Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

công tác quản lý tài chính theo mô hình tự chủ tài chính tại trường cao đẳng văn hoá nghệ thuật và du lịch yên bái trong giai đoạn 2008 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.18 KB, 83 trang )

- 1 -
MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành một xu
thế khách quan của các quan hệ kinh tế hiện đại. Xu thế đó đã mở ra cơ hội
cũng như thách thức cho toàn xã hội nói chung và cho nền giáo dục nước nhà
nói riêng. Đổi mới chất lượng giáo dục ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết
đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Kinh nghiệm cải cách nền giáo dục của các nước có
nền giáo dục phát triển là Chính phủ tăng quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị
trường học.
Phát triển tài chính trong nhà trường là một trong những vấn đề chủ yếu
của bất kỳ hệ thống giáo dục nào trên thế giới. Trong các cuộc thảo luận về
giáo dục học, những vấn đề về tài chính thường nổi bật do những quan điểm
khác nhau của nhiều bên liên quan. Các nhà hoạch định chính sách đang đặt ra
câu hỏi liệu ngân quỹ Nhà nước có thể tiếp tục chi bao nhiêu cho phát triển
giáo dục học giữa những đòi hỏi cấp bách và cạnh tranh của rất nhiều mục tiêu
khác (giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phát triển giao thông
công cộng….). Nhu cầu về tri thức và đổi mới công nghệ, khoa học kỹ thuật
ngày càng tăng buộc các trường học phải tìm kiếm những nguồn thu ngoài
ngân sách Nhà nước để có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vượt qua những
thử thách trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật và Du lịch Yên Bái là đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trường được
nâng cấp trên cơ sở trường Trung cấp văn hoá nghệ thuật Yên Bái theo quyết
định số 961/QĐ-BGĐT ngày 8/3/2008 của Bộ giáo dục và đào tạo. Trước sự
thay đổi cơ chế hoạt động nên phần nào gây khó khăn trong công tác quản lý,
trong đó có công tác quản lý tài chính ở những năm đầu thời kỳ thành lập
trường. Do đó vấn đề cấp bách hiện nay là phải tìm ra các giải pháp nhằm hoàn
- 2 -
thiện công tác quản lý tài chính theo mô hình tự chủ tài chính, từ đó nâng cao


hiệu quả hoạt động đào tạo cao đẳng của trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật
và Du lịch Yên Bái góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất
nước.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý tài chính theo mô hình tự chủ tài
chính tại trường cao đẳng Văn hoá nghệ thuật và Du lịch Yên Bái trong giai
đoạn 2008 – 2010, từ đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện
hơn nữa công tác quản lý tài chính theo mô hình tự chủ tài chính của trường
trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính theo mô hình tự chủ
tài chính tại trường cao đẳng Văn hoá nghệ thuật và Du lịch Yên Bái trong
giai đoạn 2008 – 2010.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Tập trung phân tích, đánh giá về công
tác quản lý tài chính theo mô hình tự chủ tài chính tại trường cao đẳng Văn hoá
nghệ thuật và Du lịch Yên Bái trong giai đoạn 2008 – 2010 và đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện theo mô hình tự chủ tài chính.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng , duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thống kê,
so sánh, tổng hợp…
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về công tác quản lý tài chính theo mô
hình tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực GD-ĐT.
Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính theo mô hình tự
chủ tài chính tại trường cao đẳng Văn hoá nghệ thuật và Du lịch Yên Bái.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính theo mô hình tự chủ tài chính tại trường cao đẳng Văn hoá nghệ thuật và
Du lịch Yên Bái.
- 3 -
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính theo mô hình tự chủ tài
chính tại trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật và Du lịch Yên Bái.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo mô hình
tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật và Du lịch Yên Bái.

- 4 -
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC
1. 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập.
Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ là hoạt động cơ bản của toàn xã
hội loài người. Đa phần các hoạt động sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ
trong xã hội đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Xong bên cạnh đó cũng có
những hoạt động dịch vụ không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đó là loại dịch vụ
công – Đây là loại dịch vụ được cung cấp để đáp ứng những lợi ích chung và
lâu dài cho xã hội.
Những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp gọi
là đơn vị sự nghiệp.
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt
động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ công và các dịch vụ duy trì sự
hoạt động bền vững và lâu dài cho các ngành kinh tế quốc dân.
Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực như: y tế,
giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật,
văn hoá thể thao và du lịch, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ, việc làm và các lĩnh vực
hoạt động khác.

Đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt
động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số
khoản thu theo chế độ nhà nước quy định. Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ
máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ nhà nước quy định.
Có tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước để ký gửi các khoản thu chi tài
chính.
- 5 -
Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động sự
nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không vì mục
tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động thường xuyên thực hiện nhiệm vụ
do nhà nước giao. Hàng năm được nhà nước cấp kinh phí để bù đắp một phần
hay toàn bộ để thực hiện chức năng nhiệm vụ. Cơ sở vật chất được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Nhà nước duy trì tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động ngân sách
để cung cấp hàng hoá cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà
nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công
cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó Nhà nước có thể hỗ trợ cho các
ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống,
sức khoẻ, văn hoá tinh thần của nhân dân.
Đặc điểm chính của đơn vị sự nghiệp công lập là hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận nên các chủ thể trong xã hội khi sử dụng các dịch vụ công
được hưởng nhiều lợi ích hơn là những chi phí mà họ phải chi trả.
Sản phẩm của đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp cho toàn xã hội có
tính bền vững và lâu dài, nó gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất
và giá trị tinh thần cho xã hội.
Kết quả các hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các hàng hoá công

cộng vật chất hoặc phi vật chất phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực,
mỗi lĩnh vực mang lại sản phẩm khác nhau như hoạt động giáo dục và đào tạo
mang lại những con người tài đức, hoạt động văn hoá mang lại giá trị tình thần
to lớn cho nhân loại, hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ cho con
người, hoạt động kinh tế mang lại tiềm lực kinh tế tạo điều kiện nâng cao
- 6 -
chất lượng lao động. Khi chất lượng lao động ngày càng được nâng cao thì yêu
cầu và việc cung cấp các dịch vụ công nghệ cao cho xã hội ngày càng tốt hơn.
Vì vậy hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá
trình tài sản xuất xã hội.
Trong quá trình hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập được phép thu một
số các loại phí, lệ phí do Nhà nước quy định để tiến hành các hoạt động cung
ứng dịch vụ và bù đắp một phần chi phí hoạt động thường xuyên góp phần tăng
thu nhập cho người lao động trong đơn vị. Nguồn thu này gọi là thu sự nghiệp,
nó rất quan trọng đối với đơn vị, là một trong những động lực làm cho các đơn
vị sự nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, cung ứng các dịch vụ ngày càng tốt
hơn cho xã hội. Đây cũng là nguồn thu góp phần to lớn trong việc giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên nguồn kinh phí chính để duy trì hoạt động thường xuyên của
đơn vị sự nghiệp là được ngân sách Nhà nước cấp. Hoạt động sự nghiệp trong
các đơn vị sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát
triển kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường chính phủ tổ chức duy trì hoạt động sự
nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện phát
triển các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, Nhà nước có các
chủ chương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định
như chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chương trình xoá nạn mù chữ,
chương trình kiên cố hoá kênh mương nội đồng, chương trình phòng chống
AIDS Những chương trình này chỉ có Nhà nước với vai trò lãnh đạo của mình

mới thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả. Nhà nước duy trì và phát triển
các hoạt động sự nghiệp luôn phải gắn với mục tiêu quốc gia, các chương trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho
người dân.
- 7 -
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.
- Có nhiều cách để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập, nhưng thường
căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động, phân loại đơn vị sự
nghiệp công lập như sau: ( Quy định tại điều 9 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2006 ).
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Đối với các đơn vị sự nghiệp đặc thù, đơn vị có quy trình hoạt động đặc
thù việc xác định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các đơn vị
sự nghiệp thực hiện theo loại của đơn vị sự nghiệp cấp trên.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời
gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
- Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên của
đơn vị (%)


=
Tổng số nguồn thu sự
nghiệp
Tổng số chi hoạt động
thường xuyên
x 100 %
Trong đó: Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường
xuyên tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định. Căn cứ vào mức
tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp được phân loại
như sau:
- 8 -
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động: Đơn vị sự nghiệp có
mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên,
bằng hoặc lớn hơn 100%. Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ
nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước đặt hàng.
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công
thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động. Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống. Đơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu. Đối với các đơn vị sự nghiệp đặc thù, các đơn vị sự nghiệp có quy
trình hoạt động đặc thù thì được phân loại theo loại của đơn vị sự nghiệp cấp
trên.
1.1.3. Vai trò đơn vị sự nghiệp công lập.
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng, nó
là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế
quốc dân. Thông qua việc thực hiện các chức nặng nhiệm vụ Nhà nước giao

trong từng thời kỳ, các đơn vị sự nghiệp công lập ở Trung ương và địa phương
đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước;
Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục,
thể thao…có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân;
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo
vệ sức khoẻ của nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công
nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật,….phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước;
Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị công đều
có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương
rình lớn phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước;
- 9 -
Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước
đã góp phần nguồn nhân lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội
hoá nguồn nhân lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã
hội hoá hoạt động sự nghiệp của Nhà nước. Trong thời gian qua, các đơn vị sự
nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức
hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, mặt khác
qua đó thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt
động sự nghiệp của xã hội.
1.1.4. Đặc trưng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực GD&ĐT
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm
các đơn vị sự nghiệp giáo dục và các đơn vị sự nghiệp đào tạo. Hoạt động của
các đơn vị này tạo thành một hệ thống giáo dục quốc dân. Mỗi đơn vị sự
nghiệp giáo dục và đào tạo công lập đảm nhận một vai trò nhất định, đào tạo
cấp học, bậc học, ngành học nhất định. Nhưng giữa các cấp bậc học, ngành học
có mối quan hệ mật thiết và có sự kết nối với nhau. Do đơn vị sự nghiệp dù là
giáo dục hay đào tạo đều giữ vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục

quốc dân.
Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo luôn mang tính định
hướng của nhà nước trong từng thời kỳ, đặc biệt là đối với các hoạt động đào
tạo. Mục tiêu của đào tạo thường hướng vào nhu cầu của xã hội và định hướng
của nhà nước để tạo ra nguồn nhân lực đàp ứng đủ cả về số lượng và chất
lượng lao động cho sự phát triển nền kinh tế. So với các đơn vị sự nghiệp đào
tạo thì hoạt động của các đơn vị sự nghiệp giáo dục thường ổn định về thời
gian, nội dung và chương trình học tập ít bị thay đổi.
Đặc điểm lớn nhất chi phối hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục là
năm học không trùng với năm ngân sách. Đặc điểm này chi phối tới nguồn thu
sự nghiệp của đơn vị bởi thu từ học phí, lệ phí chỉ giới hạn theo số tháng thực
học của học sinh sinh viên ( Đối với khối giáo dục là 9 tháng thực học, đối với
khối đào tạo là 10 tháng thực học ).
- 10 -
Sản phẩm của đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo cung ứng ra thị
trường là tri thức. Trong tất cả các hoạt động sự nghiệp thì chỉ có hoạt động sự
nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo chuyên môn hoá trong việc giáo dục
và đào tạo con người, đem lại tri thực cho nhân loại. Tri thức là nhu cầu cần
thiết của mỗi con người. Thông qua hoạt động giáo dục và đào tạo, nguồn tri
thức hết sức phong phú và đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực được tiếp cận đến
những đối tưọng có nhu cầu cần học chúng.
Ngày nay nền kinh tế tri thức sẽ quyết định đến chất lượng của lao động,
quyết định đến sự phất triển của mỗi quốc gia. Vịêt Nam là một quốc gia đang
phát triển, để đưa nước ta nên là nước phát triển sánh vai cùng các nước phát
triển khác thì con đường ngắn nhất là phát triển nền kinh tế tri thức. Chính vì
vậy mà Đảng và nhà nước ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu góp phần sớm
nhất đưa nước ta trở thành một nước phát triển.
Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được sử dụng con
người để giáo dục và đào tạo con người. Kết quả của nó là tạo ra những con
người được trang bị đầy đủ tri thức. Bên cạnh việc trang bị những kiến thức

cho con người, đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo còn hướng
tới việc rèn luyện và tu dưỡng phẩm chất đạo đức hướng mục tiêu giáo dục và
đào tạo con người một cách toàn diện đủ cả tài và đức. Thực hiện được mục
tiêu này phần lớn là phải nhờ vào những người thầy để giáo dục và đào tạo
những con người toàn diện cho xã hội.
Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào
tạo mang tính kết nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội. sự kết nối đem lại
hiệu quả cao cho xã hội. Đây là nơi cung cấp nguồn nhân lực có chất lương cao
cho xã hội. Chỉ có những con người được đào tạo, được trang bị đầy đủ những
kiến thức mới đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội.
Vì mục tiêu của Giáo dục và đào tạo luôn hướng tới nhu cầu của xã hội.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC GD&ĐT THEO MÔ
HÌNH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH.
- 11 -
1.2.1. Cơ sở pháp lý về vấn đề tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực GD&ĐT.
Những văn bản pháp luật là cơ sở pháp lý trong việc điều hành các hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực GD&ĐT để đảm bảo thực
hiện được các mục tiêu của từng đơn vị theo dự toán mà đơn vị được giao hàng
năm. Hệ thống các văn bản được sử dụng trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực GD&ĐT để thực hiện cơ chế tự chủ tài chính bao gồm:
Nghị địng số 43/2006/NĐ-PC ngày 25/4/2006 của chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Văn bản này ra đời thay thế
cho nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 với việc mở rộng quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong đó có sự
nghiệp giáo dục và đào tạo;
Công văn số 7325/BTC-HCSN của bộ tài chính ban hành ngày
16/6/2006 gửi các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan đề nghị hướng dẫn

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của bộ tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 40/2006/NĐ-PC ngày 25/4/2006 của chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg của Chính phủ ban hành ngày
31/08/2006 về quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Thông tư số 81/2006/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày
06/09/2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm;
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 14/11/2006
quy định việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
- 12 -
Thông tư số 153/2007/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thông tư số 81/2006/TT-
BTC ban hành ngày 06/09/2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm;
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo ngày
28/5/2009 Ban hành Điều lệ trường cao đẳng . Điều lệ này quy định nhiệm vụ
và quyền hạn của các trường cao đẳng; Điều lệ này áp dụng đối với các trường
cao đẳng công lập và tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân;
Thông tư liên tịch số: 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15 tháng 04
năm 2009. Hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục
và đào tạo.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công

lập thuộc lĩnh vực GD&ĐT theo mô hình tự chủ tài chính
- Những quy định chung
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực GD&ĐT hoạt động theo mô
hình tự chủ tài chính thực hiện quản lý tài chính theo các quy định chung của
pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, trên cơ sở định mức kinh
tế được giao và chế độ chi tiêu tài chính của Nhà nước hiện hành, đơn vị chủ
động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao; chủ động xây dựng các
định mức chi tiêu phù hợp, đảm bảo được hoạt động thường xuyên, tăng cường
công tác quản lý, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng thu nhập cho nhà giáo,
cán bộ, nhân viên.
Hàng năm, lập dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý nhà nước, Kho bạc
nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản. Các khoản thu, chi thuộc ngân sách nhà
nước phải được thể hiện trong tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo đúng quy
- 13 -
định hiện hành. Kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên và các khoản thu sự nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán, thống kê, báo cáo tài chính và thực hiện công
khai tài chính theo quy định của pháp luật. Các đơn vị có thu, có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng phải chấp hành chế độ báo cáo tài chính định
kỳ theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện chế độ kiểm toán; định kỳ tự tổ chức thanh tra, kiểm tra và
đánh giá hiệu quả sử dụng, quản lý tiền vốn, tài sản; chịu sự thanh tra, kiểm tra
của cơ quan quản lý và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Việc lập dự toán của đơn vị sự nghiệp công lập được ổn định trong 3
năm. Sau 3 năm sẽ được phân loại lại cho phù hợp.
Năm đầu tiên của thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao theo năm kế
hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ vào kết quả hoạt động sự
nghiệp, tình hình thu chi tài chính năm trước, đơn vị sự nghiệp công lập lập dự

toán thu chi cho năm kế hoạch xác định phân loại đơn vị sự nghiệp, đề nghị
NSNN cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên, lập dự toán chi không thường
xuyên theo quy định hiện hành.
Hai năm sau trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị căn cứ vào mức kinh
phí NSNN đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao của năm trước năm liền kề và nhiệm vụ tăng
giảm trong năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán thu chi hoạt động thường xuyên
cho năm kế hoạch. Đối với kinh phí hoạt động không thường xuyên, đơn vị lập
dự toán theo quy định hiện hành.
Dự toán kinh phí được thực hiện theo đúng quy trình ngân sách.
Căn cứ vào dự toán thu chi năm đầu thời kỳ ổn định của đơn vị, cơ quan
chủ quản cấp trên dự kiến phân loại đơn vị sự nghiệp trực thuộc và tổng hợp
- 14 -
vào dự toán thu, dự toán NS đảm bảo chi hoạt động thường xuyên gửi cơ quan
tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành.
Khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp cơ quan chủ
quản của đơn vị tiếp tục làm văn bản trình uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết đinh
phân loại đơn vị sự nghiệp ổn định trong ba năm và phê duyệt dự toán kinh phí
ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động thường xuyên năm đầu của thời kỳ ổn
định.
- Việc giao dự toán và thực hiện dự toán của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo hoạt động theo mô hình tự chủ tài chính.
+ Giao dự toán.
Khi đơn vị nhận quyết định giao dự toán thu chi ngân sách năm đầu thời
kỳ ổn định từ cơ quan chủ quản. Các năm tiếp theo căn cứ vào tình hình tăng
giảm kế hoạch mà kinh phí được tăng hoặc giảm theo quy định chung của cơ
quan có thẩm quyền trong phạm vị dự toán ngân sách được giao.
+ Chấp hành dự toán.
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo hoạt
động theo mô hình tự chủ tài chính tuân thủ các nội dung chi, các nhóm mục

chi theo dự toán được giao cho phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị
dưới sự kiểm soát chi từ kho bạc nơi mà các trường mở tài khoản giao dịnh và
thực hiện theo đúng luật ngân sách.
+ Quyết toán. Cứ cuối mỗi quý và cuối năm ngân sách đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo hoạt động theo mô hình tự chủ tài
chính lập báo cáo thanh quyết toán kinh phí ngân sách gửi cơ quan chủ quản
xét xuyệt theo quy định hiện hành và báo cáo các cơ quan liên quan.
- Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo mô hình tự chủ tài
chính gồm kinh phí do NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác.
* Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đối với đơn vị chưa tự bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động (sau khi đã
- 15 -
cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao,
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn
vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…);
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định (nếu có);
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Kinh phí khác ( nếu có );

Nhìn chung, các khoản kinh phí trên đều được nhà nước cấp phát theo
nguyên tắc dựa trên giá trị công việc thực tế đơn vị thực hiện và tối đa không
vượt quá dự toán đã được phê duyệt. Riêng đối với khoản kinh phí bảo đảm
hoạt động thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo mô
hình tự chủ tài chính bảo đảm một phần chi phí thường xuyên thì mức kinh phí
Ngân sách Nhà nước cấp được thực hiện ổn định theo định kỳ 3 năm và hàng
năm được tăng thêm theo tỷ lệ do cơ quan chủ quản hoặc uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định. Hết thời hạn 3 năm, mức ngân sách Nhà nước bảo đảm sẽ được xác
định lại cho phù hợp.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp.
Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động theo mô hình tự chủ tài chính phát sinh tại đơn vị bao gồm:
- 16 -
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy
định của Pháp luật;
Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị (bao gồm các hoạt động trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hoá, thông tin, sự nghiệp thể dục,
thể thao, sự nghiệp kinh tế);
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt dộng dịch vụ.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật
* Nguồn thu khác
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật
Kinh phí cấp cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ do đơn vị chủ quản giao
theo cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ hoặc cơ chế đặt hàng của cơ quan chủ quản

Kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp doanh nghiệp.
Quy định về các khoản thu, mức thu:
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo
hoạt động theo mô hình tự chủ tài chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng
thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong trường hợp cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi
phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu
cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng nhưng không vượt
quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ
miễn, giảm cho các đối tượng chính sách – xã hội theo quy định của Nhà nước.
Đối với sản phẩn, hàng hoá, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; trường
- 17 -
hợp chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá, thì mức thu được
xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định
các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có
tích luỹ.
- Quản lý các khoản chi
Nội dung các khoản chi chủ yếu của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực giáo dục và đào tạo hoạt động theo mô hình tự chủ tài chính bao gồm:
* Các khoản chi thường xuyên
Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí
Chi cho các hoạt động dịch vụ
* Các khoản chi không thường xuyên gồm:

Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác…) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định;
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định hiện hành;
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu
có);
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- 18 -
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
Các khoản chi khác theo quy định (nếu có);
Quy định về các khoản chi, mức chi:
Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp, Nhà nước đã cho phép các đơn vị sự nghiệp được chủ động xây dựng
định mức chi tiêu nội bộ của mình. Cụ thể:
Hiện nay, Nhà nước chỉ khống chế một số tiêu chuẩn, định mức chi, các
đơn vị sự nghiệp bắt buộc phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà
nước, bao gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về
làm nhà việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và
điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước
ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ
đột xuất được cấp trên có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện tinh
giảm biên chế (nếu có), chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện
trợ thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư

xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; riêng kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp
ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và công nghệ.
Ngoài các nội dung chi nêu trên, để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động
thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị sự
nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, có trách nhiệm xây
dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và Kho
bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi.
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn toàn nhiệm
vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết
kiệm, có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
- 19 -
- Lập và thực hiện sử dụng các quỹ.
Kết thúc năm tài chính, các đơn vị sự nghiệp căn cứ tình hình thu, chi
thực tế tại đơn vị, lập báo cáo đề nghị quyết toán kinh phí theo các phương
pháp tính toán do cơ quan chủ quản quy định.Cơ quan chủ quản căn cứ vào
tình hình thực tế tại mỗi đơn vị, kế hoạch, dự toán đã giao và hệ thống định
mức của mình để tính toán, xác định lại số kinh phí phải cấp cho từng đơn vị sự
nghiệp. Mức kinh phí trần này nhằm bảo đảm không cấp phát kinh phí tràn lan,
hướng cho các đơn vị sự nghiệp có ý thức tiết kiệm chi phí.
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các khoản chi
phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định (thuế và
các khoản phải nộp khác), số chênh lệch thu lớn hơn chi do Thủ trưởng đơn vị
quyết định trích lập các quỹ, sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn, theo thứ
tự sau:
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, mức trích vào quỹ này do thủ trưởng
đơn vị quyết định, nhằm mục đích đảm bảo thu nhập tương đối ổn định cho
người lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế

hoạch đề ra;
Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, không vượt quá 3 tháng lương thực tế
bình quân trong năm của đơn vị. Quỹ này dùng để chi khen thưởng cho các tập
thể và cá nhân người lao động, chi các hoạt động phúc lợi tập thể. Thủ trưởng
quyết định việc sử dụng và mức chi Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi sau khi đã
thống nhất với tổ chức Công đoàn;
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, sau khi đã trích lập 3 quỹ trên, quỹ này
được sử dụng nhằm tái đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Trong phạm vi nguồn của quỹ,
Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng vào các mục đích trên theo quy định.
1.2.3. Những nhân tố tác động đến cơ chế tự chủ tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực GD&ĐT theo mô hình tự chủ tài
chính
- 20 -
* Về phía nhà nước.
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lĩnh vực giáo
dục và Đào tạo và sự nhận thức đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước trong
từng thời kỳ từng giai đoạn.
Nhà nước ta xác định rõ tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo. sự phát
triển của giáo dục và đào tạo có ảnh hưởng tới hầu hết các lĩnh vực trong xã
hội, đặc biệt là phát triển kinh tế. Nước ta đang trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước đưa đất nước ta thành quốc gia phát triển. Nguồn
nhân lực dồi dào với chất lượng cao là một trong những yếu tố quan trong giúp
chúng ta rút ngắn được quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Xuất phát từ chủ chương, chính sách đó mà Nhà nước ta dần dần thay
đổi phương thức quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính đối với lĩnh vực giáo dục
đào tạo. Đánh dấu sự đổi mới cơ chế quản lý là sự ra đời của nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002. Đây là nghị định quy định về quyền tự chủ
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào
tạo. Nội dung nghị định 10 đơn vị sự nghiệp có thu được trao quyền tự chủ về

tài chính tháo gỡ cho đơn vị những khó khăn vướng mắc trong điều hành ngân
sách. Giúp đơn vị thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu, chống lãng phí, góp phần
nâng cao thu nhập cho cán bộ. Xong nghị định 10 mới chỉ đem lại quyền tự chủ
tài chính cho các đơn vị mà các quyền khác của đơn vị còn bị hạn chế nên vẫn
gây khó khăn nhất định cho đơn vị. Để mở rộng hơn nữa quyền tự chủ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập Chính phủ đã ban hành nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/04/2006 thay thế nghị định 10/2002/NĐ-CP. Nghị định này đã trao các
quyền tự chủ rộng hơn cho đơn vị không chỉ về tài chính mà còn được tự chủ
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của đơn vị và hoàn thanh tốt nhiệm vụ được giao.
Cơ chế tự chủ tài chính có vai trò quan trọng đối với các hoạt động của
các cơ sở đào tạo cao đẳng công lập, nó có tác động đến phương thức tồn tại và
vân động của các hoạt động tài chính trong quá trình thực hiện các hoạt động
- 21 -
đào tạo của cơ sở đó. Việc xây dựng một cơ chế phù hợp với loại hình hoạt
động của đơn vị có tác động đến vấn đề tập trung nguồn lực tài chính, tính linh
hoạt, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Nếu sự ban hành các chính sách tài chính không thống nhất, không phù
hợp với đặc thù hoạt động của từng loại hình hoạt động của từng đơn vị, từng
lĩnh vực thì các đơn vị sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện cơ chế tự chủ -
thực hiện theo văn bản hướng dẫn này lại trái với văn bản hướng dẫn khác. Do
vậy sự đồng bộ của hệ thống chính sách do nhà nước ban hành là một trong
những nhân tố, điều kiện để thực hiện cơ chế tự chủ trong đơn vị.
* Về phía đơn vị.
Mỗi đơn vị sự nghiệp là một chủ thể tài chính độc lập để phản ánh
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, đơn vị phải tổ chức thực hiện công tác kế
toán. Bên cạnh đó việc nhận thức của đơn vị về tự chủ tài chính và trình độ của
người quản lý trong đơn vị. Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động quản lý của một tổ chức. Người quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến
tính chính xác, kịp thời của các quyết định quản lý. Do đó, nó có ảnh hưởng

trực tiếp đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý nói chung cũng như
quản lý tài chính nói riêng.
Cơ chế quản lý tài chính sẽ khuyến khích hay hạn chế sự phát triển cửa
đơn vị sự nghiệp tuỳ thuộc và năng lực, trình độ của người vận dụng nó người
quản lý nó. Nếu xét ở tầm vĩ mô, trình độ của những nhà hoạch định chính
sách, những nhà xây dựng pháp luật là nhân tố chính tác động tới cơ chế tự chủ
tài chính. Họ là những người đề ra cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị thực
hiện. Đối với đơn vị thực hiện tự chủ tài chính lại phụ thuộc vào ý chủ quan
của người lãnh đạo, người làm công tác quản lý tài chính. Người sử dụng ngân
sách từ lãnh đạo cho đến người quản lý cần thiết phải có trình độ, chuyên môn
để quản lý tài chính một cách chặt chẽ, đảm bảo đúng pháp luật và phát huy tối
đa hiệu quả của nguồn tài chính.
Mỗi đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được
phân cộng nhiệm vụ cụ thể. Nhiệm vụ đó chi phối toàn bộ hoạt động của đơn vị
sự nghiệp trong đó có hoạt động tài chính ( Nội dung và phạm vi nguồn thu,
- 22 -
nhiệm vụ chi của các đơn vị là khác nhau). Cơ chế tự chủ tài chính nhằm giúp
đỡ các đơn vị quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi tiêu cho hợp lý và hiệu quả đảm
bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị do đơn vị tự lập ra nhằm kiểm tra,
kiểm soát tình hình tài chính của đơn vị. các quy định, các thủ tục kiểm soát và
các loại kiểm soát nhằm kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của đơn vị, bảo đảm
các hoạt động của đơn vị tuân thủ đúng pháp luật và các quy định của nhà
nước Với bất kỳ cơ chế quản lý nào khi đặt ra đều phải được giám sát thực
hiện bởi một hệ thống kiểm tra, kiểm soát. Đây có thể là công tác kiểm tra nội
bộ trong đơn vị hay là sự giám sát của các cơ quan khác ngoài đơn vị như cơ
quan thanh tra, cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế Việc kiểm tra giám sát luôn
luôn cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến mô hình tự chủ tài chính trong các
đơn vị bởi trong quá trình điều hành còn có những sai sót. Việc kiểm tra kiểm
soát sẽ tìm ra những thiếu sót trong công tác quản lý tài chính từ đó kịp thời

đưa ra những biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện hơn mô hình tự chủ tài
chính.
Tóm lại
Trong chương 1 lý luận về tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, luận văn đã hện thống hóa những nội dung
cơ bản về Khái niệm, đặc điểm, phân loại vị sự nghiệp công lập, vai trò đơn vị
sự nghiệp công lập và đặc trưng của đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó luận
văn cũng đã phân tích những nội dung quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo mô hình tự chủ tài chính theo
các khía cạnh về cơ sở pháp lý, nội dung quản lý tài chính và đặc biệt là phân tích
những nhân tố tác động đến cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực GD&ĐT theo mô hình tự chủ tài chính.
- 23 -
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO MÔ
HÌNH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ
NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH TỈNH YÊN BÁI
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH YÊN BÁI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường cao đẳng văn hoá
nghệ thuật và Du lịch Yên Bái.
Trường Cao đẳng văn hoá nghệ thật và Du lịch Yên Bái là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân tỉnh Yên Bái ( Trụ sở đóng tại Phường
Đồng Tâm - Thành phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái ). Trường Cao đẳng văn hoá
nghệ thuật và Du lịch Yên Bái có tiền thân là Trường Sơ cấp Văn hoá nghệ
thuật thuộc Ty Văn hoá tỉnh Nghĩa Lộ. Trường được thành lập năm 1967 với
chức năng nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá thông tin cho
tỉnh nhà ở trình độ sơ cấp. Do nhu cầu đào tạo ngày càng phát triển, nhằm đáp
ứng nguồn nhân lực trong thời kỳ mới, năm 1996 trường được nâng cấp thành
trường trung học Văn hoá nghệ thuật, cho đến năm 2008, theo quyết định số

961/QĐ-BGDDT ngày 8 tháng 3 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
trường được nâng cấp thành trường cao đẳng Văn hoá nghệ thuật và Du lịch.
Nhiệm vụ của nhà trường được Đảng và Nhà nước giao cho là: Đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ làm công tác văn hoá thông tin phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Trải qua 44 năm, trường đã đào tạo được hơn 3 nghìn
cán bộ làm công tác văn hoá thông tin có trình độ từ sơ cấp, trung cấp theo các
hình thức chính quy tập trung, tại chức, bồi dưỡng theo chuyên đề trong tỉnh và
đào tạo liên kết. Mục tiêu định hướng đào tạo của Trường trong những năm tới
là: Phát triển quy mô một cách hợp lý trên cơ sở giữ vững và ổn định các ngành
- 24 -
và chuyên ngành hiện có, bổ sung một số chuyên ngành; tiếp tục tăng cường cơ
sở vật chất nhằm từng bước hiện đại hóa thiết bị phục vụ giảng dạy, học và
nghiên cứu khoa học tiến tới xây dựng các phòng học chuẩn quốc gia và quốc
tế, đưa trường trở thành một một trong những trung tâm đào tạo chất lượng cao
của cả nước. “Mở rộng quy mô đào tạo theo hướng đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ cao, vững về chuyên môn và nghiệp vụ, trú trọng đến đào tạo nghệ
thuật dân tộc học theo chiều sâu, lấy chất lượng đào tạo là mục tiêu hàng đầu.
Đào tạo bồi dưỡng và NCKH về Đào tạo Mỹ thuật đồ hoạ, Sư phạm mỹ thuật -
Âm nhạc, văn hoá du lịch, quản lý văn hoá, các môn nghệ thuật khác và đào tạo
nguồn nhân lực du lịch cả về kiến thức lẫn kỹ năng thực hành ở trình độ cử
nhân cao đẳng, trung cấp, có phẩm chất chính trị, đạo đức và nhân cách
XHCN; có khả năng sáng tác nghệ thuật và tổ chức các hoạt động văn hoá -
nghệ thuật để giảng dạy và hoạt động trong bậc học của giáo dục tiểu học và
phổ thông trung học, các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân và phụ
vụ nhu cầu nâng cao dân trí; đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước”.
Bảng 2.1 Danh mục ngành đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hoá nghệ
thuật và Du lịch Yên.
( Xem phụ lục số 01 )
Các chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng liên thông có bậc

trung cấp lên cao đẳng tạo điều kiện cho sinh viên có thể học chuyển tiếp bậc
cao đẳng ( từ 1 – 1.8 năm ). Hiện trường đang xúc tiến liên kết với các trường
đại học Văn hoá, đại học Mỹ thuật việt nam, đại học Sư phạm nhạc hoạ trung
ương đào tạo cử nhân Quản lý văn hoá, Mỹ thuật và Sư phạm nhạc.
Trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật và Du lịch Yên Bái hiện có 45
biên chế, trong đó có 36 giảng viên ( chiếm 80% ), 9 cán bộ phòng ban ( chiếm
20% ). Ngoài ra còn có 9 cán bộ hợp đồng dài hạn. Tổng lao động toàn trường
- 25 -
hiện có là 54 người. Trong đội ngũ giảng viên có 1 nghệ sỹ ưu tú, 1 hội viên
hội nhà văn Việt nam, 2 hội viên hội Mỹ thuật Việt Nam. Có 17 người ở trình
độ thạc sỹ.
Sau 3 năm hoạt động dưới tên gọi trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật
và Du lịch Yên Bái, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng nhà trường đã đạt được
những thành quả đáng ghi nhận:
Quy mô đào tạo tăng, chất lượng đào tạo và công tác nghiên cứu khoa
học phát triển khá vững chắc ( đã đào tạo 600 sinh viên, đang đào tạo 700 sinh
viên hệ chính quy).
Có một tập thể cán bộ công chức với bộ máy tổ chức hoạt động khá nhịp
nhàng, đều tay. Tập thể đó mạnh dần với cả số lượng và chất lượng theo hướng
chuẩn hoá, đang hướng tới mục tiêu chung là xây dựng thương hiệu trường Cao
đẳng Văn hoá nghệ thuật và Du lịch Yên Bái. Tập thể đó sống và làm việc theo
hiến pháp và pháp luật nêu cao tinh thần đoàn kết, tiến bộ và hạnh phúc, tuân
thủ nội quy và quy chế mà tập thể đã đặt ra. Đời sống vật chất và tinh thần
được ổn định, nâng cao công bằng, công khai hóa, từng bước chiếm lĩnh được
mọi hoạt động của nhà trường.
Trật tự trị an được giữ vững đẩy lùi tệ nạn xã hội. Tài sản và nguồn vốn
nhà trường được quản lý có hiệu quả.
Trang thiết bị dạy và học cơ sở vật chất được tăng cường một bước, đáp
ứng yêu cầu qui mô đào tạo tăng nhanh và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
và học trong trường.

Tổ chức bộ máy hoạt động của trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thật và
Du lịch Yên Bái. Hoạt động theo quy chế và Điều lệ trường cao đăng do bộ
giáo dục và đào tạo ban hành.
Ban giám hiệu gồm: Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng. Thực hiện theo
chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Các tổ chức tư vấn cho hiệu trưởng: Hội đồng khoa học và đào tạo, Hội
đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác được thành lập theo

×