Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

giải pháp đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu vẻ đẹp vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.02 KB, 50 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế đã có sự thay đổi, từ nền kinh tế cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế phát triển thị trường, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ở nước ta đã có sự thay đổi rõ rệt. Tiêu thụ sản phẩm trở thành một
hoạt động vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, số lượng doanh nghiệp tham
gia vào cơ chế thị trường ngày càng tăng vọt và kéo theo khối lượng danh mục hàng
hóa đưa vào thị trường cũng tăng lên. Do đó, tình hình cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp càng càng gay gắt và trở nên khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp đều muốn
chiến thắng trên thị trường, mong muốn chiếm được thị phần cao. Để tồn tại doanh
nghiệp chỉ còn cách là củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
Để chạy đua với thị trường, các doanh nghiệp luôn luôn mong muốn thông
qua tiêu thụ để tăng lợi nhuận, vì vậy các doanh nghiệp luôn có phương châm: “ Chỉ
bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái công ty mình có”. Muốn cho các hoạt
động này có hiệu quả thì phải có những biện pháp và chính sách phù hợp để đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho hàng hoá của doanh nghiệp có thể tiếp
xúc một cách tối đa với các khách hàng mục tiêu của mình, để đứng vững trên thị
trường, chiến thắng trong cạnh tranh và đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn
mạnh.
Vì vậy trong quá trình thực tập tại công ty, được sự chỉ bảo tận tình của cô
giáo Nguyễn Thu Thủy cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong các
phòng ban chức năng của công ty, với những kiến thức tích lũy được trong quá trình


thực tập và nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, em chọn đề tài : “Giải
pháp đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xuất
nhập khẩu Vẻ Đẹp Vàng” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình. Tiêu thụ là một vấn
đề rất rộng, vì vậy trong luận văn này em chỉ đi vào khảo sát thực trạng tình hình
tiêu thụ sản phẩm và kết quả thu được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Từ đó, rút ra một số tồn tại, nguyên nhân và tìm ra giải pháp để đẩy mạnh quá trình
tiêu thụ sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Mặc dù đã có cố gắng nhưng bài viết này chắc chắn sẽ không tránh khỏi sự
thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài viết đạt hiệu
quả và mang tính thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên của công ty Cổ Phần Đầu
tư XNK Vẻ Đẹp Vàng, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thu Thủy
để em hoàn thành chuyên đề thực tập này
Nội dung chuyên đề ngoài phần lời mở đầu và kết luận còn có 3 phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng
Phần 2: Phân tích tình hình tiêu thu sản phẩm của công ty Cổ Phần Đầu
Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng.
Phần 3: Giải pháp đẩy mạnh quá trình tiêu thu sản phẩm tại công ty Cổ
Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XNK VẺ ĐẸP VÀNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Sơ lược về công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng

- Tên giao dịch: Golden Beauty Inport Export Inverment Join Stock Company
- Giấy phép kinh doanh: 0307948330
- Ngày cấp: 03/04/2006
- Mã số thuế: 0307948330
- Ngày hoạt động: 10/04/2006
- Địa chỉ: 8/4 Lý Thường Kiệt, Phường 9, Quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí
Minh
- Giám đốc đại diện pháp luật: Bà Phạm Thị Thu Thủy
- Điện Thoại: (08) 375 62672 , Fax: (08) 375 62679
- Email:
- Website: www.goldenbeauty.org.vn
- Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất và mua bán kem trang điểm, sữa tắm, sữa rửa mặt
Sản xuất và mua bán các mặt hàng hóa phẩm
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng là đơn vị sản xuất và phân
phối các sản phẩm chăm sóc cá nhân và sức khỏe hàng đầu tại Việt Nam, trong đó
nổi bật là các sản phẩm mang thương hiệu THEBOL em tắm anh
yêu,SPAPRO,VINASHOW.
Số lượng nhân viên: 1000- 5000
Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng (Golden Beauty Inport
Export Inverment Join Stock Company) là đơn vị sản xuất kinh doanh được thành
lập hơn 8 năm, tuy khoảng thời gian không dài nhưng cũng đủ để cho Golden
Beauty Inport Export Inverment Join Stock Company GROUP chứng tỏ năng lực
sản xuất và kinh doanh trên thị trường và được khách hàng tin dùng và tín nhiệm
sản phẩm,có nền móng quan hệ thương mại uy tín với các doanh nghiệp trong nước
với tấm lòng nhân ái trên cơ sở tôn trọng và tuân thủ pháp luật nhà nước. Xuất phát
từ nhu cầu làm đẹp và yếu tố vệ sinh chăm sóc cá nhân của cuộc sống hiện đại đạt
lên hàng đầu, đòi hỏi ngày càng cao về các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên
nhiên,Golden Beauty Inport Export Inverment Join Stock Company đã nghiên cứu
và cho ra đời những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu đó. Với mạng lưới bán hàng

SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
rộng khắp trên 63 tỉnh thành và các quốc gia lân cận, thế mạnh của công ty là “các
dòng sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân” như: sữa tắm chiết xuất từ hoa hồng, sữa
tắm chiết xuất từ sữa dê và ngọc trai, sữa cừu và sữa bò tươi, dầu gội, kem xả tóc
chiết xuất từ tinh dầu olive, dung dịch vệ sinh phụ nữ chiết xuất từ cây trinh nữ
hoàng cung và hoa đại tướng quân, kem tẩy tế bào chết kem rửa mặt, kem dưỡng da
và các loại khác mang thương hiệu THEBOL, SPAPRO. Golden Beauty Inport
Export Inverment Join Stock Company luôn theo đuổi: làm hài lòng khách hàng
không chỉ bằng sản phẩm mà còn bằng sự quan tâm thân thiện và lòng chân thành,
chăm sóc khách hàng không chỉ về làn da mà còn cả cơ thể và tinh thần. Đó chính
là vẻ đẹp toàn diện của mỗi con người và đặc biệt là người phụ nữ. Công ty mong
muốn gửi thông điệp này đến tất cả khách hàng hiện tại và tương lai tại Viêt Nam
Golden Beauty Inport Export Inverment Join Stock Company sẽ cố gắng nỗ lực để
trở thành một trong những nhãn hiệu hóa mỹ phẩm Việt Nam được yêu thích nhất
tại Đông Nam Á.Golden Beauty Inport Export Inverment Join Stock Company rất
mong muốn được hợp tác với các doanh nghiệp gần xa trong ngành trên toàn quốc
và hơn thế nữa trong công viêc kinh doanh với mục tiêu “vì sự phát triển chung của
các bên và cùng có lợi”.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng là một doanh nghiệp tư nhân
gồm 7 cổ đông góp vốn thành lập với số vốn điều lệ thành lập là 20.000.000.000
đồng (hai mươi tỷ đồng) công ty hạch toán độc lập được thành lập lần đầu tiên vào
ngày 07 tháng 11 năm 2004 và đăng ký thay đổi lần hai vào ngày 28 tháng 07 năm
2006. Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng thành lập được hơn 8 năm,
trong hơn 8 năm qua công ty đã đạt được những thành tích đáng kể mà không phải
một công ty nào cũng có được.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
• Chức năng:
Chức năng chính của công ty đó là sản xuất và phân phối những mặt hàng

hóa mỹ phẩm chuyên chăm sóc sắc đẹp, sữa tắm, dầu gội, dầu xả, sữa dưỡng thể,
sữa sửa mặt, kem dưỡng da nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết cho người tiêu dùng
trong nước.
• Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tiến hành sản xuất kinh doanh, nâng cao công nghệ ngày càng
đưa ra được nhiều sản phẩm , mẫu mã, chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hang
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
- Tham mưu cho giám đốc về công tác tuyển dụng sắp sếp, điều động lao động
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Tổ chức quản lý hồ sơ nhân sự của cán bộ công nhân viên toàn công ty, quản
lý các văn bản pháp quy của công ty trong phạm vi trách nhiệm được giao một cách
an toàn khoa học
- Trên cơ sở quản lý hồ sơ, phân tích kết cấu lao động theo lứa tuổi, ngành
nghề, giới tính trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng chính trị để phục vụ cho
công tác bố trí , sắp sếp bộ mắy lao động và tổ chức sản xuất kinh doanh của công
ty. Lập kế hoạch bổ sung và đào tạo cán bộ ngắn hạn, dài hạn đảm bảo tính liên tục.
Kế thừa và phù hợ với khả năng nguồn tại chỗ của công ty.
- Xây dưng kế hoạch đào tạo hàng năm, làm báo cáo tổng kết việc đào tạo
hàng năm của công ty để trình lên Tổng công ty duyệt
- Tham mưu cho giám đốc về công tác tiến bộ kỹ thuật, xây dựng các đề tài
nghiên cứu ứng dụng khoa học, các giải pháp về công nghệ để nâng cao năng xuất
chất lượng và duy trì thiết bị hoạt động liên tục dài ngày và để sản phẩm của công
ty sản xuất ra có mẫu mã, hình thức đáp ứng thị hiếu của người tiêu dung
- Xây dựng và quản lý các quy trình sản xuất, tham gia xét duyệt các quy trình
vận hành, thí nhiệm. Theo dõi giám sát các đơn vị thực hiện các quy trình đã được
ban hành, đảm bảo cho các thiết bị an toàn đạt năng xuất
- Xây dựng định mức tiêu hao về chỉ tiêu chất lượng đối với nguyên, nhiên,

vật liệu cho sản xuất và lập kế hoạch dự trù vật tư kỹ thuật hàng tháng, quý, năm.
Đồng thời được giao quản lý các định mức đã được ban hành
- Tham gia chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa
lớn. Chủ trì tổ chức và nghiệm thu các thiết bị công nghệ sau khi sửa chữa, các thiết
bị công nghệ mới, thiết bị cải tạo mới theo đúng quy trình, quy định của công ty.
- Kết hợp với các đơn vị liên quan phát hiện và chỉ đạo nhanh các sự cố lớn.
Tìm các nguyên nhân đề xuất giải pháp khắc phục hoặc loại bỏ hoặc khắc phụ các
sự cố có thể sảy ra.
- Quản lý chặt chẽ các thiết bị, hoá chất, các thiết bị chuẩn, hệ mẫu. chất chuẩn
phục vụ cho thí nghiệm
- Phát triển các mục tiêu chiến lược của công ty nhằm nâng cao lợi nhuận kinh
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
doanh
- Mở rộng thì trường tiêu thụ, bao phủ thị phần toàn quốc
- Nâng cao và cải tiến điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần nhằm nâng cao ý thức làm việc cho nhân viên
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh xã hội, an ninh quốc phòng
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1 Mô hình tổ chức bộ máy công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự của Công ty Đầu tư và XNK Vẻ Đẹp Vàng)
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu theo mô hình trực tuyến
chức năng hay còn gọi là cơ cấu hỗn hợp. Theo kiểu cơ cấu này thì quản lý lãnh đạo
phục tùng theo trực tuyến và theo chức năng, vẫn tuân thủ theo chế độ một thủ
trưởng mà tận dụng được sự tham gia của các bộ phận chức năng, giảm bớt gánh
nặng cho các cấp lãnh đạo cao nhất của Công ty.

Chức năng chung của các phòng ban trong Công ty là giúp giám đốc nắm tình
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
6
Ban Gám đốc
Phòng
Kĩ thuật
Ban
Dự án
Phòng
Hành chính
Phòng
Kế toán-TC
Phòng
Kinh doanh
Phòng
KHSX
Phân xưởng I Phân xưởng II Phân xưởng IIII Phân xưởng IV Phân xưởng V Phân xưởng VI
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
hình, giám sát, kiểm tra, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chuẩn bị sản xuất và phục
vụ sản xuất, hướng dẫn công tác kỹ thuật, công tác nghiệp vụ cho các cán bộ chức
năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực tuyến chuẩn bị và thông qua
các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất chung, theo dõi để tổ chức công việc
không sai lệch về kỹ thuật và những điều kiện thời gian.
Mặc dù các phòng ban chức năng không có quyền đưa ra quyết định đối với
cơ quan ngành dọc, tuy nhiên trong những công việc nhất định họ cũng được giao
quyền trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn đối với cán bộ chức năng và cấp phân xưởng,
thậm chí đến tận công nhân sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được chia thành 3 khối chính đó là khối
kỹ thuật, khối sản xuất, khối kinh doanh, mỗi khối do một phó giám đốc phụ trách
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra cũng có nhiều phòng ban chức

năng khác làm tham mưu cho ban Giám đốc và chịu sự chỉ đạo của các Phó giám
đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tương ứng.
2.2. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
Bộ máy quản lý của Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng quyền
quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc, mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một cấp trên
trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham mưu cho các lãnh đạo trực
tuyến. Các Phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền mà Giám đốc giao cho để thống
nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công việc được phân công hoặc trong
đơn vị mình phụ trách.
+ Giám đốc: Là người có quyền ra quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động
của Công ty, giám đốc là người giữ vai trò chỉ huy với chức trách quản lý, sử dụng
toàn bộ vốn, đất đai, nhân lực và các nguồn lực của Công ty. Trong khi thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn được giao, các Phó giám đốc chủ động giải quyết công việc
theo đúng chức năng và trong giới hạn về quyền hành.
+ Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: Giúp Giám đốc điều hành, tổ chức
quản lý quá trình sản xuất của Công ty, lập kế hoạch sản xuất, phụ trách lĩnh vực
công tác kinh doanh, hành chính, quản trị, đời sống. Tiến hành triển khai thực
hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân xưởng, tổ, ca… Chỉ
huy thống nhất kỹ thuật sản xuất hàng ngày, điều phối lao động và duy trì kỹ
thuật lao động cho toàn Công ty. Cho từng phân xưởng, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Đồng thời tổ chức sắp xếp, bố trí hợp
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
lý lực lượng lao động trực tiếp sản xuất sao cho đảm bảo sử dụng có hiệu quả
nhất, đề xuất và tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân.
Khi giám đốc vắng mặt, uỷ quyền cho Phó Giám đốc sản xuất chỉ huy điều hành
mọi mặt hoạt động của Công ty.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách kỹ lĩnh vực
quản lý kỹ thuật và xây dựng cơ bản của Công ty. Nghiên cứu và xây dựng kế

hoạch, phương án đầu tư, phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất, xây dựng
chính sách quản lý kỹ thuật cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm khác nhau
sao cho đáp ứng được yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ khác nhau cũng như của
từng sản phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm truyền thống và các đề ỏn cải
tiến mẫu mã, kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn thiện các tiêu chuẩn, chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm qua từng giai đoạn. Phó giám đốc kỹ thuật có
nhiệm vụ tổ chức điều hành các mặt công tác quản lý kỹ thuật cụ thể như chuẩn
bị kỹ thuật về thiết kế, công nghệ, thiết bị kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và
tiến độ sản xuất, duy trì, bảo trì máy móc thiết bị, năng lượng đảm bảo tiến hành
sản xuất liên tục, xây dựng định mức chi phí vật tư, năng lượng, nhiên liệu, lao
động cho từng đơn vị sản phẩm, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao
động…
* Các phòng ban chức năng :
- Phòng tài chính kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị
nào.
+ Có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mặt tài
chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Đồng thời tham mưu cho lónh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong
kỳ, về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài
chính của Công ty.
+ Thực hiện hoạt động nghiệp vụ chuyên môn theo đúng quy định của luật kế
toán.
+ Theo dõi hoạt động mua hàng thông qua hợp đồng cung cấp nguyên liệu của
đối tác với công ty.
+ Thực hiện quản lý và theo dõi toàn bộ hàng hóa trong kho.
- Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
của Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất,

đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt thông tin
về những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt hàng đó.
- Phòng Hành chính : Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công
nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về
chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên. Theo dõi
tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của cán bộ công nhân
viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao động trên một sản
phẩm, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên.
- Phòng kế hoạch sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Thực hiện kiển tra tiến độ kế hoạch sản
xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông tin kịp thời, những thông tin cần
thiết, cân đối cấp phát vật tư đúng định mức.
- Phòng kỹ thuật:
+ Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm, quy cách từng mặt hàng có thiết kế, khuôn mẫu, nghiên cứu ứng dụng kỹ
thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
+ Điều hành và quản lý hoạt động liên quan tới việc sản xuất , kỹ thuật quản lý
thiết bị.
- Ban dự án: Lập các dự án sản xuất, mua trang thiết bị. Cộng tác chặt chẽ
với phòng kế hoạch sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất.
Tất cả các mối liên hệ và hoạt động của các phòng, ban, bộ phận đều dưới
sự chỉ đạo của Giám đốc tâm huyết với nghề cơ khí nhưng cũng rất năng động
trong cơ chế thị trường, đó đem đến những thắng lợi nhất định cho công ty như
ngày nay.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1.3.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Được sự cố gắng của toàn bộ các cán bộ công nhân viên của công ty đã từng
bước vượt qua những khó khăn trong cơ chế thị trường và ngày càng khẳng định vị
thế của mình trên thị trường. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty được thể hiện
qua bảng sau:

SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Bảng 1: Một số chi tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
trong những năm gần đây.
(Đơn vị tính: Nghìn đồng)
TT Chi tiêu 2010 2011 2012 2013
1 Tổng vốn kinh
doanh
25.471.390 25.527.325 25.538.795 25.471.390
2 Doanh thu 20.757.682 23.879.998 24.743.000 21.474.000
3 Chi phí 19.680.000 21.300.900 22.970.900 19.975.900
4 Lao động bình quân 1463 1448 1413 1411
5 Lợi nhuận trước thuế 1.077.682 2.579.098 1.772.100 1.498.100
6 Thu nhập bình quân
một người
2.572 2.670 2.774 2.773
(Nguồn: Phòng KT-TC Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng)
Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có các xu hướng
giảm từ năm 2010 đến 2013. Năm 2013 tuy tình hình sản xuất kinh doanh có phục
hồi nhưng vẫn chưa đạt được như năm 2012.
Tổng vốn kinh doanh năm 2013 bằng 99,78% so với năm 2011, năm 2012
bằng 100.04% so với năm 2011.
Doanh thu năm 2013 bằng 88.92% so với năm 2011 và bằng 86.79% so với
năm 2012.
Lợi tức năm 2012 bằng 1.772.100 ngàn đồng, tuy lớn hơn năm 2013
(1.498.100 ngàn đồng) nhưng vẫn thấp hơn năm 2011 (2.574.100 ngàn đồng). Như
vậy Công ty vừa trải qua thời kỳ thua lỗ và đang trong quá trình phục hồi sản xuất
cần tiếp tục có những giải pháp hợp lý để sản xuất phát triển trong những năm tiếp
theo.

1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.3.2.2 Đặc điểm về tài chính của công ty
Bảng 2: Kết quả tiêu thụ và tình hình tài chính của công ty
(Đơn vị tính: Nghìn đồng).
Các chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Tổng sản phẩm 304.830 318.380 342.816 284.823
1. Doanh thu 20.757.682 23.879.998 24.743.000 21.474.000
2. Chi phí 19.680.000 20.981.600 21.300.900 19.975.900
3. Lợi nhuận trước thuế 1.077.682 2.579.098 1.772.100 1.498.100
4.Thu nhập bình quân 2.572 2.670 2.774 2.773
5. Tổng số vốn kinh doanh 25.471.390 25.527.325 25.538.795 25.471.390
+ Vốn cố định 7.183.560 7.028.215 7.940.747 6.908.731
+ Vốn lưu động 18.287.830 18.499.110 17.598.048 18.562.659
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán – Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được rằng doanh thu của Công ty đạt được từ
năm 2010 đến năm 2012 đã có sự tăng trưởng, nhưng vì lí do nền kinh tế đang gặp
khó khăn, doanh thu năm 2013 đã có phần giảm đi so với các năm trước. Chi phí
kinh doanh năm 2012 tăng so với năm 2010 là 1.620.900( nghìn đồng), tương
đương với tăng 8,2%. Vốn cố định cũng có xu hướng tăng ở các năm 2011, 2012,
nhưng lại giảm đi ở năm 2013. Vốn lưu động năm 2012 có xu hướng giảm so với
năm 2010 và 2011, nhưng đến năm 2013 lại tăng thêm. Qua đây ta thấy được rằng
tình hình tài chính của Công ty ở các năm gần đây có sự biến động nhẹ. Không tăng
quá nhiều cũng như không giảm quá nhiều. Để công ty ngày một phát triển vững
mạnh thì cần phải có những kế hoạch như kế hoạch bán hàng phải được mở rộng
nhiều hơn, tăng năng suất lao động. tăng thị phần, đầu tư vào các mặt hàng chủ đạo
như sữa tắm Thebol, Sapro….
a. Đặc điểm về nguồn vốn cố định của công ty

• Cơ cấu vốn cố định
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Bảng 3: Cơ cấu vốn cố định của công ty
( Đvt: Nghìn đồng)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh 12/11 So sánh 13/12
Số tiền % Số tiền %
Tổng số vốn KD 25.471.390 25.527.325 25.538.795 25.471.390 11.470 0,04 -67.405 -0,26
- Vốn lưu động 18.287.830 18.499.110 17.598.048 18.562.659 -901.062 -4,87 964.611 0,55
- Vốn cố định 7.183.560 7.028.215 7.940.747 6.908.731 912.532 12,9 -1.032.016 -13
Vốn cố định/ Tổng vốn
KD
28,2 27,53 31,09 27,12
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Theo bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh của Công ty có xu hướng
tăng nhưng tăng rất ít, năm 2011 tăng hơn năm 2010 là 11.470 nghìn đồng tương
ứng tăng 0,04%, đến năm 2012 thì lại có xu hướng giảm hơn năm 2011 là 67.405
nghìn đồng tương ứng với giảm 0,26% . Vốn cố định năm 2011 tăng so với năm
2010 một lượng là 912.532 nghìn đồng tương ứng tăng 12,9% chiếm 31,09%
trong tổng số vốn kinh doanh. Đến năm 2012 lượng vốn cố định lại giảm
1.032.016 nghìn đồng tương ứng với giảm 13% chiếm 27,12% trong tổng số vốn.
Như vậy vốn cố định lại có xu hướng ngày càng giảm về tỷ trọng trong tổng số
vốn kinh doanh của Công ty. Trong khi đó vốn lưu động năm 2011 là giảm
901.062 nghìn đồng so với năm 2010 tương ứng với giảm 4,87 %. Đến năm 2012
thì vốn lưu động lại tăng 964.611 nghìn đồng tương ứng với tăng 0,55%.
Nguyên nhân vốn cố định của công ty năm 2012 giảm so với năm 2011 chủ

yếu là do tài sản cố định của công ty là các máy móc thiết bị cũ kỹ, dùng lâu, gần
hết khấu hao nhưng không được bổ sung hoặc thay thế dẫn đến tình trạng làm
giảm vốn cố định. Để khắc phục điều này doanh nghiệp cần phải thay đổi một số
máy móc thiết bị tốt để mở rộng thị trường, phục vụ sản xuất kinh doanh vỡ vậy
cụng ty đó mua thêm một số máy móc thiết bị mới và thêm nữa là năm 2012
Công ty mở thêm chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này làm cho tình
hình tài sản của công ty có những biến chuyển rõ rệt.
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty:
Thông thường người ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh
giá qua các chỉ tiêu như sức sản xuất của tài sản cố định, sức sinh lợi của tài sản
cố định, suất hao phí tài sản cố định. Các chỉ tiêu này của công ty được tính toán
ra kết quả sau:
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
(Đơn vị: Nghìn đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
1. Doanh thu 20.757.682 23.875.000 24.743.000 21.474.000
2. Lợi nhuận trước thuế 1.077.682 2.574.100 1.772.100 1.498.100
3. Giá trị TSCĐ bình quân 8.972.277 8.929.277 8.976.136
4. Sức sản xuất của TSCĐ(1)/(3) 2,66 2,77 2,39
5. Sức sinh lợi của TSCĐ(2)/(3) 0,286 0,198 0,167
6. Suất hao phí TSCĐ 1/(4) 0,376 0,361 0,418
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng)
Theo các số liệu tính toán trên thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
cao. Công ty có rất ít tài sản cố định, chỉ có những máy móc phục vụ cho việc giao
dịch và chở hàng nên các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định ít có ý nghĩa.
Tuy nhiên sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả và tiết kiệm vẫn là đòi hỏi
thường xuyên đối với Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng nói riêng và

các doanh nghiệp nói chung.
b. Đặc điểm vốn lưu động của công ty
• Cơ cấu vốn lưu động của công ty
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
14
Sức sinh lợi Lợi nhuận trước thuế
của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Sức sản xuất Doanh thu
của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Sức hao phí 1
của TSCĐ =
Sức sản xuất TSCĐ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Vốn lưu động lại tăng 964.611 nghìn đồng so với năm 2011 tương ứng với
tăng 0,55%, tức là 18.562.659 nghìn đồng chiếm 72,88% trong tổng vốn kinh
doanh.
Như vậy, vốn lưu động có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng.
Nguyên nhân của vốn lưu động ngày càng tăng chủ yếu là do khoản chi phải thu
tăng. Ngoài ra do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của Công ty đòi hỏi vốn lớn
mà nguồn vốn đóng góp của Công ty còn ít, không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất
nên Công ty buộc phải vay ngắn hạn ngân hàng để mua sắm nguyên vật liệu.
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Tổng giá trị tài sản lưu động của công ty khoảng 18 tỷ đồng chiếm gần
80% tổng tài sản của công ty. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ quyết
định hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty
Với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động . Chỉ tiêu này tăng đều đặn qua
các năm thể hiện doanh thu mà một đồng vốn lưu động đưa lại ngày càng tăng.
Nhưng nhìn chung chỉ tiêu này của các năm đều ở mức thấp so với các công ty

thương mại. Điều này thể hiện sức sản xuất của vốn lưu động của công ty còn
yếu. Cũng có thể đánh giá sức sản xuất của vốn lưu động qua chỉ tiêu hệ số
đảm nhiệm, nó phản ánh số vốn lưu động cần thiết cho một đồng doanh thu và
tính bằng cách lấy nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản xuất.
Tiếp theo ta xét đến chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động. Chỉ tiêu này
được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế chia cho vốn lưu động bình quân
trong kỳ. Do vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn nên chỉ tiêu sức sinh
lợi của vốn lưu động sẽ quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Sức
sinh lợi của vốn lưu động năm 2012 có sự giảm sút so với năm 2011. Nhìn
chung sức sinh lợi của vốn lưu động còn chưa cao. Trong những năm tới công
ty cần có giải pháp nâng cao chỉ tiêu này.
Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu số vòng
quay vốn lưu động trong kỳ. Số vòng quay càng nhiều thì tốc độ luân chuyển
vốn càng lớn. Chỉ tiêu này của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2012 số
vòng quay là 0,775 lần, năm 2011 là 0,709 lần. So với các hàng hóa có giá trị
cao thì tốc độ quay vòng này cũng ở mức khá cao. Thời gian tới công ty cần
duy trì tốc độ này và nâng cao hơn nữa nếu có thể.
1.4. Những đặc điểm ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty
1.4.1 Đặc điểm về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
công ty. Sản phẩm mà công ty đưa ra có đảm bảo được sự thảo mãn nhu cầu của
khách hàng hay không, có làm hài lòng khách hàng hay không, đó chính là chất
lượng sản phẩm. Ngoài chất lượng sản phẩm mang lại khi khách hàng sử dụng còn
chất lượng về hình ảnh, mẫu mã, bao bì nhãn mác.
1.4.2. Đặc điểm về khách hàng
Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng là Công ty hoạt động trên lĩnh
vực sản suất kinh doanh trên lĩnh vực thương mại. Khách hàng của Công ty đó là

các đại lý bán buôn, bán lẻ, chuỗi các hệ thống các kênh siêu thị toàn quốc. Một số
kênh siêu thị đóng góp rất lớn đến doanh thu tiêu thụ cho Công ty như:
- Hệ thống siêu thị Bigc trên toàn quốc như: Bigc Thăng Long, bigc garden,
bigc Long Biên, Bigc Mê Linh, Bigc Phú Thạnh, Bigc An Lạc, Bigc Miền Đông,
Bigc Vinh,……
- Hệ thống siêu thị Metro: Metro Thăng Long, Metro Hà Đông, Metro Hoàng
Mai, Metro Vinh…
- Hệ thống siêu thị Le’mart
- Hệ thống siêu thị Intimart
Ngoài những hệ thống siêu thị nói trên Công ty còn phân phối cho các cửa
hàng siêu thị nhỏ lẻ của kênh truyền thống. Phương châm của Công ty đó là ở đâu
có cầu thì ở đó Công ty sẽ sẵn sàng đáp ứng, phục vụ tận tình
1.4.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Trong thời kỳ hiện đại hóa, đất nước ngày càng phát triển, khoa học công nghệ
lần lượt ra đời thì nhu cầu của con người cũng dần thay đổi ngày càng cao. Nhu cầu
làm đẹp của con người là một nhu cầu thiết yếu. Để đáp ứng những nhu cầu đó lần
lượt các công ty hóa mỹ phẩm đó ra đời với hàng ngàn sản phẩm khác nhau, chính
vì lẽ đó mà Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng phải cạnh tranh và đối
đầu với rất nhiều đối thủ có thị phần lớn trên thị trường. Sau đây là danh sách các
công ty đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường:
Bảng 5: Danh sách các công ty đối thủ cạnh tranh.
Stt Tên công ty Sản phẩm
1 Công ty TNHH Wipro Unza Việt Nam Sữa tắm, dầu gội Enchenter
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
2 Công ty TNHH Quốc tế Ulilever Việt Nam. Sữa tắm, dầu gội Dove, Lux,
Clear, Hazeline, Lifeboy
3 Công ty TNHH LG Sữa tắm, dầu gội Double rich
4 Công ty TNHH Vạn Phát Tài Sữa tắm White Care

5 Công ty TNHH Kao Việt Nam. Sữa tắm Biore
6 Công ty TNHH Dược phẩm 3A Sữa tắm Jonhson’s baby
7 Công ty TNHH Mỹ phẩm ARIA Việt Nam. Sữa tắm Le’nivia
8 Công ty TNHH SX DV và TM Phan Thị Sữa tắm Olive
9 Công ty cổ phần quốc tế Sao Nam Sữa tắm Ginvera Spa, Rosy
10 Công ty cổ phần xây dựng Provender Sữa tắm Provence
11 Công ty cổ phần Ngôi sao châu á Sữa tắm Adidas
12 Công ty TNHH Gia Đình Sữa tắm Familia
(Nguồn: Phòng Marketing - Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng)
Có rất nhiều các Công ty kinh doanh lĩnh vực ngành hàng hóa mỹ phẩm, hiện
nay trên thị trường đã có thương hiệu và được mọi người tin dùng từ rất lâu. Một số
công ty lớn như Unilever Việt Nam, công ty TNHH Dược Phẩm AAA, công ty
Wipro Unza Việt Nam, công ty TNHH Kao Việt Nam, công ty Phan Thị, công ty
Aria Việt Nam… Những sản phẩm sản xuất trong nước có, nhập khẩu cũng có,
cùng với đó là những dòng sản phẩm đã có thương hiệu, khách hàng đã sử dụng
quen và thường xuyên. Còn sản phẩm của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và XNK Vẻ
Đẹp Vàng mang đến nó còn mới mẻ, chưa bao phủ hết được thị phần toàn quốc nên
gặp rất nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ.
1.4.4 Đặc điểm về công nghệ kỹ thuật
Thiết bị công nghệ là một yếu tố hết sức quan trọng, đóng vai trò quyết định
năng suất, chất lượng của sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Những năm đầu mới thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn về máy móc
thiết bị, cơ sở kỹ thuật. Nhưng những năm gần đây, Công ty phát triển ngày càng
mạnh thì cơ sở vật chất đã được đổi mới. Thay thế những máy móc thiết bị cũ kĩ lạc
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
hậu bằng những máy móc thiết bị hiện đại mới, tăng năng suất sản xuất, giảm bớt
yếu tố con người trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã chú ý

hơn về vấn đề kho bãi, kho dự trữ thành phẩm, tránh tình trạng hàng hóa thiếu khi
thị trường cần.
1.4.5. Đặc điểm về trình độ lao động
Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân tố này ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như trình độ tay nghề
(bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái độ làm việc. Ở Công ty
Cổ Phần Đầu Tư Vẻ Đẹp Vàng hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh, chứa
đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác
động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổng số lượng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 102 người, chiếm
26,7% trong tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty. Số lao động gián tiếp là
280 người chiếm 73,3% trong tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty. Số
lượng cơ cấu các phòng ban trong Công ty được thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 6: Bảng số lượng các cán bộ phòng ban trong công ty: Đvt (người)
Các phòng ban Số lượng cán bộ
Phòng hành chính 11
Phòng tài chính kế toán 16
Phòng kinh doanh 14
Phòng kĩ thuật 24
Phòng kế hoạch sản xuất 17
Phòng dự án 20
Tổng (nhân viên) 102
(Nguồn Phòng hành chính công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng)
Bảng 7: Cơ cấu trình độ cán bộ
Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
Đại học 40 39.22%
Trung cấp 24 23.53%
Sơ cấp 38 37.25%
Tổng 102 100%

SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
(Nguồn Phòng hành chính công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng)
Qua bảng số liệu ta thấy, số người có trình độ đại học chiếm 39,2% trong tổng
số cán bộ lãnh đạo quản lý. Số người có trình độ trung cấp chiếm 23,5% tổng số cán
bộ lãnh đạo quản lý của Công ty. Số người có trình độ sơ cấp chiếm 37,3% trong
tổng số cán bộ lãnh đạo quản lý của công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể
hiện ở số cán bộ quản lý có trình độ cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty
trong việc điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mặc dù số lượng lao động trong Công ty không tăng nhưng so với nhu cầu sản
xuất kinh doanh thực tế, số lượng lao động trên vẫn còn là lớn. Quá trình sản xuất
của Công ty theo dây chuyền tuy không phức tạp lắm nhưng đòi hỏi người lao động
phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản của công việc. Để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả công việc và chất lượng sản phẩm, Công ty căn
cứ vào độ phức tạp của công việc để phân công cho phù hợp với trình độ tay nghề
của người lao động. Với chức năng chính của Công ty là sản xuất kinh doanh thì
việc có nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng không tốt
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty nên có biện pháp giảm bớt
số lao động gián tiếp này. Tuy gặp nhiều khó khăn , nhưng Công ty đó thực hiện tốt
các chính sách về công đoàn, bảo hiểm xă hội, chế độ khen thưởng cho các cán bộ
công nhân viên. Trong những năm qua, thu nhập trung bình của người lao động
trong Công ty đó không ngừng được nâng cao đều đạt mức trung bình khá so với
nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên
toàn công ty.
Tuy nhiên thu nhập của người lao động chưa cao vì một số nguyên nhân cơ
bản sau:
- Số lượng lao động tương đối lớn so với yêu cầu của sản xuất cộng thêm tình
trạng sử dụng người lao động chưa hợp lý dẫn đến năng suất lao động bình quân

không cao.
- Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ dẫn đến các chỉ tiêu tiêu
hao lớn, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp khó cạnh tranh. Những
điều này dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả ở Công ty.
Về nguồn lao động của Công ty chủ yếu là người địa phương và con em cán
bộ trong công ty.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Tuỳ theo trình độ mà sắp xếp công việc tại các phân xưởng.
Năm 2010 Công ty có 251 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như sau:
Bậc thợ 1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7
Số công nhân 0 17 21 33 31 81 68
(Nguồn phòng hành chính Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng)
Bậc thợ bình quân =
251
768681531433321217 xxxxxx
+++++
≈ 5,36
Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ lớn: Công
nhân thợ bậc 5 - 7 là 180 người, chiếm 71,7% tổng số công nhân của Công ty. Công
nhân bậc thợ 3-4 là 54 người, chiếm 21,5% tổng số công nhân của Công ty. Như
vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công nhân của Công ty. Đây là một
tỷ lệ khá cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty. Với trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao,
nếu Công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XNK VẺ ĐẸP VÀNG

2.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm trong thời gian qua
2.1.1. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng
Sữa tắm là một trong những mặt hàng dùng để chăm sóc sắc đẹp cho tất cả
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
mọi người. Và ngày nay, khi nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về làm đẹp
tăng cao, sở thích và thị hiếu của mỗi cá nhân là khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu
và cho ra đời các sản phẩm phục vụ nhu cầu đó của người tiêu dùng là hết sức cần
thiết.
Sản phẩm Công ty đưa ra hết sức phong phú và đa dạng với nhiều kích thước hình
dạng mẫu mã, mùi hương, tính năng khác nhau, thu hút được nhiều sự chú ý của
khách hàng như: sữa tắm, dầu gội mang tên Thebol, sữa tắm spapro, dung dịch vệ
sinh phụ nữ…
Bảng số 8: Số lượng hàng tiêu thụ qua các năm (2010- 2013):
(Đvt: Nghìn đồng)
Stt Tên sản phẩm
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1 Tổng sản phẩm 304.830 318.380 342.816 284.823
2 Sữa tắm Thebol sữa dê và ngọc trai
900g (89.000đ/chai)
45.346 48.264 47.292 42.372

3 Sữa tắm Thebol tinh chất hoa hồng
900g (89.000đ/chai)
33.671 32.798 32.482 31.094
4 Sữa tắm Thebol tinh chất hoa hồng
1lit (136.000đ/chai)
15.426 18.282 16.598 15.195
5 Sữa tắm Thebol chiết xuất hoa oải
hương 900g (89.000đ/chai)
30.083 30.024 31.568 28.968
6 Sữa tắm Thebol chiết xuất hoa oải
hương 1lit (136.000đ/chai)
18.275 18.362 19.154 17.429
7 Sữa tắm Thebol tinh dầu Olive
900g (89.000đ/chai)
26.782 29.576 30.072 28.072
8 Dung dịch vệ sinh phụ nữ Thebol
(32.000đ/chai)
25.004 29.021 45.646 25.801
9 Dầu gội Thebol chiết xuất Olive
(54.000đ/chai)
35.592 36.172 39.252 23.178
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
10 Sữa tắm Spapro sữa dê và ngọc trai
(46.000đ/chai)
35.728 34.701 37.873 31.081
11 Sữa tắm Spapro tinh chất hoa hồng
(46.000đ/chai)
38.923 41.180 42.879 41.633

(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng).
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Sản phẩm của Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ
Đẹp Vàng gồm nhiều loại: Sữa tắm, dầu gội các loại với trọng lượng lượng khác
nhau. Những năm gần đây do ban lãnh đạo công ty có quyết định mở rộng và phát
triển thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nhiều siêu thị trong tỉnh và một số đại lý
phân phối nhỏ khác đồng thời có phương án thay đổi mẫu mã bao bì sản phẩm cho
thêm phong phú. Nhìn chung doanh thu các mặt hàng tăng đều hàng năm từ 8 - 10%
trong đó các sản phẩm sữa tắm chiếm đa số từ 70 - 80 %/ trong tổng doanh thu. Dựa
vào bảng trên thì cho chúng ta thấy được một số mặt hàng chủ đạo, đóng góp rất lớn
trên tỉ lệ doanh thu toàn mặt hàng như các loại sữa tắm mang nhãn hiệu Thebol( tinh
chất sữa dê tinh chất hoa hồng và oải hương), dầu gội Thebol chiết xuất Olive, sữa
tắm Spapro( tinh chất hoa hồng, tinh chất sữa dê và ngọc trai).
Công ty cần có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, điều
chỉnh giá phù hợp giúp đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng nhằm tăng doanh thu
tiêu thụ, giảm bớt hàng tồn kho. Khi sản xuất thì nên ưu tiên cho những mặt hàng chủ
đạo như sữa tắm Thebol tinh chất ngọc trai và sữa dê, sữa tắm Thebol tinh chất hoa
hồng, sữa tắm Sapro, vì những mặt hàng này là những mặt hàng chủ đạo của công ty,
tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm của những mặt hàng này đóng vai trò chủ đạo. Cần
có những hoạt động xúc tiến bán hàng tốt hơn nữa để làm tăng doanh thu từ bán
hàng. Đưa ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng tăng
doanh thu tiêu thụ như nếu khách hàng mua với số lượng lớn thì sẽ áp dụng chương
trình mua 9 thùng tặng 1 thùng ( 1 thùng = 12 chai 900ml hoặc 1 thùng = 24 chai
400ml) , hoặc khi khách hàng mua 1 sản phẩm sữa tắm Thebol 900ml sẽ được
khuyến mãi 1 sữa tắm 400ml. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có quá trình nghiên
cứu sản phẩm mới để thay thế những sản phẩm cũ, khó bán.
2.1.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong các năm gần đây đang gặp khó
khăn. Các đối thủ cạnh tranh đã không ngừng cho ra đời những sản phẩm mới với
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
tính năng vượt trội, mẫu mã bao bì phong phú. Vì thế mà tình hình tiêu thụ sản phẩm
của công ty trong năm 2013 đã bị giảm đi.
Do vậy, để mở rộng thị trường, tăng doanh thu tiêu thụ thì công ty cần phải chú
trọng đến hoạt động thúc đẩy bán hàng, kích thích nhu cầu của khách hàng. Các hoạt
động bán hàng gồm có các chương trình khuyến mại, giảm giá, chiết khấu % thanh
toán hàng trên tổng trị giá hóa đơn, các công tác phục vụ, hậu mãi, mở rộng các đại lý
phân phối ra các huyện của các tỉnh trong cả nước.
Bảng 9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các tỉnh miền bắc
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
Số thứ tự Địa Bàn Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Hà Nội 45.430 55.345 57.781 53.267
2 Hải Phòng 19.628 22.912 22.367 23.263
3 Quảng Ninh 14.938 16.882 17.633 16.784
4 Ninh Bình 8.900 10.110 12.813 12.878
5 Vĩnh Phúc 10.103 10.583 9.479 12.569
6 Thái Nguyên 10.839 12.367 13.925 14.614
7 Các tỉnh khác 11.653 12.319 16.631 16.478
8 Tổng 121.491 140.518 150.629 149.853
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng)
Nhìn vào bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, tình hình tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Cổ Phần Đầu Tư XNK Vẻ Đẹp Vàng qua các năm 2011 và 2012 đã có sự
tăng trưởng so với năm 2010 nhưng đến năm 2013 đã giảm đi. Cụ thể như sau khu
vực Hà Nội là địa bàn chiếm phần lớn doanh thu của toàn khu vực, tiếp đến là các
tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình,… Vì một số lí do khách quan và chủ quan
mà doanh thu của các tỉnh miền bắc giảm đi trong năm 2013 so với các năm trước. Vì
thế để tốc độ tiêu thụ tăng mạnh hơn nữa thì Công ty cần phải có những biện pháp
nghiên cứu thị trường, các biện pháp kích cầu thích hợp hơn nữa để đưa doanh thu
của toàn công ty tăng vọt.
2.1.2. Phân tích tình hình nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là hoạt động hết sức cần thiết, đầu tiên đối với các cơ sở
sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trường là để xác định khả năng tiêu thụ của một
sản phẩm hay một nhóm sản phẩm nào đấy của doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: QTKDTH – K13A01
23

×