Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

hoàn thiện quản lý tài chính tại các tổ chức phi chính phủ việt nam trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.84 KB, 96 trang )


Tôi xin cam đoan: luận văn “Hoàn thiện Quản lý
Tài chính tại các Tổ chức Phi chính phủ Việt Nam trên
địa bàn Hà Nội” là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa
từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 4
TẠI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ 4
 !"#$%#&&'
1.1.1 Khái niệm và vai trò của tổ chức PCP 4
Vai trò của TCPCP 6
()*+," #$/$0)1#2#$%#3$.$/$3$24
1.2.1 Khái niệm QLTC 9
CHƯƠNG 2 35
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM 35
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG ĐỒNG 35
(5$6.6" !#$%#7889:;
2.1.1 Quá trình phát triển của Tổ chức CSEED 35
2.1.2 Cơ cấu của Tổ chức CSEED 37
(:<=>"?@#2#$%#7889:A
(($B#">)#2"#$%#7889:C
Có thể hiểu tóm tắt như sau: CSEED nhận nguồn vốn từ các nhà tài trợ, các nguồn
vốn này đã có thỏa thuận giữa CSEED và từng nhà tài trợ cho các dự án. Sau đó,
CSEED ký thỏa thuận với các đối tác địa phương (thường là cấp huyện) cho từng dự
án (ở đây là các dự án 01, 02,… 07). Mỗi địa phương theo thỏa thuận sẽ thành lập một
Ban quản lý dự án để quản lý các hoạt động dự án và thực hiện dự án đúng như cam


kết với CSEED. Mỗi Ban quản lý dự án sẽ được cán bộ CSEED hướng dẫn QLTC
theo quy định của CSEED để đảm bảo thực hiện đúng các thỏa thuận giữa CSEED
với các nhà tài trợ và theo quy định của pháp luật Việt Nam 38
2.2.1 Lập dự trù ngân sách và kế hoạch chi tiêu 39
2.2.2 Quản lý chi 41
2.2.2.2 Phương thức thanh toán 45
2.2.3 Kiểm soát chi 55
2.2.3.2 Báo cáo tài chính 58
2.2.3.3 Chính sách kế toán áp dụng cho đối tác địa phương 59
2.2.3.4 Kiểm toán độc lập 62
2.2.5 Quản lý tài sản cố định 63
(:6$.6"$B#">)">.7889D;
CHƯƠNG 3 71
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 71
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI
TRƯỜNG CỘNG ĐỒNG 71
:E$$F -?.GH$=-"$.I)">.7889A
:(.*.3$63$=-"$.I)*+," #$/$">.7889A'
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án 77
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
5,$.I
Diễn giải
CSEED
: Trung tâm Phát triển Kinh tế Xã hội và Môi trường
Cộng đồng
IDA
: Hiệp hội Phát triển Quốc tế
ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức
PCPQT
: Phi Chính phủ Quốc tế
PCPVN
: Phi Chính phủ Việt Nam
QLTC
:
Quản lý Tài chính
TCNT
:
Tài chính Nông thôn
TCPCP
:
Tổ chức phi Chính phủ
TCPCPQT
:
Tổ chức phi Chính phủ Quốc tế
TCPCPVN
:
Tổ chức phi Chính phủ Việt Nam
WB
:
Ngân hàng thế giới
9<JKKLM7NO
K
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 4
TẠI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ 4
 !"#$%#&&'
1.1.1 Khái niệm và vai trò của tổ chức PCP 4

Khái niệm về tổ chức PCP 4
Vai trò của TCPCP 6
()*+," #$/$0)1#2#$%#3$.$/$3$24
1.2.1 Khái niệm QLTC 9
CHƯƠNG 2 35
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM 35
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG ĐỒNG 35
(5$6.6" !#$%#7889:;
2.1.1 Quá trình phát triển của Tổ chức CSEED 35
2.1.2 Cơ cấu của Tổ chức CSEED 37
(:<=>"?@#2#$%#7889:A
(($B#">)#2"#$%#7889:C
Sơ đồ 2.2: Quản lý tài chính tại CSEED 38
Có thể hiểu tóm tắt như sau: CSEED nhận nguồn vốn từ các nhà tài trợ, các nguồn
vốn này đã có thỏa thuận giữa CSEED và từng nhà tài trợ cho các dự án. Sau đó,
CSEED ký thỏa thuận với các đối tác địa phương (thường là cấp huyện) cho từng dự
án (ở đây là các dự án 01, 02,… 07). Mỗi địa phương theo thỏa thuận sẽ thành lập một
Ban quản lý dự án để quản lý các hoạt động dự án và thực hiện dự án đúng như cam
kết với CSEED. Mỗi Ban quản lý dự án sẽ được cán bộ CSEED hướng dẫn QLTC
theo quy định của CSEED để đảm bảo thực hiện đúng các thỏa thuận giữa CSEED
với các nhà tài trợ và theo quy định của pháp luật Việt Nam 38
2.2.1 Lập dự trù ngân sách và kế hoạch chi tiêu 39
2.2.2 Quản lý chi 41
2.2.2.2 Phương thức thanh toán 45
2.2.3 Kiểm soát chi 55
2.2.3.2 Báo cáo tài chính 58
2.2.3.3 Chính sách kế toán áp dụng cho đối tác địa phương 59
2.2.3.4 Kiểm toán độc lập 62
2.2.5 Quản lý tài sản cố định 63
(:6$.6"$B#">)">.7889D;

CHƯƠNG 3 71
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 71
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI
TRƯỜNG CỘNG ĐỒNG 71
:E$$F -?.GH$=-"$.I)">.7889A
3.1.2.1 Mục tiêu 73
3.1.2.2 Nội dung hệ thống quản lý tài chính dự án 74
:(.*.3$63$=-"$.I)*+," #$/$">.7889A'
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án 77
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
7NO
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức CSEED Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Quản lý tài chính tại CSEED Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Trình tự duyệt chi tại CSEED Error: Reference source not found
PQ
Các tổ chức Phi Chính phủ quốc tế bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ
năm 1945 với nhiệm vụ chính là hỗ trợ Việt Nam tiến bộ hơn, đặc biệt là các
vùng nghèo khó. Sự nỗ lực của các tổ chức Phi Chính phủ đã được ghi nhận
trong quá trình phát triển của Việt Nam, đặc biệt là trong công cuộc xóa đói
giảm nghèo. Đến năm 2010, Việt Nam đã được thế giới công nhận là nước có
mức thu nhập trung bình, chính vì thế mà các tổ chức Phi Chính phủ quốc tế
có kế hoạch rút sự hỗ trợ ở Việt Nam và chuyển sang các vùng khó khăn hơn
như Châu Phi. Trong tiến trình này, các tổ chức Phi Chính phủ quốc tế vẫn
tiếp tục hỗ trợ các hoạt động ở Việt Nam bằng cách địa phương hóa tổ chức
của mình thành các tổ chức Phi Chính phủ Việt Nam. Bên cạnh đó, các nhà
hoạt động xã hội (thường là các nhân viên làm việc cho các tổ chức Phi Chính
phủ quốc tế) có kinh nghiệm, có tâm huyết với lĩnh vực phát triển đã đứng ra
thành lập các tổ chức của riêng mình.
Các tổ chức Phi Chính phủ Việt Nam đã kế thừa phương pháp hoạt

động của các tổ chức Phi Chính phủ quốc tế và tuân thủ theo Pháp luật Việt
Nam. Một trong những vấn đề quan trọng đến sự tồn tại, phát triển của các tổ
chức Phi Chính phủ Việt Nam là thu hút được các nguồn tài trợ từ các tổ chức
nước ngoài thông qua việc thực hiện quản lý các dự án. Muốn vậy, việc quản
lý tài chính hiệu quả là vấn đề quản trọng hàng đầu để các nhà tài trợ có thể
tin tưởng và quyết định có tài trợ hay không. Tuy nhiên, hiện nay các tổ chức
Phi Chính phủ Việt Nam chưa có sự thống nhất về Quản lý Tài chính mà mỗi
tổ chức còn tồn tại các vấn đề Quản lý Tài chính khác nhau.
Do đó, Đề tài “Hoàn thiện Quản lý Tài chính tại các tổ chức Phi Chính
phủ Việt Nam trên địa bàn Hà Nội” đã được chọn nghiên cứu là rất cần thiết.
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong Quản lý Tài chính tại các tổ chức
Phi Chính phủ Việt Nam.
i
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chung và phương pháp nghiên
cứu cụ thể. Trong phạm vi Đề tài nghiên cứu đã tập trung làm rõ một cách có
hệ thống và ngắn gọn về thực trạng Quản lý Tài chính tại một tổ chức Phi
Chính Phủ Việt Nam; các kết quả đạt được trong việc Quản lý Tài chính;
những nguyên nhân hạn chế từ đó làm căn cứ đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện Quản lý Tài chính của tổ chức Phi Chính phủ Việt Nam.
Đề tài đã đáp ứng được mục tiêu đề ra và có những đóng góp chủ yếu sau:
- Đề tài đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản
Quản lý tài chính tại các tổ chức Phi Chính phủ quốc tế, tổ chức Phi Chính
phủ Việt Nam. Những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến Quản
lý Tài chính tại các tổ chức Phi Chính phủ nói chung và tổ chức Phi Chính
phủ Việt Nam nói riêng.
- Đề tài nêu nên thực trạng Quản lý Tài chính tại một tổ chức Phi Chính
phủ Việt nam điển hình đang hoạt động tại Hà Nội. Những kết quả đạt được
và hạn chế trong Quản lý Tài chính tại tổ chức Phi Chính phủ Việt Nam.
- Đề tài đã đưa ra được những giải pháp cơ bản để hoàn thiện Quản lý
Tài chính tại các tổ chức Phi Chính phủ Việt Nam.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của Đề tài được trình
bày gồm 3 chương
$RS Lý luận cơ bản về Quản lý Tài chính tại các tổ chức Phi
Chính phủ.
Nội dung trong chương 1 đã làm rõ khái niệm về tổ chức Phi Chính phủ
và tổ chức Phi Chính phủ Việt Nam. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về
Quản lý Tài chính tại các tổ chức Phi Chính phủ. Trong đó quy chuẩn chung
về Quản lý Tài chính của một tổ chức Phi Chính phủ Việt Nam là trọng tâm
của chương 1. Những quy chuẩn này được sử dụng để xem xét, đối chiếu với
thực tế Quản lý Tài chính của tổ chức Phi Chính phủ ở một số nước nhằm rút
ra kinh nghiệm về Quản lý Tài chính cho các tổ chức Phi Chính phủ Việt Nam.
ii
Cũng trong chương 1, đã đưa ra được những chỉ tiêu đánh giá mức độ
hoàn thiện Quản lý Tài chính của các tổ chức Phi Chính phủ. Những nhân tố
ảnh hưởng đến Quản lý Tài chính tại các tổ chức Phi Chính phủ bao gồm
những nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Từ các nhân tố này là cơ sở
để đưa ra giải pháp và kiến nghị.
$R(S Thực trạng Quản lý Tài chính tại Trung tâm Phát triển Kinh
tế Xã hội và Môi trường Cộng đồng (viết tắt là CSEED) – một tổ chức Phi
Chính phủ Việt Nam.
Chương 2 đã nêu được những điểm cơ bản của tổ chức CSEED liên
quan đến việc Quản lý Tài chính như cơ cấu của tổ chức CSEED, sơ đồ Quản
lý Tài chính tại CSEED. Từ đó phân tích về thực trạng của Quản lý Tài chính
tại CSEED. Nêu bật được việc Quản lý Tài chính ở CSEED không giống như
các doanh nghiệp vì lợi nhuận mà CSEED là một tổ chức Phi Chính phủ, phi
lợi nhuận nên việc Quản lý Tài chính không chú trọng đến lợi nhuận mà chú
trọng tới quản lý nguồn thu từ nhà tài trợ được chi tiêu thế nào, có mang tính
chất bền vững hay không. Từ đó đánh giá những kết quả đạt được và những
hạn chế trong Quản lý Tài chính của tổ chức CSEED.
Cụ thể, trong phần phân tích thực trạng Quản lý Tài chính của CSEED,

đã nêu được các nội dung: dự trù ngân sách và kế hoạch chi tiêu; quản lý chi;
kiểm soát chi; quản lý nguồn thu; quản lý tài sản cố định. Từ những thực
trạng trong các nội dung trên, làm cơ sở cho việc phân tích các kết quả đạt
được và những hạn chế trong Quản lý Tài chính tại CSEED.
Phần nghiên cứu thực tế này kết hợp với kết quả nghiên cứu ở phần
một là cơ sở để đưa ra đề xuất về Quản lý Tài chính tại các tổ chức Phi Chính
phủ Việt Nam ở chương tiếp theo.
C$R:S Giải pháp hoàn thiện Quản lý Tài chính tại Trung tâm Phát
triển Kinh tế Xã hội và Môi trường Cộng đồng
iii
Ở chương 3, luận văn nghiên cứu được kết thúc với việc xác định được
một loạt giải pháp tổng thể để biến các đề xuất về hoàn thiện Quản lý Tài
chính tại các tổ chức Phi Chính phủ Việt Nam đã đưa ra trở thành hiện thực.
Trong chương này được phân chia làm ba phần rất rõ đó là:
TE$$F -)?.GH$=-"$.I)*+, #$/$">.7889
Phần này nêu được định hướng phát triển của tổ chức CSEED trong
tương lai sẽ như thế nào. Đây là một trong những yếu tố khá quan trọng để
đưa ra được những giải pháp về hoàn thiện Quản lý Tài chính của CSEED.
Đồng thời, trong phần này cũng đã làm rõ được quan điểm hoàn thiện Quản lý
Tài chính của tổ chức CSEED là như thế nào để tạo một chuẩn mực về hoàn
thiện Quản lý Tài chính tại CSEED nói riêng và tại các tổ chức Phi Chính phủ
Việt nam nói chung.
T.*.3$63$=-"$.I)*+, #$/$">.7889
Hoàn thiện Quản lý Tài chính tại tổ chức Phi Chính phủ Việt Nam là
hoàn thiện quản lý chi là chủ yếu. Hiệu quả của Quản lý Tài chính tại CSEED
là lợi ích mà người hưởng lợi được nhận trên số tiền của từng dự án và thu hút
được các nguồn tài trợ mới mang tính bền vững cho sự phát triển của tổ chức.
Với quan điểm đó, những biện pháp sau cần được xem xét áp dụng
U#=$V"$%# ! W?!" "X#$=#6#YB63$6"".G
Là nguồn vốn tài trợ không hoàn lại nên việc quản lý cần phải đảm bảo

tính hiệu quả và minh bạch.
(.HF.#Z"6#+V3[\$=>#$YB6
Đảm bảo việc lập kế hoạch ở các cấp từ văn phòng CSEED đến các
Ban quản lý dự án ở các địa phương phải khoa học, kịp thời và chính xác.
:<=-"$.I#Z"6#[\"=6 -]6=#6=
Cần có mẫu báo cáo chung cho tất cả các Ban quản lý dự án để dễ theo
dõi, tổng hợp và quản lý mang tính khoa học.
iv
'U#="^$?@_$U+B#
Là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện Quản lý Tài chính, nguồn
nhân lực của CSEED cần phải được nâng cao, đặc biệt là các cán bộ dự án –
những người chưa có chuyên môn sâu về Quản lý Tài chính mà lại là những
người trực tiếp quản lý các dự án ở các địa phương.
T5.\$E
F.#6#$-" "X
Các nhà tài trợ cần có cuộc họp hàng năm để thống nhất về các mẫu biểu
báo cáo tài chính, quy trình quản lý tài chính thống nhất để đưa ra một quy
trình Quản lý Tài chính chung cho tất cả các dự án. Có như vậy việc Quản lý
Tài chính tại CSEED mới đảm bảo tính thống nhất, khoa học và hiệu quả.
F.$/$3$2
Có các chính sách phù hợp về việc nhận nguồn vốn tài trợ để tạo điều
kiện thuận lợi cho cả nhà tài trợ và các tổ chức Phi Chính phủ Việt Nam nhận
tài trợ.
F.#6#?`."6#?E3$R
Cần cử người có chuyên môn về tài chính làm công tác kế toán cho các
dự án và cam kết thực hiện đúng thỏa thuận đã ký với CSEED nhằm đảm bảo
Quản lý Tài chính hiệu quả.
v
ab
/$#W3"$.\"#2?!"

Các tổ chức Phi chính phủ quốc tế (PCPQT) bắt đầu hoạt động tại Việt
Nam từ năm 1945, đến nay có hàng nghìn tổ chức PCPQT hoạt động trên địa
bàn cả nước. Nhiệm vụ chính của các tổ chức này là giúp Việt Nam tiến bộ
hơn, đặc biệt là hỗ trợ các vùng nghèo khó vượt qua khó khăn. Trong suốt
khoảng thời gian từ đó đến nay, hoạt động của các tổ chức PCPQT này đã
được Chính phủ Việt Nam ghi nhận sự đóng góp to lớn trong sự phát triển
của Việt Nam, đặc biệt trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đến
năm 2010 Việt Nam đã được thế giới ghi nhận là nước có mức thu nhập trung
bình. Chính vì thế mà các tổ chức PCPQT có kế hoạch rút sự hỗ trợ ở Việt
Nam và chuyển sang các vùng khó khăn hơn như châu Phi. Trong tiến trình
này, các tổ chức PCPQT vẫn muốn hỗ trợ các hoạt động đó ở Việt Nam bằng
cách địa phương hóa tổ chức của mình thành các tổ chức Phi chính phủ Việt
Nam (PCPVN). Hàng loạt các tổ chức PCPQT khi rút khỏi Việt Nam cũng đã
tạo ra các tổ chức PCPVN theo cách trên.
Bên cạnh đó, các nhà hoạt động xã hội (thường là các nhân viên làm
việc cho các tổ chức PCPQT) có kinh nghiệm, có tâm huyết với nghề đã đứng
ra thành lập các tổ chức của riêng mình, huy động các thành viên khác tham
gia, xin giấy phép hoạt động trực thuộc tại các cơ quan như Liên hiệp các hội
Khoa học Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA), Hội nghiên cứu Khoa học Đông
Nam Á,… và được gọi là các tổ chức PCPVN.
Trong quá trình hình thành các tổ chức PCPVN như trên, một số tổ
chức đã thừa kế, sáng tạo các quy định của các tổ chức PCPQT, một số tổ
chức đã tự đưa ra những quy định cho tổ chức của riêng mình. Nhưng tất cả
các quy định hoạt động của các tổ chức PCPVN đều phải tuân thủ theo pháp
1
luật Việt Nam. Một trong những vấn đề quan trọng trong hoạt động của các
tổ chức PCPVN là Quản lý Tài chính (QLTC). Vì việc QLTC hiệu quả tại
các tổ chức PCPVN góp phần quyết định lớn đến việc phát triển của các tổ
chức này. Tuy nhiên, vì các tổ chức PCPVN được hình thành theo các cách
trên, chưa có sự nhất quán về QLTC ở tất cả các tổ chức nên hiện nay còn

nhiều tổ chức PCPVN vẫn chưa hoàn thiện được việc Quản lý Tài chính hiệu
quả, bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng của QLTC tại các tổ chức PCPVN, tôi
đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện Quản lý Tài chính tại các tổ chức
Phi chính phủ Việt Nam trên địa bàn Hà Nội”. Hy vọng những vấn đề nghiên
cứu sẽ góp phần làm cho việc Quản lý Tài chính tại các tổ chức PCPVN hiệu
quả hơn.
(c#?/#$$.d#%#2?!" 
Đề tài nghiên cứu về những lý luận cơ bản về Quản lý Tài chính tại
các tổ chức PCPVN, những nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý Tài chính, phân
tích thực trạng, tìm hiểu các hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến Quản lý
Tài chính tại các tổ chức PCPVN. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến
nghị nhằm hoàn thiện Quản lý Tài chính tại các tổ chức PCPVN trên địa bàn
Hà Nội
:`."X -3$>H .$.d#%?!"
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Quản lý Tài chính tại các tổ chức
Phi chính phủ Việt Nam trên địa bàn Hà Nội.
Phạm vị nghiên cứu: quản lý tài chính tại Trung tâm Phát triển Kinh tế
Xã hội và Môi trường Cộng đồng viết tắt là CSEED thuộc tổ chức phi chính
phủ Việt Nam.
2
'&$R3$63$.d#%
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả dựa trên cơ sở phương pháp
luận và các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê, phân tích, để
đánh giá được thực trạng hiệu quả của Quản lý Tài chính, tìm ra nguyên nhân
và đưa hướng giải quyết để việc Quản lý Tài chính có hiệu quả hơn.
;e$f[$=$g# -"$B#".h#2?!"
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý Tài
chính tại các tổ chức PCPVN. Đánh giá ưu nhược điểm thông qua hiệu quả
Quản lý Tài chính và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện Quản

lý Tài chính tại các tổ chức PCPVN trên địa bàn Hà Nội.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về Quản lý Tài chính tại các tổ chức phi
Chính phủ
Chương 2:Thực trạng Quản lý Tài chính tại CSEED
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Quản lý Tài chính tại CSEED
3
<iN
eNKj)ek<l<
mn<o&<<l<&<p
  !"#$%#&&
1.1.1 Khái niệm và vai trò của tổ chức PCP
Khái niệm về tổ chức PCP
Theo định nghĩa của xã hội học thì tổ chức là tập hợp một nhóm người
hành động có mục đích, có phối hợp, có kế hoạch của nhằm xây dựng một sản
phẩm chung. Sản phẩm chung này có thể là hữu hình hay vô hình. Hành động
này được thực hiện bởi những thành viên của tổ chức và được quy định bởi
các quy chế của tổ chức.
Trong đời sống xã hội có rất nhiều loại tổ chức. Xét về mặt chính trị -
xã hội nhìn thấy rõ nhất các loại tổ chức sau đây: tổ chức Nhà nước; tổ chức
phi chính phủ và tổ chức xã hội dân sự. Xét theo mục đích hoạt động người ta
chia ra 2 loại tổ chức: tổ chức lợi nhuận và tổ chức phi lợi nhuận.
Một tổ chức phi chính phủ (tiếng Anh: non-governmental organization-
NGO) là một tổ chức không thuộc bất cứ chính phủ nào. Mặc dù về mặt kỹ
thuật định nghĩa cũng có thể bao hàm các tổ chức phi lợi nhuận, thuật ngữ này
thường giới hạn để chỉ các tổ chức xã hội và văn hóa mà mục tiêu chính
không phải là thương mại.
Một vài người cho rằng cái tên “NGO” là dùng sai vì nó hàm ý bất cứ
cái gì “không phải là chính phủ” đều là NGO. Vì NGO thường là các tổ chức

phi chính phủ mà ít nhất một phần ngân quỹ hoạt động đến từ các nguồn tư
nhân, nên nhiều NGO ngày này thích dùng từ Tổ chức tình nguyện tư nhân
(private voluntary organization – PVO)
4
Tên gọi tổ chức phi chính phủ được chính thức đưa vào sử dụng ngay
sau khi thành lập Liên Hiệp Quốc vào năm 1945, trong đó điều 71 chương 10
của Hiến chương Liên Hiệp Quốc có đề cập đến vai trò tư vấn của các tổ chức
không thuộc các chính phủ hay nhà nước thành viên.
Tổng thể tổ chức phi chính phủ hình thành khu vực phi chính phủ tồn
tại cùng với khu vực nhà nước, khu vực tư nhân và khu vực tập thể. Trước
tháng 5/1975, giai đoạn này đã có khoảng 63 tổ chức phi chính phủ nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam. Từ năm 1975 đến năm 1979, hầu hết các cơ
quan chính phủ đã đóng cửa văn phòng rút các nhân viên nước ngoài về nước
do lệnh cấm vận. Từ năm 1980, Việt Nam bắt đầu mở rộng quan hệ quốc tế,
thực hiện chính sách đổi mới, phá vỡ sự bao vây cấm vận, thay đổi này đã tạo
cơ hội cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ Việt Nam, nhiều tổ
chức phi chính phủ đã cử đại diện đến Việt Nam. Năm 1989, Ban điều phối
viện trợ nhân dân (PACOM) thuộc Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị Việt Nam
được thành lập để làm đầu mối cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt
động. Năm 1996, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ được thành
lập theo quyết định 340/ TTg ngày 25/05/1996 của Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam. Cụm từ phi chính phủ được phổ biến rộng rãi thời gian này.
Sau vài thập kỷ, các tổ chức phi chính phủ quốc tế hoạt động tại Việt
Nam và đến năm 2010, Việt Nam trở thành nước thu nhập trung bình thì các
tổ chức này đã chuyển giao và địa phương hóa thành các tổ chức PCPVN
hoặc các nhân viên làm việc lâu năm cho các tổ chức phi chính phủ quốc tế có
kinh nghiệm, có tâm huyết đã thành lập ra các tổ chức PCPVN.
Như vậy, có thể hiểu: Tổ chức phi chính phủ Việt Nam là một tổ chức,
hiệp hội, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác mà theo pháp luật
không thuộc khu vực Nhà nước và không hoạt động vì lợi nhuận. Nghĩa là

5
khoản lợi nhuận nếu có không thể phân chia theo kiểu chia lợi nhuận. Tổ
chức này không bao gồm các nghiệp đoàn, tổ chức chính trị, hợp tác xã phân
chia lợi nhuận hay nhà thờ hoặc chùa.
Vai trò của TCPCP
Trong một xã hội mở, các TCPCP được mở rộng và được cải thiện về
chức năng tùy thuộc vào từng thời điểm. Tuy nhiên, xét về bản chất các
TCPCP thực hiện những vai trò sau:
- Cải thiện xã hội thông qua thúc đẩy, giáo dục, thu hút sự chú ý xung
quanh những vấn đề lớn của xã hội và giám sát hoạt động của chính quyền và
doanh nghiệp tư nhân;
- Tạo điều kiện cho người dân thuộc mọi thành phần khác nhau biết
cách hợp tác với nhau và xây dựng những kỹ năng, mối quan hệ và sự tin
tưởng cần thiết cho một chính quyền tốt;
- Phục vụ các lợi ích đa dạng của người dân, có thể hành động như các
nhà cung cấp dịch vụ xã hội, tuyên truyền về môi trường hay các tiêu chuẩn
sinh hoạt, chuẩn mực công việc hay như các tác nhân cho sự thay đổi dân chủ;
- Đại diện cho lợi ích của người dân có thể bị gạt ra ngoài các cuộc
tranh luận về chính sách quốc gia. Tổ chức đối thoại công khai với người dân
thuộc mọi tầng lớp kinh tế và xã hội, phụ nữ và những người thiểu số;
- Cung cấp các kỹ năng và nhân lực tại chỗ trực tiếp thực hiện các dự
án do chính quyền tài trợ. Các TCPCP có thể trung lập về chính trị hoặc có
thể dựa trên các lý tưởng của đảng phái và tìm cách thúc đẩy một hoặc một
loạt sự nghiệp cụ thể vì lợi ích công cộng. Trong bất cứ mô hình nào nêu trên
thì điểm mấu chốt của các TCPCP cần được hoạt động với sự kiểm soát chính
trị tối thiểu của Nhà nước;
6
- Xây dựng các chương trình tại địa phương và quốc tế trong hầu hết
các lĩnh vực góp phần thúc đẩy các nguyên tắc nền dân chủ, bao gồm:
o Nhân quyền: thông qua hỗ trợ pháp lý chi phí thấp hoặc miễn phí,

giáo dục cho người dân về các quyền của họ và tuyên truyền cho những cải
cách pháp lý;
o Sự tham gia của phụ nữ: thông qua việc chuẩn bị cho họ tham gia
chính trị và bảo vệ họ trước sự phân biệt đối xử kinh tế xã hội;
o Giáo dục công dân: thông qua các chương trình giáo dục tập trung
vào vai trò của công dân trong một xã hội dân chủ và đa dạng;
o Báo chí tự do: thông qua thúc đẩy các phương tiện thông tin độc lập, đào
tạo các phóng viên và đặt ra các chuẩn mực của một nền báo chí có đạo đức;
o Phát triển đảng phái chính trị: thông qua giám sát bầu cử bởi các quan
sát viên trong nước được tập huấn và những đợt phát động đăng ký cử tri
mang tính trung lập;
o Trách nhiệm của chính quyền: thông qua tiến hành phân tích chính
sách và đóng vai trò giám sát các hành động của chính quyền
Tóm lại, một chính quyền dân chủ sẽ là cơ hội cho các thể chế phi nhà
nước phát triển và hoạt động trên cơ sở những nguyên lý của nền dân chủ nói
chung và sẽ mang lại những lợi ích thích đáng cho toàn xã hội. Khẳng định
vai trò của các TCPCP là nhằm tiếp tục tìm kiếm những mô hình thích hợp,
bảo đảm cho tiến trình dân chủ ở Việt Nam ngày càng được mở rộng, phát
triển và hoàn thiện hơn nữa.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của các TCPCP
Hoạt động của các TCPCP trong lĩnh vực dinh dưỡng suốt thập kỷ 90 đã
được công nhận như là bước ngoặt đối với sự nỗ lực chống lại tình trạng suy
7
dinh dưỡng ở Việt Nam. Cụ thể mô hình do một TCPCP xây dựng lên hiện là
cơ sở cho chương trình dinh dưỡng quốc gia.
Các hoạt động của các TCPCP trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã có tác động lớn đến cách làm việc của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn trong lĩnh vực này. Ví dụ như khuyến nông, tín dụng, quản lý
phòng trừ dịch hại tổng hợp và mùa màng, phát triển nông – lâm nghiệp, hợp
đồng quản lý và bảo vệ rừng. Các TCPCP đặc biệt đã làm nổi bật vai trò của

phát triển bền vững. Các phương pháp có sự tham gia của cộng đồng ví dụ
như phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân (PRA) đã cung cấp
một kiểu mẫu hiệu quả và thiết thực có tác động tích cực lên quá trình lập kế
hoạch và chuẩn bị của Chính phủ. Tương tự, làm việc với các TCPCP cũng
giúp cán bộ Nhà nước thu thập thêm kinh nghiệm và cách tiếp cận mới đối
với các lĩnh vực khác ví dụ như Quản lý, giám sát, đánh giá,…;
Trong lĩnh vực tín dụng nhỏ, các TCPCP đã phát triển năng lực của các
Hội phụ nữ và các cán bộ Nhà nước, cung cấp cho họ một mẫu mô hình hiệu
quả cho các chương trình tín dụng tiết kiệm, đồng thời đóng góp cho sự phát
triển của một khung pháp lý hiệu quả đối với lĩnh vực tài chính nhỏ trong
tương lai.
Các TCPCP đã giới thiệu các phương pháp làm việc mới trong lĩnh vực
HIV/AIDS, sức khỏe sinh sản và các vấn đề thông tin truyền thông khác, đặc
biệt thông qua sử dụng các giáo viên trẻ và các cách tiếp cận có tính sáng tạo.
Những sáng kiến do các TCPCP đề xuất trong lĩnh vực đào tạo tiểu học, đặc
biệt tại các cộng đồng dân tộc thiểu số cũng cung cấp những kinh nghiệm và
mô hình quý báu cho việc phát triển chương trình giảng dạy và đào tạo giáo
viên toàn quốc, đồng thời hỗ trợ một nền giáo dục lấy trẻ em làm trọng tâm.
Các TCPCP cũng giúp tạo các cơ hội cho trẻ em khuyết tật đến trường.
8
Một số hoạt động thí điểm do các TCPCP tiến hành với mục đích giải
quyết các hậu quả của chiến tranh, hỗ trợ các nạn nhân bom mìn và các tàn dư
chiến tranh khác, tăng nhận thức của người dân về bom mìn, các hoạt động rà
phá bom mìn giúp cho các cộng đồng dân cư trong khu vực có thể sinh sống
an toàn, phát triển nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác trong các khu
vực bị ảnh hưởng. Những hoạt động này hiện đang được mở rộng và nhân
rộng ra các tỉnh khác.
Các TCPCP cũng đồng thời cung cấp các đầu vào quan trọng khác cho
sự phát triển các chính sách tổng thể. Ví dụ như Chiến lược giảm nghèo và
phát triển toàn diện đã được Chính phủ thông qua năm 2002. Thông qua sự

đóng góp của họ trong tiến trình này, các TCPCP đã đặt những kinh nghiệm
và mối quan tâm về người nghèo như là trọng tâm của các nỗ lực tham vấn
đối với chính sách và kế hoạch của Chính phủ.
Hiện nay, các TCPCP hoạt động trên địa bàn 61 tỉnh thành của Việt
Nam, hỗ trợ các hoạt động từ cấp quốc gia đến cấp thôn xóm và kể cả cấp hộ
gia đình và tất nhiên tại cả các cấp ở giữa. Với các Hội đồng nhân dân, các bộ
ban ngành của Chính phủ với các liên hiệp hội và tổ chức nhân dân các viện
nghiên cứu và các đơn vị khác.
Các TCPCP cũng đồng thời đang tham gia một cách mạnh mẽ nhiều
nhóm hợp tác khác hoạt động dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và các Nhà tài
trợ quốc tế, bao gồm các Hội nghị tư vấn thường niên.
( )*+," #$/$0)1#2#$%#3$.$/$3$2
1.2.1 Khái niệm QLTC
QLTC là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp, tổ chức để phản ánh điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp, tổ chức và lập kế hoạch hoạt động, kế hoạch kinh doanh.
9
Việc QLTC bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn
hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp.
Đây là một công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, tổ chức
vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn
đầu tư, vốn tài trợ để thành lập, duy trì và mở rộng quy mô hoạt động, kinh
doanh của doanh nghiệp, tổ chức. Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép quyết
định lượng nguyên liệu thô doanh nghiệp, tổ chức có thể mua, sản phẩm công
ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản
phẩm ra thị trường. Khi có kế hoạch tài chính chúng ta có thể xác định được
quy mô doanh nghiệp, tổ chức hoạt động.
Việc QLTC không hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại
của các công ty, không kể công ty vừa, nhỏ hay các tập đoàn.
Lập kế hoạch tài chính bao gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế

hoạch trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi
nhuận và ngân quỹ công ty trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính
chiến lược và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và
lợi nhuận trong vòng từ 3 đến 5 năm.
Kế hoạch tài chính ngắn hạn: các công cụ dùng trong việc lập kế hoạch
ngắn hạn thường dùng là báo cáo thu nhập chiếu lệ, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, phân tích tình hình ngân quỹ và chiến lược giá cả. Kế hoạch tài chính ngắn
hạn nên được lập theo từng tháng để có được cái nhìn sát hơn và đưa ra được
biện pháp nâng cao tình hình tài chính.
Lập kế hoạch tài chính dài hạn hay kế hoạch tài chính chiến lược: các
doanh nghiệp thường sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ cho khoảng thời gian
từ 3 đến 5 năm. Vấn đề khó khăn đặt ra là làm sao có thể dự đoán được hết
những biến động sẽ xảy ra với doanh nghiệp trong vòng mấy năm sắp tới. Các
nhà quản lý sẽ dễ dàng làm được điều này theo quy trình sau:
10
- Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà công ty có thể đạt được
- Tính toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, các trang
thiết bị, nhà xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng
doanh thu.
- Nhà quản trị phải dự tính được tính chính xác và kịp thời nhu cầu vốn
để có kế hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân quỹ từ lợi nhuận
không chia không đủ đáp ứng. Có hai nguồn vốn trang trải cho nhu cầu vốn
tăng trưởng là lợi nhuận và vay nợ.
“Nếu công ty không có đủ vốn để tài trợ cho chương trình mở rộng kinh
doanh thông qua tăng tồn kho, đổi mới trang thiết bị và tài sản cố định và tăng
chi phí điều hành công ty thì sự phát triển của công ty sẽ bị chậm lại hoặc
dừng hẳn do công ty không thanh toán được các khoản nợ đến hạn”
Để tránh tình trạng này, nhà quản trị phải tích cực lập kế hoạch tài chính
để kiểm soát được tốc độ tăng trưởng. Muốn thế bạn phải xác định được chính
xác các nhu cầu của doanh nghiệp trong tương lai bằng cách sử dụng báo cáo

thu thập chiếu lệ trong vòng từ 3 đến 5 năm.
Trong trường hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng dự báo của công ty, người quản trị phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc
giảm tốc độ tăng trưởng để mức lợi nhuận làm ra có thể theo kịp nhu cầu tăng
trưởng và mở rộng. Do việc thu hút vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều thời
gian nên đòi hỏi nhà quản trị phải dự báo chính xác và kịp thời để tránh tình
trạng gián đoạn công việc kinh doanh.
Để có thể lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả, các nhà quản
trị nên tiến hành theo các bước sau:
11
- Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến
các mục đích tài chính của công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân cho
phù hợp với mục đích của công việc
- Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư
và hướng mở rộng phát triển doanh nghiệp. Những mục tiêu này phải được thể
hiện bằng các con số cụ thể. Hãy sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để đưa ra
các dự báo về lợi nhuận, doanh số và so sánh với kết quả thực sự đạt được.
- Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị nên tập trung vào các điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi
mô có thể ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời phải
phát triển các chiến lược dựa trên kết quả phân tích các yếu tố có liên quan
(chiến lược giá, tiềm năng về thị trường, cạnh tranh, so sánh chi phí sử dụng
vốn đi vay và vốn tự có,…) để có thể đưa ra hướng đi đúng đắn nhất cho sự
phát triển của công ty.
- Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ
tầng cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự
báo về doanh số, chi phí và lợi nhuận không chia cho khoảng thời gian từ 3
đến 5 năm.
- Trau dồi phương pháp điều hành hoạt động doanh nghiệp, nắm bắt
các cơ hội về thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện

pháp tốt nhất nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty.
- Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất
của công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính công ty thu được với các
số liệu hoạt động của các công ty trong cùng ngành để biết được vị trí của
công ty trong ngành. Tìm ra và khắc phục điểm yếu cảu công ty. Không ngại
thay đổi kế hoạch tài chính nếu mục tiêu bạn đề ra quá thụ động hoặc vượt
quá khả năng của công ty.
12
&$U$I)
Tài nguyên chính của doanh nghiệp: tiền. Phân hệ này giúp các nhà quản
lý có cái nhìn tổng thể về các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ
số tài chính, lập ngân sách. Trên cơ sở các thông tin về tình hình thực hiện
ngân sách, thông tin về nguồn tài chính (số dư, công nợ,…) có các quyết định
chính xác, kịp thời.
qUrYBUs6#$S
- Tạo các điều khoản thu chi;
- Xác định ngân sách tối thiểu, tối đa và kế hoạch cho mỗi thời kỳ
tương ứng với các điều khoản thu chi;
- Phân bổ ngân sách các khoản thu chi theo thời kỳ, theo phòng ban.
)*+,YB6S
- Lập dự án;
- Lập kế hoạch thu chi cho dự án, định kỳ thu chi;
- Phân bổ các khoản thu chi của dự án vào ngân sách;
- Duyệt kế hoạch thu chi của dự án;
- Thực hiện thu chi cho dự án theo kế hoạch.
$t=Yu. .I#"$B#$.IUs6#$
- Thực hiện phân bổ các khoản thu chi để tính toán và cập nhật thông
tin về tình hình thực hiện ngân sách;
- Điều chỉnh kế hoạch ngân sách khi cần;
- Kiểm tra và phân tích việc thực hiện ngân sách;

- So sánh giữa các điều khoản thu (chi) trong cùng một kỳ ngân sách;
13
- So sánh việc thực hiện ngân sách với kế hoạch lập ra trong cùng một
kỳ ngân sách;
- So sánh một điều khoản giữa các kỳ khác nhau;
- Tính lại số thực tế của các điều khoản;
- Tính toán các chỉ số tài chính;
- Đánh giá ngân sách theo điều khoản, kế hoạch và thời kỳ;
- Phân tích trên tỷ số tài chính;
- So sánh số các khoản thu chi ngân sách theo thời kỳ và hiện lên biểu đồ.
)*+,$=>"?@"$#$.
Hoạt động thu chi sẽ được quản lý chặt chẽ dưới hình thức thu chi theo
yêu cầu, quá trình này bao gồm:
- Lập các phiếu yêu cầu thu chi. Cho phép tạm ngừng, hủy bỏ, phục
hồi, xóa và điều chỉnh yêu cầu thu chi;
- Duyệt yêu cầu thu chi;
- Phân bổ các khoản thu chi vào điều khoản trong hệ thống điều khoản
của kế hoạch ngân sách;
- Thực hiện yêu cầu thu chi bao gồm thực hiện yêu cầu thu chi thông
thường và yêu cầu thu chi của dự án;
- Xem phiếu yêu cầu thu chi đã duyệt theo kỳ hoặc từ ngày đến ngày;
- Xem phiếu yêu cầu thu chi đã thực hiện theo kỳ hoặc từ ngày đến ngày
- Xem lịch thu chi;
Trong các trường hợp đặc biệt hoạt động thu chi được tiến hành tức thời
không qua xét duyệt. Hình thức thu chi này được thực hiện đơn giản hơn:
14

×