Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

cần trục bánh lốp q = 25 t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 153 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Vận tải biển là một ngành dòch vụ vận chuyển hàng hóa có vai trò quan trọng
trong quan hệ trao đổi thương mại,đặc biệt là bối cảnh thương mại hóa toàn cầu
hiện nay.Hơn 90% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của nước ta được vận
chuyển bằng đường biển.Vận tải biển còn góp phần hỗ trợ,thúc đẩy sự phát triển
của các ngành dòch vụ và khai thác biển khác như: dầu khí,đánh bắt hải sản,du
lòch…Trong bối cảnh giao lưu kinh tế hiện nay,khối lượng hàng hóa thông qua
cảng biển Việt Nam tăng bình quân 10%/năm.Ngành hàng hải Việt Nam đứng
trước những cơ hội phát triển mới cũng như phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc
liệt từ thò trường.Trong đó cảng biển mang chức năng của một mắc xích quan
trọng trong dây chuyền vận tải,là điểm nối của vận tải biển với các phương tiện
vận tải khác.
Sự thành công của một cảng biển phụ thuộc vào mức độ nhanh chóng và hiệu
quả chi phí khai thác các dòch vụ vận chuyển ,đó cũng là trọng điểm thu hút sự
chú ý của các chủ tàu và chủ hàng.Mức độ khai thác nhanh chóng của cảng thể
hiện ở việc luôn có những cầu tàu và phương tiện xếp dỡ hàng hóa với năng suất
cao sẵn sàng để hoạt động.Hiệu quả của chi phí khai thác được đánh giá qua việc
giảm chi phí đầu tư,giảm thời gian chờ đợi,chi phí vận hành và thời gian neo đậu
tàu.
Để đáp ứng nhu cầu này và đồng thời phát triển tối đa nền kinh tế quốc gia thì
nhu cầu về các thiết bò xếp dỡ ở tuyến tiền phương có năng suất cao và cơ động
được hình thành.Cần trục tự hành bánh lốp là một trong số các thiết bò này.Tính
linh động của các loại cần trục này đảm bảo tối đa công suất làm việc,đồng thời
giảm vốn đầu tư,loại bỏ nhu cầu lắp đặt đường ray và nguồn cấp điện cho cần trục
ngay tại cầu cảng.Ngoài ra tính cơ động của nó còn dẫn đến hệ quả là số lượng
thiết bò tiền phương cần trang bò cho cần tàu không còn phụ thuộc vào không gian
neo đậu tàu mà phụ thuộc vào năng suất xếp dỡ tương ứng của cảng.
Nước ta đang từng bước cải thiện và đầu tư để cảng biển Việt Nam ngày càng
phát triển ,hiện đại vàđạt được mục tiêu đề ra.
1
Chương 1


GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẢNG NHÀ RỒNG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Cảng Nhà Rồng là một trong 4 cụm cảng chính của Cảng Sài Gòn,ở vò trí
10
0
48’ vó tuyến Bắc và 106
0
42’ kinh tuyến Đông.Cảng nằm trên một phạm vi dọc
bờ dài hơn 2 km,cách bờ biển 45 hải lý.Khu vực Cảng có chế độ bán nhật
triều,biên độ dao động của mực nước triều lớn nhất là 3,98m ,lưu tốc dòng chảy là
1m/s.
Cảng Nhà Rồng nằm ở trung tâm thành phố Hồ Chí Minh,là cửa ngõ của vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và vùng cao nguyên Nam Trung Bộ nên có vò trí rất
thuận lợi trong việc phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa.Từ Cảng Nhà Rồng đi ra
biển có 2 hướng:
*Theo sông Sài Gòn ra vònh Gành Ráy qua sông Lòng Tảo,sông Nhà Bè và sông
Sài Gòn,dành cho những tàu có mớn nước khoảng 9m,chiều dài khoảng 210m.
*Theo sông Soài Rạp,đường này dài hơn 10 hải lý và tàu phải có mớn nước không
quá 6,5m.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI TÀU ĐẾN CẢNG NHÀ RỒNG
Cảng Nhà Rồng là một cảng bách hóa nhưng loại hàng xếp dỡ chủ yếu là hàng
rời và hàng bao.Ngoài ra cảng còn có chức năng là một cảng du lòch,thường tiếp
đón những du thuyền lớn.Tàu hàng vào cảng thường có trọng lượng không quá
15000T.
Đối với hàng rời thì mặt hàng xếp dỡ chủ yếu là phân bón,cám,lúa mì.Các loại
hàng này thường được xếp dỡ và đóng gói ngay tại cảng,sau đó được vận chuyển
vào kho để lưu hoặc xếp lên ôtô để vận chuyển đến kho của chủ hàng.
Đối với hàng bao thì mặt hàng xếp dỡ chủ yếu là bao bột mì, bao phân bón……
Các loại hàng này cũng được xếp dỡ từ tàu vào kho hoặc xếp thẳng lên ôtô.
Đối với tàu du lòch thì trong năm qua cảng Nhà Rồng đã tiếp nhận rất nhiều tàu

có tải trọng và lượng du khách lớn.Điều này góp phần không nhỏ trong chiến lược
phát triển nền du lòch quốc gia mà Đảng và Nhà Nước đã đề ra.
2
1.3. CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT CỦA CẢNG
Cơ sở vật chất kó thuật này bao gồm :cầu bến,kho bãi,phương tiện vận
chuyển,phương tiện xếp dỡ,nhà xưởng,văn phòng,hệ thống giao thông,thông tin
phục vụ sản xuất….
a.Hệ thống cầu tàu:
Hệ thống cầu tàu của Cảng Nhà Rồng gồm có 4 bến với tổng chiều dài 390m
được xây dựng vónh cửu,chủ yếu phục vụ các tàu có tải trọng nhỏ hơn 15000T và
chủ yếu là xếp dỡ hàng rời,hàng bao.
b.Hệ thống kho bãi:
Cảng Nhà Rồng có tất cả 3 kho,gồm kho A,kho B,kho C với tổng diện tích kho là
7225 m
2
.Ngoài ra Cảng còn có 3500m
2
bãi,chủ yếu là lưu kho hàng bao.Tải trọng
của kho thấp,thường bằng 2 Tấn/m
2
.Các bãi thường nằm sau kho,phổ biến là các
bãi xen kẽ,ít có bãi liên hoàn.
c.Trang thiết bò xếp dỡ:
Một trong những yếu tố để đánh giá năng lực của một cảng chính là các thiết bò
cơ giới phục vụ công tác xếp dỡ hàng hóa.Ở Cảng Nhà Rồng chủ yếu là xếp dỡ
hàng rời và hàng bao,gồm các thiết bò sau:
Danh mục Loại Tên Số Lượng Sức nâng(T)
Nước sản
xuất
Cần Trục

Bánh lốp
KC5363A 1 25 Nga
KC5363B 1 25 Nga
SENNEBOGEN 2 40 Đức
P & H 1 150 Mỹ
Xe nâng
TCM
TCM Z35 15 3,5 Nhật
TCM Z135 5 13,5 Nhật
TCM Z300 3 30 Nhật
TCM Z420 2 42 Nhật
Đầu kéo 2 25 Mỹ
Xe tải
hàng
Kamaz 4 25 Nga
Xe ủi gạt TCM 2 Nhật
Xe cạp đất 1 Nhật
3
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CẢNG
4
Tổ xe nâng
Tổ xe nâng
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Đội phó khai
thác
Đội phó khai
thác
Tổ lái cẩu
Tổ lái cẩu

Tổ xe tải
Tổ xe tải
Tổ xe gạt
Tổ xe gạt
Tổ bảo trì
Tổ bảo trì
Tổ thợ hàn
Tổ thợ hàn
Đội cơ giới
Đội cơ giới
Đội
trưởng
Đội
trưởng
Đội phó kó thuật
Đội phó kó thuật
P.GIÁM ĐỐC
nội chính
P.GIÁM ĐỐC
tài chính
P.GIÁM ĐỐC
khai thác
Nhà
ăn
Nhà
ăn
An
toàn
lao
động

An
toàn
lao
động
Côn
g
đoàn
Côn
g
đoàn
Phòng
tiền
lương
Phòng
tiền
lương
Phòng
tài vụ
Phòng
tài vụ
Phòng
thươn
g vụ
Phòng
thươn
g vụ
Phòng
nhân
sự
Phòng

nhân
sự
Trực ban
khai thác
Trực ban
khai thác
Tổ bốc xếp
Tổ bốc xếp
Chương 2
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN THIẾT BỊ XẾP DỢ
2.1. CÁC PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
2.1.1. Các tiêu chí lựa chọn
Để làm hàng ở tuyến tiền phương ta có thể sử dụng các thiết bò khác nhau như :
cần trục bánh lốp,cần trục bánh xích,cần trục chân đế….Do đó ta phải phân tích để
lựa chọn thiết bò xếp dỡ cho phù hơp thực tế ở Cảng Nhà Rồng.
Để nâng cao năng suất xếp dỡ mang lại hiệu quả kinh tế cao,tiết kiêm thời gian
luôn là bài toán khó đối với đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Cảng.Trong đó việc chọn
thiết bò xếp dỡ phù hợp ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề này.Đối với từng loại mặt
hàng khác nhau,từng trọng lượng hàng khác nhau thì ta có các thiết bò phục vụ
công tác xếp dỡ khác nhau.Điều này đòi hỏi phải có hiểu biết thật sâu về từng
loại thiết bò xếp dỡ để đảm bảo công tác giải phóng tàu nhanh,quy trình hoạt động
liên tục đem lại lợi nhuận kinh tế cao nhất.
2.1.2. Các phương án lựa chọn
a.Phương án 1: Cần trục bánh xích
Các thông số so sánh:
Sức nâng: Q=32T
Tầm với lớn nhất: R
max
=15m
Tầm với nhỏ nhất: R

min
=4,5m
Chiều cao nâng: H=15m
Vận tốc nâng: V
n
=10m/ph
Vận tốc di chuyển: V
dc
=5km/h
Vận tốc quay: V
q
=1,5 v/ph
Khối lượng cần trục: G=70T
Hình 2.1
Cần trục bánh xích có thể làm các loại hàng như :bách hóa,hàng rời,hàng bao…
Nguồn động lực của cần trục chủ yếu từ động cơ Diesel.
Tuy nhiên loại cần trục này tính cơ động không cao,tốc độ di chuyển chậm,tốc độ
quay không cao nên hiệu suất thấp.
5
b.Phương án 2: Cần trục chân đế

Hình 2.2
Sức nâng: Q=10T
Tầm với lớn nhất: R
max
=30m
Tầm với nhỏ nhất: R
min
=8m
Chiều cao nâng: H=30m

Vận tốc nâng: V
n
=40m/ph
Vận tốc di chuyển: V
dc
=3,6km/h
Vận tốc quay: V
q
=1,75 v/ph
Khối lượng cần trục: G=180T
Cần trục chân đế có thể làm các loại hàng như :bách hóa,hàng rời,hàng bao…
Nguồn động lực của cần trục chủ yếu từ nguồn điện quốc gia.Cần trục có kích
thùc cồng kềnh,lại di chuyển trên ray nên không phù hợp khi bố trí ở cảng Nhà
Rồng.Nếu hệ thống điện trục trặc thì cần trục không hoạt động được.
6
c. Phương án 3: Cần trục bánh lốp
Hình 2.3

Sức nâng: Q =25T
Tầm với lớn nhất: R
max
=14m
Tầm với nhỏ nhất: R
min
=4m
Chiều cao nâng: H =14m
Vận tốc nâng: V
n
=12m/ph
Vận tốc di chuyển: V

dc
=15km/h
Vận tốc quay: V
q
=2 v/ph
Khối lượng cần trục: G =40T
Cần trục bánh lốp có thể làm các loại hàng như :bách hóa,hàng rời,hàng bao…
Nguồn động lực của cần trục chủ yếu từ động cơ Diesel.Cần trục hoạt động theo
nguyên lý Diesel - Điện
Loại cần trục này có tính cơ động cao,tốc độ di chuyển tương đối,tốc độ quay cao
nên hiệu suất rất tốt.
Kích thước nhỏ gọn,trọng lượng cần trục nhỏ.Có thể lấy nguồn điện trực tiếp từ
lưới điện để hoạt động.
7
2.2. LỰÏA CHỌN THIẾT BỊ
Cảng Nhà Rồng là một cảng nhỏ,chủ yếu xếp dỡ hàng bách hóa và hàng rời .Do
đó việc lắp đặt đường ray và đường dây điện chạy dọc cầu tàu rất khó khăn.Vì thế
việc lựa chọn cần trục chân đế là không phù hợp.
Để hạn chế việc phải mua nhiều thiết bò xếp dỡ để xếp dỡ các loại hàng ,người ta
thường lựa chọn cần trục vạn năng,có thể làm nhiều loại hàng khác nhau và tính
cơ động cao,tránh cần trục chỉ làm việc tại chỗ.Vì vậy việc lựa chọn cần trục bánh
xích là không phù hợp do cần trục bánh xích tính cơ động không cao,di chuyển
chậm.
Tóm lại,việc bố trí cần trục bánh lốp là hoàn toàn phù hợp với cơ sở vật chất và kó
thuật của Cảng Nhà Rồng hiện nay.
8
Chương 3
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỢ HÀNG BAO(PHÂN BÓN) TẠI
CẢNG NHÀ RỒNG
3.1. KHÁI NIỆM VỀ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỢ

Qui trình công nghệ xếp dỡ hàng hóa là quá trình sản xuất chính của Cảng,là
quá trình mà nhân viên Cảng thực hiện một phương án xếp dỡ nhất đònh,tạo nên
sản lượng xếp dỡ.
Phương án xếp dỡ là quá trình bốc xếp hàng hóa từ phương tiện vận tải này
sang phương tiện vận tải khác,từ phương tiện vận tải qua kho,bãi và ngược lại
hoặc từ kho bãi này sang kho bãi khác kể cả việc vận chuyển hàng hóa trong
phạm vi một kho bãi theo kế hoạch đã vạch sẵn.
Qui trìng công nghệ xếp dỡ do Cảng xây dựng trong từng thời kì,từng giai đoạn
khác nhau.sự thay đổi qui trình công nghệ xếp dỡ dựa trên sự thay đổi của các cơ
sở xây dựng nên nó.
Cơ sở xây dựng một qui trình công nghệ xếp dỡ gồm các yếu tố sau:
*Loại hàng đến Cảng:hàng theo nhóm,theo tiêu chuẩn ISO.Hàng được phân chia
theo tính chất xếp dỡ,yêu cầu sử dụng công cụ,thiết bò,thao tác xếp dỡ,năng suất…
*Trang thiết bò,cơ sở vật chất kó thuật hiện có của Cảng như khu nước,cầu tàu,kho
bãi,thiết bò xếp dỡ,vận chuyễn,hệ thống giao thông…
*Phương án xếp dỡ
Nguyên tắc để xây dựng một qui trình công nghệ xếp dỡ:
*Nguyên tắc phân chia các bước công việc: mỗi phương án xếp dỡ có thể được
phân chia ra nhiều bước công việc,nhiều công đoạn với nhiệm vụ và công dụng
nhất đònh.Trong các bước công việc lại bao gồm các thao tác,trong thao tác lại có
các động tác.
*Nguyên tắc đònh mức lao động: đònh mức năng suất,nhân lực,phương tiện,thiết
bò….trên cơ sở hao phí lao động và đảm bảo tính đồng bộ cho cả dây chuyền công
nghệ xếp dỡ.
9
Kết cấu chung của một qui trình công nghệ xếp dỡ:
*Bố trí sơ đồ cơ giới hóa xếp dỡ cho phương án xếp dơ.õ
*Bố trí phương tiện,nhân lực và đònh mức năng suất.
*Bố trí công cụ mang hàng
*Sơ đồ mang hàng

*Hướng dẫn trình tự thực hiện các thao tác kó thuật chủ yếu
*Đưa ra những quy đònh chung và riêng về an toàn lao động
3.2.QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỢ HÀNG BAO PHÂN BÓN
3.2.1 Đặc điểm hàng hóa
Bao phân bón có trọng lượng 50kg(Urê,SA,Kali…),bao bì là loại bao tải,bao
nylon dệt,trong đó có lót 1 lớp nylon kiểu chống ẩm.Đây là loại hàng kỵ ẩm
ướt,khi bò ướt sẽ chảy nước rất khó làm vì bò ăn tay rất nhanh,rất nguy hiểm.Ở
độ ẩm cao,hàng ngậm nước lâu ngày sẽ đóng băng thành khối cứng,chất lượng
hàng giảm sút làm cho công tác xếp dỡ gặp rất nhiều khó khăn.
3.2.2 Qui trình công nghệ xếp dỡ
Gồm có 3 phương án đặc trưng:
PA1 : Phương án chuyển thẳng
PA2 : Tàu-Bãi
PA3 :Bãi-Bãi
Các thao tác thực hiện trong phương án xếp dỡ:
Thao tác 1:Cẩu hàng từ tàu lên bến(hoặc ngược lại)
Thao tác 2:Lập mã hàng,móc cáp,phụ cẩu lên bến hoặc hầm tàu
Thao tác 3:Chuyển hàng từ tàu vào kho,bãi(hoặc ngược lại)
Thao tác 5:Xếp dỡ hàng trong kho,bãi
10
Số lượng thiết bò và công cụ
Phương
án
Thiết bò xếp dỡ Công cụ mang hàng
Cần
trục
Xe
nâng
Xe
tải

Dây Cáp
đôi
Cáp

Mâm
xe
Bàn
PA1 1 6 1 1
PA2 1 2 1 3 3
PA3 1
Chỉ tiêu đònh mức cho từng thao tác
Phương
án
Thao tác 1 Thao tác 2 Thao tác 3 Thao tác 5
T
B
L
Đ
Đ
M
T
B
L
Đ
Đ
M
Xe nâng
T
B
L

Đ
Đ
M
TB LĐ ĐM
PA1 1 2 30 10 30
PA2 1 2 40 10 30 2 2 15 8 30
PA3 1 9 32
11
3.3. DIỄN TẢ QUI TRÌNH
3.3.1. Quy trình
Phương án 1: Tàu – Cần trục bánh lốp – tô đi thẳng
Hình 3.1
a.Tại hầm tàu
Công nhân chia nhỏ thàng từng cặp.Xác đònh vò trí xếp dỡ cho phù hợp với phạm
vi hoạt động của cần trục.
Cứ mỗi một cặp công nhân thì tiến hành thành lập một mã hàng tại một vò trí xếp
dỡ(mỗi mã 20 bao gồm 4 chồng,5 lớp) và thành lập luôn hai mã hàng cùng một
lúc (2 nhóm công nhân),hai mã hàng đứng song song nhau,khoảng cách giữa hai
mã hàng là 0,5m.
Khi cần trục đưa móc câu xuống,công nhân móc hai mã hàng vào móc cẩu của
cần trục kéo lên ở độ 0,2m dừng lại kiểm tra,nếu mã hàng chắc chắn,cân đối mới
tiếp tục kéo lên.
b.Tại cầu tàu
Hàng được hạ xuống mâm xếp hàng.Sau đó công nhân xếp hàng từ mâm lên
xe.Khi cần trục chuyển hàng đến vò trí xếp dỡ,công nhân tránh ở vò trí an
toàn.Cần trục hạ hàng cách sàn xe 0,2m,công nhân tiến hành điều chỉnh hàng.Sau
đó cho cần trục hạ hẳn xuống.Công nhân gỡ hàng ra khỏi móc,móc các công cụ
xếp dỡ vào lại móc câu để cần trục chuyển xuống hầm tàu.
12
Phương án 2: Tàu – Cần trục bánh lốp – Bãi – Xe nâng – Kho

Hình 3.2
a.Tại hầm tàu
Công nhân chia nhỏ thàng từng cặp.Xác đònh vò trí xếp dỡ cho phù hợp với phạm
vi hoạt động của cần trục.
Cứ mỗi một cặp công nhân thì tiến hành thành lập một mã hàng tại một vò trí xếp
dỡ(mỗi mã 20 bao gồm 4 chồng,5 lớp) và thành lập luôn hai mã hàng cùng một
lúc (2 nhóm công nhân),hai mã hàng đứng song song nhau,khoảng cách giữa hai
mã hàng là 0,5m.
Khi cần trục đưa móc câu xuống,công nhân móc hai mã hàng vào móc cẩu của
cần trục kéo lên ở độ 0,2m dừng lại kiểm tra,nếu mã hàng chắc chắn,cân đối mới
tiếp tục kéo lên.
b.Tại cầu tàu
Hàng được hạ xuống mâm xếp hàng.Sau đó công nhân lái xe nâng đến mang
mâm vào kho.
c.Trong kho
Công nhân tiến hành xếp hàng cứ một cặp 2 người khênh một bao xếp hàng thành
đống theo quy đònh.
Phương án 3: Kho – Xe nâng – tô đi thẳng
13
Hình 3.3
c.Trong kho
Công nhân tiến hành xếp hàng xếp hàng vào mâm .Sau đó xe nâng chạy vào lấy
hàng mang ra ôtô.Trên sàn xe công nhân tiến hành xếp hàng ra khỏi mâm chất
vào thùng xe.
3.3.2. Bảo quản hàng hóa
Không xếp hàng ngoài trời
Không xếp hàng khi trời mưa
Không kéo lê bao trên mặt đất,sàn xe
3.3.3. An toàn lao động
Kiểm tra công cụ xếp dỡ kó lưỡng trước khi thao tác

Xe ở vò trí xếp dỡ phải tắt máy,kéo thắng tay và tài xế ra khỏi xe
Không chất xếp quá số bao qui đònh
Việc lấy bao phải từ trên xuống,không moi ngang giữa chồng bao
Chỉ đóng hầm tàu khi không còn người dưới hầm tàu
Khi cần trục đang hoạt động không đi lại dưới vùng nguy hiểm của cần trục
Sau khi xuống ca phải rửa công cụ làm hàng và bảo quản đúng qui đònh.
14
PHẦN II
THIẾT KẾ CẦN TRỤC
Chương 4
GIỚI THIỆU VỀ CẦN TRỤC BÁNH LỐP
4.1.GIỚI THIỆU CẦN TRỤC
Hình 4.1
15
1.Buồng máy 6.Cần
2.Giá chữ A 7.Móc
3.Hệ palăng nâng cần 8.Thanh chống lật
4.Cáp neo cần 9.Sácxi
5.Cáp nâng 10.Chân chống
Cần trục bánh lốp hoạt động theo nguyên lý Diesel – Điện.Nguồn động lực từ
động cơ Diesel được truyền qua một máy phát điện chính và phụ. Máy phát điện
chính sẽ cấp điện cho các cơ cấu như: nâng ,thay đổi tầm với,quay và di
chuyển.Máy phát điện phụ cấp điện cho các hệ thống như đèn,đề v v Toàn bộ
nguồn động lực được đặt trong cabin máy.Cần của cần trục thuộc hệ dàn,có thể
lắp dài thêm cho phù hợp với yêu cầu xếp dỡ.Khi cần có thể sử dụng nguồn điện
trực tiếp từ lưới điện để hoạt động.
Ngoài ra do di chuyển trên bánh lốp nên tính cơ động của cần trục rất cao.Khi làm
việc thường phải hạ chân chống để tăng tính ổn đònh của cần trục .
Cần trục gồm có 4 cơ cấu:
*Cơ cấu nâng

Cơ cấu nâng gồm có động cơ điện lai hộp giảm tốc rồi truyền sang tang
nâng.Động cơ điện lấy nguồn điện từ máy phát được dẫn động bởi động cơ đốt
trong 6 xilanh,piston hình chữ V.
*Cơ cấu thay đổi tầm với
Cơ cấu thay đổi tầm với cũng gồm động cơ điện lai hộp giảm tốc rồi truyền sang
tang.Động cơ điện cũng lấy nguồn động lực từ động cơ đốt trong.Cáp thay đổi tầm
với được chọn cùng loại với cáp nâng để đồng nhất hóa vật liệu.
*Cơ cấu quay
Cơ cấu quay cũng gồm động cơ điện lai hộp giảm tốc nón trụ.Trục ra của hộp
giảm tốc được lắp với bánh răng nhỏ.Bánh răng này sẽ ăn khớp với với vành răng
được lắp trên sácxi.
*Cơ cấu di chuyển
16
Cơ cấu di chuyển gồm có động cơ điện qua hộp giảm tốc,truyền lực chính rồi vào
bộ vi sai.Cầu sau là cầu chủ động,cầu trước là cầu lái.Do vậy cần trục chỉ di
chuyển với 1 tốc độ.Khi muốn lùi,ta tiến hàng đảo chiều quay của động cơ điện
4.2. CÁC THÔNG SỐ KĨ THUẬT
Sức nâng : 25T
Tầm với lớn nhất: 14m
Tầm với nhỏ nhất: 4m
Chiều cao nâng: 14m
Tốc độ nâng: 12m/phút
Tốc độ quay: 2 vòng/phút
Tốc độ di chuyển: 15km/h
Chiều dài cần: 15m
Trọng lượng toàn bộ cần trục: 40T
Nguồn động lực: động cơ đốt trong
+Nơi sản xuất : Nga
+Công suất :222KW
+Tốc độ quay:1200vòng/phút

+Số xilanh: 6
+Xilanh hình chữ V
+Làm mát bằng nước
17
Chương 5
TÍNH TOÁN CƠ CẤU NÂNG
5.1. XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CƠ CẤU
5.1.1. Các thông số cơ bản của cơ cấu:
*Sức nâng : Q = 25T
*Vận tốc nâng : v
n
= 12m/ph
*Chiều cao nâng : H = 14m
5.1.2. Chọn chế độ làm việc của cơ cấu
Chế độ làm việc của cơ cấu được đặc trưng bởi những chỉ tiêu sau đây:
a/ Hệ số sử dụng theo sức nâng:

55,0
==
Q
Q
K
tb
Q
(bảng (1.2) [2]
Trong đó:
 Q
tb
: khối lượng trung bình của hàng và thiết bò mang hàng trong một ca làm
việc.

 Q: sức nâng đòng mức. (Q = 25T).
b/ Hệ số sử dụng trong năm theo công thức:

5,0
365
180
===
ngay 365
nam trongviec lamngay So
K
n
(1.2)[2]
c/ Hệ số sử dụng trong ngày theo công thức (1.3) [2]:

67,0
24
16
24
===
ngay trongviec lam gio So
K
ng
(1.2) [2]
d/ Cường độ làm việc của cơ cấu:

%100%
×=
ki chu cua gian Thoi
ki chu mot trong cau co cuaviec lam gian Thoi


Tra bảng (1.2) [2]⇒ CĐ% = 25%.
Chế độ làm việc chung của cần trục xác đònh theo chế độ làm việc của cơ cấu
nâng tra bảng (1.2) [2] ta chọn chế độ làm việc trung bình.
e/ Số lần mở máy trong giờ:
m = 120 (lần)
f/ Nhiệt độ của môi trường xung quanh:
t = 25
0
C
18
5.2. SƠ ĐỒ ĐỘNG CƠ CẤU NÂNG
Hình 5.1
1.Khớp nối răng
2.Tang cuốn cáp
3.Động cơ điện
4.Phanh điện từ
5.Khớp nối vòng đàn hồi
6.Hộp giảm tốc
19
5.3. SÔ ÑOÀ GIA TAÛI CÔ CAÁU NAÂNG
Hình 5.2
20
5.4. CHỌN MÓC
5.4.1. Giới thiệu về móc
Móc có hai dạng: móc đơn và móc kép. Chọn móc đơn cho cơ cấu nâng này.
Móc đơn là thiết bò mang vật vạn năng thông dụng nhất. Theo công nghệ chế
tạo có móc rèn và móc dập, móc treo là móc rèn, móc dập cở lớn và tốn không ít
công sức nhưng móc rèn vẫn là móc treo thông dụng nhất, có độ tin cậy cao và
hình dạng tiết diện hợp lý. Móc rèn được chế tạo từ thép ít cácbon, không được
dùng thép nhiều cácbon hoặc gang để chế tạo móc treo vì vật liệu này dòn, độ

đàn hồi kém, không đảm bảo an toàn. Móc treo sau khi rèn phải được trải qua quá
trình ủ để khử ứng suất dư trong quá trình rèn.
Để tránh cho dây cáp treo vật không tự tuột khỏi móc treo trong quá trình làm
việc, móc treo phải có chi tiết chặn cáp ở miệng móc.
Móc treo sau khi chế tạo xong phải được thử tải tỉnh với tải trọng vượt quá 25%
so với tải trọng danh nghóa của móc treo và treo trong 10 phút.
Các loại móc treo đã được tiêu chuẩn hóa,vì vậy đối với các móc tiêu chuẩn ta
chỉ cần chọn theo bảng tiêu chuẩn,theo tải trọng nâng và điều kiện làm việc.
Tuy nhiên khi chọn hay thiết kế thì ta cần chú ý tận dụng khả năng thu nhỏ kích
thước và chiều dài để tăng chiều cao nâng,tận dụng khả năng giảm trọng lượng và
chế tạo đơn giản.Vì vậy ta sử dụng móc đơn để sử dụng hếùt tính ưu việt trên.
Hình 5.3
D: là đường kính vòng trong móc treo
21
a: là chiều rộng miệng móc treo
d
1
: là đường kính trong của ren
5.4.2. Chọn móc treo
Vì móc treo đã được tiêu chuẩn hóa nên cần phải chọn móc theo tiêu chuẩn.Căn
cứ vào sức nâng của cần trục Q =25T,theo tài liệu [5] trang 26 ta chọn móc có các
thông số sau:
mm
d
k
D D
1
d d
1
d

2
d
3
d
4
d
5
L
28 400 480 120 215 80 100 90x12 12 560
b b
1
A A
1
a H H
1
h G(kg) Q(T)
224 106 450 349 210 1310 1290 260 520 25
Hình 5.4
22
5.5. CHỌN HỆ PALĂNG NÂNG
Sơ đồ mắc cáp
Hình 5.5
1. Tang
2. Cáp nâng
3. Puly dẫn hướng cáp
4. Hệ thống palăng
Palăng cáp là hệ thống gồm các puli cố đònh và puli di động nối với nhau bằng
cáp nhằm giảm lực căng của cáp so với lực kéo của hệ thống. Ta chọn palăng đơn
có lợi về lực vì loại này rất tiện lợi trong làm việc (palăng đơn là loại palăng chỉ
có một đầu cáp cuốn lên tang). Theo sơ đồ mắc cáp trên ta có:

Số nhánh cáp treo vật m=4
Số nhánh cáp cuốn vào tang k=1
Bội suất palăng
4
1
4
===
k
m
a
(1-7)[3]
23
5.6. CHỌN CÁP NÂNG
5.6.1. Giới thiệu về cáp
Vì cơ cấu làm việc với vận tốc cao nên ta chọn cáp để làm dây cho cơ cấu.
Cáp là loại dây có nhiều ưu điểm hơn so với các loại dây khác như xích hàn, xích
tấm, … loại dây này hiện rất thông dụng trong ngành máy xếp dỡ ở nước ta.
Trong các kiểu kết cấu cáp thì cáp bện kép được sử dụng rộng rãi nhất trong đó
loại cáp bện kép với lõi đai với sáu dánh cáp là sử dụng rộng rãi hơn cả. Lõi bằng
đai có ưu điểm là cáp có độ uốn cong tốt và khả năng tự bôi trơn tốt hơn.
5.6.2 Tính toán chọn cáp
Kích thước cáp thép được chọn theo công thức :

nSS .
max

đ
(2-10) [1]
Trong đó:
 S

đ
: lực kéo đứt dây cáp tra trong bảng tiêu chuẩn.
 S
max
: lực căng cáp lớn nhất tại chỗ cuốn lên tang trong quá trình nâng vật
được xác đònh theo công thức :

ta
m
Q
S
λλ
λ
).1.(
)1.(
0
max


=
(2-18) [1]
+ Q
0
: trọng lượng vật nâng kể cả móc
Q
0
=Q+Q
m
=25T+0,52T=25,52T=255200 N
+Q

m
: là trọng lượng móc,Q
m
=520Kg
+ a: bội suất của palăng ,a =4
+m: số nhánh cáp cuốn vào tang,m=1
+λ : là bội suất của một palăng, λ =0,98 (bảng 1-9 [1])
+ t : là số puly dẫn hướng cáp,t=1

( )
( )
NS 65100
98,0.98,01.1
98,01.255200
14
max
=


=
Hiệu suất của palăng xác đònh theo công thức:

98,0
65100.4.1
255200

max
0
===
Sam

Q
p
η
(2-21) [1]
n là hệ số an toàn,theo bảng 2.2 [1],đối với cơ cấu nâng ,chọn n=5,5.Vậy lực đứt
cáp sẽ là:
S
đ
≥65100.5,5=358050 N
Tra bảng III.3 [2] chọn cáp bện kép loại ∏K-P cấu tạo 619(1+6+6).6+1 lõi
theo ΓOCT 2588-69 có các thông số sau:
S
đ
= 40450 KG = 404500 N.
24
σ
b
= 160 KG/mm
2
.
d
c
= 28 mm
Khối lượng tính toán 1000m cáp đã bôi trơn là 2911 Kg.
Độ bền dự trữ của cáp theo công thức:

5,5][2,6
65100
404500
=>===

n
S
n
t
max
đ
S
(2.7) [2]
Vậy thõa mãn điều kiện độ bền dự trữ của cáp lớn hơn hệ số an toàn cho phép.
5.7. TÍNH TOÁN CÁC KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA TANG VÀ PULY
5.7.1.Giới thiệu sơ lược về tang
Tang là chi tiết dùng để cuốn cáp, biến chuyển động quay thành chuyển động
tònh tiến, truyền lực dẫn động tới cáp và các bộ phận khác. Tang có nhiều loại
nhưng tang trụ được sử dụng phổ biến nhất. loại này được đúc bằng gang xám
hoặc thép.
Chọn tang đúc bằng gang xám _ nhãn hiệu Cч15-32, có xẻ rãnh. Tang có rãnh
có nhiều ưu điểm và được sử dụng phổ biến nhất. Rãnh cáp trên tang có tác dụng
dẫn cáp cuốn trên tang, các vòng cáp không tiếp xúc nhau, diện tích tiếp xúc giữa
cáp và tang lớn làm giảm ứng suất tiếp xúc.
Bán kính rãnh cáp theo [3] trang 40:
R = 0,6.d
c
= 0,6.28 = 16,8 mm.
Chiều sâu rãnh cáp theo [3] trang 40:
h0,3.d
c
= 0,3.28 = 8,4mm.
Bước cuộn cáp theo [3] trang 40:
t1,1.d
c

= 1,1.28 = 30,8mm.
Hình 5.6
Dựa vào bảng 2.8 [2], Chọn t = 34 mm, h = 9 mm, R = 17 mm.
25

×