Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp xây dựng thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.29 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG
THÀNH CÔNG
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Đức Cường
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thủy
Mã sinh viên :
Lớp : KTTH_13A.05

Hà Nội - 2014
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
MỤC LỤC
Ngày trong tháng 7
Số công hýởng lýõng 7
1 7
2 7
3 7
7
7
29 7
30 7
Ngày trong tháng 8
Số công hýởng lýõng 8
1 8
2 8
3 8
8


8
29 8
30 8
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
TT 9
Biểu 2.1: Bảng chấm công cho Bộ phận văn phòng 19
Biểu 2.7: Bảng chấm công cho Bộ phận hành chính nhân sự 28
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ được viết tắt Từ viết tắt Từ được viết tắt
XN Xí nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn NLĐ Người lao động
HĐLĐ Hợp đồng lao động TNCN Thu nhập cá nhân
SDLĐ Sử dụng lao động CP Chi phí
TKĐƯ Tài khoản đối ứng TK Tài khoản
NKC Nhật ký chung NV Nhân viên
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Ngày trong tháng 7
Số công hýởng lýõng 7
1 7
2 7
3 7
7
7
29 7

30 7
Ngày trong tháng 8
Số công hýởng lýõng 8
1 8
2 8
3 8
8
8
29 8
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
30 8
TT 9
Biểu 2.1: Bảng chấm công cho Bộ phận văn phòng 19
Biểu 2.2: Bảng thanh toán tiền lương cho Bộ phận Văn phòng 21
Biểu 2.3 : Bảng tổng hợp lương toàn Xí nghiệp 22
Biểu 2.4: Giấy đề nghị thanh toán tiền lương cho nhân viên 23
Biểu 2.5: Phiếu chi thanh toán tiền lương cho nhân viên 24
Biểu 2.7: Bảng chấm công cho Bộ phận hành chính nhân sự 28
Biểu 2.8: Bảng thanh toán tiền lương cho Bộ phận Hành chính nhân sự 29
Biểu 2.9: Giấy đề nghị thanh toán tiền lương cho nhân viên 30
Biểu 2.10: Phiếu chi thanh toán tiền lương cho nhân viên 31
Biểu số 2.11: Sổ nhật ký chung 32
Biểu số 2.12 : Sổ cái tài khoản TK 334 33
Biểu 2.13 : Mẫu giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH của Xí nghiệp
xây dựng Thành Công 39
Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 3382-KPCĐ 43
Biểu 2.16: Sổ chi tiết TK 3383-BHXH 44
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản
xuất thương mại, dịch vụ là để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm
đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được
mục tiêu đó các doanh nghiệp nhất thiết phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Một trong những chi phí sản xuất – kinh doanh mà doanh nghiệp phải bỏ ra là
chi phí sử dụng lao động.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất- kinh
doanh ở các doanh nghiệp, chi phí sử dụng lao động được thể hiện rõ nét bằng
phạm trù tiền lương và các khoản trích theo lương. Hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lượng không chỉ phục vụ cho công tác quản lý mà còn là
tiền đề để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của ngườ lao động, nó gắn liền với lao động,
tiền tệ và sản xuất hàng hóa. Nó là đong bẩy kinh tế để khuyến khích tinh
thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Từ việc
gắn liền tiền lương với kết quả sản xuất – kinh doanh đến việc nâng cao mức
sống ổn định và việc phát triển kinh tế xã hội là những việc không thể tách
rời. Từ đó phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là sự tăng trưởng về kinh
tế, làm cơ sở để từng bước nâng cao đời sống của người lao động và cao hơn
là hoàn thiện xã hội loài người.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, bằng những kiến thức đã học kết hợp với tìm hiểu thực tế tại
Xí nghiệp xây dựng Thành Công, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng Thành
Công” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
1
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Đặc điểm lao động- tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của Xí nghiệp xây dựng Thành Công.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Xí nghiệp xây dựng Thành Công.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Xí nghiệp xây dựng Thành Công.
Em xin cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Đức Cường, các thầy cô khác trong
Viện Kế toán – Kiểm toán, trường ĐH Kinh tế Quốc dân và các anh chị
phòng kế toán cũng như các phòng ban khác của Xí nghiệp đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này một
cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thủy
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
2
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG THÀNH CÔNG
1.1 Đặc điểm lao động của Xí nghiệp xây dựng Thành Công:
- Xí nghiệp xây dựng Thành Công là một doanh nghiệp tư nhân
- Trụ sở chính: Khối 10- TT Thạch Hà- Huyện Thạch Hà- Tỉnh Hà Tĩnh
- Điện thoại : 0393 847 348 DĐ: 0903 482 348
- Fax: 0393847348 Gmail:
- Mã số thuế : 3000.171.321
- Số tài khoản : 3709 211 000 604 tại ngân hàng NN&PTNT huyện
Thạch Hà
- Người đại diện theo pháp luật của xí nghiệp : Võ Tá Dung
- Chức danh : Giám đốc

- Xí nghiệp xây dựng Thành Công là doanh nghiệp được thành lập theo
Quyết định số 982/ QĐ-UBND ngày 25/7/1994 của UBND tỉnh Hà Tĩnh và
được Sở kế hoạch & đầu tư cấp giấy phép kinh doanh số 007048 ngày
22/10/1994 và đổi lại lần 2 số 3000171321 ngày 23/6/2011 ; Sở xây dựng cấp
giấy phép hành nghề sản xuất kinh doanh ngày 19/12/1997.
- Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng Thành Công :
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
+ Xây dựng các công trình cấp thoát nước
+ Công trình đường giao thông nông thôn, cầu, cống thủy lợi vừa và nhỏ
+ Xây dựng trạm và đường dây điện 10KV-35KV
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
3
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
1.1.1 Khái quát chung về lao động tại Xí nghiệp xây dựng Thành Công
Hoạt động của Xí nghiệp chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực như : xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, khảo sát địa
hình địa chất cho các dự án ,thiết kế các nhà ga kho bãi, khai thác các vật liệu
xây dựng nên nguồn lao động Xí nghiệp sử dụng chủ yếu là lao động nam.
Tổng số lao động của Xí nghiệp gồm có 350 người .
Bộ phận lao động gián tiếp trong Xí nghiệp là bộ phận quản lý, bộ phận
văn phòng, kế toán, các phòng ban.
Bộ phận lao động trực tiếp của Xí nghiệp là những lao động trực tiếp
tham gia vào xây dựng các công trình, hạng mục công trình.Bộ phận này gồm
có lao động trong danh sách là lao động theo hợp đồng dài hạn và lao động
ngoài danh sách là lao động theo hợp đồng ngắn hạn do thuê ngoài Xí nghiệp.
Do nhu cầu sử dụng lao động còn phụ thuộc vào yếu tố như thời tiết, đặc
điểm lao động, tính chất công việc của các công trình, hạng mục công trình
là khác nhau nên khi nào phát sinh nhu cầu về lao đông trực tiếp thì Xí nghiệp
sẽ thuê ngoài hoặc khoán cho các đơn vị khác.

1.1.2 Phân loại lao động tại Xí nghiệp xây dựng Thành Công:
Tại Xí nghiệp xây dựng Thành Công, lao động chủ yếu được phân loại
theo thời gian làm việc và theo chức năng, nhiệm vụ. Việc phân loại lao động
như thế này để tiện cho việc đánh giá đúng năng lực, phân công công việc phù
hợp với từng cán bộ nhân viên, đảm bảo cho mỗi người được phát huy tối đa
tiềm năng và sức phát triển của mình.
- Phân loại theo trình độ văn hóa:
+ Trình độ sau đại học, đại học và cao đẳng: hơn 20%
+ Trình độ Trung cấp và các bằng cấp khác: 80% (Tập trung ở đội ngũ
công nhân đang làm việc tại công trường thi công ).
- Phân loại theo thời gian làm việc:
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
4
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
+ Lao động thường xuyên trong danh sách: gồm nhân viên các
Phòng ban (Phòng kế toán, phòng kỹ thuật). Nhân viên này được hưởng
lương theo tháng hoặc theo ngày làm việc
+ Lao động mang tính tạm thời là lao động làm việc trong hợp đồng ngắn
hạn. Nhân viên này hưởng lương theo ngày làm việc theo tiến độ hoàn thành
của công trình
- Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ của lao động:
+ Cán bộ nhân viên thuộc bộ phận trực tiếp thi công
+ Cán bộ công nhân viên thuộc bộ phận quản lý hành chính.
+ Cán bộ nhân viên thuộc bộ phận kĩ thuật.
1.1.3 Quản lý số lượng lao động tại Xí nghiệp xây dựng Thành Công
Số lượng lao động của Xí nghiệp được phản ánh trên “Sổ danh sách lao
động” của Xí nghiệp do phòng hành chính nhân sự lập dựa trên số lao động
hiện có của XN, bao gồm cả lao động dài hạn, lao động tạm thời, lao động
trực tiếp, lao động gián tiếp.
Cơ sở để ghi Sổ danh sách lao động là các hồ sơ tuyển dụng. Mọi sự

biến động về số lượng lao động đều phải được ghi chép kịp thời vào sổ danh
sách lao động để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các
chế độ khác cho người lao động.
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
5
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
Biểu 1.1: Danh sách lao động tại Xí nghiệp xây dựng Thành Công
STT Họ và tên Sinh ngày Chức vụ
1 Nguyễn Thị Hương Trà 24/5/1985 Kế toán
2 Nguyễn Thị Hòa 03/03/1973 Thủ quỹ
3 Hồ Thị Hạnh 26/05/1984 Kế toán trưởng
4 Võ Tá Thắng 02/06/1981 Kỷ thuật trưởng
5 Nguyễn Thị Huyền 02/01/1986 Kế toán
6 Đỗ Thái Bình 04/03/1974 Lái xe
7 Võ Tá Châu 07/06/1968 Lái xe
8 Lê Thành Trung 08/03/1987 Kỷ thuật
9 Võ Huy Hoàng 09/02/1985 Chỉ huy trưởng
10 Nguyễn Thành Nam 16/07/1982 Lái xe
11 Hoàng Xuân Quỳnh 14/03/1984 Lái xe
12 Nguyễn Văn Tuấn 21/03/1989 Công nhân
13 Nguyễn Thị Phương 13/06/1987 Công nhân
14 Võ Tá Hùng 20/06/1987 Công nhân
15 Nguyễn Hữu Sơn 23/05/1988 Lái máy
16 Đoàn Trọng Đại 26/07/1988 Lái máy
17 Nguyễn Đức Vỵ 03/09/1990 Lái máy
18 Võ Tá Cường 25/05/1988 Kỷ thuật
19 Trương Hữu Bằng 26/02/1990 Công nhân
20 Trần Thị Thủy 16/03/1989 Công nhân

1.1.4 Quản lý thời gian lao động tại Xí nghiệp xây dựng Thành Công

a) Đối với bộ phận văn phòng: Hàng ngày ở các bộ phận đều có trưởng
bộ phận tiến hành chấm công theo dõi thời gian làm việc của những người
thuộc bộ phận mình quản lý và đó là một trong những căn cứ để kế toán lập
bảng thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho phù hợp.
Biểu 1.2: Mẫu bảng chấm công bộ phận văn phòng
Xí nghiệp xây dựng Thành Công mẫu số 01- LĐTL
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
6
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
(ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Bộ phận: Văn phòng Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Bảng chấm Công
Tháng 11 năm 2013
T
T
Họ và Tên
Chức vụ
Ngày trong tháng Số công
hýở
ng
lýõ
ng
1 2 3

29 30
1 Võ Tá Dung
Giám đốc x
CN
x x
CN

x 26
2 Nguyễn Thị H. Trà Kế toán x CN x x CN x 26
3 Nguyễn Thị Hòa Thủ Quỹ x CN x x CN x 26
4 Hồ Thị Hạnh Kế toán trưởng x CN x x CN x 26
5 Nguyễn Thị Huyền Kế toán x CN x x CN x 26
Cộng 130
Người chấm Công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b) Đối với bộ phận sản xuất: Hàng ngày ở các bộ phận đều có trưởng bộ
phận, các đội trưởng tiến hành chấm công theo dõi thời gian làm việc của
những người thuộc bộ phận mình quản lý và đó là một trong những căn cứ để
kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, tiền công cho phù hợp.
Biểu 1.3: Mẫu bảng chấm công bộ phận sản xuất
Xí nghiệp xây dựng Thành Công mẫu số 01- LĐTL
(ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Bộ phận: Võ Huy Hoàng Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Bảng chấm Công
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
7
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
Tháng 11 năm 2013
TT Họ và Tên
Chức vụ
Ngày trong tháng Số công
hýở
ng
lýõ
ng
1 2 3 29 30
1 Võ Huy Hoàng

Đội trưởng x
CN
x x
CN
x 30
2 Lê Bá Quân
CNHĐ x
CN
x x
CN
x 30
……………….
28 Nguyễn Văn Tuấn
CN x
CN
x x
CN
x 27
29 Nguyễn Thành Nam
Lái xe x
CN
x x
CN
x 26
30 Nguyễn Hữu Sơn
Lái máy x
CN
x x
CN
x 28

Cộng
890
Người chấm Công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.1.5 Quản lý kết quả lao động tại Xí nghiệp xây dựng Thành Công
Hàng tháng căn cứ vào tiến độ thi công và kế hoạch sản xuất Giám đốc
Xí nghiệp và đội trưởng đội thi công tiến hành giao khoán từng thành phần
công việc cho tổ trưởng tổ thi công hoặc lực lượng lao động thuê ngoài. Thủ
tục giao khoán là hợp đồng giao khoán.
Biểu 1.4 : Mẫu hợp đồng khoán
Xí nghiệp xây dưng Thành Công Mẫu số 01- LĐTL
(ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN PHẦN NHÂN CÔNG
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
8
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
Số 04
Công trình: Trung tâm y tế dự phòng Huyện Thạch Hà
Ngày 02 tháng 11 năm 2013
Bên giao khoán: Võ Tá Dung
Chức vụ: Giám đốc
Bên nhận khoán: Võ Huy Hoàng
Chức vụ: Tổ trưởng tổ thi công
Cùng ký kết hơp đồng giao khoán như sau:
-Phương thức giao khoán: Khoán gọn nhân công tính theo khối lượng x
đơn giá
Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày 02/11/2013 đến ngày 02/12/2013
I. Nội dung công việc giao khoán
Đơn vị tính: VNĐ

TT Nội dung công việc ĐVT
Giao khoán
Thành tiền
Khối lượng Đơn giá
1 Ốp gạch phần thân nhà m
2
332,93 96.903 32.261.784
2 Xây nhà để xe cho khách m
2
76,836 36.152 2.777.790
3 Quét vôi nhà để xe ô tô m
2
124,867 3.442 429.793
4 Lát gạch nhà thường trực m
2
223,256 9.073 2.025.511
5 Xây nhà để xe cho nhân viên m
2
83,782 32.635 2.734.193
Cộng 40.229.071
Làm tròn số 40.229.000
Bằng chữ: Bốn mươi triệu hai trăm hai mươi chín nghìn đồng chẵn./.
II. Trách nhiệm và quyền lợi của bên nhận khoán:
- Thi công đảm bảo kỷ thuật, chất lượng, an toàn lao động
- Được thanh toán đầy đủ tiền khi công việc hoàn thành
III. Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán:
- Thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền cho bên nhận khoán khi công việc hoàn
thành
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra trong thời gian thi công
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05

9
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
Ngày 02 tháng 11 năm 2013
Bên giao khoán Người lập Bên nhận khoán Kế toán trưởng
Võ Tá Dung Võ Huy Hoàng
1.2 Các hình thức trả lương của Xí nghiệp xây dựng Thành Công:
Do nhu cầu về sử dụng lao động khác nhau nên đặc điểm về tiền lương
cũng khác nhau. Công việc tính lương và các khoản khác cho người lao động
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của Xí nghiệp. Công việc này
được tiến hành hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian lao
động, kết quả lao động và các chứng từ có liên quan như giấy nghỉ phép, biên
bản ngừng việc , sau đó kế toán sẽ tập hợp các chứng từ để tính lương.
Vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với
lợi ích của Xí nghiệp và người lao động. Lựa chọn hình thức tiền lương thích
hợp có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành
tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động giúp Xí nghiệp tiết kiệm
được chi phí nhân công để hạ giá thành sản phẩm.
Do đó kế toán lựa chọn tính lương cho bộ phận lao động gián tiếp, bộ
phận quản lý đượ hưởng lương theo thời gian theo sự thỏa thuận trong hợp
đồng lao động và được hưởng các chế độ theo đúng quy định hiện hành.
Còn bộ phận lao động trực tiếp và bộ phận lao động thuê ngoài thì được
các đội trưởng các đội sản xuất quản lý và kế toán căn cứ vào bảng xác định
giá trị nhân công hoàn thành theo hợp đồng và tỷ lệ % hoàn thành công trình
hay hạng mục công trình để trả tiền công theo hình thức tiền lương sản phẩm
hay khối lượng công việc, hay lương khoán.
1.2.1 Trả lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
10

Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
người lao động theo thời gian làm việc và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật, chuyên môn của người lao động.
Tại Xí nghiệp tính lương theo thời gian làm việc, chức vụ công tác, cấp
bậc kỹ thuật và được tính theo tháng hay gọi là lương tháng.Tiền lương thời
gian tính theo đơn giá tiền lương cố định hay gọi là tiền lương thời gian giản
đơn. Trong tiền lương thời gian còn có tiền phụ cấp, tiền thưởng và tiền phụ
cấp, tiền thưởng có thể theo định mức quy định hoặc tuỳ vào tính chất, đặc
thù công việc trong từng thời điểm khác nhau mà người lao động được hưởng
khác nhau.
Lương tháng = lương thỏa thuận + phụ cấp(nếu có)+ các khoản tiền thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian mang tính chất bình quân chung nên
chưa thực sự gắn kết kết quả lao động và chất lượng lao động nên chưa
khuyến khích được người lao động.
Ví dụ: Cụ thể tính lương cho nhân viên Lê Thành Trung phòng kỷ
thuật tháng 11/2013 như sau:
Mức lương thỏa thuận: 3.500.000 đồng
Số ngày nghỉ trừ lương: 2 ngày
Số ngày công được tính lương: 24 ngày
Phụ cấp ăn ca: 20.000/ ngày công
Thưởng : không có
Mức lương tháng = (3.500.000x24/26)+(20.000x24)=3.710.769 đồng
Mức lương ngày = 3.710.769/ 24=154.615,4 đồng/ ngày
1.2.2 Trả lương theo sản phẩm hay mức độ hoàn thành công trình
trong tháng
Hình thức tiền lương theo sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn
thành bảo đảm theo chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính theo sản
phẩm hay mức độ hoàn thành công việc .
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
11

Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
Đối với Xí nghiệp Xây dựng Thành Công do đặc thù của ngành kinh
doanh cũng như tính chất lao động nên khi giao công trình cho các đội xây
dựng thực hiện thi công thì các đội trưởng sẽ làm hợp đồng giao khoán .Trong
đó thể hiện rõ giá trị tiền công và thời gian bàn giao công trình.
Hàng tháng đánh giá mức độ % hoàn thành công trình các đội trưởng sẽ
tạm ứng tại bộ phận kế toán để thanh toán cho nhà thầu một lượng tiền công
tương ứng với mức độ hoàn thành đó.
Tiền lương theo sản phẩm = tiền lương 1 sp x số sp hoàn thành
Tiền lương theo KL Công việc hoàn thành = Tổng lương khoán / Tổng
công nhân x % hoàn thành ( 1 công trình)
Ví dụ: Cuối tháng 11 khi công trình tại Trung tâm y tế dự phòng Huyện
Thạch Hà hoàn thành.
Căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành và số công
tính trong bảng chấm công, kế toán sẽ tính và lập bảng thanh toán tiền lương
và các khoản phụ cấp cho phù hợp.
Với bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành của tổ Võ Huy
Hoàng được xác định trị giá thanh toán là 40.229.000 đồng và thực hiện với
tổng số công là 549 công của 19 công nhân.
Kế toán tiến hành tính lương 1 ngày công như sau:
Tiền lương 1 ngày công = Tổng tiền lương khoán / tổng số ngày công
Tiền lương BQ 1 ngày công = 40.229.000 / 549 = 73.277đồng/ ngày
Căn cứ vào số công làm trong tháng và đơn giá bình quân 1 ngày công ta
xác định được:
Tiền lương của Võ Huy Hoàng là: 30x 73.277= 2.198.310 đồng
Tiền lương của Lê Bá Quân là: 30 x 73.277 = 2.198.310 đồng
Tiền lương của Nguyễn Văn Tuấn là : 27 x 73.277=1.978.479 đồng
Tiền lương của Nguyễn Thành Nam là: 26 x 73.277=1.905.202 đồng
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
12

Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
Tương tự các công nhân còn lại cũng được tính như trên.
1.3 Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
Xí nghiệp xây dựng Thành Công
1.3.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…
Theo chế độ tài chính hiện hành từ năm 2014, quỹ BHXH được hình
thành bằng cách tính theo tỉ lệ 26% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp.
Trong đó, phía Công ty chịu 18% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, còn 8% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp
đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người
lao động tại Công ty trong trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ
công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản…được tính toán trên cơ sở mức lương
ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi
người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng
BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán
với cơ quan quản lý quỹ.
Công ty phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ
BHXH quản lý qua tài khoản tại kho bạc
1.3.2. Bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành,
Công ty phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4.5% tổng quỹ lương, trong đó
Công ty phải chịu 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn người lao
động chịu 1.5% trừ vào thu nhập của họ. Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
13
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường

nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy,
khi trích lập BHYT, Công ty phải nộp cho quỹ BHYT thông qua tài khoản
của họ ở kho bạc.
1.3.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ
tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền lương
phải trả cho người lao động và Công ty phải chịu toàn bộ chi phí tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
BHTN là một loại quỹ do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý dùng để chi
trả cho người lao động trong thời gian thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp bao
gồm các chế độ trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp học nghề, trợ cấp tìm việc làm.
Đối tượng và mức đóng BHTN:
- Người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36
tháng. Người lao động đóng 1% trên tiền lương tiền công đóng BHTN,
Công ty khấu trừ lương cho người lao động.
- Công ty trích 1% trên tiền lương tiền công đóng BHTN tính vào
chi phí của Công ty.
- Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách 1% mỗi năm chuyển một lần cho cơ
quan quản lý.
Điều kiện hưởng BHTN là người lao động đã đóng bảo hiểm đủ 12
tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp đã đăng ký thất
nghiệp với tổ chức Bảo hiểm xã hội và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày
kể từ ngày đăng ký thất nghiệp
1.4 Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Xí nghiệp xây dựng
Thành Công
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
14
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường

Biểu 1.5 : Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Ghi chú Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Giám đốc xí ngiệp: Ông Võ Tá Dung, là người điều hành công việc
kinh doanh hàng ngày của XN, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Hàng năm xây dựng phương án tuyển
dụng, chính sách tiền lương, tiền thưởng cho người lao động. Điều động nhân
sự theo yêu cầu của Công ty. Chỉ đạo thực hiện các chế độ, các chính sách xã
hội đối với người lao động như: BHXH, BHYT, BHTN… Thực hiện ký duyệt
các vấn đề quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phòng tài chính kế toán:
Giúp giám đốc về lĩnh vực tài chính đồng thời chịu trách nhiệm trước
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
15
Ban giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài
chính kế toán
Đội XD số
1
Đội XD số
2
số2
Đội XD số
3
số3

Đội XD số
4
4
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
Nhà nước theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện theo kế hoạch, các chế độ
chính sách tài chính trong xí nghiệp. Tiến hành mở đầy đủ các loại sổ cần
thiết cho việc hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo
quy định của chế độ kế toán. Thu thập các chứng từ cần thiết về tiền lương và
các khoản trích theo lương, thanh toán với NLĐ từ Phòng Hành chính – Nhân
sự và các phòng ban khác để tiến hành định khoản, ghi vào các loại sổ có liên
quan. Hỗ trợ Phòng Hành chính – Nhân sự trong việc đề xuất các phương
pháp tính lương phù hợp với từng Phòng ban. Thường xuyên cập nhật thông
tin, đề xuất các phương pháp tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty nhằm mang lại hiệu quả cao và đáp ứng được yêu cầu
của thông tin kế toán. Lập các báo cáo quản trị về tiền lương và các khoản
trích trình lên Ban Giám đốc xem xét và điều chỉnh việc thực hiện.
Phòng Tổ chức hành chính:
Quản lý hồ sơ cán bộ nhân viên toàn Công ty, giải quyết thủ tục và chế
độ chính sách liên quan đến vấn đề nhân sự - lao động – tiền lương (tuyển
dụng, HĐLĐ, nghỉ việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động, thi đua khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu v.v…). Thực hiện công tác tuyển dụng, điều động
nhân sự, theo dõi số lượng nhân viên nghỉ việc trong Công ty. Đánh giá phân
tích tình hình chất lương, số lượng đội ngũ nhân viên, lập các báo cáo định
kỳ, đột xuất theo yêu cầu cụ thể của Ban Giám đốc. Thực hiện việc kiểm tra,
xếp bậc lương, điều chỉnh mức lương theo quy định của Công ty; tham gia
nghiên cứu hình thức trả lương, thưởng phụ cấp làm việc của NLĐ, theo dõi
các chế độ cho NLĐ; tổ chức theo dõi, lập danh sách BHXH, BHYT và thực
hiện các chế độ liên quan đến NLĐ theo yêu cầu chỉ đạo của Ban Giám đốc.
Theo dõi, cập nhật thông tin mới, lập Bảng chấm công và tiến hành chấm
công cho nhân viên trong Công ty. Lập kế hoạc, thủ tục và phương pháp tính

lương cho nhân viên. Hàng tháng tiến hành tính lương, trích lập các khoản
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
16
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và cấp phát lương cho nhân viên.
Các đội sản xuất thi công:
Tiến hành thi công các công trình và báo cáo lên phòng kỷ thuật, giám
đốc về tiến độ thi công và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tổ chức điều hành
quản lý các nhân viên, cán bộ thuộc đội của mình thi công đúng theo thiết kế
và hoàn thành. Chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng chức năng trong
Xí nghiệp, đặc biệt là công tác bảo hộ lao động. Trong đội thi công có 1 người
làm đội trưởng có trách nhiệm tổ chức thi công, phân công công việc cho
nhân viên, và tiến hành chấm công cho các công nhân. Chịu trách nhiệm
trước ban lãnh đạo xí nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
17
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG THÀNH CÔNG
2.1 Kế toán tiền lương tại Xí nghiệp xây dựng Thành Công
2.1.1 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán kế toán tiền lương của Xí nghiệp xây
dựng Thành Công tuân thủ theo quy định tại Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính , Chứng từ lao động tiền lương bao
gồm:
a) Bảng chấm Công :
Tại Xí nghiệp xây dựng Thành Công, tiền lương được hạch toán thông qua
Bảng chấm công của từng bộ phận và trên cơ sở đó tiến hành tính lương và các
khoản khấu trừ cho công nhân viên.

Tiền lương của nhân viên trong Công ty được tính dựa trên thỏa thuận
trong hợp đồng lao động. .
Khoản phụ cấp tiền ăn ca trong Công ty đối với nhân viên chính thức tại
các Phòng ban là 20.000 đồng/ngày/người.
Bảng chấm công được lập riêng cho từng Bộ phận và do trưởng phòng
theo dõi căn cứ vào tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng
thành viên theo ngày. Bảng chấm công được chấm công khai và có sự giám
sát của cán bộ Phòng hành chính nhân sự.
Cụ thể Bảng chấm công các Phòng ban của Xí nghiệp xây dựng Thành
Công trong tháng 11/2013 được thể hiện trong phần Phụ lục. Sau đây là mẫu
Bảng chấm công áp dụng cho bộ phận văn phòng tại Xí nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
18
Chuyên đề thực tập chuyên nghành GVHD: TS Phạm Đức Cường
Biểu 2.1: Bảng chấm công cho Bộ phận văn phòng
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 11/2013
T
T
Họ tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
Ngày
công
1
Võ Tá Dung
1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 26
2
Nguyễn Thị
H.Trà
1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 26
3

Nguyễn thị
Hòa
1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 26
4
Hồ Thị Hạnh
1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 26
5
Nguyễn Thị
Huyền
1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 CN 1 1 1 1 1 1 26
Cộng: 130
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
SV: Nguyễn Thị Thủy – Kế toán 05
Xí nghiệp XD Thành Công
ĐC: Huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh
ĐT: 0393.847.348
19

×