Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại sở giao dịch i - ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.79 KB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả, số liệu và kết luận trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế hoạt
động quản trị vốn nước ngoài của Sở Giao dịch I Ngân hàng Phát triển Việt
Nam - nơi tôi làm việc. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Cao học viên
Hoàng Thị Hương
MỤC LỤC
1. Tiếng Việt 10
STT 10
Tên viết tắt 10
Tên tiếng Việt đầy đủ 10
1 10
HTPT 10
Hỗ trợ phát triển 10
2 10
NHPT 10
Ngân hàng phát triển Việt Nam 10
3 10
NHTM 10
Ngân hàng thương mại 10
4 10
UBND 10
Uỷ ban nhân dân 10
5 10
VND 10
Việt Nam đồng 10
2. Tiếng Anh 10
STT 10
Tên viết tắt 10


Tên tiếng Anh đầy đủ 10
Nghĩa tiếng Việt 10
1 10
ADB 10
Asian Development Bank 10
Ngân hàng Phát triển Châu Á 10
2 10
FDI 10
Foreign Direct Investment 10
Đầu tư trực tiếp nước ngoài 10
3 10
IMF 10
International Monetary Fund 10
Qũy tiền tệ Quốc tế 10
4 10
ODA 10
Officical Development Assistance 10
Hỗ trợ phát triển chính thức 10
5 10
ODF 10
Officical Development Finance 10
Tài trợ phát triển chính thức 10
6 11
USD 11
United States of Dollars 11
Đô la Mỹ 11
7 11
WB 11
Word Bank 11
Ngân hàng Thế giới 11

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 12
BẢNG 12
BIỂU ĐỒ 12
SƠ ĐỒ 13
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ ii
VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM ii
1.1 Khái quát chung về vốn nước ngoài ii
Đầu tư nước ngoài trực tiếp (Foreign Direct Investment –FDI là một hình thức di chuyển
vốn trên thị trường tài chính quốc tế. ii
Vai trò của vốn nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam: thay đổi đáng kể
bộ mặt của cơ sở hạ tầng kinh tế, góp phần quan trọng vào sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội, Thiết lập quan hệ giữa Việt Nam và các nhà tài trợ,… ii
1.2Quản trị vốn nước ngoài tại các ngân hàng Việt Nam iii
1.3 Một số bài học kinh nghiệm quản trị vốn nước ngoài cho Sở Giao dịch I – Ngân
hàng Phát triển Việt Nam iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI SỞ
GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM iv
2.1 Khái quát chung về Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam iv
2.2 Thực trạng quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển
Việt Nam v
Công tác kiểm tra, giám sát quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng
Phát triển Việt Nam vii
2.3 Đánh giá thực trạng quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng
Phát triển Việt Nam viii
Kết quả đạt được viii
Những hạn chế ix
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM x
3.1 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đối với các dự án vay vốn nước ngoài x
3.2 Nâng cao chất lượng quản lý giải ngân, kiểm tra giám sát vốn nước ngoài x
3.4 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ xi

KẾT LUẬN xi
Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng quản lý nguồn vốn nước ngoài tại Sở
Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I - Ngân
hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian tới 2
CHƯƠNG 1 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC
NGÂN HÀNG VIỆT NAM 5
1.1Khái quát chung về vốn nước ngoài 5
1.1.1Khái niệm, các hình thức vận động và đặc điểm của vốn nước ngoài 5
1.1.1.1 Tài trợ phát triển chính thức (Officical Development Finance – ODF) 5
1.1.1.2 Nguồn vay mang tính chất tư nhân 9
1.1.1.3 Đầu tư nước ngoài trực tiếp (Foreign Direct Investment –FDI) 10
1.1.2Vai trò của vốn nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam 12
1.1.2.1 Những mặt tích cực của vốn nước ngoài đối với nền kinh tế 12
1.1.2.2 Những mặt hạn chế của vốn nước ngoài đối với nền kinh tế 21
1.3Quản trị vốn nước ngoài tại các ngân hàng Việt Nam 22
1.3.1Vai trò của quản trị vốn nước ngoài tại Việt Nam 22
1.3.2Tổ chức quản trị vốn nước ngoài tại các ngân hàng Việt Nam 25
1.3.2.1 Một số khái niệm 25
1.3.2.2 Tổ chức thực hiện quản trị vốn ODA tại các ngân hàng 27
1.3.3Kiểm tra giám sát tình hình quản lý và sử dụng vốn nước ngoài tại các ngân hàng
Việt Nam 28
1.4Kinh nghiệm quản trị vốn nước ngoài ở một số ngân hàng trên thế giới và bài học cho
Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam 29
1.4.1Kinh nghiệm quản trị vốn nước ngoài ở một số ngân hàng trên thế giới 29
1.4.2Một số bài học kinh nghiệm cho Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt
Nam 34
CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI SỞ GIAO DỊCH I

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 36
2.4 Khái quát chung về Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam 36
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung
và Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng 36
a. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 36
b. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam. .39
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát
triển Việt Nam 40
i. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam 40
ii. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam 41
iii. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam 42
iv. Mối quan hệ công tác của Sở Giao dịch I 46
3. Kết quả hoạt động của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam 47
* Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch I năm 2006 – 2010 47
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch I năm 2006- 2010 47
2.5 Phân tích thực trạng quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng
Phát triển Việt Nam 48
2.5.1 Bộ máy quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt
Nam 48
2.5.2 Thực trạng tổ chức thực hiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I – Ngân
hàng Phát triển Việt Nam 49
a. Về mặt định tính 50
b. Về mặt định lượng 51
Kết quả hoạt động quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I được thể hiện: 51
Bảng 2.2: Dự án quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I 51
Đơn vị tính: Dự án 51
2.5.3 Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam 58
2.6 Kết luận đánh giá quan phân tích thực trạng quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao
dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam 58

2.3.1 Kết quả đạt được 59
2.3.2 Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân 62
2.3.2.1 Những hạn chế 62
*Hạn chế trong công tác kiểm tra giám sát 62
2.3.2.2 Nguyên nhân 63
CHƯƠNG 3 69
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI
SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 69
3.1Phương hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung và Sở Giao
dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng thời gian tới 69
3.1.1Định hướng, chiến lược phát triển Ngân hàng phát triển Việt Nam giai đoạn 2010
– 2015, tầm nhìn 2020 69
3.1.2Định hướng, chiến lược phát triển của Sở Giao dịch I 71
3.2Giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng
Phát triển Việt Nam 73
3.2.1Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đối với các dự án vay vốn nước ngoài 73
3.2.2Nâng cao chất lượng quản lý giải ngân, kiểm tra giám sát vốn nước ngoài 75
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ quản trị vốn nước
ngoài 78
3.2.4 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ 80
3.3Một số kiến nghị 81
3.3.1.Kiến nghị với Chính Phủ 81
3.3.2Kiến nghị với Bộ Tài chính 81
- Trao thêm quyền chủ động cho Ngân hàng phát triển Việt Nam trong việc xử lý nợ
để đảm bảo trong sạch tình hình tài chính của hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt
Nam nói chung và Sở Giao dịch I nói riêng. Xử lý nợ xấu làm trong sạch tình hình tài
chính là khó khăn chung đối với các tổ chức tín dụng và hệ thống Ngân hàng Phát
triển Việt Nam. Theo quy định hiện hành thì Ngân hàng phát triển chỉ có thẩm quyền
gia hạn nợ đối với các dự án đầu tư gặp khó khăn do yếu tố khách quan mang lại.
Thẩm quyền trong việc khoanh nợ và xóa lãi thuộc Bộ Tài chính, thẩm quyền xóa nợ

gốc thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở báo cáo của các Bộ ngành
liên quan. Cơ chế xử lý nợ hiện nay chỉ hướng dẫn đối với các dự án vay từ năm 1996
trở lại đây, các dự án trước đó chưa có cơ chế hướng dẫn đã dẫn đến một lượng nợ tồn
đọng kéo dài qua nhiều năm đã gây nên tình trạng nợ xấu kéo dài đối với Ngân hàng
Phát triển Việt Nam nói chung và Sở Giao dịch I nói riêng. 82
3.3.3Kiến nghị với Ngân hàng phát triển Việt Nam 82
3.3.4Kiến nghị đối với Chủ đầu tư 84
KẾT LUẬN 85
1. Báo cáo tổng kết năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 của Sở Giao dịch I 87
2. Bộ Tài chính(2007), Thông tư 108/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 hướng dẫn
cơ chế quản lý tài chính đối với các Chương trình/dự án hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) 87
3. Bộ Tài chính (2007), Thông tư 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011 sửa đổi bổ
sung một số điểm của Thông tư 108/2007/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý
tài chính đối với các Chương trình/dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
87
4. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 19/2007/QĐ-BTC ngày 27/3/2007 ban
hành Quy chế hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách Nhà nước đối với các khoản
vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ 87
5. Lê Văn Châu (1992),Vốn nước ngoài và các chiến lược phát triển kinh tế ở
Việt Nam, Nxb Thống kê Hà Nội 87
6. Chính phủ (2005), Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 ban hành
Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài 87
9. Frederic S. Mishkin (1995), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nộ 87
10. Luật các tổ chức tín dụng (1995) 87
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Đề án chiến lược phát triển ngành
ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 87
12. Ngân hàng phát triển Việt Nam (2008), Quy chế số 63/QĐ- HĐQL ngày
19/12 /2008 cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam 87

13. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2009), Đề án phát triển Ngân hàng Phát
triển Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 88
14. Tạp chí hỗ trợ phát triển số 41, 45, 82, 153, 163 của Quỹ Hỗ trợ phát triển.
88
15. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày
19/05/2006 về việc thành lập Ngân hàng phát triển Việt Nam 88
16. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 110/2006/2006/QĐ-TTg ngày
19/05/2006 về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng phát
triển Việt Nam 88
17. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg ngày
26/11/2007 về việc ban hành Quy chế cho vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ
nước ngoài của Chính phủ 88
18. Sổ tay quản lý vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 88
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
S Tên viết tắt Tên tiếng Việt đầy đủ
1 HTPT Hỗ trợ phát triển
2 NHPT Ngân hàng phát triển Việt Nam
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 UBND Uỷ ban nhân dân
5 VND Việt Nam đồng
2. Tiếng Anh
S Tên
viết
tắt
Tên tiếng Anh đầy
đủ
Nghĩa tiếng
Việt
1 ADB Asian Development

Bank
Ngân hàng
Phát triển
Châu Á
2 FDI Foreign Direct
Investment
Đầu tư trực
tiếp nước
ngoài
3 IMF International
Monetary Fund
Qũy tiền tệ
Quốc tế
4 ODA
Officical
Development
Assistance
Hỗ trợ phát
triển chính
thức
5 ODF
Officical
Development
Finance
Tài trợ phát
triển chính
thức
6 USD
United States of
Dollars

Đô la Mỹ
7 WB Word Bank Ngân hàng
Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1 Cơ cấu vốn nước ngoài ký kết theo ngành và lĩnh vực năm 2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch I năm 2006- 2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Dự án quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I. Error: Reference
source not found
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I
Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Tình hình giải ngân qua tài khoản đặc biệt (năm 2010) Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Tình hình quản lý dự án cho vay ra nước ngoài (năm 2010). .Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Công tác bảo đảm tiền vay Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Tình hình phân loại nợ vốn ODA (năm 2010) Error: Reference
source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu vốn vay nước ngoài theo ngành, lĩnh vực thời kỳ 2006-
2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 1.2: Vốn nước ngoài cam kết giải ngân qua các năm Error: Reference
source not found
Biểu đồ 1.3 Cơ cấu dư nợ nước ngoài của Chính phủ năm 2010 Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình bán buôn tại Indonesia.Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Mô hình hoạt động ngân hàng quản lý ODA tại Philipine Error:

Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển
Việt Nam Error: Reference source not found
PHẦN MỞ ĐẦU
Thu hút vốn đầu tư trở thành chiến lược quan trọng của đất nước trong giai
đoạn Hiện đại hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay. Nguồn vốn nước ngoài được
đánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng được sử dụng cho các mục đích
phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, vốn nước ngoài không chỉ là một khoản cho
vay, đi kèm với đó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Do vậy, quản
trị và sử dụng vốn nước ngoài có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng
phát triển là một yêu cầu tất yếu hiện nay. Xuất phát từ thực tế nêu trên tác giả đã
chọn đề tài: “Hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng
Phát triển Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học.
Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn nước
ngoài và việc quản lý cho vay lại nguồn vốn nước ngoài thông qua ngân hàng. Phân
tích, đánh giá tình hình sử dụng quản lý nguồn vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I -
Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian 2006-2010 và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận cơ bản và thực trạng quản trị vốn
nước ngoài tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I -
Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2010, từ đó đưa ra các giải
pháp phát hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài đến năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng trong thu thập và xử lý thông tin dữ liệu kết hợp với công cụ phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh,… trong quá trình nghiên cứu.
Nội dung của luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị vốn nước ngoài tại các ngân hàng Việt Nam
i

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng
Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I -
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM
1.1 Khái quát chung về vốn nước ngoài
Vốn nước ngoài đầu tư vào mỗi quốc gia diễn ra dưới nhiều hình thức. Mỗi
một hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng. Phân loại theo
đối tượng cho vay, vốn nước ngoài được phân thành:
Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức (Officical Development Finance –
ODF) bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (Officical Development Assistance –
ODA) và các hình thức ODF khác. Trong loại viện trợ này có viện trợ đa phương và
viện trợ song phương, nguồn vốn ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF.
ODA được coi là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền
nhà nước hay địa phương) của một nước viện trợ cho các nước đang phát triển và
các tổ chức nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi của các nước. Đặc điểm
của vốn ODA: có tính chất ưu đãi, mang tính ràng buộc và là nguồn vốn có khả
năng gây nợ
Nguồn vay mang tính chất tư nhân: Nguồn vay mang tính chất tư nhân các
điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này thường không dễ dàng như ODF, song bù lại
nó có ưu điểm là không gắn với các ràng buộc chính trị - xã hội.
Đầu tư nước ngoài trực tiếp (Foreign Direct Investment –FDI là một hình
thức di chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế.
Vai trò của vốn nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam: thay
đổi đáng kể bộ mặt của cơ sở hạ tầng kinh tế, góp phần quan trọng vào sự phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, Thiết lập quan hệ giữa Việt Nam và các nhà
ii
tài trợ,…
1.2 Quản trị vốn nước ngoài tại các ngân hàng Việt Nam

Để vốn tài trợ được sử dụng và quản lý một cách hiệu quả, các nước nhận
viện trợ đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó việc sử dụng các ngân hàng cho vay
lại qua các định chế tài chính tại nước nhận viện trợ là một sáng tạo của nước nhận
tài trợ. Việc sử dụng các ngân hàng để quản lý nguồn vốn nước ngoài một cách hiệu
quả do các nguyên nhân sau:
Nhà tài trợ vốn nước ngoài và Chính phủ nước nhận viện trợ không thể trực
tiếp tài trợ và giám sát một số lượng lớn các tiểu dự án nhỏ, cần phải uỷ thác trách
nhiệm cho vay và quản lý cho đơn vị chuyên trách. Đơn vị này là các ngân hàng
phát triển hoặc các ngân hàng thương mại được Chính phủ chấp nhận. Đây là
phương cách hiểu quả nhất quản lý về mặt chi phí.
Nguồn vốn nước ngoài thường có lãi suất ưu đãi, do vậy nó cho phép trả
một khoản phí cho ngân hàng chuyên trách quản lý nguồn vốn và vẫn không làm lãi
suất tăng cao. Các loại phí này có thể hiểu như chi phí hoạt động, giám sát dự án và
thu hồi nợ vay cho Chính phủ hoàn trả nhà tài trợ.
Ngoài việc cung cấp nguồn vốn cho phát triển, Chính phủ và nhà tài trợ còn
tăng cường năng lực thể chế cho hệ thống tài chính trong nước. Điều này giúp các
nước nhận viện trợ tăng khả năng hấp thụ nguồn vốn, đồng thời cho phép phân phối
và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn vay.
Ở Việt Nam thời gian qua, việc thực hiện quản lý, giải ngân vốn nước ngoài
qua các ngân hàng mang lại hiệu quả cao thể hiện ở các mặt sau:
Đây là hình thức quản trị vốn nước ngoài phù hợp với điều kiện Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Tổng số vốn vay nước ngoài được giải ngân ngày càng
tăng nhanh, các dự án hầu hết đạt được mục tiêu đề ra của nhà tài trợ cũng như đối
với mục tiêu dự án ban đầu.
Hoạt động của ngân hàng quản trị vốn nước ngoài ra đời trong quá trình triển
iii
khai các dự án vay vốn nước ngoài, được Chính phủ phê duyệt và đưa ra quyết định
đầu tư nên hoàn toàn phù hợp với đường lối, chủ trương và đường lối phát triển của
Đảng, Nhà nước ta.
Đây là một trong những kênh quản lý hữu hiệu để tiếp nhận trợ giúp kỹ thuật

quốc tế về xây dựng chính sách, phát triển nghiệp vụ, công nghệ quản trị ngân hàng
trong nền kinh tế thị trường.
Hoạt động của ngân hàng quản trị vốn nước ngoài cho phép tài trợ các hoạt
động kinh tế thuộc rất nhiều lĩnh vực, ngành và trên các địa bàn trong cả nước.
Hoạt động của các ngân hàng này được ứng dụng và hoạt động có hiệu quả
trong quản lý nguồn vốn nước ngoài tại Việt Nam.
1.3 Một số bài học kinh nghiệm quản trị vốn nước ngoài cho Sở
Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Vốn nước ngoài cần được giám sát quản lý chặt chẽ từ ngân hàng quản lý
cho vay, Ban quản lý dự án và các đơn vị quản lý và sử dụng.
Cần có sự phối hợp quản lý giữa các Bộ ban ngành chủ quản, các cơ quan
chức năng, Ngân hàng và Ban quản lý dự án nhằm tăng cường giám sát đảm bảo
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, đạt hiệu quả của nhà tài trợ và mục tiêu của
dự án.
Đội ngũ cán bộ thực hiện dự án có trình độ là một yếu tố không kém phần
quan trọng góp phần thực hiện thành công dự án. Bên cạnh trình độ chuyên môn
nghiệp vụ về quản lý dự án, cán bộ Ngân hàng cần đào tạo kỹ năng về kiểm tra
giám sát dự án, bảo đảm dự án vay vốn nước ngoài cần được giải ngân sử dụng
đúng mục đích, đạt hiệu quả như báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN NƯỚC NGOÀI
TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Khái quát chung về Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam
iv
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% vốn
của Chính Phủ, không nhận tiền gửi dân cư. Hoạt động của Ngân hàng Phát triển
nhằm mục tiêu lợi ích kinh tế - xã hội nên được hưởng một số ưu đãi đặc biệt như
không phải dự trữ bắt buộc, không tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ đảm
bảo khả năng thanh toán, miễn nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
theo quy định của Pháp luật. Ngân hàng Phát triển được cấp vốn điều lệ 10.000 tỷ
đồng, được cấp bù chênh lệch lãi suất, cấp hỗ trợ sau đầu tư, bù đắp rủi ro tín dụng

do nguyên nhân khách quan khi thực hiện cho vay đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu
tư. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển thường có lãi suất thấp hơn cho
vay thương mại trên thị thường. Nhà nước cấp bù phần chênh lệch lãi suất cho vay
và lãi suất huy động vốn cho Ngân hàng Phát triển.
Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Sở Giao dịch I) là đơn vị
cho vay phi lợi nhuận thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có trụ sở tại Thủ đô
Hà Nội, có bảng cân đối, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà
nước và các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn.
Sở Giao dịch I được thành lập theo Quyết định số 04/QĐ-NHPT ngày
01/7/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển. Sở Giao dịch I hoạt động theo
Quy chế tổ chức và hoạt động do Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển quy định.
2.2 Thực trạng quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát
triển Việt Nam
Tổng số dự án Sở Giao dịch I được giao nhiệm vụ quản lý, cho vay thu nợ
ngày càng tăng. Năm 2006 số dự án Ghi thu ghi chi thông thường là 47 dự án, sang
đến năm 2010 số dự án đã lên tới 77. Các dự án được Sở Giao dịch I quản lý không
chỉ tăng về số lượng, quy mô dự án mà tính phức tạp và đặc thù cũng được thể hiện
rõ. Số dự án khấu hao cơ bản giảm từ năm 2009 sang năm 2010 do Ngân hàng Phát
triển có chủ trương thu phí quản lý dự án và hạn chế tiếp nhận hồ sơ của các dự án
này.
Kết quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ quản trị vốn nước ngoài qua các
năm đều tăng trưởng, đặc biệt là năm 2010 kết quả hoạt động có tính khả quan,
v
mặc dù trong điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Kết quả thu nợ gốc lãi phí đều
tăng trưởng khá cao so với bình quân của toàn ngành Ngân hàng Phát triển. Tốc
độ tăng trưởng các chỉ tiêu dư nợ vay vốn nước ngoài đều khá cao, năm 2010
chỉ tiêu này tăng 34% so với cùng kỳ năm trước. Thu nợ gốc lãi phí đều tăng và
đạt chỉ tiêu tuyệt đối khá cao. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nợ quá hạn và lãi treo ở
mức cao tập trung chủ yếu ở một số dự án không hiệu quả, chậm được xử lý nợ
dẫn đến tình trạng nợ quá hạn kéo dài, điển hình là dự án như dự án xây dựng

các nhà máy chè, dự án nhà máy thức ăn chăn nuôi Ngọc Hồi, chương trình
phát triển ngành công nghiệp đóng tàu thuỷ Việt Nam.
Một số kết quả hoạt động quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I
- Quản lý tài khoản đặc biệt do Sở Giao dịch I làm chủ tài khoản:
Dự án Năng lượng nông thôn 2 vay vốn WB tài trợ bổ sung có tổng nguồn
vốn hơn 580 triệu USD, trong đó vốn vay WB là 420 triệu USD do UBND các
tỉnh là chủ đầu tư thực hiện đầu tư tại 1500 xã của 25 tỉnh thành trong cả nước
nhằm cải thiện dịch vụ cung cấp điện năng với chất lượng tốt, giá cả hợp lý cho
khu vực nông thôn. Dự án đã thực hiện giải ngân được hơn 137 triệu USD, đã
góp phần phục hồi, nâng cấp, mở rộng mạng lưới điện nông thôn, kết hợp
chuyển đổi và xây dựng mô hình quản lý điện địa phương; nâng cao năng lực
quản lý điện hạ thế nông thôn do địa phương quản lý.
Dự án Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đồng bằng Hồng vay vốn WB do
các Công ty cấp nước làm chủ đầu tư triển khai tại 4 tỉnh miền Bắc với tổng mức
đầu tư là 65,27 triệu USD nhằm đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch của người dân
nông thôn; nâng cao hiểu biết, nhận thức cho người dân về sử dụng nước sạch; nâng
cao năng lực cộng đồng trong việc xây dựng.
Dự án Phát trển cấp nước đô thị vay vốn WB thực hiện tại 11 tỉnh trong cả
nước với tổng kinh phí là 200 triệu USD, bao gồm: vốn được cung cấp bởi Hiệp hội
Phát triển Quốc tế - tổ chức của WB (IDA) là 150 triệu USD và vốn Ngân hàng Tái
thiết và phát triển Quốc tế- tổ chức của WB (IBRD) là 50 triệu USD mục tiêu nhằm
vi
tăng khả năng tiếp cận dịch vụ nước sạch và vệ sinh môi trường bền vững tại các
tỉnh tham gia Dự án thông qua việc đầu tư hệ thống cấp nước và vệ sinh môi
trường.
- Quản lý dự án cho vay ra nước ngoài:
Sở Giao dịch I thực hiện quản lý 02 dự án ODA của Việt Nam ra nước
ngoài, đó là các dự án cho vay ODA sang Chính phủ Campuchia dự án Quốc lộ 78
và dự án cho vay sang Chính phủ Lào xây dựng được 2E Bắc Lào. Dự án Quốc lộ
78 với giá trị khoản tín dụng là 25,8 triệu USD, giải ngân 2010 đạt 21,7 triệu USD.

Dự án đường 2E giá trị khoản tín dụng 43 triệu USD, dự án giải ngân lũy kế năm
2010 đạt 21,1 triệu USD. Các dự án trên được xây dựng bằng nguồn vốn tín dụng
ưu đãi của chính phủ Việt Nam, thể hiện tình hữu nghị tốt đẹp giữa nhân dân Việt
Nam và nhân dân hai nước, mở ra cơ hội phát triển mới cho các vùng địa lý của
Việt Nam với 2 nước láng giềng.
- Tình hình xử lý nợ: Sở Giao dịch I đã thường xuyên phân tích, đánh giá
thực trạng dư nợ vay, phân loại nơ vay theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà
nước từ đó có biện pháp tăng cường công tác thu nợ hoặc có giải pháp tháo gỡ đối
với các dự án gặp khó khăn trong việc trả nợ do nguyên nhân khách quan.
Công tác kiểm
tra, giám sát quản
trị vốn nước ngoài
tại Sở Giao dịch I
– Ngân hàng Phát
triển Việt Nam
Trong quá trình quản lý, cho vay, thu nợ các dự án sử dụng vốn ODA, Sở
Giao dịch I luôn nhận thức được tầm quan trọng của việc theo dõi, kiểm tra, giám
sát dự án.
Hàng năm, định kỳ hoặc đột xuất, Sở Giao dịch I tổ chức đợt kiểm tra thực tế
hiện trường thực hiện dự án. Theo dõi, nắm bắt tiến độ dự án, tính hiệu quả của dự
vii
án mang lại so với mục tiêu đã đề ra của dự án và của nhà tài trợ. Tìm hiểu, nắm bắt
tâm tư nguyện vọng của người hưởng lợi để đúc rút kinh nghiệm quản lý dự án và
báo cáo các bất cập trong quản lý, sử dụng vốn vay đối với các cấp có thẩm quyền.
Thu thập thông tin về Chủ đầu tư, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua các báo cáo tài chính của Chủ đầu tư, thông tin báo cáo của Chủ đầu tư
và kiểm tra thực tế sổ sách khấu hao, sổ sách kế toán của Chủ đầu tư nhằm đánh giá
tình hình tài chính và hiệu quả của dự án.
Trong quá trình kiểm tra dự án, phát hiện ra sai sót trong quá trình kiểm soát
khối lượng thực tế thi công và hồ sơ thanh toán, đoàn kiểm tra sẽ làm việc với Chủ

đầu tư, Ban quản lý để nghiêm túc rút kinh nghiệm, thực hiện các biện pháp xử lý
và thu hồi.
2.3 Đánh giá thực trạng quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I – Ngân
hàng Phát triển Việt Nam
Kết quả đạt được
Theo đánh giá của Nhóm 6 Ngân hàng cung cấp ODA lớn cho Việt Nam bao
gồm Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB), Cơ quan Phát
triển Pháp (AFD), Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW), Ngân hàng Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản (JBIC) và Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc (Korea Eximbank) thì
Việt Nam đang triển khai khá tốt các dự án sử dụng vốn ODA với số dự án hoàn
thành cao.
Tốc độ giải ngân đúng tiến độ và hiệu quả: Các dự án Năng lượng nông thôn
2, dự án Cấp nước và vệ sinh nông thôn đồng bằng Sông Hồng, dự án xây dựng
đường cao tốc Long Thành – Dầu Giây, dự án xây dựng đường cao tốc đường cao
tốc Nội Bài – Lào Cai,… được các nhà tài trợ đánh giá cao trong quá trình kiểm
soát hồ sơ, giải ngân dự án.
Thay đổi cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội: Trong lĩnh vực giao thông vận tải,
truyền thông và năng lượng, vốn ODA góp phần không nhỏ vào việc cải tạo xây
dựng mới tạo chuyển biến tích cực đối với cơ sở hạ tầng kinh tế. Bên cạnh đó, các
viii
dự án đầu tư cho giáo dục, y tế, hiện đại hoá tổ chức tài chính, ảnh hưởng tích cực
lớn đối với xã hội trong địa bàn nói riêng và cả nước nói chun. Thông qua cac dự án
đầu tư vốn ODA giúp năng lực sản xuất các ngành được thúc đẩy, tạo công ăn việc
làm cho người lao động.
Tăng cường năng lực nâng cao vị thế của Sở Giao dịch I, Ngân hàng Phát
triển, mở rộng khả năng huy động vốn nước ngoài
Những hạn chế
Qua 5 năm hoạt động và phát triển, công tác quản trị vốn ODA tại Sở giao
dịch I đã thu rất nhiều thành công, tạo cơ hội phát triển toàn diện cho nền kinh tế
vốn mang nặng tính nông nghiệp. Nhưng bên cạnh đó lại còn rất nhiều điểm hạn

chế làm giảm tính hiệu quả của dự án hỗ trợ phát triển của Việt Nam.
Hạn chế trong việc thu hút vốn ODA
Hạn chế trong công tác kiểm tra giám sát: Sau công tác giải ngân, công tác
kiểm tra giám sát các khoản cho vay lại nguồn vốn ODA có được sử dụng đúng
mục đích so với báo cáo nghiên cứu khả thi và thực tế dự án là nghiệp vụ được Sở
Giao dịch I chú trọng. Tuy nhiên công tác này còn bị buông lỏng, thiếu các chế tài
để xử lý tạo cơ hội cho các hoạt động tham nhũng, kiếm lời bất chính.
Việc kiểm tra giám sát ở Sở giao dịch I mới chỉ được tổ chức thực hiện định
kỳ một quý 1 lần hoặc 6 tháng một lần, việc kiểm tra chưa được rộng rãi và mang
tính chất bắt buộc.
ix
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN TRỊ VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI SỞ GIAO DỊCH I –
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đối với các dự án vay vốn nước
ngoài
Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
đầu tư vì chất lượng thẩm định tốt sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được những dự án
đầu tư có hiệu quả, chủ đầu tư có năng lực tài chính, có khả năng quản lý vận hành
dự án. Đồng thời, Sở giao dịch I cũng sẽ chuyên môn hóa hơn trong hoạt động quản
lý vốn nước ngoài, tăng cường công tác đôn đốc thu hồi nợ vay, giám sát chủ đầu tư
sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần hạn chế rủi ro.
3.2 Nâng cao chất lượng quản lý giải ngân, kiểm tra giám sát vốn nước
ngoài
Đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát tiền vay của chủ đầu tư, đảm bảo việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích, tăng cường kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay, tăng
cường công tác đôn đốc thu nợ và xử lý nợ tồn đọng, thường xuyên cập nhật phân
tích đánh giá về rủi ro tín dụng. Đây là tiền đề để dự án có thể phát huy hiệu quá,
tránh thất thoát vốn; và thường xuyên kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay để đảm bảo
tài sản bảo đảm (bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản bảo đảm bổ sung

khác) trong tình trạng tốt có tính thanh khoản thuận lợi trong việc xử lý tài sản khi
có rủi ro sảy ra.
3.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ quản trị vốn nước
ngoài
Đối với bất kỳ công việc nào thì vấn đề nhân lực bao giờ cũng là vấn đề quan
trọng hàng đầu và quyết định đến kết quả hoạt động của tổ chức đó. Hoạt động quản
trị vốn nước ngoài cũng không nằm ngoài quy luật đó, để góp phần hạn chế rủi ro
với mức thấp nhất, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó cần
x
chú trọng đến chất lượng của các cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ tín
dụng đầu tư, bao gồm cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, cán bộ làm công tác kiểm
tra nội bộ. Các cán bộ tác nghiệp cần phải am hiểu chuyên môn nghiệp vụ và có
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
3.4 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ
Công nghệ thông tin đã và đang thâm nhập vào cuộc sống trong mọi lĩnh
vực và là một trong những yếu tố tất yếu của sự phát triển. Đối với lĩnh vực ngân
hàng, Công nghệ thông tin là một lĩnh vực quan trọng quyết định sự phát triển và
hội nhập, đã trở thành công cụ quan trọng trong quản lý, kinh doanh góp phần bảo
đảm an toàn và hiệu quả, thông qua việc tập trung hoá tài khoản khách hàng, kiểm
soát tốt nguồn vốn, mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ hiện đại. Những
thành quả đạt được trong đổi mới về công nghệ thông tin đã tạo nền tảng cơ sở vật
chất kỹ thuật thúc đẩy quá trình hội nhập của các ngân hàng Việt Nam nói riêng và
nền kinh tế nói chung với khu vực và thế giới.
KẾT LUẬN
Trong phạm vi luận văn này, tác giả nỗ lực tìm hiểu, vận dụng các kiến thức lý
thuyết để đánh giá thực trạng quản trị vốn nước ngoài, đồng thời cũng đưa ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng quản trị nguồn vốn này tại Giao
dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Luận văn đã đạt được những kết quả sau:
Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề mang tính lý luận quản lý vốn
nước ngoài tại các ngân hàng. Phân tích làm rõ được thực trạng chất lượng quản trị

vốn nước ngoài, trên cơ sở đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của tình trạng đó. Luận văn đã đưa ra được những giải pháp đối với Sở
Giao dịch I, đề xuất các kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Phát
triển, Chủ đầu tư nhằm nâng cao chất lượng quản trị vốn nước ngoài tại đơn vị.
xi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và việc hội nhập ngày càng
sâu rộng của Việt Nam với nền kinh tế thế giới mở ra cho nước ta rất nhiều cơ hội
cũng như thách thức. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Việc thu hút vốn đầu tư trở thành chiến lược quan
trọng của đất nước trong giai đoạn này. Nguồn vốn vay nước ngoài đã bổ sung
nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Trong thời kỳ 1993 - 2007, vốn vay
nước ngoài đã đóng góp khoảng 11,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và khoảng 17%
trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Lượng vốn cam kết cho Việt Nam
trong năm 2011 tại Hội nghị thường niên nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt
Nam được công bố là 7,88 tỷ USD, đây là con số không nhỏ đối với chiến lược thu
hút vốn đầu tư của nước ta hiện nay.
Nguồn vốn nước ngoài được Chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong
những nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các mục
đích phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức
thiết về vốn trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nuớc, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo.
Tuy nhiên, vốn nước ngoài không chỉ là một khoản cho vay, đi kèm với đó
là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Vốn nước ngoài sẽ là gánh nặng
nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu chúng ta
không biết cách quản lý và sử dụng vốn. Do vậy, quản trị và sử dụng vốn nước
ngoài có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển là một yêu cầu
tất yếu hiện nay.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một trong các ngân hàng hoạt động trong

hệ thống được Bộ Tài chính giao nhiệm vụ nhận ủy thác quản lý nguồn vốn nước
1

×