Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

lợi nhuận và các biện pháp tài chính chủ yếu tăng lợi nhuận của công ty cổ phần tư vấn và đầu tư tập đoàn việt nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.8 KB, 75 trang )

Luận văn cuối khóa
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
***
SINH VIÊN: HỒ TRUNG VÒ
Líp: CQ46/11.10
Đề tài: “ Lợi nhuận và các biện pháp tài chính chủ yếu tăng lợi
nhuận của công ty cổ phần tư vấn và đầu tư tập đoàn Việt Nga ”
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Hà Nội - năm 2012
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
Lời mở đầu
Sản xuất của cải vật chất là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội con người. Các doanh nghiệp nói chung và ngành sản xuất
mây tre đan xuất khẩu nói riêng, với tư cách là một đơn vị sản xuất, kinh
doanh đã và đang tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dõn, đặt nền tảng
vững chắc cho sự phát triển của đất nước.
Để nắm bắt được cơ hội và vượt qua những thách thức, các doanh
nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả. Mặt khác, cơ chế thị
trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải là một chủ thể độc lập trong kinh doanh,
được quyền chủ động xõy dựng phương sản sản xuất, thực hiện các biện pháp
kinh tế để tăng hiệu quả sản xuất đồng thời nó cũng là yêu cầu từng doanh
nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động của chính bản thõn mình. Mục
tiêu “ Tối đa hóa lợi nhuận” luôn luôn là thước đo cũng như mục đích cuối
cùng của mọi biện pháp sản xuất kinh doanh hiệu quả đó.
Một doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao sẽ tăng được nguồn vốn tích
lũy cho tái đầu tư mở rộng: nõng cao uy tín, vị thế của mình trên thương
trường và cải thiện đời sống cho mỗi thành viờn của doanh nghiệp đó. Bởi
vậy lợi nhuận không những là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh mà


cũng là nhõn tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận cũng như tình hình thực tế của công
ty trong những năm qua, việc nghiên cứu để tìm ra biện phỏp nâng cao lợi
nhuận cho công ty là vô cùng cần thiết. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS
Nguyễn Đăng Nam và toàn thể cán bộ nhõn viên phòng Tài chính - Kế toán
công ty, qua thời gian tiếp cận với thực tế, em đó đi sõu nghiên cứu và mạnh
dạn viết khóa luận với đề tài “ Lợi nhuận và các biện pháp tài chính chủ
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
yếu tăng lợi nhuận tại Công ty CP tư vấn và đầu tư tập đoàn Việt-Nga”.
Nội dung luận văn bao gồm 3 phần.
Phần 1: Lý luận chung về lợi nhuận và các phương hướng, biện
pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Phần 2: Tỡnh hình thực hiện lợi nhuận của công ty CP tư vấn và
đầu tư tập đoàn Việt-Nga.
Phần 3: Một số Giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao lợi nhuận tại
công ty CP tư vấn và đầu tư tập đoàn Việt-Nga.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và phõn tích nhưng do hạn chế về trình độ
nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy và các bạn để khóa luận được hoàn thiện
hơn.
Em xin chõn thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên:
Hồ Trung Vũ
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC
PHƯƠNG HƯỚNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ TĂNG
LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, nội dung, cách xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm lợi nhuận
Một nền sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có tích lũy. Mà xét
về mặt bản chất, tích lũy là sử dụng một phần của cải xã hội tạo ra để tái đầu
tư vào các yếu tố sản xuất nhằm tăng quy mô và năng lực của nền kinh tế.
Muốn tích lũy thì phải có lợi nhuận. Thực tế một thời chúng ta đã không coi
trọng lợi nhuận, thậm chí coi nó là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản xấu xa. Lợi
nhuận của doanh nghiệp luôn là đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường
phái kinh tế và nhiều nhà kinh tế.
Nhưng từ khi chúng ta chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan
trọng mà mỗi doanh nghiệp đều phải hướng tới trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào
chúng ta đều phải hướng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà mình có thể thu
được từ hoạt động đó.
Ngày 29/11/2005 Luật doanh nghiệp đã được Nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 thay thế
cho Luật doanh nghiệp năm 1999, Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003.
Tại Điều 4 của Luật doanh nghiệp 2005 ghi nhận: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riờng, cú trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”. Cũng theo Luật này “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
Từ khái niệm và công thức trên, xác định lợi nhuận cho một thời kỳ
nhất định người ta căn cứ vào hai yếu tố: Doanh thu và chi phí tạo ra doanh

thu đó.
Doanh thu là biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định, bao gồm: Doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính, ngoài
ra cũn cú thu nhập từ hoạt động khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư
đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị, tiền lương hay tiền công và
các khoản chi phớ khỏc phát sinh trong quá trình sản xuất bán hàng của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
Chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; chi phí bán hàng; chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí vật
chất, hao phí lao động sống mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành việc
sản xuất, tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay một loại sản phẩm nhất dịnh. Chỉ
tiêu giá thành sản phẩm thể hiện chi phí sản xuất cá biệt trong sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần thu nhập còn lại sau khi đã bù đắp
các chi phí nói trên.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có những biện
pháp tăng doanh thu hợp lý, bên cạnh đó cần không ngừng phấn đấu giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, trên cơ sở đú giỳp doanh nghiệp xác định được
giá bán hợp lý và có lãi.
1.1.1.2 Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong
phú. Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm những nội dung sau:
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận hoạt động tài chính
- Lợi nhuận khác

a) Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh (Lợi nhuận bán hàng)
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu đó trong kỳ.
Thông thường đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ lợi nhuận do doanh nghiệp tạo ra và nú cú vai trò quan trọng, quyết định
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
LN
hoạt động
SXKD
= Doanh
thu
thuần
- Giá vốn
hàng
bán
- Chi phí
bán hàng
- Chi phí
quản lý
doanh nghiệp
* Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh là số tiền mà doanh
nghiệp thu được từ việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong một thời
kỳ nhất định sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bỏn, hỏng bỏn bị trả lại, các khoản thuế gián thu
(nếu có).
Doanh
thu
thuần
= Doanh
thu

bán
hàng
- Chiết
khấu
thương
mại
- Giảm
giá
hàng
bán
- Hàng
bán
bị trả
lại
- Thuế
gián thu
(nếu có)
- Doanh thu bán hàng là biểu hiện bằng tiền tổng giá trị các loại sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một kỳ nhất định. Trên
góc độ tài chính, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa cũng như mọi rủi ro của sản phẩm, hàng hóa được chuyển
giao, dich vụ đã được thực hiện và người mua đã chấp nhận thanh toán, không
kể đã thu tiền hay chưa.
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền doanh nghiệp bán giảm giá cho
khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn.
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
- Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp chấp thuận giảm giá sau khi đã
bán hàng do hàng kém phẩm chất, mất phẩm chất, sai quy cách so với hợp
đồng kinh tế.

- Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa đã xác định tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân
như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm
chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Thuế gián thu: thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
* Chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ. Với doanh nghiệp sản xuất đó là giá thành sản xuất
sản phẩm tiêu thụ gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung; với doanh nghiệp thương mại là trị giá mua
cộng với chi phí mua của hàng hóa bán ra.
- Chi phí bán hàng phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ gồm: các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo quản sản phẩm,
hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên
quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao
TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; dịch vụ
mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
b) Lợi nhuận hoạt động tài chính
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ.
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
= Doanh thu
hoạt động

tài chính
- Chi phí
hoạt động
tài chính
- Thuế gián thu
(nếu có)
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
* Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt động tài chính mang lại, bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hóa dịch vụ;
- Cổ tức, lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chờnh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chờnh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
* Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí liên quan đến các hoạt
động huy động vốn, đầu tư vốn của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí liên quan đến mua, bán chứng khoán bao gồm khoản lỗ khi đầu tư
ngắn hạn, dài hạn (nếu có), hoa hồng môi giới;
- Trích dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn;
- Lãi vay vốn kinh doanh phải trả trong kỳ;
- Chi phí liên quan đến việc cho vay vốn, như chi phí ký kết khi cho vay, chi
phí đòi nợ khi đến kỳ đáo hạn;
- Chi phí góp vốn liên doanh, liên kết;

- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lỗ tỷ giá hối đoái;
c) Lợi nhuận khác
Là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Lợi nhuận khác = Thu nhập
khác
- Chi phí
khác
- Thuế gián thu
(nếu có)
* Thu nhập khác: là những khoản thu được trong kỳ do các hoạt động
không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm:
- Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
- Chênh lệch do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn
liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ bán và thuê lại tài sản;
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khú đũi đó xử lý xóa sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập khác.
* Chi phớ khác: là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,

nhượng bán (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
- Các khoản chi phớ khỏc.
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được xác định như sau:
Lợi nhuận
trước
thuế
= Lợi nhuận hoạt
động kinh
doanh
+ Lợi nhuận
hoạt
động tài chính
+ Lợi nhuận
khác
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
Trên góc độ tài chính còn có thể xác định:
Lợi nhuận
sau thuế
= Lợi nhuận
trước thuế
x ( 1 - Thuế suất thuế
TNDN
)
1.1.2 Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh kết quả của

toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu
quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, việc sử dụng
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ gặp một số hạn chế như;
- Thứ nhất, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả tài chính cuối
cùng, lợi nhuận hàm chứa ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan
đó cú sự bù trừ lẫn nhau. Nếu chỉ xem xét ở chỉ tiêu lợi nhuận thì không thể
thấy hết được sự tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
- Thứ hai, mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng về ngành nghề sản
xuất, về đặc điểm sản xuất kinh doanh, về quy mô kinh doanh, thị trường tiêu
thụ Chẳng hạn, các doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn, tuy công tác
quản lý cũn kộm nhưng vẫn có thể thu được lợi nhuận lớn hơn những doanh
nghiệp thực hiên công tác quản lý sản xuất kinh doanh tốt nhưng vốn nhỏ. Vì
thế việc so sánh lợi nhuận tuyệt đối của các doanh nghiệp với nhau để đi đến
kết luận doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không là điều hoàn toàn
không phù hợp.
Vì những lý do trên, để đánh giá, so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, ta cần
phân tích và phối hợp các chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối, cho phép so sánh hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp khác nhau hay so sánh giữa các thời kỳ khác nhau
của một doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu thường được sử dụng:
1.1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận bán hàng
trước (hoặc sau) thuế với giá thành toàn bộ của hàng hóa bán ra trong kỳ.
Công thức xác định:
T

SG
=
Trong đó: T
SG
: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
ZTT: Giá thành toàn bộ của hàng bán
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước (sau) thuế. Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được hiệu quả từ việc bỏ
chi phí vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Qua việc phân tích tỷ suất này đối
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
với từng mặt hàng cụ thể, doanh nghiệp có thể định hướng tập trung vào sản
xuất và tiêu thụ những mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận giá thành cao.
1.1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
(hoặc sau) thuế với doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Công thức xác định:
T
ST
=
Trong đó: T
ST
: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
DTTBH : Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước (sau) thuế. Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được sự tác động
của việc nâng cao chất lượng sản phẩm, của các chính sách xúc tiến bán hàng
tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận

trước (sau) thuế với số vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
kinh doanh là đạt được lợi nhuận cao. Xột trờn góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận
thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử
dụng vốn cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
vốn kinh doanh đo lường khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh, thông qua đú giỳp doanh nghiệp có thể đưa ra
những biện pháp sử dụng vốn hiệu quả.
* Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ
suất sinh lời của tài sản (ROAE)
Tỷ suất sinh lời của tài sản là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế
và lãi vay với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức xác
định:
ROA
E
=
Trong đó: ROA
E
: Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế vốn kinh doanh.
EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
KD
V
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh. ROAE phản ánh một đồng tài sản hay vốn
kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
lãi vay và thuế.

* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh (TSV)
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức xác
định:
T
SV
=
Trong đó: T
SV
: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh.
EBT: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
KD
V
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế sau khi đã trang trải lãi vay.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với
vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ. Công thức xác định:
ROA=
Trong đó:
ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (tỷ suất sinh lời tài chính).
NI : Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
KD
V
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với

vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức xác định:
ROE=
Trong đó: ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
E
: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu một mặt phụ thuộc vào trình độ sử dụng
vốn, một mặt phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
ROE là chỉ tiêu được các nhà đầu tư rất quan tâm bởi nó phản ánh thu nhập
mà họ có thể nhận được khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Những doanh
nghiệp đạt được ROE cao sẽ khuyến khích được sự đầu tư nhiều hơn những
doanh nghiệp có ROE ở mức thấp.
1.2 Sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của các DN hiện nay
1.2.1 Ý nghĩa của lợi nhuận và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
* Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp
- Lợi nhuận là tiền đề quyết định sự tồn tại, phát triển của một doanh nghiệp.
Con đường cơ bản để tăng vốn chính là từ lợi nhuận do doanh nghiệp làm ra.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp phát
triển ổn định, vững chắc; giúp doanh nghiệp có vốn để đổi mới dây truyền
thiết bị, nắm bắt các cơ hội đầu tư… Một doanh nghiệp làm ăn có lãi, và lãi
năm sau tạo ra nhiều hơn năm trước bao giờ cũng đem lại lòng tin đối với các
đối tác làm ăn hơn là những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả của các quyết định đầu tư,
tài trợ, quản lý sử dụng vốn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ cuối
cùng thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận.

- Lợi nhuận là nguồn vốn để trích lập các quỹ của doanh nghiệp, để bù đắp
những tổn thất hay thiệt hại xảy ra trong quá trình kinh doanh; một phần giữ
lại để tái đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh; và để cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động, động viên, khuyến khích họ
nâng cao tinh thần trách nhiệm tron sản xuất hoặc giảm bớt một số khó khăn.
* Đối với người lao động
Khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì sẽ có điều kiện để cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động hơn thông qua quỹ phúc lợi,
qua việc trang bị đầy đủ trang thiết bị lao động, đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động cho người công nhân. Từ đó khuyến khích toàn bộ lao động trong doanh
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kỹ năng-kỹ xảo, tiết kiệm nguyên vật liệu,
tăng năng suất lao động góp phần tăng lợi nhuận.
* Đối với nền kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải trích một phần lợi
nhuận của mình để thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước dưới hình
thức thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài nguồn thu chủ yếu từ thuế TNDN,
Ngân sách nhà nước vẫn còn nguồn thu từ các loại thuế khác. Tuy nhiên theo
lộ trình hội nhập WTO hàng rào thuế quan đang giảm dần và tiến tới xóa bỏ
nhằm đảm bảo sự cạnh tranh thương mại bình đẳng giữa các nền kinh tế. Vì
vậy việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa giúp tăng thu cho Ngân
sách, để Nhà nước có nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển.
1.2.2 Xuất phát từ thực tế thực hiện lợi nhuận trong các doanh nghiệp
Tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức kinh tế thế giới WTO, vấn đề làm thế nào để sống sót và phát triển trong
môi trường kinh tế quốc tế trở nên nhức nhối hơn bao giờ hết khi các doanh
nghiệp trong nước phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiềm lực kinh tế
và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa còn yếu kém hơn nhiều so với

các doanh nghiệp nước ngoài và ngoài nước. Hiện nay, rất nhiều các doanh
nghiệp trong nước rơi vào tình trạng kinh doanh khó khăn, do thiếu vốn, năng
lực quản lý yếu kém, do tính cạnh tranh của sản phẩm cũn kộm… Và do đó
tình trạng thua lỗ và phá sản diễn ra rất phổ biến. Muốn tồn tại và đứng vững
trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề đầu tiên là doanh nghiệp phải không ngừng
sáng tạo, tìm tòi những biện pháp quản lý, cách thức tổ chức hoạt động kinh
doanh hiệu quả ngày càng hoàn thiện hơn cơ cấu tổ chức,cải thiện hiệu quả
sản xuất kinh doanh, nỗ lực vì mục tiêu cuối cùng là nâng cao lợi nhuận và
khẳng định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình trong nền kinh tế.
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
1.2.3 Vai trò của công tác tài chính doanh nghiệp trong việc thúc đẩy
tăng lợi nhuận
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp, nó nghiên cứu các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp lựa chọn, đưa ra các quyết định đầu tư dài hạn với
quy mô lớn như các quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới Về mặt tài chính đó là quá trình hoạch
định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư. Đưa ra
các quyết định dài hạn đúng đắn thậm chí còn mang tính sống còn với doanh
nghiệp, nếu quyết định đó là đúng đắn có thể đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp, tạo tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại,
một quyết định dài hạn sai lầm có thể đẩy doanh nghiệp tới bờ vực phá sản.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định nhu cầu vốn, tổ chức
huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn giúp cho doanh nghiệp
chớp được các cơ hội kinh doanh. Bên cạnh đó, lựa chọn các hình thức và
phương pháp huy động vốn thích hợp có thể làm giảm bớt chi phí sử dụng

vốn, góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tài chính doanh
nghiệp sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp
lý sẽ gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Một trong những nội
dung của tài chính doanh nghiệp là sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản
lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh
nghiệp Nhờ việc huy động tối đa số vốn hiện có vào sản xuất kinh doanh có
thể giúp doanh nghiệp tránh được những thiệt hại tài chính do ứ đọng vốn,
giúp tăng vòng quay của tài sản, giảm được nhu cầu vay vốn từ đó giảm được
số lãi vay phải trả, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
Hệ thống tài chính doanh nghiệp được xem như hệ huyết mạch trong “cơ
thế” doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở hiện nay, vai trò của tài
chính doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, là công cụ để thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp mà mục tiêu trước hết và cơ bản chính là
mục tiêu lợi nhuận và không ngừng phấn đấu tăng lợi nhuận.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng và một số biện pháp tăng lợi nhuận của
DN hiện nay
1.3.1 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận là lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất và là trọng tâm quản lý của doanh nghiệp. Do đó, khi
phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, ta cần đi sâu
tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định theo công thức:
Lợi nhuận
hoạt động
SXKD

= Doanh thu
thuần
- Giá vốn
hàng
bán
- Chi phí
bán
hàng
- Chi phí
quản lý
doanh nghiệp
Như vậy, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào
hai nhân tố là doanh thu bán hàng và giá thành toàn bộ của hàng bán. Ngoài
ra, lợi nhuận của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Sau đây ta sẽ xem xét từng nhóm nhân tố ảnh hưởng
tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.1.1 Nhúm các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
* Khối lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu bán hàng = Khối lượng SP tiêu thụ x Giá bán đơn SP
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ có quan hệ tỷ lệ thuận doanh thu bán hàng.
Khi nhu cầu thị trường vẫn còn và năng lực sản xuất cho phép thì sản xuất
càng nhiều, có khả năng tiêu thụ càng lớn, doanh thu tăng và lợi nhuận tăng.
Tuy nhiên nếu nhu cầu thị trường về sản phẩm đã bão hòa, nếu sản phẩm sản
xuất ra vượt quá nhu cầu dẫn tới sản phẩm không tiêu thụ được hết, hàng hóa
bị ứ đọng làm ảnh hưởng không tốt tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó,
doanh nghiệp cần nắm rõ nhu cầu thị trường và sử dụng máy móc ở mức hợp
lý để lập kế hoạch sản xuất một cách phù hợp nhất, góp phần làm tăng doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp. Đây là nhân tố chủ quan thuộc về doanh

nghiệp, thể hiện sự cố gắng của doanh nghiệp từ khâu nghiên cứu thị trường
đến khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
* Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm thường thể hiện ở phẩm cấp, kiểu dáng, mẫu mã,
màu sắc, khả năng thỏa mãn thị hiếu của người tiờu dựng… Sản phẩm có chất
lượng cao, chiếm được sự tin tưởng của khách hàng thì doanh nghiệp có thể
định giá cao cho những loại sản phẩm này, nhờ đó có thể tăng doanh thu và
ngược lại chất lượng kém thì giá cả cũng thấp. Nhất là trong điều kiện hiện
nay khi Việt Nam đã chính thức cạnh tranh bình đẳng trong môi trường nền
kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng cải thiện
trình độ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế,
nhằm tạo được sức cạnh tranh cho hàng hóa, dịch vụ, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển vững mạnh cho doanh nghiệp.
* Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Các doanh nghiệp hiện nay thường không chỉ sản xuất và tiêu thụ một
mặt hàng duy nhất mà thường nhiều mặt hàng khác nhau với tỷ trọng trong
tổng giá trị các mặt hàng là khác nhau. Nếu tăng tỷ trọng những mặt hàng có
tỷ suất lợi nhuận cao, giảm tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức sinh lời
thấp thì mặc dù lợi nhuận cá biệt của từng mặt hàng không thay đổi nhưng
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên và ngược lại. Thay đổi kết cấu
mặt hàng tiêu thụ sẽ làm cho doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tay
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
đổi. Tuy nhiên, để tránh làm ảnh hưởng tới uy tín và sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp, cần bám sát nhu cầu thị trường để thay đổi kết cấu mặt hàng
cho hợp lý.
* Giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
Giá bán là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Trong
điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, giá bán sản phẩm tăng lên thì doanh
thu bán hàng sẽ tăng lên, và ngược lại doanh thu giảm khi giá giảm. Tuy

nhiên việc tăng hay giảm giá bán sản phẩm ngoài phụ thuộc vào chính sách
giá của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường về
sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các sản phẩm của doanh
nghiệp đều chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại trên thị trường, giá
cả là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Nếu định giá cao để theo đuổi mục
tiêu lợi nhuận thì việc tiêu thụ sản phẩm có thể sẽ gặp khó khăn do người tiêu
dùng sẽ lựa chọn những sản phẩm cùng loại nhưng có giá cả thấp hơn; còn
nếu định giá quá thấp thì lại không đạt được mục tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vì vậy để đảm bảo được doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp cần có
chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt theo từng đối tượng khách hàng, không
gian và thời gian, trên cơ sở quan hệ cung cầu trên thị trường, chất lượng của
sản phẩm và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
* Thị trường tiêu thụ
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường và
được thị trường chấp nhận thì sẽ thuận lợi hơn cho việc tiêu thụ sản phẩm,
giúp tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thời ký hội nhập mở ra
cho các doanh nghiệp trong nước những cơ hội mới với những thị trường mới,
nhưng cũng đặt ra không ít thách thức về sự cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần
trờn chớnh những thị trường truyền thống của doanh nghiệp. Bởi vậy, bên
cạnh nỗ lực tìm kiếm, mở rộng thị trường thì doanh nghiệp thời hội nhập cần
luôn luôn giữ vững thị trường hiện có.
* Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
Đây là tài sản vô hình vô cùng quan trọng của doanh nghiệp. Nhờ uy tín,
vị thế trên thị trường giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng thị trường và nhờ đó tăng lợi nhuận cho mình.
1.3.1.2 Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất
* Nhân tố giá thành sản xuất
Giá thành sản xuất tác động ngược chiều đến lợi nhuận. Giá thành sản

xuất cao hay thấp tùy thuộc vào kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động,
vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy
nó chịu sự tác động của các nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của
doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành sản xuất gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí liên quan tới việc sử
dụng nguyên liệu, vật liệu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
• Định mức tiêu hao nguyên vật liệu: nhân tố này có quan hệ tỷ lệ thuận
với chi phí về nguyên vật liệu. Định mức tiêu hao vật tư tăng sẽ làm chi phí
vật tư tăng lên và ngược lại. Việc xây dựng định mức tiêu hao vật tư phụ
thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất, công tác quản lý sản xuất… Trong
điều kiện ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ,
nhiều loại vật liệu mới chất lượng tốt hơn, giá cả thấp hơn ra đời thay thế các
loại vật liệu truyền thống. Việc sử dụng những vật liệu mới là biện pháp quan
trọng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và gia tăng lợi nhuận.
• Giá mua vật tư: có ảnh hưởng cùng chiều với chi phí vật tư. Doanh
nghiệp cần tìm kiếm những đối tác cung cấp vật tư chất lượng tốt, giá cả hợp
lý và cần quản lý ch, chặt chẽ quá trình mua, giảm tối đa chi phí mua vật tư.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí để trả lương và các khoản trích theo
lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Việc tăng, giảm tổng quỹ lương có
ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Để có
được lợi nhuận cao hơn, không thể cắt giảm lương của công nhân viên một
cách trực tiếp mà cần có biện pháp giảm chi phí nhân công trực tiếp trên một
đơn vị sản phẩm. Nếu doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới trang thiết bị
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, tăng năng suất lao động có thể giải
quyết được vấn đề giảm chi phí nhân công trực tiếp trên mỗi đơn vị sản phẩm,
đồng thời tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc

phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
Nhân tố này có quan hệ tỷ lệ thuận với giá thành và có tác động ngược chiều
với lợi nhuận. Tại các doanh nghiệp, việc tổ chức quản lý sản xuất khoa học
sẽ làm tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản xuất và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
* Nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Mặc dù các khoản chi phí này thường chiếm tỷ trọng không lớn trong
tổng chi phí của doanh nghiệp, nhưng bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần
quan tâm đến các khoản mục này, nó có ảnh hưởng cùng chiều với giá thành
toàn bộ và ngược chiều với lợi nhuận. Doanh nghiệp cần có biện pháp giảm
các chi phí này một cách hợp lý nhưng không làm ảnh hưởng tới chất lượng
hay uy tín của doanh nghiệp, từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận.
1.3.1.3 Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu
được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Hay nói cách khác,
lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo
vốn và sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh, nếu thiếu vốn sẽ nảy sinh rất nhiều vấn đề khó khăn như:
sẽ phải tìm những nguồn vốn khỏc cú chi phí cao hơn để đáp ứng nhu cầu
vốn, hoặc không chớp được thời cơ kinh doanh, vì vậy làm ảnh hưởng tới lợi
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu dư thừa vốn sẽ dẫn tới tình trạng ứ
đọng vốn, không khai thác hết khả năng sinh lời của đồng vốn… hiệu quả sử
dụng vốn giảm. Do đó doanh nghiệp cần có những căn cứ xác đáng để đưa ra

các quyết định đầu tư, có những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác tiềm năng
sẵn có, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, gia tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.3.1.4 Nhóm nhân tố tổ chức quản lý tài chính
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh, điểm yếu từ đó
lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố
định…nhằm tăng lợi nhuận trong tương lai cho doanh nghiệp.
Việc quản lý tài chính bao gồm: lập các kế hoạch tài chính dài hạn và
ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây
là việc rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vỡ nú ảnh hưởng đến cách
thức và phương thức thu hút vốn đầu tư để lập, duy trì và mở rộng việc kinh
doanh.
Tổ chức quản lý tài chính hợp lý sẽ giúp hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được duy trì một cách thường xuyên, vốn không bị ứ đọng,
giảm lãi tiền vay, từ đó sẽ bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2 Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp hiện nay
Phấn đấu tăng lợi nhuận là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Mỗi doanh nghiệp cụ thể tùy thuộc vào điều kiện và
tình hình của doanh nghiệp mình sẽ cú cỏc biện pháp khác nhau nhằm tới mục
tiêu nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Nhưng nhìn chung, để tăng
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
lợi nhuận trong các doanh nghiệp có một số giải pháp chủ yếu mang tính chất
chung sau.
1.3.2.1 Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu bán hàng có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng

lợi nhuận. Một số biện pháp tăng doanh thu:
* Đầu tư tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm tiêu thụ
Tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ là nguyên nhân trực tiếp làm
tăng doanh thu bán hàng.
- Doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý và sử dụng lao động một cách hợp
lý, nâng cao trình độ tay nghề cho người công nhân; cần đổi mới nâng cao
trình độ máy móc, trang thiết bị, ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào sản
xuất.
- Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường, các hoạt động
xúc tiến bán hàng, bằng các hoạt động như: quảng cáo, khuyến mại, thực hiện
tốt dịch vụ hậu mãi, các hoạt động xúc tiến tại nơi bán hàng như trưng bày
hàng hóa, thái độ phục vụ của nhõn viờn… Đồng thời luôn phải nghiên cứu,
tìm ra những thị trường đích mới, mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm
của doanh nghiệp mình.
* Xây dựng kết cấu sản phẩm tiêu thụ có lợi nhất
Doanh nghiệp cần đầu tư để nghiên cứu, đa dạng hóa chủng loại sản
phẩm, xác định loại sản phẩm chủ lực, loại nào mang lại mức sinh lời cao
nhất. Từ đó kết hợp với năng lực sản xuất của đơn vị, nhu cầu thị trường mà
định ra kết cấu sản phẩm cho phù hợp nhất với mục tiêu của doanh nghiệp.
* Định giá bán hợp lý
Sử dụng công cụ giá cả hợp lý, linh hoạt với sự biến động của thị
trường là công cụ sắc bén, ảnh hưởng lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
và doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể tăng giá bán khi nhu cầu thị trường vượt quá
cung, khi hàng hóa đang được tiêu thụ nhanh để tranh thủ lợi nhuận. Hoặc có
thể giảm giá nếu đang theo đuổi mục tiêu mở rộng thị trường. Tuy nhiên việc
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
tăng hay giảm giá cũng cần xem xét tới yếu tố cạnh tranh trên thị trường và
phù hợp với mục đích của doanh nghiệp.

1.3.2.2 Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, những doanh nghiệp nào
có thể hạ giá thành sản phẩm là đã nắm trong tay ưu thế cạnh tranh về giá, từ
đó góp phần tăng sản lượng tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận. Để tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các biện pháp:
- Không ngừng phấn đấu tăng năng suất lao động, làm chi phí nhân công trên
mỗi đơn vị sản phẩm giảm đi, giảm được chi phí cố định bình quân trên mỗi
đơn vị sản phẩm, do đó hạ được giá thành sản phẩm. Để tăng được năng suất
lao động, doanh nghiệp cần phải:
• Đầu tư đổi mới quy trình công nghệ, hiện đại hóa máy móc thiết bị, ứng
dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất. Đây là biện pháp trực
tiếp tăng năng suất lao động.
• Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị.
• Nâng cao trình độ tổ chức sản xuất và lao động. Sắp xếp, bố trí lao
động một cách hợp lý tạo sự kết hợp hài hòa giữa các bộ phận, hạn chế tối đa
các thiệt hại, tổn thất trong quá trình sản xuất, góp phần tăng năng suất lao
động.
- Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu bằng cách xây dựng định mức tiêu hao vật
tư; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính nhằm phát hiện những
khâu lãng phí, ngăn chặn mất mát, tránh thất thoát, lãng phí; tích cực phát huy
các sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm giảm định mức chi phí nguyên vật liệu
trên mỗi đơn vị sản phẩm.
- Xác định cơ cấu bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Định kỳ tiến hành phân tích, đánh giá tình hình quản lý chi phí để có biện
pháp quản lý kịp thời và phù hợp.
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
1.3.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cần thiết đối với

bất kỳ doanh nghiệp nào nếu muốn tồn tại và phát triển.
- Cần xác định nhu cầu vốn phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm
bảo huy động đáp ứng đủ vốn giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng thiếu
vốn, gây gián đoạn sản xuất, hoặc thừa vốn, ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn.
- Đối với vốn cố định, cần tận dụng tối đa năng lực hiện có, lựa chọn phương
pháp khấu hao thích hợp tránh hao mòn vô hình và hữu hình cho tài sản.
- Đối với vốn lưu động, doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản phải
thu, phải trả, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn; quản trị tốt vật tư hàng
tồn kho, tránh ứ đọng vốn, nâng cao số vòng quay vốn, tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Lựa chọn nguồn tài trợ vốn đầu tư đúng đắn.
- Phát huy vai trò của tài chính doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn
bằng cách thường xuyên kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, định kỳ phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho lãnh đạo kịp thời
đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh
CHƯƠNG 2:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ TẬP ĐOÀN VIỆT NGA
******
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ TẬP ĐOÀN
VIỆT-NGA
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10
Luận văn cuối khóa
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty CP tư vấn và đầu tư tập
đoàn Việt-Nga
Ngày 31/01/2000 Công ty Việt Nga được thành lập với tên ban đầu là Công
ty TNHH Tư vấn & Đầu tư Việt Nga.
Ngày 14/08/2008 Công ty chuyển đổi từ Công ty TNHH lên Công ty Cổ
phần với tên gọi chính là:

Công ty Cổ phần tư vấn & Đầu tư Tập đoàn Việt Nga
Tên giao dịch: VIET NGA GROUP INVESTMENT AND
CONSULTANCY JONT STOCK COMPANY
Trụ sở chính: Nhà F, P502 Khu chung cư 17 tầng, Ngõ 28, Đường Xuân
La, Phường Xuân La, Quận Tây Hồ, TP Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Số 43, Ngõ 173/63 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà
Nội
E-mail:
Tài khoản tiền gửi USD: 001.370.380 99.5 – Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội
Tài khoản tiền gửi VNĐ: 011.1.000.380 985 – Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, 198 Trần Quang Khải , Hà Nội.
Như vậy Công ty Việt Nga đã hoạt động được gần 11 năm. Nếu xét về qui
mô thì công ty thuộc loại qui mô vừa và nhỏ, ra đời ban đầu với chức năng
Tư vấn đầu tư lập Dự án sau đó đến năm 2004 bắt đầu sản xuất,kinh doanh
xuất nhập khẩu đồ thủ công mỹ nghệ.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh.
2.1.2.1 Chức năng hoạt động kinh doanh.
sv: Hồ Trung Vũ Lớp: CQ 46/11.10

×