kiện
sinh hoạt trớc đó.
*Ngoại hình:
Trong văn học, miêu tả ngoại hình chính là một biện pháp của nhà văn nhằm hé
mở tính cách nhân vật. Phần lớn trờng hợp, đặc điểm tính cách, chiều sâu nội tâm(cái
bên trong) của nhân vật đợc thống nhất với ngoại hình( vẻ bên ngoài).
*Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ của nhân vật trong tác phẩm văn học đợc cá thể hoá cao độ, nghĩa là
mang đậm dấu ấn của một cá nhân.
*Nội tâm:
Khi phân tích nhân vật cần quan tâm đến thế giới bên trong với những cảm giác,
cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ,Thế giới bên trong này thờng tơng tác với thế giới bên
ngoài( môi trờng thiên nhiên, quan hệ và hành vi của những nhân vật khác xung quanh
sự biến chuyển của đời sống xã hội) đồng thời cũng có quy luật vận động riêng của nó.
Một nghệ sĩ tài năng bao giờ cũng là một bậc thầy trong việc nắm bắt và diễn tả tâm lí
con ngời. Miêu tả chân thực, tinh tế đời sống nội tâm nhân vật là chỗ thử thách tài nghệ
nhà văn và cảm nhận, phân tích đợc một cách thuyết phục, kĩ lỡng mặt này cũng là nơi

chứng tỏ năng lực của ngời phân tích tác phẩm.
*Cử chỉ, hành động:
Bản chất con ngời ta bộc lộ chính xác, đầy đủ nhất qua cử chỉ, hành động. Phân
tích nhân vật, vì thế, cần tập trung khai thác kĩ nhất các cử chỉ, hành động. Đó là sự thật
hiển nhiên. Nhng đáng chú ý là bản chất nhân vật không chỉ bộc lộ ở việc nhân vật ấy
làm mà còn qua cách làm ấy của nhân vật nữa. Vế sau này là một phơng diện quan trọng
để nhà văn cá tính hoá nhân vật.
VD: Nhân vật Mã Giám Sinh qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều.
Hình ảnh nhân vật phản diện Mã Giám Sinh đợc miêu tả bằng nét bút hiện thực,
hoàn hảo cả về diện mạo. Bản chất bất nhân, vì tiền của Mã Giám Sinh bộc lộ qua cảnh
mua bán Thuý Kiều. Bất nhân trong hành động, trong thái độ đối xử với Thuý Kiều nh
một đồ vật đem bán, cân đong, đo đếm cả về nhan sắc và tài hoa: Đắn đo cân sắc cân
tài. Bất nhân trong tâm lí lạnh lùng, vô cảm trớc gia cảnh của Kiều và tâm lí mãn
nguyện , hợm hĩnh: Tiền lng đã sẵn việc gì chẳng xong. Bản chất vì tiền trong hành
động mặc cả keo kiệt, đê tiện: Cò kè bớt một thêm hai. Nếu trớc đó, khi giành ghế
trên, Mã vội vàng ngồi tót thì lúc mua Kiều, hắn lại hết sức chậm rãi, tính toán chi li,
hết đắn đo, hết thử tài lại cò kè, thêm, bớt. Câu thơ Cò kè bớt một thêm hai
gợi cảnh kẻ mua, ngời bán đa đẩy món hàng, túi tiền đợc cởi ra, thắt vào, nâng lên, đặt
xuống.
Không phải bất cứ nhân vật nào cũng đựơc nhà văn thể hiện đầy đủ các phơng
diện này(lai lịch, ngoại hình, ngôn ngữ, nội tâm, cử chỉ, hành động). Có chỗ nhiều, chỗ
ít. Có chỗ đậm, chỗ nhạt. Bởi thế, không phải cứ máy móc tìm đủ, phân tích đủ mà cần
thiết tập trung, xoáy sâu vào phơng diện thành công trong tác phẩm. Truyện Kiều của
thi hào Nguyễn Du - Đỉnh cao của nền văn học dân tộc, nên đã đợc chọn đa vào sách
giáo khoa tới năm đoạn trích, thể hiện những phơng diện khác nhau trong tài nghệ thuật
của tác giả và giá trị t tởng của kiệt tác này. Cũng là miêu tả nhân vật, nhng hai bức
chân dung của Thuý Vân, Thuý Kiều trong đoạn Chị em Thuý Kiều sử dụng bút pháp
ớc lệ cổ điển, còn chân dung và tính cách tên buôn ngời Mã Giám Sinh trong đoạn Mã
Giám Sinh mua Kiều lại đợc khắc hoạ chủ yếu bằng bút pháp tả thực. Thông qua các
phơng diện: dáng vẻ, lời nói, hành vi. Vì sao lại có sự phân biệt nh vậy? Để trả lời câu

hỏi này, cần có hiểu biết quan niệm thẩm mĩ của ngời xa đợc thể hiện trong những
nguyên tắc miêu tả của văn học trung đại. Với những vẻ đẹp cao sang, tuyệt vời của hai
chị em Thuý Kiều, ngời xa tránh miêu tả trực tiếp, chỉ gợi tả thần thái của những vẻ đẹp
ấy bằng những so sánh ớc lệ với các vẻ đẹp vĩnh hằng của thiên nhiên( Mây thua nớc
tóc, tuyết nhờng màu da Làn thu thuỷ, nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm, liễu hờn
kém xanh). Cuối cùng tổng hợp các mặt phân tích về nhân vật thành một nhận định
khái quát, nêu bật đợc ý nghĩa tác dụng nhận thức cũng nh giáo dục của nhân vật gợi ra
những vấn đề liên hệ, suy nghĩ, thảo luận, tranh luận về nhân vật. Phân tích nhân vật
theo từng mặt nh trên là nhằm tìm hiểu đợc đầy đủ, sâu sắc về tính cách của nhân vật.
Tuy các nhân vật trong truyện thờng có tính cách hoặc ít nhiều đa dạng những tính cách
đó bao giờ cũng thống nhất, cũng qui tụ về một vài nét nào đó là quan trọng chủ yếu
nhất. Mỗi nhân vật nh vậy thờng tập trung phản ánh một cuộc sống thực tế và tập trung
biểu hiện một t tởng nào đó của nhà văn. Do đó, nhân vật cũng thờng gợi ra thiện cảm
hay ác cảm. Những suy nghĩ và thảo luận, nhiều lúc gợi ra nhiều liên tởng đến những
con ngời tơng đồng hay tơng phản trong văn học, trong cuộc sống, xui ngời ta liên hệ
với thực tế, với bản thân mình. Tác dụng giáo dục của các nhân vật văn học đợc phát
huy từ chính đặc điểm của nó. Vì vậy khi phân tích nhân vật không chỉ dừng lại ở chỗ
phân tích mà tổng hợp khái quát lại, đi sâu vào ý nghĩa xã hội giáo dục của hình tợng
nhân vật.
VD: Đoạn trích Tức nớc vỡ bờ trích tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn lão thành
Ngô Tất Tố.
Ngời đọc nh thấy hiện lên trong tác phẩm bức chân dung toàn vẹn về một ngời
phụ nữ nông dân Việt Nam yêu chồng thơng con, đảm đang, tháo vát, tiềm tàng một
tinh thần phản kháng.
Xây dựng hình tợng chị Dậu điển hình cho sự khổ sở và đau xót, Ngô Tất Tố đã
nêu lên một cách khái quát hình tợng ngời nông dân trớc Cách mạng giàu sức sống
mãnh liệt. Khi tên cai lệ và ngời nhà lí trởng xông vào trói bắt anh Dậu thì tình yêu th-
ơng đã tiếp sức mạnh cho chị. Chị đã xông vào: Mày trói ngay chồng bà đi! Bà cho
mày xem. Chị Dậu trong giây phút tình yêu, tình thơng dâng đến cực điểm, đã dũng
cảm xông vào mà đánh cai lệ và ngời nhà lí trởng. Tuy hành động đó còn mang tính chất

tự phát nhng nó chứng tỏ một sức mạnh tiềm tàng ẩn sâu trong ngời đàn bà nông dân lực
điền đó.
Dựng lên hình tợng chị Dậu mang tính điển hình trong những hoàn cảnh điển
hình của nông thôn Việt Nam trong những năm 1930 1945, Ngô Tất Tố đã phản ánh
chân thực bản chất xã hội thực dân phong kiến, Tắt đèn của ông đồng thời là tiếng nói
đồng cảm, xót thơng cho số phận khổ đau của ngời nông dân, là bản cáo trạng đanh
thép, là lời phê phán sắc bén, cái xã hội thực dân phong kiến với sự bóc lột tàn bạo, sự
huỷ diệt giá trị làm ngời. Khơi gợi lên những tình cảm đúng hớng trong lòng ngời đọc,
thấy đợc sức mạnh vùng lên phản kháng của ngời nông dân, dù chỉ là tự phát nhng Tắt
đèn đã góp gió vào cơn bão táp Cách mạng khi có ánh sáng của Đảng chiếu rọi.
3. Làm cho học sinh cảm và hiểu đợc cái ý vị trong lời kể của tác giả( hay của ng-
ời kể chuyện).
Lời kể chính là ngôn ngữ nghệ thuật của truyện. Phân tích lời kể của tác giả chính
là thực chất, là nội dung chính của việc phân tích ngôn ngữ khi giảng truyện.
Ngôn ngữ nghệ thuật bao giờ cũng nhằm khêu gợi đợc sự sống và truyền đạt đợc
cảm xúc. Đặc điểm đó của ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện rất rõ trong lời kể của truyện.
Cái hay của lời kể trong truyện thờng là ở chỗ tự nhiên, nhuần nhị, sinh động và truyền
cảm. Một câu chuyện hay là câu chuyện tự nó sống qua lời kể, tuy có ngời kể nhng xem
ra dờng nh truyện tự kể về mình. Muốn vậy, lời kể thờng xen với lời tả, tả cảnh, tả ngời,
tả vật, tả tình.
Khi phân tích lời kể trong truyện cần chú trọng chỉ ra đợc sức mạnh gợi tả của
ngôn ngữ, chỉ rõ các từ ngữ, câu văn, cách viết, lối kể của tác giả đã làm hiển hiện đợc
cảnh, việc, ngời nh thế nào, đồng thời gây xúc cảm cho ngời đọc
ra sao.
Để làm cho nhân vật biểu hiện lên nh đang sống thật, nghệ thuật tiểu thuyết hiện
đại đã tìm ra một phơng pháp thần tình là miêu tả từ bên trong ra. Trong tiểu thuyết thời
cổ, thờng ngời ta chỉ kể lại việc làm, lời nói của nhân vật. Tiểu thuyết ngày nay chỉ lấy
cách miêu tả nhân vật từ trong làm chính. Nhà văn nh nhập vào nhân vật mà nhìn, nghe,
xúc cảm, suy nghĩ, nói bằng lời nói của nhân vật.
Ví dụ: Khi miêu tả Kiều ở lầu Ngng Bích, Nguyễn Du không chỉ kể lại lúc đó

nàng buồn lắm và ngơ ngẩn nhớ cha, nhớ mẹ, nhớ ngời yêu, Nguyễn Du đã nhập vào
trong tâm hồn Kiều mà nói lên những điều Kiều đang trông thấy, cảm thấy và suy nghĩ,
thành đoạn thơ bất hủ Buồn trông cửa bể chiều hôm. Hay khi miêu tả một quang cảnh
của đời sống, nếu nhà văn chỉ đứng ngoài mà ghi lại nh một buổi chụp ảnh, thì dù ngòi
bút miêu tả thật giỏi, cảnh ấy vẫn chỉ là một bức tranh chết. Trong cảnh phải có tình thì
cảnh mới sống lên, vì vậy nhà văn phải miêu tả những quang cảnh qua tâm trạng của
chính ngời viết.
Thờng thờng khi phân tích ngôn ngữ đòi hỏi ngời thầy phải có kiến thức cơ bản
về tu từ học. Nhng cái hay của ngôn ngữ trong văn học có muôn màu nghìn vẻ, tuỳ
thuộc vào sự đa dạng, biến hóa của nội dung. Ngôn ngữ lời văn đợc coi là hay khi nói
diễn đạt đợc tốt nhất nội dung cuộc sống và nội dung t tởng, tình cảm của tác phẩm. Cái
hay của ngôn ngữ nghệ thuật là ở chỗ sinh động và rung cảm, chất chứa, chất liệu đời
sống và tình ý con ngời. Văn chơng hay thật sự không phải ở chỗ màu mè, hoa mĩ: Cái
hay của truyện lại càng thờng ngng đọng ở sự trong sáng, giản dị mà sinh động, rung
cảm.
Đọc truyện Chiếc lợc ngà của Nguyễn Quang Sáng ta cảm thấy một trong
những thành công của truyện ngắn là việc lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp. Ngời
kể chuyện trong vai một ngời bạn thân thiết của ông Sáu, không chỉ là ngời chứng kiến
khách quan và kể lại mà còn bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với nhân vật. Đồng thời qua
những ý nghĩ cảm xúc của nhân vật kể chuyện, các chi tiết, sự việc và nhân vật khác
trong truyện bộc lộ rõ hơn, ý nghĩa t tởng của truyện thêm sức thuyết phục.
Truyện đợc trần thuật theo lời của ngời bạn ông Sáu, ngời đã chứng kiến cảnh
ngộ éo le của cha con ông. Cảnh ngộ ấy đã gợi lên bao nhiêu xúc động ở nhân vật kể
chuyện tiếng kêu của nó nh tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi ngời, nghe
thật xót xa. Đó là tiếng ba mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng ba nh vỡ
tung ra từ đáy lòng nó. Lòng trắc ẩn, sự thấu hiểu những hi sinh mà bạn mình phải
chịu đựng khiến ông bỗng thấy khó thở nh có bàn tay nắm chặt lấy trái tim.
Chọn nhân vật kể chuyện nh vậy khiến cho nhân vật trở lên đáng tin cậy. Ngời
kể chuyện lại hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc của mình,
chủ động xen vào những ý kiến bình luận, suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của ngời

đọc, ngời nghe.( Cần chú ý những lời nhận xét, bình luận của ngời kể chuyện. Ví dụ
Trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không biết bao nhiêu cuộc chia tay,
nhng cha bao giờ tôi bị xúc động nh lần ấy., Cây lợc ngà ấy cha chải đợc mái tóc của
con, nhng nó nh gỡ rối đợc phần nào tâm trạng của anh.).
Đọc tác phẩm Làng của Kim Lân ta nhận thấy ngôn ngữ trong truyện rất
đặc sắc đó là: Ngôn ngữ mang đậm tính khẩu ngữ và là lời ăn tiếng nói của ngời nông
dân. Lời trần thuật và lời nhân vật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu, do truyện đ-
ợc trần thuật chủ yếu theo điểm nhìn của nhân vật ông Hai( mặc dù vẫn dùng cách trần
thuật ở ngôi kể thứ ba). Ngôn ngữ nhân vật ông Hai vừa có nét chung của ngời nông
dân, lại mang đậm cá tính của nhân vật nên rất sinh động.
Nói tóm lại, giảng dạy truyện thì phải phân tích lời kể của truyện, phân tích
phong cách ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm. Lời kể chuyện là sợi tơ dệt nên tình tiết
và nhân vật, dệt nên toàn bộ hình tợng.
4. Cui cùng mt trong nhng biu hin tích cc ca i mi phng pháp dy
hc trong gi Đc - hiu vn bn l thuyt trình v ging bình. Nói chung, bình
ging xoáy vo n tng ch quan v không nht thit phi xem xét ton din i
tượng. Người viết chỉ cần lắng nghe m×nh, chắt lọc c¸c cảm nhận của m×nh xem yếu
tố nào ( hoặc vài ba yếu tố nào) g©y thành ấn tượng đậm nhất, lay động m×nh s©u
xa nhất, nắm lấy nã rồi viết ra. Ấn tượng càng s©u đậm, ¸m ảnh bao nhiªu th× càng
dễ truyền cảm bấy nhiªu. Nãi chung, ngọn nguồn của lời b×nh bao giờ cũng phải là
sự đồng cảm. Tiếng nãi của lời b×nh là tiếng nãi tri ©m, dï lời b×nh rất cần đến sự
hoa mĩ của ng«n từ. Cßn giảng là giảng giải, là cắt nghĩa, lÝ giải. Nếu b×nh
nghiªng về cảm th× giảng nghiªng về hiểu. B×nh nghiªng về những rung động t©m hồn
th× giảng nghiªng về nhận thức trÝ tuệ. B×nh là sự thăng hoa, sự cất c¸nh cßn giảng
là sự đào s©u làm cơ sở, làm điểm tựa, làm đßn bẩy cho việc cất c¸nh.
L©u nay trong một số giờ dạy của gi¸o viªn mải chạy theo phương ph¸p ph¸t
vÊn mà kh«ng chó ý đến b×nh văn thơ nªn giờ đọc hiểu văn bản trở thành giờ trß
chuyện, trả lời vụn vặt c¸c c©u hỏi giữa thầy và trß, chỉ biết hướng dẫn học sinh
chia nhãm, thực hành, thảo luận mà hầu như quªn đi việc đưa thªm nh÷ng lời b×nh
giảng, ph©n tÝch đầy chất “ văn chương” vào giờ dạy. Và như vậy, người thầy

chưa truyền tới học sinh c¸i hay, c¸i đẹp của lời thơ, càng làm cho h×nh tượng văn
học nằm im trªn trang giấy và cuối cïng kh«ng truyền được ngọn lửa của t×nh yªu
văn chương tới t©m hồn c¸c em.
Vấn đề là ở chỗ biết thuyết tr×nh và giảng b×nh đóng mức, đóng lóc gãp phần
n©ng cao hiệu quả của việc tiếp nhận văn bản từ đã bồi dưỡng học sinh giỏi. Quan
trọng hơn là tổ chức cho học sinh cũng tham gia b×nh giảng nhằm tạo nªn một sự
“cộng hưởng” trong tiếp nhận, cảm thụ văn chương. Khi gặp những dạng kiến thức
văn học tr×u tượng, khã hiểu như h×nh tượng nghệ thuật cã tÝnh đa nghĩa, những vấn
đề về thi ph¸p văn học trung đại, những vấn đề cã tÝnh kh¸i qu¸t tổng hợp th× sự giảng
giải, b×nh gi¸ của gi¸o viªn là v« cïng quan trọng.
VD1: B×nh gi¶ng chi tiÕt c¸i bãng – ChuþÖn nguêi con g¸i Nam X¬ng

Cái bóng là chi tiết đắt giá nhất và quan trọng nhất cuả truyện, là nút thắt đồng
thời là nút cởi, tạo ra một nghiệp chớng mọi nỗi đau đồng thời cũng hoá giải mọi nỗi
đau cho các nhân vật trong tác phẩm .
Với mỗi nhân vật cái bóng lại có một vai trò khác nhau: với bé Đản cái bóng là ng-
ời cha thân thuộc gần gũi trong suốt những năm tháng ngời cha thật mà Đản cha
từng biết mặt đi chinh chiến xa nhà- ngời cha trong mắt Đản vừa rất yêu thơng vừa
rất lạ lùng: chỉ đến vào đêm, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi nh ng
không bao giờ bế Đản cả . Với Tr ơng Sinh, cái bóng lại là kẻ gian phu, kẻ đã chiếm
chỗ của chàng lúc chàng vắng nhà, chiếm mất vợ chàng, kẻ đã làm ngời vợ đoan
trang nhờng ấy phản bội chàng, tóm lại là kẻ thù của chàng. Một kẻ thù không hình
không ảnh, thật đấy mà lại h đấy vì chàng cha một lần biết mặt, cũng chẳng một lần
nghe tên, nhng trong tâm trí chàng, cái bóng lại thật hơn bao giờ hết, hiện hữu và
ám ảnh chàng đến mức chàng không còn tỉnh táo khi về nhà chất vấn, tra hỏi và
kết tội vợ luôn, không để cho nàng giải thích với chàng về kẻ gian phu cái bóng đó.
Với Vũ Nơng, cái bóng mang nhiều ý nghĩa nhất, lúc nó là nỗi nhớ của nàng trong
niềm mong mỏi nhớ chồng khôn xiết- khi nàng dối con là cha cũng chính là lúc
nàng dối mình, tự tởng tợng là mình không cô độc với con nhỏ, tự tởng tợng chồng
mình vẫn đấy, vẫn hằng đêm trở về với hai mẹ con. Nhng bất ngờ cái bóng - do chính

nàng tạo ra, chính nàng đặt tên lại đẩy nàng đến cái chết, tớc bỏ tình yêu và niềm tin
của chồng nàng dành cho nàng, buộc nàng chết mà oan ức không gì tả nổi. Và cuối
cùng , chính cái bóng- lại bất chợt hiện lên, thể hiện trong sự ngỡ ngàng của Trơng
Sinh, trong sự hí hửng của bé Đản cha về kìa và minh chứng cho nỗi oan của
nàng, minh chứng cho lòng chung thuỷ của nàng, minh chứng cho nhân cách trong
nh ngọc của nàng, đồng thời cũng đẩy nỗi đau của Trơng Sinh , nỗi đau con ngời,
nỗi đau lên đến đỉnh điểm.
Sự tài tình của Nguyễn Dữ trong tác phẩm Chuyện ng ời con gái Nam Xơng
chính là ở chi tiết cái bóng. Một cái bóng của con ngnời tởng nh vô thực, tởng nh
câm lặng và vô hại, nhng chính nó lại gây ra mọi nỗi bi kịch nhng cuối cùng cũng
giải toả tấn bi kịch đó.
VD2: Ngữ văn 8 văn bản Cô bé bán diêm. Bình giảng ý nghĩa hình tợng
ngọn lửa diêm.
1. Lần 1: Ngọn lửa hiện lên kì diệu Cái điều kì diệu ấy ban đầu thật giản
dị Chỉ là là một bếp lửa lớn có chân bằng đồng. Cô bé cảm thấy thật
sung sớng. ảo ảnh của ngọn lửa phản ánh ớc muốn cực kì giản dị và tức thời của cô
bé khi đang phải lang thang ngoài đờng trong cái đói cồn cào và cái lạnh cóng da
thịt cùng nỗi lo sợ phải về nhà. Điều mà cô bé bán diêm khao khát nhất lúc đó không
gì khác là đợc sởi ấm. Que diêm đầu tiên mà cô bé dám rút ra để quẹt lên tờng cũng
xuất phát từ khao khát đó. Nhng giấc mơ sớm lụi tắt khi cô bé định duỗi chân sởi vì
que diêm đã cháy hết.
2. Ngọn lửa lần hai hiện lên khác hẳn: Lung linh và kì ảo hơn - ảo ảnh là một
bữa tối thịnh soạn với con ngỗng quay còn bốc khói nghi ngút, cô bé nhìn thấy một
con ngỗng trên mình cắm dao và dĩa chạy đến bên em. ảo ảnh này cũng phù hợp khi
cô bé đang bị cái đói hành hạ, nhng nó còn thể hiện rằng: Trong lúc đang ngập
trong ảo giác của ngọn lửa đêm kì diệu, cô bé vẫn tỉnh táo, vẫn nhận thức ra mình
muốn gì, cần gì và cho phép mình đợc mơ ớc những thứ xa xỉ hơn.
3. Ngọn lửa lần thứ 3 hiện ra là một cây thông nôel khổng lồ lấp lánh hàng
trăm ngọn nến và những bức tranh màu, cây thông thậm chí còn đẹp hơn cả cái em
đợc nhìn qua cửa kính của một nhà giàu có. Vậy là, sau khi cái lạnh đợc xua đi, cái

đói đợc giải tỏa thì cô bé bắt đầu mơ đến những điều xa xỉ hơn nữa. Đấy là đợc vui
chơi, đợc tận hởng niềm vui và những bất ngờ thú vị, hấp dẫn của những món quà
nôel bí mật treo trên cây thông lấp lánh nh những đứa trẻ bình thờng khác. Và nh
hai lần trớc, giấc mơ nhanh chóng tan biến khi que diêm tắt lửa.
4. Ngọn lửa lần thứ t hiện lên mang theo ảo ảnh về ngời bà thân yêu, dịu hiền
đang mỉm cời với cô bé. Lần này cô bé càng tỉnh hơn trong chính ảo giác của mình.
Cô bé ý thức đợc rõ rằng: Mình đang mơ và rằng: Khi ngọn lửa cháy hết, que diêm
tắt bà cũng nh bếp lò, nh con ngỗng quay, nh cây thông nôel sẽ biến mất.
Lần thứ 5: Lần cuối cùng em quẹt hối hả liên tục cho kì hết bao diêm để hình ảnh
diêm nối nhau chiếu sáng nh ban ngày. Hình ảnh bà nội hiện lên tởng cha bao giờ to
lớn đẹp nh thế. Em muốn níu giữ bà lại với em, em đi theo bà. Em đã ra đi vĩnh viễn
trong đói rét.
Cả năm lần ngọn lửa hiện lên là năm lần lặp lại và biến đổi, năm ảo ảnh khác
nhau. Phản ánh năm khao khát khác nhau của cô bé bán diêm tội nghiệp. Bốn ảo
ảnh đầu tiên là ớc mơ không trọn vẹn, đều vụt tắt trớc khi cô bé định hởng thụ nhng
không lần nào cô bé đốt diêm lên để nối lại ớc mơ bị đứt quãng. Vì hơn ai hết cô bé
biết mình đang mơ, biết rõ mình đang mơ nhng cô bé vẫn cho phép mình đợc mơ,
hay chính xác hơn, cô bé chìm đắm trong ớc mơ do chính mình tởng tợng ra để quên
đi cái thực tại kinh khủng của cái đói, cái rét và sự cô đơn.
Lần thứ năm lần cuối cùng thì cô bé đợc gặp bà, và cô bé ý thức đợc rằng đây
là ớc mơ mà mình không thể đánh mất, không thể để bị tớc đoạt, và cô bé đã làm đợc
điều đó Không phải bằng cách đốt liên tục những que diêm mà bằng cái chết Cô
chết để bảo vệ ớc mơ của mình, chết trong sự ấm áp cuối cùng của những que diêm
và trong nụ cời yêu thơng của bà. Cô bé ra đi trong hạnh phúc và thanh thản.
Năm ngọn lửa và năm ớc mơ - Những ớc mơ cứ cao dần lên theo khao khát
thơ trẻ và mãnh liệt của cô bé bán diêm. Ban đầu chỉ là mơ đợc sởi ấm, tiếp đó là mơ
ớc đợc no, tiếp đó là mơ ớc đợc chơi và cuối cùng là mơ đợc yêu thơng ( mơ thấy bà ).
Ước mơ đợc yêu thơng là ớc mơ tội nghiệp nhất và cũng cháy bỏng nhất. Nó phản
ánh một thân phận nhỏ bé và cô đơn đến cùng cực. Năm ngọn lửa và năm ớc mơ
giản dị nhất của một con ngời nhắc nhở cho ta thấy rằng: Không có bất cứ ai cũng

may mắn đợc hởng thụ những điều đó, không phải đứa trẻ nào cũng có may mắn đợc
nhận những điều đó. Và cần biết bao những tấm lòng nhân ái để xã hội không còn
những đứa trẻ phải tự thắp lên những ngọn lửa bé bỏng để mơ những ớc mơ bé bỏng
đáng thơng ấy.
Có thể nói, hình tợng ngọn lửa diêm là hình tợng lấp lánh, là vẻ đẹp nhân văn
sáng nhất. Nó nh ngọn gió ấm thổi vào cái đêm giao thừa giá tuyết hôm nào, để rồi
lan tỏa theo thời gian, vợt qua cả không gian, để bây giờ đến với ta vẫn còn nguyên
cái ấm nồng nàn, ngọt ngào, vơng vấn ấy.
Tôi thiết nghĩ để làm đợc những vấn đề trên đòi hỏi ngời thầy phải có sự trau dồi
chuyên môn, có tài năng và tâm huyết mới đào tạo nuôi dỡng lòng công tâm của thế hệ
học trò. Nhà thơ Viên Mai có viết: Ti giả tình chi phát, tài thịnh tình tắc thâm ( Tài
ở tình phát ra, tài cao ắt tình sâu ). Cái tài nhờ có cái tâm để cháy lên, cái tâm nhờ có cái
tài mà tỏa sáng.

2. thực nghiệm:

Tuần 15 - Tiết 71 + 72
Văn bản
Chiếc lợc ngà
(Trích) - Nguyễn Quang Sáng -
A- Mục tiêu cần đạt:
1. Về kiến thức:
- Giúp HS cảm nhận đợc tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con
ông Sáu trong truyện.
- Nắm đợc nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu; nghệ
thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả.
2. Về kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ
thuật đáng chú ý trong một truyện ngắn.
3. Về thái độ: Trân trọng tình cảm thiêng liêng của con ngời: Tình cha con, đồng
thời cảm thông với những nỗi đau mà chiến tranh gây ra cho cuộc sống của con ngời.

B - chuẩn bị:
- GV: Soạn giáo án + Toàn truyện "Chiếc lợc ngà" + TLTK + bảng phụ.
- HS: Đọc và soạn bài theo hớng dẫn.
C - phơng pháp:
- Phơng pháp: Đọc kể diễn cảm, tóm tắt, nêu vấn đề phân tích, giảng bình, khái
quát.
D- Tiến trình bài dạy:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: (5')
? Những nét đẹp của anh thanh niên trong "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành
Long.
+ Đáp án:
- Sống có lý tởng, có ý thức trách nhiệm và lòng say mê công việc.
- Có suy nghĩ đúng đắn và sâu sắc về ý nghĩa công việc mình làm.
- Cởi mở, chân thành, quý trọng tình cảm con ngời, quan tâm đến mọi ngời.
- Khiêm tốn, thành thực, sống giản dị, ngăn nắp.
- Biết tự tìm niềm vui trong cuộc sống: đọc sách, nuôi gà, trồng hoa
> Là hình ảnh tiểu biểu của ngời lao động mới, cống hiến âm thầm, lặng lẽ, hết
mình vì đất nớc
3. Bài mới:
Tiết 1:
I. Tìm hiểu tác giả tác phẩm: (15')
? Đọc và trình bày những
hiểu biết của em về tác giả
(phần chú thích dấu * -
SGK).
- GV cung cấp t liệu thêm.
(SGK - Tr. 215).
1. Tác giả: Nguyễn Quang Sáng - sinh 1932.
- Quê: An Giang (là nhà văn Nam Bộ).

- Viết văn từ sau 1954, hầu nh chỉ viết về cuộc
sống và con ngời Nam Bộ trong chiến tranh và
sau hoà bình.
- Tác phẩm gồm nhiều thể loại.
? Nêu hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm.
- GV nói rõ xuất xứ của
đoạn trích và về tác phẩm
(SGV).
2 Tác phẩm:
- Viết năm 1966 tại chiến trờng Nam Bộ trong
thời kỳ cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra
quyết liệt.
- In trong tập truyện cùng tên.
(Văn bản trích học chỉ là phần giữa truyện).
3. Đọc - chú thích:
a) Đọc và tóm tắt:
*GV hớng dẫn đọc và đọc
mẫu đoạn đầu truyện.
- 3, 4 HS đọc tiếp > nhận
xét.
- 1, 2 HS tóm tắt đoạn
truyện.
(Yêu cầu: 8 > 10 câu,
đảm bảo những tình tiết
chính và đúng mạch lạc câu
chuyện, với 2 nhân vật: ông
Sáu và bé Thu).
- GV nhận xét có thể tóm
tắt lại.

*Đọc:
Chú ý giọng kể, trầm tĩnh, cảm động, hơi
buồn.
*Tóm tắt:
Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi
con gái lên 8 tuổi, ông mới có dịp về thăm nhà,
Bé Thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm
ba em không giống với ngời trong bức ảnh chụp
với má mà Thu đã biết. Em đối xử với ba nh ngời
xa lạ, đến lúc Thu nhận ra cha, tình cha con thức
dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu
phải ra đi.
ở khu căn cứ ngời cha dồn hết tình cảm yêu
quý nhớ thơng đứa con vào việc làm một chiếc l-
ợc bằng ngà voi để tặng cô con gái bé bỏng.
Trong một trận càn, ông hi sinh. Trớc lúc nhắm
mắt ông còn kịp trao cây lợc cho ngời bạn.
? 1 số HS giải thích nghĩa
của 1 số từ ngữ. (theo SGK).
b) Chú thích:
- Hoà bình lặp lại.
- Tập kết.
- Là tới.
II. Phân tích văn bản:
1. Tình huống truyện: 2 tình huống (10')
? Tình huống nào đã bộc
lộ sâu sắc và cảm động tình
cha con của ông Sáu và bé
Thu.
- Ngời cha có ba ngày về thăm con sau 8 năm

xa cách, nhng trớ trêu là con không nhận cha.
Đến lúc bé Thu nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm
thiết thì ngời cha lại phải ra đi.
(Đây là tình huống cơ bản của truyện).
- ở khu căn cứ ông Sáu dồn tất cả tình yêu th-
ơng và mong nhớ đứa con vào việc làm cây lợc
ngà để tặng con, nhng ông đã hi sinh khi cha kịp
trao món quà ấy cho con gái.
*HS theo dõi đoạn trích.
2.Phân tích
a, Nhân vật bé Thu:
*GV dẫn: Nhân vật bé Thu trong đoạn truyện này là một thành công xuất sắc
của Nguyễn Quang Sáng. Từ chỗ không nhận ra ba rồi không cho ba đi nữa, bé
Thu đã bộc lộ tình con với cha thật xúc động.
*) Thái độ và tình cảm của Thu trớc khi nhận
ra ông Sáu là cha: (15')
? Lúc cha mới về bé Thu
đã có thái độ nh thế nào? tại
sao.
? Bé Thu đã có phản ứng
quyết liệt ra sao với cha
mình.
- Ba về sau 8 năm xa cách, mong nhớ nhng
tiếng gọi tha thiết và nhìn sự vồ vập của ngời cha
bé Thu lại ngờ vực, lảng tránh, sợ hãi:
"Tròn mắt nhìn, ngơ ngác, lạ lùng", mặt "bỗng
tái đi rồi vụt chạy và kêu thét lên: Má, Má !"
> Ông Sáu càng nôn nóng muốn gần con bao
nhiêu thì bé Thu lại càng ngỡ ngàng, xa lạ, lạnh
nhạt bấy nhiêu.

- 3 ngày cha ở nhà, nó vẫn giữ thái độ ấy, thậm
chí không nghe cả lời Má, kiên quyết không gọi
tiếng "ba", chỉ gọi trống không. Kể cả trong tr-
ờng hợp gay go, nan giải nhất (chắt nớc nồi cơm
to đang sôi) nó vẫn giữ thái độ ơng ngạnh.
- Nó phản ứng quyết liệt trớc cử chỉ chăm sóc
của ông Sáu (hất tung cái trứng cá ông Sáu gắp
cho ra khỏi bát cơm làm cơm bắn tung toé).
- Bị cha đánh 1 cái thì bỏ về bà ngoại (không
thèm khóc, gắp lại cái trứng cá bỏ vào bát, lặng
lẽ đứng dậy rời khỏi mâm), khi xuống xuồng còn
cố khua dây cột xuồng kêu thật to nh một sự
thách thức, giận dỗi > 1 hành động đầy bản lĩnh
chứng tỏ Thu cơng quyết chống lại cha theo cách
trẻ con của nó.
Tâm lý và thái độ của Thu đã đợc biểu hiện
qua hàng loạt chi tiết ( ) mà ngời kể chuyện
quan sát và thuật lại rất sinh động.
? Hành động ơng ngạnh
của Thu nh vậy có đáng trách
không.
+Sự ơng ngạnh của Thu hoàn toàn không đáng
trách. Vì trong hoàn cảnh xa cách và chắc chở
của chiến tranh, nó còn quá nhỏ để có thể hiểu đ-
ợc những tình thế khốc liệt, éo le của đời sống và
ngời lớn cũng không kịp chuẩn bị cho nó đón
nhận những khả năng bất thờng nên nó không tin
ông Sáu là cha nó vì trên mặt ông có vết sẹo,
khác với hình ba chụp chung với má mà nó biết.
> Phản ứng tâm lý của Thu là hoàn toàn tự

nhiên, chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, tình
cảm sâu sắc, chân thật, em không thể yêu ba khi
có một ngời cha ấy không giống trong tấm hình
chụp chung với má em- ngời cha luôn ở trong tim
em.
*Chi tiết "cái thẹo" đóng vai trò thắt nút cho
đoạn truyện thêm gay cấn. để tính cách bé Thu
sớm đợc bộc lộ sắc nét.
Tiết 2:
Cho biết thái độ và tâm
trạng của bé Thu trong buổi
sáng cuối cùng trớc khi ông
Sáu lên đờng?
* Thái độ và hành động của Thu khi nhận ra
ngời cha: (12')
- Trong buổi sáng cuối cùng, trớc phút ông Sáu
phải lên đờng, thái độ và hành động của bé Thu
đột ngột thay đổi: Lần đầu tiên Thu cất tiếng gọi
"Ba" và tiếng kêu nh xé, rồi "nó vừa kêu cổ ba
nó"; "nó hôn nó nữa" ; "hai tay nó run run".
- Trong đêm bỏ về nhà bà ngoại, Thu đã đợc
bà giải thích về vết sẹo làm thay đổi khuôn mặt
ba nó. Sự nghi ngờ đã đợc giải toả > Thu ân hận,
hối tiếc: "Nghe bà kể nó nằm im, và thỉnh thoảng
lại thở dài nh ngời lớn". Vì thế trong giờ phút
chia tay với ba, tình yêu và nỗi nhớ mong cha bị
dồn nén bấy lâu đã bùng nổ rất mạnh mẽ và hối
hả, cuống quýt, xen lẫn cả sự hối hận.
(Chứng kiến những biểu hiện tình cảm ấy
trong cảch ngộ cha con chia tay,có ngời không

cầm đợc nớc mắt và ngời kháng chiến thì cảm
thấy nh bàn tay ai bóp chặt trái tim mình).
? Qua phân tích, em cảm
nhận gì về nhân vật bé Thu.
Bé Thu hồn nhiên, ngây thơ nhng cứng cỏi,
ơng ngạnh. Đặc biệt ở bé là tình yêu thơng cha
mãnh liệt, sâu sắc, cảm động.
GV giảng mở rộng:
- Chiến tranh đã len vào tình cha con, và tội ác của kẻ thù tởng nh có thể chia
cắt đợc tình cha con của bé, nhng những gian lao, khốc liệt của cuộc kháng chiến
đã làm cho tình cha con thêm sâu nặng, bền vững bởi đó là một tình cảm thiêng
liêng, nhân bản của con ngời. Tấm lòng bé Thu thơng yêu cha cao đẹp và xúc
động là vì thế.
- Trong đoạn trích ta thấy tác giả tỏ ra rất am hiểu tâm lí trẻ em và diễn tả rất
sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng những tình cảm tuổi thơ.
*HS theo dõi phần sau của
đoạn truyện (SGK).
? Tình cảm sâu nặng và
cao đẹp của ông Sáu đối với
con đã đợc thể hiện qua
những chi tiết, sự việc nào.
b, Nhân vật ông Sáu: (13')
- Đoạn đầu: Sự vồ vập, nôn nóng, muốn nhận
con, ôm hôn con, muốn gần gũi với con (trong
chuyến về phép thăm nhà).
- Những biểu hiện tập trung và sâu sắc ở phần
sau của truyện, khi ông ở trong rừng, tại khu căn
cứ: Nỗi day dứt, ân hận, ám ảnh ông suốt nhiều
ngày sau khi chia tay với con là việc ông đã đánh
con khi nóng giận. Rồi lời dặn của đứa con: "Ba

về ba mua cho con một cây lợc nghe ba!" đã thúc
đẩy ông nghĩ đến việc chính tay mình sẽ làm một
cây lợc ngà để tặng con (cẩn trọng, tỉ mỉ, cố
công, khắc dòng chữ ). Những lúc nhớ con ông
thờng đem cây lợc ra ngắm.
> Chiếc lợc ngà đã trở thành một vật quý giá,
thiêng liêng với ông Sáu. Nó làm dịu đi nỗi ân
hận và chứa đựng bao nhiêu tình yêu thơng,
mong đợi của ngời cha đối với đứa con xa cách.
Nhng không may trong một trận càn của địch
ông bị thơng và hi sinh. Trớc giờ phút lâm chung
Em hãy bình giảng chi tiết
chiếc lợc ngà?
dờng nh chỉ có tình cha con là không thể chết,
ông Sáu đã kịp trao cây lợc cho ngời bạn rồi
nhắm mắt đi xuôi.
> Có tình yêu con sâu nặng và cao đẹp.
Qua nhân vật này, ta càng hiểu thêm nét đẹp
của ngời chiến sĩ cách mạng họ rất dũng cảm với
quân thù nhng có cuộc sống nội tâm sâu sắc, đặc
biệt là tình cha con hết sức thiêng liêng, sâu
nặng, cao đẹp > Nhân vật ông Sáu cũng đợc
nhà văn miêu tả chân thực và cảm động.
GV bình: Chiếc lợc ngà không phải là nội dung của câu chuyện. Truyện kể
về tình cha con thắm thiết sâu nặng của cha con ngời chiến sĩ trong chiến
tranh vừa xót xa vừa ngọt ngào xúc động của cô giao liên trẻ tên Thu. Chiếc l-
ợc ngà chỉ là chi tiết nhỏ là món quà của ngời cha gửi tặng cô. Thế nhng nó
lại hàm chứa trong đó tất cả chủ đề của câu chuyện. Chiếc lợc ngà là bao
nhiêu công sức tỉ mỉ gọt rũa, bao nhiêu tình thơng tha thiết, sâu nặng, bao
nhiêu nỗi nhớ thơng dày vò của ngời cha ở chiến trờng mới chỉ đợc gặp con

đúng một lần. Chiếc lợc ngà là kỉ niệm, là di vật cuối cùng của ngời cha đã hi
sinh, nó là minh chứng cho tình phụ tử nặng sâu, minh chứng cho tấm lòng
của một ngời cha cách mạng đối với cô con gái yêu của mình. Chiếc lợc ngà
đợc cô gái nâng niu đón nhận nh nâng niu đón nhận tất cả tấm lòng của cha,
tất cả tình yêu thơng của cha và cả tâm hồn của ngời cha với sự biết ơn sâu
sắc. Và vì thế chiếc lợc ngà là biểu tợng của sức sống của tình ngời trong
chiến tranh là niềm tin, niềm hi vọng. Nó biểu hiện nh để khẳng định rằng:
bom đạn có thể huỷ diệt chia cắt tất cả nhng không thể huỷ diệt đợc tình yêu,
không thể chia cắt đợc tâm hồn trong trẻo của những con con ngời và hơn thế
nó còn làm cho cuộc đời này, con ngời của thời đại này ngày càng tơi đẹp hơn
cao thợng hơn.
c, Nhận xét về nghệ thuật trần thuật của
truyện: (5')
GV diễn giảng (SGV- 218) - Sức hấp dẫn của câu chuyện là từ cốt truyện
chặt chẽ, yếu tố bất ngờ nhng hợp lí.
? Truyên đựợc kể theo lời
trần thuật của nhân vật nào.
? Ngôi kể.
- Góp phần tạo nên thành công của truyện
ngắn này là việc lựa chọn nhân vật kể chuyện
thích hợp: Truyện đợc kể theo lời của nhân vật
? Cách chọn ngôi kể nh
vậy có tác dụng gì trong việc
xây dựng nhân vật và thể
hiện nội dung t tởng của
truyện.
"Tôi" (Ngôi thứ nhất) tức bác Ba vừa là ngời bạn
thân thiết của ông Sáu, lại ở cạnh nhà nhau, cùng
chiến đấu với nhau, lại cùng một lần về phép với
ông Sáu. Không những rất hiểu ông Sáu và gia

đình ông, nhân vật "tôi" còn là ngời chứng kiến
cảnh gặp mặt và chia tay của hai cha con ông
Sáu. Chính vì vậy, nhà văn đã để nhân vật "tôi"
kể lại > Câu chuyện khách quan hơn, thật hơn,
đáng tin cậy hơn. Và từ vai kể ấy, có thể miêu tả
đầy đủ, chi tiết những trạng thái tâm lí cùng
những cử chỉ, hành động, lời nói của hai cha con
trong tình huống éo le này. Đồng thời còn có thể
đa ra những nhận xét, đánh giá về hai nhân vật
ấy, lại còn có thể bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với
các nhân vật. Nh vậy việc thể hiện nội dung của
truyện sẽ đợc thuận lợi và sâu sắc hơn. Đó là thế
mạnh của ngôi kể thứ nhất mà tác giả chọn rất
đúng trong truyện ngắn này.
III. Tổng kết: (5')
? Phát biểu nội dung, chủ
đề của đoạn truyện.
1. Nội dung:
- Truyện diễn ra một cách cảm động tình cảm
thắm thiết sâu nặng của cha con ông Sáu trong
hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Qua đó khẳng
định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng nh
một giá trị nhân bản sâu sắc, nó càng cao đẹp
hơn trong những cảnh ngộ éo le
? Truyện thành công nhờ
những yếu tố nghệ thuật nổi
bật nào.
2. Nghệ thuật:
- Truyện thành công ở nghệ thuật xây dựng
tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí và ở ngòi

bút miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật, đặc biệt
là nhân vật trẻ em (bé Thu).
1 HS đọc ghi nhớ (SGK)
3. Ghi nhớ: SGK- 202
IV. Luyện tập: (5')
? Nêu yêu cầu của bài tập.
- GV hớng dẫn HS làm tại
lớp.
*Bài 1: (203)
*Yêu cầu: Lí giải thái độ và hành động có vẻ
trái ngợc của bé Thu thực ra lại xuất phát từ sự
nhất quán trong suy nghĩ và tính cách của em:
- Bắt nguồn từ lòng yêu thơng ba: yêu thơng
cha sâu sắc nên không nhận ngời có vết sẹo trên
mặt là cha vì thấy không giống ba trong ảnh chụp
chung với má (nghĩa là không giống với hình ảnh
ngời cha mà em ôm ấp trong tim). Nhng khi hiểu
ra vết sẹo đó là do quân thù gây nên thì bé càng
yêu thơng cha mãnh liệt hơn gấp bội phần
- Về tính cách: một cô bé có cá tính mạnh mẽ,
có bản lĩnh, kiên quyết không nhận ba, không gọi
"ba" nhng khi nhận ra ba thì yêu thơng, vồ vập,
mãnh liệt.
4. Hớng dẫn về nhà: (5
'
).
- Đọc và tóm tắt lại truyện + phân tích theo hớng dẫn (2 nhân vật).
- Làm bài tập số 2.(Nếu là Thu kể > xng "tôi": Hồi tởng lại cuộc gặp gỡ cha con,
khi đã lớn khôn, thành một cô giao liên dũng cảm.
- Ôn tập lại các tác phẩm văn học hiện đại (Thơ trữ tình + 3 truyện ngắn) >

Kiểm tra 1 tiết.
E- Rút kinh nghiệm:
Kết quả: Qua giờ dạy, học sinh tích cực suy nghĩ chủ động tham gia các hoạt
động học tập để khám phá lĩnh hội kiến thức. Đặc biệt các em đã mạnh dạn trình bày và
bảo vệ ý kiến của mình, bớc đầu biết khai thác tác phẩm tự sự. Giờ học đạt hiệu quả cao.
Cụ thể lớp : % học sinh biết vận dụng tìm hiểu hoàn cảnh ra đời, biết đọc diễn
cảm, kể, tóm tắt nội dung tác phẩm.
% học sinh biết vận dụng thao tác phân tích, xác định thể loại, lựa chọn kiến
thức cơ bản phân tích tình tiết, ngôn ngữ nhân vật
% học sinh bớc đầu có kĩ năng bình văn, đặc biệt những học sinh giỏi bình và
cảm thụ văn khá sâu sắc.

III. Phần kết luận.
Kết quả và thành công của việc giảng dạy tác phẩm tự sự nói riêng cũng nh của
việc giảng dạy tác phẩm văn học nói chung tùy thuộc vào mức độ cảm thụ và hiểu của
ngời thầy đối với tác phẩm, về mặt t tởng và nghệ thuật, nội dung và hình thức. Kết quả
và thành công đó còn tùy thuộc vào mức độ sáng suốt và thành thạo của ngời thầy trong
việc nhận thức và phân tích đợc cơ cấu tế nhị của hình tợng nhằm đa học sinh đi vào đợc
chiều sâu, nhận ra đợc vẻ đẹp của tác phẩm. Phơng pháp cơ bản của tôi nêu ở trên chỉ là
cái hớng chung để đi tìm lời giải, còn chính lời giải bao giờ cũng do thầy cô tìm lấy.
Trong một vấn đề tế nhị và phức tạp nh vấn đề giảng dạy tác phẩm tự sự, tôi mong
những quan niệm và kinh nghiệm còn ít ỏi trình bày ở đây sẽ là những gợi ý bạn bè đối
với tập thể ngời thầy đang thiết tha suy nghĩ tìm tòi nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy
tác phẩm tự sự trong nhà trờng để góp phần nhiều nhất vào sự nghiệp giáo dục.

×