Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của tổng công ty đầu tư nước và môi trường việt nam-viwaseen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.81 KB, 94 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
***
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính của Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt
Nam-VIWASEEN
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Vũ Công Ty
Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Trang
Líp : CQ 46/11.03
Hà Nội - 2012
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị Trang
2
LỜI MỞ ĐẦU
Với mỗi doanh nghiệp, Quản trị tài chính là một trong những bộ phận
vô cùng quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh
doanh đều tạo nên tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại tình
hình tài chính của doanh nghiệp tụt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hay kìm
hãm sự phát triển của quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ công tác quản
lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả ác nhà quản trị cần phải thường xuyên
tổ chức phân tích tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán,
phân tích tài chính cho ta iết điểm mạnh điểm yếu về hoạt động kinh doanh


của doanh nghiệp cũng như các tiềm năng cần phát huy và nhược điểm cần
khăc phục. Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể xac định được nguyên
nhân gây ra và đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình tài chính cũng như
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình trong thời gian tới.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Tồng công ty đầu tư nước và môi
trường Việt Nam-VIWASEEN, em đã cố gắng tìm hiểu về hoạt động sản
xuất của công ty và thông qua phân tích tình hình tài chính của công ty trong
vài năm gần đây để nâng cao hiờu biết của mình về lĩnh vực phân tích tài
chính một cách cụ thể và thiết thực. Và đây cũng là nội dung đề tài: “ Đánh
giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
của Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam-VIWASEEN” mà
em chọn lam chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Đánh giá thực trạng tài chính của Tổng công ty đẩu tư nước và
môi trường việt Nam VIWASEEN
3
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam-VIWASEEN.
Với trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề của
em không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp
ý kiến của thầy cô giỏo, cỏc cụ chỳ trong công ty cùng toàn thể các bạn quan
tâm để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Vũ Công Ty cựng cỏc
cụ chỳ trong công ty đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà nội năm 2012
4
Chương 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

1.1.Tổng quan về phõn tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử
lý thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp
nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát được tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như
dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa ra các quyết
định xử lý phù hợp theo mục tiêu theo đuổi.
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính đáp ứng được những yêu cầu khác nhau đối với
mỗi đối tượng phân tích, cụ thể là:
- Đối với cỏc cỏc nhà quản lý doanh nghiệp: Mục tiêu các nhà quản lý
là nắm bắt được tình hình doanh nghiệp, đưa ra những quyết định từ tổng thể
đến chi tiết để ngày càng nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
do mình quản lý. Phân tích tài chính là công cụ trực tiếp để họ có thể thực
hiện được mục tiêu của mình bằng những chính sách phù hợp nhất, cụ thể là:
+ Tạo ra chu kỳ sản xuất kinh doanh đều đặn, thực hiện cân băng tài
chính, tăng khả năng sinh lời, tăng khả năng thanh toán và giảm rủi ro tài
chính.
+ Tăng cường hay cắt giảm đầu tư, phân phối lợi nhuận đáp ứng nhu
cầu phát triển của doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà vẫn đảm bảo lợi ích
của chủ sở hữu và người lao động.
+ Dự đoán tài chính
5
+ Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư: Dựa vào kết quả phân tích tài chính, các nhà
đầu tư có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của đồng vốn mà mỡnh đó giao
cho các nhà quản lý, xem xét khả năng sinh lời, triển vọng phát triển, chính

sách lợi nhuận của doanh nghiệp để đưa ra quyết định duy trì, mở rộng hay
kết thúc đầu tư.
- Đối với các nhà cho vay: Phân tích tài chính xác định khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng đối với khoản cho vay: Đối với khoản cho vay ngắn
hạn, người cho vay quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh
nghiệp khi các khoản vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn,
người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả dựa trên khả năng sinh lời của
doanh nghiệp sau một chu kỳ kinh doanh nhất định.
- Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Đây là những người có
nguồn thu nhập là tiền lương được trả hoặc cả cổ tức cổ phần. Cả hai nguồn
thu này đều phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vầy, phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định của
mình
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm các cơ quan quản lý
cấp bộ ngành: cơ quan thuế, thanh tra tài chính, cơ quan thống kờ… cỏc cơ
quan này sử dụng phân tích tài chính đẻ kiểm tra, giám sát tình hình hoạt
đông kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cân nhắc, đề ra các chính
sách, cơ chế quản lý cho phù hợp với tình hình chung, nâng cao hiệu quả
tổng thể của nền kinh tế.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được
dùng để xác định, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra
nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và
đưa ra những quyết định phù hợp với mục tiêu quan tâm của họ.
6
1.1.3. Phương pháp phân tích:
Để phân tích tài chính doanh nghiệp có thể sử dụng một hay tổng thể
các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài
chính doanh nghiệp. Các phương pháp được sử dụng phổ biến là: Phương
pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân
tố, phương pháp đồ thị, Phương pháp biểu đồ, phương pháp toán tài chớnh…

Trong số các phương pháp trờn thỡ người ta thường sử dụng một số phương
pháp sau:
1.1.3.1 Phương pháp đánh giá:
Phương pháp này bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp phân
chia (chi tiết) và phương pháp liên hệ đối chiếu.
• Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp , đồng thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình
phân tích . Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý những vấn đề sau:
Thứ nhất : về điều kiện so sánh:
- phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng.
- các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được . Đó là sự thống
nhất về nội dung kinh tế , thống nhất về phương pháp tính toán , thống nhất
về thời gian và đơn vị đo lường.
Thứ hai : xác định gốc để so sánh:
- Kỳ gốc để so sánh tuỳ thuộc vào mục đích phân tích, có thể xác
định tại từng thời điểm, cũng có thể xác định trong từng thời kì.
Thứ ba : kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số
tuyệt đối , so sánh bằng số tương đối.
- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của
chỉ tiêu phân tích
7
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kì gốc chỉ tiêu tăng
giảm bao nhiêu %.
• Phương pháp phân chia
Đây là phương pháp để chia nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ
phận khác nhau , phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó
dưới những góc độ khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối
tượng trong từng thời kỳ. Thông thường trong phân tích người ta thường chi
tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt được thuộc tài chính doanh nghiệp thể

hiện qua những chỉ tiêu kinh tế theo những tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu : chia nhỏ chỉ
tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: là việc
chia nhỏ quá trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển.
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế:
là việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển
của chỉ tiêu nghiên cứu.
• Phương pháp liên hệ đối chiếu
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu xem xét mối liên
hệ kinh tế giữa các sự kiện , hiện tượng kinh tế , đồng thời xem xét tính cân
đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động . Sử
dụng phương pháp này cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại , ổn
định , chung nhất và được lặp đi lặp lại , các liên hệ ngược , liên hệ xuụi ,
tớnh cân đối tổng thể , tính cân đối từng phần . Vì vậy cần thu thập thông tin
đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan đến luồng chuyển dịch giá
trị và sự vận động của nguồn lực trong doanh nghiệp .
8
1.3.1.2 Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính tính toán
các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng .
Trên cơ sở mối quan hệ giữa chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và các nhân
tố ảnh hưởng mà sử dụng để phân tích và các nhân tố ảnh hưởng mà sử dụng
hệ thống các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và
phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp này bao gồm:
- Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: được sử
dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu
nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tình chất của các nhân tố: được thực hiện

thông qua việc chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ ảnh
hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh
hưởng, phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa
của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét.
1.1.3.3. Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài
chính (Dupont)
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả
tổng hợp của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh
nghiệp, để thấy được sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức sử dụng
vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp người ta
xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Dupont là công ty
đầu tiên ở Mỹ đã thiết lập và phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số
tài chính. Phương pháp này có ý nghĩa áp dụng trong thực tế rất cao. Từ việc
phân tích:
9
ROI=
Lợi nhuận ròng
=
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu
Tổng số vốn Doanh thu Tổng sô vốn
Dupont đã khái quát hóa và trình bày chỉ số ROI một cách rõ ràng ,
nú giỳp cho các nhà quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể
đưa ra các quyết định tài chính phù hợp.
1.1.4 Nguồn dữ liệu phân tích tài chính doanh nghiệp:
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người phân tích phải thu thập
đầy đủ những thông tin cần thiết.
Những thông tin đó trước tiên là ở các báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán:là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài

chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được chia
làm hai phần: Tài sản và nguồn vốn.
+ Bỏo cáo kết quả kinh doanh :là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh mọt cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên
độ kế toán, dưới trạng thái tiền tệ. Nội dung cua báo cáo kết quả kinh doanh
có thể thay đổi nhưng phải phản anh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu,
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lói(lỗ).
Số liệu trong báo cáo này thể hiện những thông tin tổng hợp nhất về phương
thức kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt
động kinh doanh đó mang lãi lựoi nhuận hay lỗ vốn, đồng nú cũn phản ánh
tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
+ bên cạnh đó là báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài
chính, sổ sách kế toỏn,…
10
Ngoài ra còn bao gồm cả những thông tin kinh tế, thông tin về pháp
lý, thông tin về ngành, thông tin về bản thân doanh nghiệp… cụ thể là:
- Các thông tin kinh tế: Đó là những thông tin chung về tình hình kinh
tế, chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ
hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ.
- Các thông tin theo ngành: Đó là những thông tin mà kết quả hoạt
động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế, của ngành liên
quan đến thực tế của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật, cơ cấu sản xuất có tác
động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu
kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển.
- Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Đó là thông tin về chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về kết quả
kinh doanh, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khẳ
năng thanh toán.
- Các thông tin khỏc kiờn quan đến doanh nghiệp: Đó là các thông tin

được báo chí hay các thông tin đại chúng công bố, hoặc cũng có thể là thông
tin mà chỉ những người trong nội bộ doanh nghiệp được biết.
Tuy nhiên tất cả những số liệu này không phải tất cả đều được thể
hiện bằng số lượng và số liệu cụ thể, mà có những tài liệu chỉ được thể hiện
thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, người phân
tích tài chính cần sưu tầm thông tin đảm bảo đầy đủ và thích hợp.
1.1.5. Tổ chức công tác phõn tích:
1.1.5.1 Tổ chức phân tích trong doanh nghiệp
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tùy theo loại
hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp
ứng nhu cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra
quyết định.
11
-Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt
dưới quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám
đốc. Theo hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội
dung của hoạt động kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin
thường xuyên cho lãnh đạo trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin
qua phân tích được truyền từ trên xuống dưới theo chức năng quản lý và quá
trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ
phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám đốc đến cỏc phũng ban.
- Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt
theo các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thoả mãn thông
tin cho các bộ phận của quản lý được phân quyền.
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi
phí, bộ phận này sẽ tổ chức thực hiện thu nhập thông tin và tiến hành phân
tích tình hình biến động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm phát
hiện chênh lệch chi phí cả về hai mặt động lượng và giá để từ đó tìm ra
nguyên nhân và đề ra giải pháp.
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về

doanh thu (Thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh
riêng biệt theo địa điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó
họ có quyền với bộ phạn cấp dưới là bộ phận chi phí. ứng với bộ phận này
thường là trưởng phòng kinh doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tuỳ theo
doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành thu nhập thông tin, tiến hành phân
tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và phân tích báo cáo nội
bộ.
1.1.5.2.Các loại hình phân tích tài chính.
- Căn cứ theo thời điểm kinh doanh.
12
Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia làm 3 hình thức:
+ Phân tích trước khi kinh doanh: Phân tích trước khi kinh doanh còn
gọi là phân tích tương lai, nhằm dự báo, dự toán cho các mục tiêu trong
tương lai.
+ Phân tích trong quá trình kinh doanh: Phân tích trong quá trình kinh
doanh còn gọi là phân tích hiện tại (Hay tác nghiệp) là quá trình phân tích
diễn ra cùng quá trình kinh doanh . Hình thức này rất thích hợp cho chức
năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch lớn
giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
+ Phân tích sau kinh doanh:Là phân tích sau khi kết thúc quá trình
kinh doanh (Hay phân tích quá khứ). Quá trình này nhằm định kỳ đánh giá
kết quả giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả
phân tích cho ta nhận rõ tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề ra
và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp theo.
- Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo.
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích được chia làm phân tích
thường xuyên và phân tích định kỳ.
+ Phân tích thường xuyên.
Phân tích thường xuyên được đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh.

Kết quả phân tích giúp phát hiện ngay ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đưa ra
được các diều chỉnh kịp thời và thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên biện pháp này thường công phu và tốn kém.
+ Phân tích định kỳ.
Được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi cáo báo cáo đã đựoc thành
lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy kết quả
phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện, kết quả hoạt động kinh doanh
của từng kỳ và là cơ sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
13
- Căn cứ theo nội dung phân tích.
+ Phân tích chỉ tiêu tổng hợp.
Phân tích theo chỉ tiêu tổng hợp là việc tổng kết tất cả các kết quả
phân tích để đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như
dưới tác động Của các yếu tố thuộc môi trường.
Ví dụ: - Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả khối lượng, chất lượng sản
xuất kinh doanh.
- Phõn tớch các chỉ tiêu phản ánh kết quả doanh thu và lợi nhuận.
+ Phân tích chuyên đề.
Còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung vào một số nhân
tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ tiêu tổng
hợp.
Ví dụ: - Các yếu tố về tình hình sử dụng lao động; các yếu tố về sử dụng
nguyên vật liệu.
1.2. Nội dung phân tích:
1.2.1.Phõn tích theo chiều dọc:
Là kỹ thuật phân tích sử dụng để xem xét tỷ trọng của từng bộ phân
trong tổng quy mô chung. Điều quan trong khi sử dụng kỹ thuật phân tích
này là xác định quy mô chung được làm tổng thể để xác định tỷ trọng của
từng thành phần. Đây thực chất là áp dụng phương pháp phân chia. Theo đó

ta tính toán từng tỷ trọng của từng loại tài sản so với tổng số tài sản ở thời
điểm cuối năm và đầu năm. Đối với phần nguồn vốn ta cũng tính tỷ trọng
của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn để xác định nguồn vốn nào là chủ
yếu và là cơ sở để so sánh đầu năm với cuối năm.
1.2.2.Phõn tích theo chiều ngang:
14
Là sự so sánh trên cùng một chỉ tiêu. Thực chất là áp dụng phương
pháp so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối. So sánh số liệu cuối kỳ với
đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mội khoản mục với những thông tin thu
thập được sau khi xử lí và thiết kế dưới dạng bảng.
Theo đó để xem xét sự biến động của các loại tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp, ta lập bảng phân tích sự biến động vốn dựa trên số liệu từ
Bảng cân đối kế toán, tiến hành so sánh giữa số cuối kì và đầu năm cả về số
tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại
tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về qui mô kinh doanh, năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp
1.2.3. Đánh giá biến động của tài sản và nguồn vốn:
Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn sử dụng đồng
thời phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang để cho thấy cái
nhìn tổng quát và đánh giá xác thực về tình hình tài sản vốn và nguồn vốn
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng
cân đối kế toán, từ đó có thể định hướng cho việc huy động và sử dụng vốn
trong kỳ tiếp theo.
1.2.3.1.Phân tích diễn biến nguồn vốn
Nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh được
chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu
bao gồm các bộ phận chủ yếu như vốn góp ban đầu, lợi nhuận giữ lại tái đầu
tư, tăng vốn do phát hành cổ phiếu mới. Các nguồn vốn vay bao gồm các
nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại,phỏt hành trái phiếu…
Trước hết ta phải xem xét sự biến động của từng nguồn vốn so với

tổng nguồn vốn.
Để đánh giá chính xác và có những kết luận đứng đắn về tình hình
huy động và tạo lập vốn của doanh nghiệp chúng ta cần đi sâu phân tích cơ
15
cấu và sự biến động của nguồn vốn thông qua số liệu phần nguồn vốn trên
bảng cân đối kế toán, so sánh từng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm cả về
số tương đối lẫn số tuyệt đối, tỷ trọng từng loại vốn trong tổng thể để xác
định chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng giữa số đầu năm và số cuối kỳ.
Bên cạnh đó để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và mức độ tự chủ
trong kinh doanh chúng ta cần xem xét đến chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số vốn chủ
sở hữu.
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình
thành từ nợ vay bên ngoài, đồng thời xác định nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp
đối với chủ nợ và ngược lại hệ số vốn chủ sở hữu lại cho thấy trong 1 đồng
vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng được đảm bảo từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay trong
nguồn vốn kinh doanh, tức là sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ cao, nếu
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nó sẽ giúp cho tỷ suất sinh lời của vốn chủ
được khuếch đại tăng. Nhưng việc sử dụng nhiều vốn vay trong cơ cấu
nguồn vốn cũng làm cho rủi ro tài chính của doanh nghiệp tăng cao, tính tự
chủ về vốn bị hạn chế. Tuy nhiên để có đánh giá chính xác nhất về mức độ
hợp lý về chính sách tạo lập vốn của doanh nghiệp cần xem xét đến các yếu
tố khác như đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, các giai
đoạn phát triển khác nhau của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Đánh giá tình hình sử dụng vốn:
16
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số vốn chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn của DN
Để đánh giá tình hình phân bổ sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp
lý hay không chúng ta cần xem xét việc phân bổ vốn của doanh nghiệp, tỷ lệ
phân bổ ở từng khâu, từng loại vốn là bao nhiêu và việc tăng giảm vốn ở
từng loại vốn đã hợp lý chưa. Các bước phân tích như sau:
- Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại
tài sản qua việc so sánh số đầu năm và số cuối kỳ cả về số tuyệt đối và số
tương đối.
Sự biến động của tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán của các khoản nợ đến hạn
Sự biến động của hàng tồn kho thể hiện đặc điểm sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp, sự kinh hoạt và hiệu quả trong việc quản lý sản xuất,
chính sách bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Sự biến động của các khoản phải thu đánh giá được chính sách tín
dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng, điều này có ảnh hưởng lớn tới
việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Sự biến động của tài sản cố định thể hiện quy mô đầu tư dài hạn cũng
như sự thay đổi trong năng lực sản xuất kinh doanh hiện tại và tương lai.
- Thứ hai: Xem xét cơ cấu tài sản của doanh nghiệp thông qua tỷ trọng
của từng loại tài sản và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản giữa đầu năm
với cuối kỳ để đánh giá sự biến động của cơ cấu tài sản đã hợp lý hay chưa
từ đó đưa ra những kết luận và giải pháp trong tương lai. Một số chỉ tiêu cần
xem xét đó là:
17
Tỷ suất đầu tư vào TSNH =
TSNH
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào TSDH =
TSDH

Tổng tài sản
1.2.3.3. Đánh giá mức độ đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính trong
chính sách tài trợ của doanh nghiệp:
Ngoài những nội dung cơ bản trên, khi đánh giá việc tạo lập và sử
dụng vốn của doanh nghiệp cần xem xét đến sự cân đối giữa nguồn vốn và
tài sản. Bảng cân đối kế toán chỉ cho ta thây sự cân đối giữa giá trị hình
thành tài sản và nguồn hình thành tài sản, do đó để xem xét đến sự cân đối
trong thời gian vận động của tài sản (nghĩa là một tài sản được tài trợ trong 1
thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hóa tài sản ấy) chúng ta cần tìm
hiểu việc thực hiên nguyên tắc cân bằng tài chính trong doanh nghiệp.
Nội dung phân tích là so sanh giữa tài sản dài hạn (TSCĐ và ĐTDH) và
nguồn vốn dài hạn trong doanh nghiệp, các trường hợp có thể xảy ra là:
- Nguồn vốn dài hạn < Tài sản dài hạn: Trong trường hợp này doanh
nghiệp đó dựng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn,
điều này làm cho tình hình tài chính của công ty có thể gặp rủi ro song nó
đem lại chi phí sử dụng vốn thấp.
- Nguồn vốn dài hạn ≥ Tài sản dài hạn : trường hợp này nguồn vốn dài
hạn của doanh nghiệp đủ tài trợ cho tài sản dài hạn và doanh nghiệp đó dựng
một phần nguồn vốn dài để tài trợ cho tài sản ngắn, theo đó tình hình tài
chính của doanh nghiệp được đảm bảo an toàn, nhưng chi phí sử dụng vốn
cao làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.4.Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng:
1.2.4.1. Hệ số đánh giá khả năng thanh toán:
Việc đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán là một nội
dung quan trọng khi đánh giá tình hình tạo lập và sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Thông qua nội dung này chúng ta có thể phần nào đánh giá được
hiệu quả trong chính sách phân bổ vốn của doanh nghiệp và ngược lại chính
18
sách phân bổ vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán như thế nào, thể hiện
sự lành mạnh về mặt tài chính của doanh nghiệp.

- Về tình hình thanh toán : Đánh giá tình hình thanh toán là đánh giá
sự biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả từ đó đánh giá
được tính hợp lý trong việc áp dụng các chính sách tín dụng thương mại đối
với bạn hàng và việc chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp, chúng
ta xem xet tình hình thanh toán của doanh nghiệp thông qua 2 chỉ tiêu sau:
Các khoản phải thu thể hiện vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp, do
vậy chỉ tiêu này phản ánh quy mô vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp,
thông thường nếu chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn càng nhiều, đó là dấu hiệu không tốt, nhưng để đánh giá được tính hợp
lý cảu nó cần xem xét đến yếu tố đặc điểm sản xuất kinh doanh, chính sách
tiêu thụ, chính sách thu hồi nợ hay đặc thù của từng gia đoạn phát triển của
doanh nghiệp.
Các khoản phải trả phản ánh các khoản công nợ của doanh nghiệp,
nếu hệ số này càng cao thể hiện tính độc lập tự chủ về mặt tài chính của
doanh nghiệp giảm nhưng điều đó không thể đánh giá là tốt hay không mà
nú cũn phụ thuộc vào chính sách tài chính của từng doanh nghiệp.
- Về khả năng thanh toán: Được thể hiện qua nhóm một số chỉ tiêu
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn:
19
Tỷ suất giữa khoản phải
thu và VLĐ
=
Tổng nợ phải thu
Tổng VLĐ
Tỷ suất giữa nợ phải trả và
VLĐ
=
Tổng nợ phải trả
Tổng VLĐ

Thông thường khi hệ số này thấp thể hiện khả năng thanh toán nợ của
doanh nghiệp là yếu, hay doanh nghiệp đang gặp phải khó khăn về mặt tài
chính, rủi ro tài chính là cao. Ngược lại, nếu hệ số này cao chứng tỏ doanh
nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tính
hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào
mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và
ngược lại. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì được coi an toàn, ngược lại thì doanh
nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Đây là hệ số phản ánh tốt nhất khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nó cho ta biết doanh nghiệp có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn
ngay khi các chủ nợ yêu cầu không? Hệ số này được xác định như sau:

+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Đây là một tiêu chuẩn khắt khe hơn đối với khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
20
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
=
TSNH – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời

=
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp
và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Nó cho ta
biết số vốn vay đã được sử dụng như thế nào, đem lại một khoản lợi nhuận
bao nhiêu và có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không.
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định mà doanh nghiệp có
nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho chủ nợ. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp
sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này được các nhà cho vay quan tâm như chỉ tiêu về khả năng thanh toán vỡ
nú phản ánh khả năng trả lãi vay bằng kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.4.2.Các hệ số về hiệu suất hoạt động:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả
trong việc phân bổ sử dụng vốn, đánh giá được khả năng sinh lời của vốn, từ
đó tìm ra những thành công trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh cũng
như các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn.
Việc phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động giúp nhà phân
tích thấy được trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào để đạt được kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất. Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
chúng ta cần đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn cũng như từng loại vốn
cụ thể.
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn : Được thể hiện qua vòng quay toàn
bộ vốn (hay tài sản). Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn
bộ số vốn hiện có của doanh nghiệp và được xác định như sau:
21
Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay
=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp, do
vậy khi phân tích cần dựa vào những đặc trưng này để đánh giá khả năng sử
dụng tài sản, khả phát huy triệt để năng lực sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định : Được thể hiện qua các chỉ tiêu sau
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác:
Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp trong kỳ, nó cho biết mỗi đồng vốn cố định bình quân tham
gia vào sản xuất kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Nói chung, hệ số này càng cao càng thể hiện được hiệu quả trong sử
dụng vốn cố định, tuy nhiên DTT và vốn cố định bình quân đều là những chỉ
tiêu tổng quát do vậy khi đánh giá cần kết hợp với tình hình cụ thể của
doanh nghiệp để có những kết luận hợp lý.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: cho biết 1 đồng nguyên giá TSCĐ
mang lại bao nhiêu đồng DTT.
+ Tỷ lệ sinh lời trên vốn cố định:
22
Vòng quay toàn bộ TS hay
toàn bộ vốn
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng TS hay VKD bình quân
Hiệu suất sử dụng VCĐ và
vốn dài hạn khác
=
Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Tỷ lệ sinh lời trên VCĐ =
Lợi nhuận thuần
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định bình quân mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận thuần. Do trong doanh thu thuần đã bao gồm các khoản chi
phí do vậy chỉ tiêu này phản ánh rõ nét hơn hiệu quả sử dụng vốn cố định
hơn chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định và phần nào đánh giá được hiệu
quả trong việc quản lý các khoản chi phí trong kinh doanh.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : được thể hiện thông qua các chỉ tiêu
sau :
+ Tốc độ luân chuyển VLĐ : được thể hiện qua 2 chỉ tiêu sau
Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay VLĐ thể hiện trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng
hay nói cách khác cứ một đồng VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn
lưu động cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp,… làm tiết
kiệm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận. Ngược lại, nếu hệ số này thấp
chứng tỏ tiêu thụ hàng hóa chậm, vật tư tồn kho nhiều, hoặc tiền mặt tồn
quỹ, số lượng khoản phải thu nhiều ….
Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển VLĐ thể hiện số ngày 1 vòng quay vốn lưu động, đây
là chỉ tiêu ngược của vòng quay VLĐ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn thấp và ngược lại

+ Số vòng quay HTK:
23
Vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ

VLĐ bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
360
Vòng quay VLĐ
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp
trong ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là
tốt, doanh nghiệp chỉ có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được
lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu hệ số này thấp thì chỉ có thể doanh
nghiệp dữ trữ quá mức, dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc việc tiêu thụ sản
phẩm chưa tốt. Từ đó có thể làm cho dòng tiền vào của doanh nghiệp giảm
đi và đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính trong tương
lai.
+ Số ngày 1 vòng quay HTK:
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu
DTT (DTBH & CCDV)
Số dư bình quân các khoản phải thu

+ Kỳ thu tiền trung bình:
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ
dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp bắt đầu kể từ lúc xuất hàng
cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp
chủ yếu phụ thuộc vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của
doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong
mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình
Số dư bình quân các khoản phải thu
DTBH bình quân 1 ngày trong kỳ
24
Số vòng quay HKT =

Giá vốn hàng bán trong kỳ
Số HTK bình quân trong kỳ
Số Ngày 1 vòng quay
HTK
=
360
Số vòng quay HTK
Kỳ thu tiền trung bình quá cao so với các doanh nghiệp trong ngành
chứng tỏ doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng nợ khú đũi,tuy
nhiờn , chỉ tiêu này cao hay thấp cũng còn phụ thuộc vào mục tiêu, chính
sách của doanh nghiệp.
1.2.4.3.Các hệ số về kết quả kinh doanh:
Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua kết quả kinh
doanh và sự gia tăng kết quả kinh doanh giữa các kỳ, ngoài ta nú cũn thể
hiện qua khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đõy chớnh là các nội dung cần
phân tích khi đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
- Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh : Thông qua xem xét
các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó đánh giá hiệu quả SXKD
và đưa ra những giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh trong kỳ tới. Để đưa
ra kết luận chính xác nhất cần quan tâm đến 1 số chỉ tiêu sau:
Khi xem xét các chỉ tiêu này cần chỉ ra sự biến động tăng hay giảm để
thể hiện được thành tích, khuyết điểm trong công tác quản lý chi phí của
doanh nghiệp từ đó đưa ra những nhận xét góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1.2.4.4. Các hệ số về khả năng sinh lời:
25
Tỷ suất GVHB trên DTT =
Giá vốn hàng bán trong kỳ
DTT trong kỳ
Tỷ suất chi phí bán hàng

trên DTT
=
Chi phí bán hàng trong kỳ
DTT trong kỳ
Tỷ suất chi phí QLDN trên
DTT
=
Chi phí QLDN trong kỳ
DTT trong kỳ

×