Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty giầy thụy khê trong điều kiện hội nhập AFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.92 KB, 70 trang )

Lời mở đầu
Trong xu hớng hội nhập hoá, toàn cầu hoá về kinh tế các nớc và nền
kinh tế và thế giới, hoạt động kinh tế trở nên hêt sức quan trọng, tạo tiền đề
thúc đẩy nền kinh tế các quốc gia cũng nh thế giới phát triển cả về bề rộng lẫn
chiều sâu.
Cùng với sự hình thành các khu vực Thơng mại tự do nh EU, NAFTA,
các nớc ASEAN cũng đang hình thành khu vực thơng mại tự do ASEAN
(ASEAN FREETRADEAREA AFTA). Mở ra cho các nớc trong khu vực
những cơ hội và thách thức hết sức to lớn. trong đó Việt Nam chúng ta.
Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các nớcdoanh nghiệp sản xuất
giầy xuất khẩu cần thấy đợc điểm mạnh điểm yếu, đánh giá khă năng cạnh
tranh cũng nh vị thế của mình khi Việt Nam tham gia AFTA từ đó để đề ra các
giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh hạn chế điểm yếu, gia tăng khả năng
cạnh tranh của mình. Xuất phát từ đòi hỏi này cũng nh tình hình thực tế nơi cơ
sở thực tập của mình, tôi chọn đề tài: "Đánh giá khả năng cạnh tranh của
công ty giầy Thụỵ Khê trong điều kiện hội nhập AFTA" cho chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty trong
điều kiện hôị nhập AFTA từ đó đa ra một số định hớng, giải pháp cho công ty
cũng nh cơ quan quản lý trực tiếp là Sở công nghiệp Hà Nội những kiến nghị
nhằm giúp công ty gia tăng khả năng cạnh tranh của mình.
Nội dung của đề tài bao gồm 3 chơng.
Chơng I : Lý luận chung về tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng và hội nhập AFTA.
Chơng II: Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong
điều kiện hội nhập AFTA.
Chơng III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công
ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA.
1
Chơng I
Lý luận chung về tranh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng


và hội nhập AFTA.
A. Cạnh tranh.
I. Một số lý luận chung trong nền kinh tế thị trờng.
1. Thị trờng - kinh tế thị trờng - cơ chế thị trờng và các quy luật của thị
trờng.
Khái niệm thị trờng cho đến nay đã có rất nhiều trong quá trình phát
triển của nó. Mỗi khái niệm tiếp cận dới một góc độ khác nhau nhng mục đích
cuối cùng là để trả lời câu hỏi:
Thị trờng là gì?
- Theo quan điểm của hội quản trị Hoa Kỳ: Thị trờng là tổng hợp các
lực lợng trong đó ngời mua và ngời bán thực hiện cách quyết định chuyển giao
hàng hoá và dịch vụ từ ngời bán sang ngời mua".
- Thị trờng là nơi ngời mua và ngời bán gặp nhau để tiến hành các cuộc
mua bán nhằm thoả mãn nhu cầu của mỗi bên.
- Thị trờng là tổng thể cung cầu đối với một loại hàng hoá trên thị trờng
vận động theo những quy luật riêng và điều tiết thị trờng thông qua quan hệ
cung cầu, đây là định nghĩa mang nhiều tính lý thuyết.
- Ta cũng có thể nói rằng thị trờng là nơi hàng hoá thực hiện các chức
năng trao đổi của nó. Theo Mác thị trờng là biểu hiện của sự phân công lao
động của xã hội là một trong những khâu của quả trình tái sản xuất mở rộng,
là lỉnh vực lu thông hàng hoá là nơi gặp gở của cung và cầu.
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì thị trờng của doanh nghiệp là
tập hợp các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó tức là nơi khách hàng
đang mua và có thể sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp vận dụng cho khái
niệm thị trờng quốc tế của doanh nghiệp, ta có khái niệm thị trờng quốc tế
của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nớc ngoài tiềm năng của
doanh nghiệp đó.
Bên cạnh đó nói tới thị trờng đi liền với nó là khái niệm kinh tế thị tr-
ờng, Cơ chế thị trờng. Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế mà các vấn đề cơ
bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai và sản xuất nh thế nào là do thị trờng

quyết định. Nói cách khác nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế do cơ chế thị tr-
ờng điều tiết, đó là cơ chế tự điều chỉnh nền kinh tế hàng hoá dới sự tác động
khách quan của các qui luật kinh tế vốn có. Nền kinh tế thị trờng là cách thức
tổ chức nền kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các
doanh nghiệp đều thể hiện thông qua hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ
trên thị trờng và thái độ của từng thành viên , chủ thể là hớng vào việc tìm
kiếm lợi ích theo sự dẫn dắt của giá trị thị trờng, cơ chế thị trờng thì ta định
2
nghĩa cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố, quan hệ môi trờng động lực và
các qui luật kinh tế chi phối sự vận động của cơ chế thị trờng.
Các qui luật này bao gồm qui luật giá trị,m qui luật cung cầu qui luật lu
thông, qui luật cạnh tranh. Các qui luật trên đều có vị trí, vai trò độc lập song
lại có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau và tạo ra sự vận động của
thị trờng, chi phối sự hoạt động của các chủ thể kinh tế. Vì vậy, bất cứ một
chủ thể nào hoạt động trong nền kinh tế đều không thể không tính tới qui luật
này, đặc biệt là các qui luật cạnh tranh.
- Qui luật giá trị: Qui định hàng hoá đợc sản xuất ra và trao đổi trên cơ
sở hao phí hao phí lao động xã hội cần thiết tức là mức chi phí bình quân
trong xã hội .
- Qui luật cung cầu: Nêu ra mối quan hệ giữa nhu cầu cung ứng trên thị
trờng. Qui luật này qui định cung và cầu luôn có xu hớng chuyển dịch xích lại
gần nhau để tạo ra sự cân bằng trên thị trờng.
- Qui luật lu thông tiền tệ: Xác định số lợng tiền cần thiết trong lu thông
bằng tổng số giá cả hàng hoá chia cho số lần luân chuyển trung bình của đơn
vị tiền tệ cùng loại.
- Qui luật cạnh tranh: Tồn tại tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá qui luật
cạnh tranh biểu hiện sự cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua giữa ngời bán
và ngời bán giữa ngời mua với ngời mua và luôn diễn ra mọi nơi mọi lúc
trong tất cả các hoạt động kinh tế trên thị trờng.
Do đó trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp các chủ thể kinh tế

luôn phải năng động đáp ứng nhu cầu của thị trờng, các doanh nghiệp này
luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại, phát triển và trong cuộc cạnh
tranh khốc liệt nhằm đạt tới lợi nhuận cao nhất.
2. Cạnh tranh - đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng.
Cạnh tranh là thuộc tính quan trọng tất yếu trong nền kinh tế thị trờng.
Cạnh tranh là sự đấu tranh gay gắt quyết định giữa các nhà sản xuất, kinh
doanh vời nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất nhằm
chiếm đợc những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo ra
điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Do đó, nói tới cạnh tranh là ta không
thể không nói đến các nhân tố cấu thành cạnh tranh. Cạnh tranh chỉ xẩy ra khi
có đủ ba yếu tố sau đây:
Một là, các chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh, tức là những ngời có
cung và có cầu về hàng hoá và dịch vụ.
Hai là, đối tợng để thực hiện sự cạnh tranh tức là hàng hoá dịch vụ.
Ba là, môi trờng cho cạnh tranh đó chính là thị trờng.
Tuỳ theo từng góc độ tiếp cận chúng ta có thể phân cạnh tranh theo các
nội dung khác nhau:
3
+ Theo chủ thể tham gia trên thị trờng, cạnh tranh đợc chia làm ba loại :
Một là, Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua.
Hai là, cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán.
Ba là, cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán.
Cạnh tranh giữa ngời babs với ngơi mua là cuộc cạnh tranh diễn ra dới
hình thức sẽ bán đắt, ngời bán luôn mong muốn bán sản phẩm, dịch vụ của
mình với giá cao. Trong khi ngời mua lại muốn mua với giá thấp. Sự cạnh
tranh đợc thực hiện trong quá trình vẫn thờng gọi là quá trình "mặc cả với
mức giá chấp nhận là giá thống nhất giữa ngời bán và ngời mua.
Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau là cuộc cạnh tranh trên cơ sở qui
luật cung cầu. Khi mức cung của một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó nhỏ hơn
mức cầu hoặc thay đổi thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Và giá cả của

hàng hoá, dịch vụ đó sẽ tăng lên. Ta vẫn biết rằng đờng cầu của mỗi cá thể
không hoàn toàn giống đờng tổng cầu nên nếu ngời nào đa ra đợc giá chung
thống nhất phù hợp nhất thì ngời đó sẽ thắng trong cuộc cạnh tranh này.
Cạnh tranh giũa ngời bán với ngời bán là cuộc cạnh tranh giữa những
ngời cung cấp, hàng hoá, dịch vụ ra thị trờng nhằm bán đợc nhiều hàng
hoá,dịch vụ. Đối với mỗi doanh nghiệp đây là ý nghĩa sống còn, trong điều
kiện quốc tế hoá , khu vực hoá thì hội nhập thì cuộc cạnh tranh này lại càng
khốc liệt hơn.
Theo phạm vi ngành kinh tế: Michael Porter đã chia cạnh tranh thành
năm nhân tố cạnh tranh.
1) Cạnh tranh giữa những ngời mới đi vào sản xuất kinh doanh ở ngành
công nghiệp đối với những doanh nghiệp của ngành.
Sự xuất hiện của các công ty mới tham gia vào thị trờng có khả năng
chiếm lĩnh thị trờng ( thị phần) của các công ty khác, để hạn chế sự cạnh tranh
giữa các đối thủ này các doanh nghiệp thờng dựng lên các hàng rào nh.
+ Mở rộng khối lợng sản xuất của công ty để giản chi phí.
+ Dị biệt hoá sản phẩm.
+ Mở rộng khả năng cung cấp vốn.
+ Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối tăng đầu t vốn.
+ Mở rộng các dịch vụ bổ sung.
Ngoài ra có thể lựa chọ địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ của
chính phủ và chon lựa đungs đắn thị trờng nguyên liệu và thị trờng sản phẩm.
2) Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất và các nhà cung cấp. Sự
cạnh tranh ảnh hởng đến doanh nghiệp về khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc
giảm giá, giảm chất lợng hàng hoá khi tiến hành giao dịch với công ty.
3) Cạnh tranh giữa doanh nghiệp và những ngời mua. Khách hàng có
thể mặc cả thông qua sức ép làm giảm giá, giảm khối lợng hàng hoá mua từ
công ty hoặc đa ra yêu cầu chất lợng phải tốt hơn với cùng một mức giá.
4) Cạnh tranh giữa các sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm thay
thế khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ tăng lên thì khách hàng có xu hớng sử

dụng sản phẩm dịch vụ thay thế sự cạnh tranh này đe doạ sự mất mát về thị tr-
4
ờng của công ty. Các công ty đa ra thị trờng những sản phẩm có khả năng
khác biệt hoá cao độ so với sản phẩm của công ty hoặc tạo ra các điều kiện u
đãi hơn về các dịch vụ hay các điều kiện tài chính.
5) Cạnh tranh trong mọi bộ ngành. Trong điều kiện này các công ty
cạnh tranh với nhau khốc liệt về giá cả, sự khác biệt hoá về sản phẩm hoặc sự
đổi mới về sản phẩm giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại trong thị trờng.
Sự cạnh tranh này ngày càng gay gắt là do các đối thủ cạnh tranh nhiều và gần
nh cân bằng; do sự tăng trởng của ngành công nghiệp hiện đại ở mức độ thấp ;
do các loại chi phí ngày càng tăng ; do cha quan tâm tới quá trình khác biệt
hóa sản phẩm hoặc các chi tiết về chi phí do sự thay đổi của các nhà cung
cấp ; do các đối thủ cạnh tranh có chiến lợc kinh doanh đa dạng, có xuất xứ
khác nhau ; do các hàng rào kinh tế làm cho công ty khó có thể tự do di
chuyển giữa các ngành.
3. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chính sự cạnh tranh đã tạo ra động lực cho nền kinh tế phát triển tạo
nên sức thu hút, hấp dẫn cho nền kinh tế, không có cạnh tranh thì sẽ không có
cơ chế thị trờng, cạnh tranh chính là sự thể hiện tính tự do u việt của nền kinh
tế thị trờng, nó luôn luôn thúc đẩy cac doanh nghiệp ngày càng hòan thiện các
sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Cạnh
tranh giúp các doanh nghiệp đánh giá nhìn lại bản thân mình, phát huy điểm
mạnh , khắc phục điểm yếu vận dụng cơ hội, vợt qua đợc những khó khăn thử
thách.
Vì vậy cạnh tranh lành mạnh luôn là mục tiêu mà xã hội thị trờng và
bản thân mỗi doanh nghiệp mong muốn duy trì đạt tới.
Cạnh tranh là nhân tố kích thích tạo nguồn cho doanh nghiệp phát triển.
Nhng mặt khác, cạnh tranh cũng rất khắc nghiệt. Cạnh tranh chỉ thực sự giúp
đỡ cho những doanh nghiệp có đủ khả năng, năng lực buộc các doanh nghiệp

phải cố gắng không ngừng nghỉ nó sẵn sàng loại bỏ không khón nhợng những
kẻ lời nhác không còn đủ khả năng thích nghi, sinh hoạt. Cạnh tranh diễn ra ở
khắp nơi ta có thể nói rằng sự hiện diện của cạnh tranh là hữu hình mà cũng
có thể nói là vô tình. Cạnh tranh lúc diễn ra công khai lúc diễn ra ngấm ngầm
lúc dữ dội, lúc phẳng lặng giữa mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế mỗi doanh
nghiệp nào biết nắm bắt cơ hội tìm đợc hớng đi đúng đắn.
Xét riêng đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận
mở rộng thị trờng hoạt động họ tìm cách vơn ra thị trờng nớc ngoài. Đối với
doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển nh Việt Nam hiện nay phơng
thức kinh doanh quốc tế chủ yếu vẫn là xuất khẩu. Tuy nhiên thị trờng nớc
ngoài với những đối thủ cạnh tranh rất mạnh về tiềm lực. Ví vậy muốn tăng
gia xuất khẩu thì phải tăng khả năng cạnh tranh của chính mình nhằm chiếm
và giữ lấy cho mình một thị phần nhất định hay nói cách khác tăng kgả năng
cạnh tranh là biên pháp nhàm tăng khả năqng xuất khẩu.
5
Nh vậy, rõ ràng cạnh tranh sẽ có tác động mạnh thực sự có tinh thần cầu
thị, có đạo đức kinh doanh tạo ra cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trên
thị trờng.
II. Mô hình phân tích khă năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
(mô hình SWOT).
Mô hình SWOT là viết tắt của chữ Streng ths (các điểm mạnh)
Oppotunities (các cơ hội) Weaknesses (Các điểm yếu), Threates (Các thách
thức). Trên cơ sở phân tích 4 nhân tố trên để tìm ra các điểm mạnh điểm yếu
của doanh nghiệp cũng nh cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp trên thị tr-
ờng. Để từ đó các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trên thị trờng ở thời điểm hiện
nay và giúp cho doanh nghiệp để ra đợc những chiến lợc đúng đắn trong giai
đoạn trớc mắt và tơng lai sau này.
Sơ đồ mô hình phân tích khả năng cạnh tranh.
1. Phân tích bên ngoài:
Đây là sự phân tích các yếu tố của môi trờng bên ngoài ảnh hởng đến

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các cơ
hội cũng nh các thách thức đối với doanh nghiệp.
Các yếu tố bên ngoài có thể là yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị , yếu tố
pháp luật, yếu tố văn hoá xã hội, yếu tố khoa học công nghệ, yếu tố tự nhiên
Các yếu tố này là tác động gián tiếp khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu phân tích các yếu tố của
môi trờng bên ngoài để tăng cơ hội, giảm thách thức hạn chế rủi ro một cách
tối thiểu cho doanh nghiệp và trên cơ sở phân tích đó lựa chọn chiến lợc hợp
lý cho doanh nghiệp.
2. Phân tích bên trong.
Đây là sự phân tích các yếu tố bên trong của doanh nghiệp hay là các nhân
tố nội tại của doanh nghiệp việc phân tích tập trung chủ yếu vào các vấn đề
sau:
- Cơ cấu tổ chức.
6
Phân tích bên ngoài Phân tích bên trong
Cơ hội (O)
thách thức(T)
Điểm mạnh ( S)
Điểm yếu (W)
Lựa chọ chiến l ợc cho Doanh
nghiệp
- Đội ngũ cán bộ quản lý.
- Khả năng tài chính.
- Trình độ công nghệ
Từ việc phân tích những yếu tố trên, Doanh nghiệp sẽ tìm ra đợc những
điểm mạnh, điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp
sẽ biết mình sẽ đứng ở đâu trên thị trờng, thị phần hiện tại của các doanh
nghiệp là bao nhiêu, khả năng tăng thị phần của doanh nghiệp trong thời gian
sắp tới, khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai một kẻ chiến

thắng là kẻ biết mình, biết ngời có nh vậy doanh nghiệp mới biết đợc đâu là
những mặt, những yếu tố đã đang và sẽ gây ảnh hởng cản trở cho quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Có biết đợc nhợc điểm và những điểm mạnh của
mình thì doanh nghiệp mới biết đợc cách để khắc phục, giải quyết vấn đề đang
và sẽ đặt ra đối với Doanh nghiệp.
3. Mô hình đa giác cạnh tranh
Đứng trớc một thị trờng và các đối thủ cạnh tranh, Các doanh nghiệp
cần thiết lập đợc một bản đánh giá tơng đối về các điểm mạnh và các điểm
yếu của mình. Điều này đặt ra hai vấn đề chính: Một mặt doanh nghiệp có
những năng lực nào vợt trội và mặt khác, tình trạng hiện tại hoặc tiềm năng
của các doanh nghiệp nh thế nào. Phân tích khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp tức là nghiên cứu những nguồn lực mà doanh nghiệp có từ môi
trờng khu vực và trong nớc.
Phơng pháp có thể đợc sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh là
dùng đồ thị dới dạng đa giác cạnh tranh đa giác này mô tả khả năng của doanh
nghiệp theo các yếu tố trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh
hoặc một tập hợp các đối thủ cạnh tranh để xây dựng một phân tích về khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi chồng sơ đồ này lên nhau ta có thể
thu đợc nhanh chóng những u thế tơng đối của doanh nghiệp.

Các yếu tố xuất phát từ khả năng của doanh nghiệp.
7
Sản xuất
Giá cả
Tài chính
Bán hàng
Sau bán hàng
Ngoại giao
Tr ớc bán hàng
Quan niệm


ng ty
đối thủ cạnh tranh
Hình Mô hình đa giác cạnh tranh
- Chất lợng sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng nhất đợc đánh giá một
cách khách quan bằng những định mức, những yêu cầu khác nhau về thị trờng
nớc ngoài.
- Giá cả cũng là một loại công cụ dùng để đánh giá khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp cùng với chất lợng và các điều kiện nh nhau thì giá cả
thấp hơn khả năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ cao hơn.
- Bán hàng xét theo góc độ phơng pháp và các phơng tiện thơng mại,
cách thức bán hàng của doanh nghiệp.
- Ngoại giao là khả năng điều hành theo hớng tích cực những mối liên
hệ với các nhân tố của môi trờng điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh của mình. Đây là những tiền đề cho doanh nghiệp nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình và mở rộng thị trờng.
- Trớc bán hàng là khả năng dự báo nhu cầu của thị trờng và áp dụng
các hoạt động thành thạo để thuyết phục khách hàng và khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tôt nhất thì doanh nghiệp không những đứng vững
trên thị trờng mà còn có thể mở rộng thị trờng của mình.
- Tài chính theo nghĩa là các nguồn tài chính hiện có và có thể huy động
một cách nhanh chóng . doanh nghiệp có thể mở rộng và sản xuất kinh doanh
tăng cờng hoạt động nghiên cứu triển khai, mở rộng thị trờng đều phải dựa
trên nguồn tài chính hiện có và khả năng huy động nhanh chóng.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng đều
phải chịu sự tác động của môi trờng xung quanh và chiụ sự tác động từ chính
bản thân doanh nghiệp. Do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không
chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố

khách quan khác của môi trơng xung quanh doanh nghiệp. Nhìn chung có rất
nhiều nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, song tóm
gọn lại đều có ba nhóm nhân tố cơ bản sau.
- Môi trờng vĩ mô.
- Môi trờng ngành: Mô hình 5 sức mạnh của Michael porter.
- doanh nghiệp,.
1. Môi trờng vĩ mô.
Môi trờng vĩ mô chính là môi trờng mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh
hởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trờng đó chính là tổng
thể các nhân tố cơ bản : Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và pháp luật, nhan
tố xã hội , nhân tố tự nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi hnhân tố này tác động và
chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có
thể là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải
có sự am hiểu về các nhân tố trên và đa ra cách ứng xử cho phù họp đối với
8
những đòi hỏi; những biến động của chúng đối với những doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế thì vấn đề này cần đợc coi trọng.
a. Nhân tố kinh tế.
Đây là nhân tố ảnh hởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng
nhất trong môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế tăng tr-
ởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân c sẽ tăng lên đồng
nghĩa với một tơng lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn
đầu t trong nền kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu t và ngoài cũng sẽ
tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trờng đợc mở rộng
đây chính là cơ hội tố cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự
hoàn thiện mình, không ngừng vơn lên chiếm lĩnh thị trờng. Nhng nó cũng
chính là thách thức đối với những doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng,
không có chiến lợc hợp lý.
Chạy đua không khoan nhợng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh

nghiệp nớc ngoài cũng nh doanh nghiệp ở trong nớc dù là doanh nghiệp đó
đang hoạt động ở thị trờng nội địa hay thị trờng nớc ngoài. Và ngợc lại khi
nền kinh tế bị suy thoái, bất ổn định , tâm lý ngời dân hoang mang, sức mua
của ngời dân giảm sút , các doanh nghiệp phải giảm sản lợng phải tìm mọi
cách để giữ khách hàng, lợi nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự
cạnh tranh trên thị trờng lại càng trở nên khốc liệt hơn.
Các yếu tố của nhân tố kinh tế nh tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối đoái
cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.
b. Nhân tố chính trị và pháp luật.
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ
doanh nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Chính trị và pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng nh là cơ sở
pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị tr-
ờng nào dù là trong nớc hay nớc ngoài.
Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn
định, phát triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh
trực tiếp đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trờng
đều có hệ thống pháp luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp
rõ ràng, chính trị ổn định là môi trờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối với từng doanh nghiệp tham gia vào hoạt
động xuất khẩu chịu ảnh hởng của quan hệ giữa các chính phủ, các hiệp định
kinh tế quốc tế Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt quan tâm tới sự khác
biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ làm tăng hoặc
giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những đièu này sẽ ảnh hởng rất
lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch chiến lợc phát triển, loại hình sản
phẩm danh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trờng.
Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một
môi trờng pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá
9
nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gioa khả

năng cạnh tranh.
c. Nhân tố xã hội :
Nhân tố xã hội thờng biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên
đôi khi khó nhận biết nhng lại qui định các đặc tính của thị trờng mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trờng đó cho dù có
muốn sống hay không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm.
-Lối sống, phong tục, tập quán.
-Thái độ tiêu dùng.
-Trình độ dân trí.
-Ngôn ngữ.
-Tôn giáo.
-Thẩm mỹ
Chúng quyết định hành vi của ngời tiêu dùng, quan điểm của họ về sản
phẩm, dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngợc lại đợc nếu
muốn tồn tại trong thị trờng đó. Ví dụ nh ở những thị trờng luôn có t tởng đề
cao sản phẩm nội địa nh ấn Độ, Nhật Bản thì các sản phẩm ngoại nhập sẽ kém
khả năng cạnh tranh so với các Doanh nghiệp của quốc gia đó. Sự khác biệt
về xã hội sẽ dẫn đến việc liệu sản phẩm của Doanh nghiệp khi xuất sang thị
trờng nớc ngoài đó có đợc thị trờng đó chấp nhận hay không cũng nh việc liệu
doanh nghiệp đó có đủ khả năng đáp đợc yêu cầu của thị trờng mới hay
không. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiếu nghiên cứu kỹ các yếu tố xã
hội tại thị trờng mới cũng nh thị trờng truyền thống để từ đó tiến hành phân
đoạn thị trờng, đa ra đợc những giải pháp riêng. Đáp ứng thị trờng tốt nhất yêu
cầu của thị trờng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
d. Nhân tố tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi
hoặc khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở
trung tâm công nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao,
lành nghề hay các trục đờng giao thông quan trọng sẽ tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp phát triển, giảm đợc chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trờng,

thiếu năng lợng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày càng
lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho xã hội cũng nh các doanh nghiệp
phải thay đôỉ quyết định và các biên pháp hoạt động liên quan.
e. Nhân tố công nghệ.
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thông qua chất lợng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm
nào đợc sản xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công
nghệ sản xuất đó sẽ quyết định chất lợng sản phẩm cũng nh tác động tới chi
phí cá biệt của từng doanh nghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng
doanh nghiệp.
10
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin
một cách chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý,
lu trữ, truyền phát thông tin một cách chính xác, đầy đú nhanh chóng hiệu quả
về thị trờng và đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, khó học công nghệ tiên tiến sẽ
tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế quốc dân
nói chung cũng nh thị trờng doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng
khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình.
2. Môi trờng ngành.
Môi trờng ngành là môi trờng bao gồm các doanh nghiệp trong cùng
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trờng ngành còn đợc hiểu là môi
trờng cạnh tranh của doanh nghiệp sự tác động của môi trờng ngành ảnh hởng
tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.
Môi trờng ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản là : đối thủ cạnh tranh,
ngời mua, ngời cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là
nhân tố thuộc mô hình 5 sức mạnh của Michael porte. Sự am hiểu các nguồn
sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhân ra mặt mạnh mặt yếu cũng nh
các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp ngành đó đã và đang và sẽ gặp phải.

a. Đối thủ cạnh tranh.
Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với các doanh nghiệp. Cha ông ta đã có câu biết mình biết trăm trận trăm
thắng" Do đó doanh nghiệp cần phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh.
Có thể thấy trớc hết là đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cuộc tranh
đua để giành lợi thế trong ngành và trên thị trờng nói chung.
Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tơng tác giữa các yếu tố
nh số lơng các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp đa ra
đợc những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thi phần nâng cao khả
năng cạnh tranh.
b. Khách hàng .
11
Đối thủ mới tiềm năng
Nhà
cung
cấp
Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành Sự
cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp có
trong ngành
Ng ời
mua
Các mặt hàng và dịch vụ
thay thế
Câu nói khách hàng là thơng đế luôn luôn đúng đối với mọi doanh
nghiệp bất cứ một doanh nghiệp nào cũng không đợc quyên rằng khách hàng
luôn luôn đúng nếu họ muốn thành công, chiếm lĩnh thị trờng. Những khách
hàng mua sản phẩm của một ngành hay một doanh nghiệp nào đó thì họ có
thể làm giảm lợi nhuận của ngành đấy, của doanh nghiệp đấy bằng cách yêu

cầu chất lợng sản phẩm hặc dịch vụ cao hơn, hoặc có thể bằng cách dùng
doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia.
Vì vậy, trong thực tế khách hàng thờng có quyền lực trong các trờng
hợp sau.
Khi có nhu cầu khách hàng là ít hơn so với lơng cung trên thị trờng về
sản phẩm nào đó thì họ có quyền quyết định về gía cả.
Các sản phẩm mà khách hàng mua phá tỷ lệ đáng kể trong chi tiêu của
ngời mua. Nếu sản phẩm đó chiếm một tỷ trọng hơn trong chi tiêu của ngời
mua thì gía cả là một vấn đề quan trọng đối với khách hàng đó. Do đó họ sẽ
mua với giá có lợi và sẽ chọn mua những sản phẩm có giá trị thích hợp.
Những sản phẩm mà khách hàng mua trong khi không đợc cung cấp
đầy đủ về thông tín và chủng loại, chất lợng, đặc tính, hình thức, kiếu dáng
của sản phẩm thì họ có xu hớng đánh dòng các sản phẩm cùng loại trên thị tr-
ờng với nhau họ sẽ có xu hớng thiên về hớng bất lợi cho doanh nghiệp vì họ
không thể đánh giá cũng nh hiểu chính xác đợc rõ giá trị của sản phẩm doanh
nghiệp sản xuất.
Khách hàng phải chịu chi phí đặt cọc do đó chi phí đặt cọc rõ ràng buộc
khách hàng với ngời bán nhất định.
Khách hàng có thu nhập thấp tạo ra áp lực phải giảm chi tiêu cho việc
mua bán của mình.
Khách hàng cố gắng khép kín sản xuất tức là họ cố gắng trở thành ngời
cung cấp cho chính mình.
Mặt khác khi khách hàng có đầy đủ thông tin và nhu cầu giá cả thị tr-
ờng hiện hành và chi phí của ngời cung cấp thì quyền mặc cả của họ càng
lớn.
c. Nhà cung cấp.
Sức ép của nhà cung cấp liên doanh nghiệp cũng không kém phần quan
trọng. Họ có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp do sự độc quyền
của một số nhà cung cấp những nguyên vật liệu chi tiết đặc dụng họ có thể
tạo ra sức ép lên doanh nghiệp bằng việc thay đổi gía cả, chất lợng nguyên vật

liệu. đợc cung cấp Những thay đổi này có thể làm tăng hoặc giảm chi phí
sản xuất, chất lợng sản phẩm và lợi nhuận từ đó tác động tới khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
d. Đối thủ tiềm năng.
Đối thủ tiềm năng là những ngời sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh ở ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất
sản phẩm, dịch vụ thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị
12
trờng của doanh nghiệp, họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Đứng trớc nguy cơ này, các doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng
lên các hàng rào chắc vô hình và hữu hình đối vơi các đối thủ cạnh tranh tièem
năng.
e. Sức ép của sản phẩm thay thế.
Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của
ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay
thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trờng.
Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự tiến bộ về công
nghệ. Muốn đạt đợc thành công các doanh nghiệp cần phải chú ý và giành
nguồn lực để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lợc của mình.
3. Doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các
nguồn lực hiện có và có thể huy động đợc với doanh nghiệp. Khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp đợc thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực
vật chất, nguồn lực tài chính tổ chức, kinh nghiệm.
a. Nguồn nhân lực.
Ngày nay thông thờng khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, ngời ta thờng đánh giá trớc tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp:
Yếu tố nhân lực đợc coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành
công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.

Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể đợc làm đựợc tốt tất
cả những gì nh mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực
khác cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là
những thứ vô cùng quý giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lợng cao, u viêt
hơn với giá thành thấp nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đa doanh
nghiệp vợt lên trên các đối thủ cạnh tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh đạo,
quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết sẽ
đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trớc nmắt nh tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ đa ra nhiều ý tởng chiến
lợc sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trởng thành của doanh nghiệp cũng
nh phù hợp với sự thay đổi của thị trờng.
Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự
đồng bộ này không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ công nghiệp của doanh
nghiệp là từ những nhóm ngời khác nhau mà còn xuất phát từ năng lực tổng
hợp riêng thu đợc từ việc kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức trình
độ tay nghề, ý thức kỹ luật, lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan trọng
đảm bảo tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm.
b. Nguồn lực vất chất.
13
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ
tiên tiến phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao
năng lực sản xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một
cơ sở vật chất tốt , chất lợng sản phẩm sẽ đợc nâng lên cao hơn cùng với việc
hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị trờng. Khả năng
chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn, ngợc lại không một
doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà công nghề sản xuất
lạc hậu, maúy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lợng sản phẩm, tăng chi phí
sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là:
- Tình trạng trình độ máy móc công nghệ , khả năng áp dụng công nghệ
mối tác động đến chất lợng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm.

- Mạng lới phân phối: Phơng tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng
.
- Nguồn cung cấp: ảnh hởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc
đảm bảo cho sản xuất đợc liên tục, ổn định.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản
xuất, (đất đai, nhà cửa, lao động, ) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của
khách hàng.
c. Nguồn lực tài chính.
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng
sản xuất cũng nh là chỉ tieu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp.
Bất cứ một hoạt động đầu t, mua sắm trang thiết bị , nguyên liệu hay
phân phối, quảng cáo cho sản phẩm đều phải đợc tính toán dựa trên thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
mạnh mẽ sẽ có khả năng trang bị công nghệ máy móc hiện đại, Bởi vì bất có
một hoạt động đầu t mua saqứm trang thiết bị nào cũng phải đợc tính toán dựa
trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có tiềm lực tài
chính hùng mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền công nghệ sản xuất
hiện đại, đảm bảo chất lợng, hạ giáthành sản phẩm, giá bán sản phẩm tổ chức
các hoạt động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh.
Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả
năng chấp nhận lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ
vững và mở rộng thị phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều
hơn.
Vì vậy vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà
quản lý. Không chỉ vậy trong nền kinh tế thị trờng, trở thành biểu tợng cho sự
giàu có phát đạt, sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nguồn tài chính vững
chắc sẽ là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp dành đợc sự tin cậy, đầu t
từ phía khách hàng lẫn nhà đầu t nớc ngoài.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có
và các nguồn vốn khác có thể huy động đợc. Tài chính không chỉ gồm các tài

sản lu động và tài sản cố định của doanh nghiệp, mà gồm cả các khoản vay,
14
khoản nhập sẽ có trong tơng lai và cả giá trị uy tín của doanh nghiệp đó trên
thị trờng. Vốn tự có có thể do các thành viên sáng lập đóng góp hoặc do một
phần lợi nhuận đợc để lại từ đầu t, hoặc vốn góp thêm của các cổ đông sau
này. Vốn vay có thể đợc huy động từ ngân hàng các tổ chức tài chính các đơn
vị quen biết. Thiếu nguồn tài chính cần thiết , doanh nghiệp có thể bị phá sản,
sụp đỗ bất cứ lúc nào. Tài chính đợc coi là phơng tiện chủ yếu vũ khí sắc bén
để tấn công, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh .
Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các
đối thủ hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trờng.
d. Tổ chức.
Mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chứcđịnh hớng cho phần lớn
các công việc trong doanh nghiệp.
Nó ảnh hởng đến phơng thức thông qua quyết định của nhà quản trị,
quan điểm của họ đối với các chiến lợc và điều kiện của doanh nghiệp. Cơ cấu
nề nếp tổ chức có thể là nhợc điểm gây cản trở cho việc hoạt động thực hiện
chiến lợc hoặc thúc đẩy các hoạt động đó không phát huy tính năng động sáng
tạo của các thành viên trong doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có cơ cấu tổ
chức hợp lý, năng động sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn các doanh nghiệp
khác.
e. Kinh nghiệm.
Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đoán chính
xác nhu cầu trên thị trờng trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ
động trong việc sản xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho qúa nhiều
sản phẩm tiết kiệm đợc nhiều chi phí khác.
Vì vậy, có thể nói, kinh nghiệm là thứ vô cùng quí giá đối với sự hoạt
động thành công của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động chức năng khác
của doanh nghiệp có khả năng thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào
kinh nghiệm của ngời lãnh đạo doanh nghiệp, của các cán bộ quản lý bộ phận

15
B. AFTA và hội nhập AFTA.
1. Cơ sở hình thành AFTA.
Quá trình quốc tế hoá đời sỗng kinh tế thế giới đang diễn ra ở nhữn nơi
cấp độ khác nhau, với xu hớng toàn cầu hoá đi đôi với xu hớng khu vực hoá.
Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trờng thế giới thống nhất một
hệ thống tài chính, tín dụng toàn cầu là việc phát triển và mở rộng phân công
lao động quốc tế theo chiều sâu , là sự mở rộng giao lu kinh tế và khoa học
công nghệ giữa các nớc trên quy mô toàn cầu, là việc giải quyết các vấn đề
kinh tế xã hội có tính chất toàn cầu nh vấn đề, dân số tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trờng sinh thái trong khi đó khu vực hoá kinh tế chỉ diễn
ra trongmột thời gian địa lý nhaqát định dới nhiều hình thức nh: Khu vực mậu
dịch tự do , đông minh liên minh, thuế quan, đồng minh tiền tề, thị trờng
chung, đồng minh kinh tế nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát
triển từng bớc xoá bỏ những cản trở trong việc di chuyển t bản , lực lơng lao
động hàng hoá dịch vụ tiến tới tự do toàn cầu nhữnh di chuyển mối liên hệ
giữa các nớc thành vien trong khu vực.
16
I. Môi tr ờng vĩ mô.
1. Nhân tố kinh tế.
2. Nhân tố chính trị và pháp luật.
3.Nhân tố xã hội .
4. Nhân tố tự nhiên.
5. Nhân tố công nghệ.
II. Môi tr ờng ngành
1. Nhà cung cấp.
2. Khách hàng .
3.Đối thủ cạnh tranh.
4. sản phẩm thay thế.
5. Đối thủ tiềm năng.

III. Doanh nghiệp.
1. Nguồn nhân lực.
2. Nguồn lực vật chất.
3. Nguồn lực tài chính.
4. Tổ chức.
5. Kinh nghiệm.
ở những quốc gia có kinh tế thị trờng phát triển, thì xu hớng tham gia
hội nhập voà nền kinh tế trong khu vực bảo hộ mậu dịch ngày càng tăng. Việc
tham gia mạnh mẽ và rông rãi các khối liên minh kinh tế khu vực, tiến tới sự
nhất thể hoá cao trog thông qua văn bản, hiệp định ký kết đã đa lại cho các
quốc gia trong liên minh sự ổn định hợp tác cùng phát triển. Trong điều kiện
đó các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên đợc hởng những u đãi về th-
ơng mại cũng nh các gánh vác các nghĩa vụ về tài chính giảm thuế cũng nh
giảm miễn phí khác Tình hình này trong quá khứ, hiện tại và tơng lai đang
đặt ra cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới nói chung các quốc gia
Đông Nam á nói riêng những cơ hội và thách thức mới.
Sự hình thành kiên kết giữa các quốc gia đang phát triển, ngoài mục tiêu
hợp tác , hỗ trợ nhau phát triển còn nhằm mục tiêu chống lại các chính sách
bảo hộ mậu dịch của các nớc công nghiệp phát triển.
Việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực và sự hội nhập của từng
quốc gia vào nền kinh tế các nớc trong khu vực vời nhiều mức độ khác nhau
tuỳ thuộc vào từng khu vực liên kết và hình thức liên kết.
Khu vực mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do là giai đoạn đầu của
quá trình hội nhập kinh tế khu vực. Đây là một liên minh quốc tế giữa hai hay
nhiều quốc gia nhằm mục đích tự do hoá buôn bán đối một hoặc một số nhóm
mặt hàng náo đó. đặc trng của khu vực mậu dịch tự do là xoá bỏ các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan nhằm tạo ra một thị trờng thống nhất của khu vực.
Nhng mỗi quốc gia là thành viên vẫn thi hành chính sách ngoại thơng độc lập
đối với các quốc gia ngoài liên minh.
Sự hôi nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực đang đa lại những lợi

ích khác nhau cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng trong các nớc thành
viên. Một quốc gia nào đó gia nhập hội các nớc thực hiện u đãi mậu dịch th-
ờng đua lại những kết quả chủ yếu sau.
Một là, Tạo lập quan hệ mậu dịch nối giữa các nớc thành viên, mở rộng
hơn nữa khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá của các nớc trong liên minh với
các nớc các khu vực khác trên thế giới : cũng trong điều kiện này mà tiềm
năng kinh tế các nớc thành viên đợc khai thác một cách có hiệu quả. Cũng
trong điều kiện này lợi ích của ngời tiêu dùng cũng đợc tăng lên nhờ hàng hoá
của các nớc thành viên đa vào nớc nh là luôn nhận đợc sự u đãi. Do đó hàng
hoá hạ xuống làm ngời dân ở nớc chủ nhà có thể mua đợc khối lợng hàng hoá
lớn hơn với mức chi phí thấp hơn.
Hai là, hội nhập kinh tế khu vực còn góp phần vào việc chuyển hớng
mậu dịch, sự chuyển biến này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế
quan , và khi đó các điều kiện buôn bán giữa các nớc thành viên trong liên
minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn trớc.
Ba là, hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hoá thơng mại tạo điều
kiện thuận lợi trong việc tiếp tục thu vốn, công nghề trình độ quản lý từ các
quốc gia khác nhau trong liên minh. Về lâu dài tự do hoá thơng mại thúc đẩy
tăng trởng kinh tế, góp phần tăng năng suất lao động.
17
Để tiến thêm một bớc nữa tới tự do thơng mại toàn diện và để phản ứng
với xu thế hội nhập kinh tế khu vực đang diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới,
ngày 27/28 tháng 1 năm 1992 các nớc ASEAN đã thoả thuận thiết lâp khu
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) trong vòng 15 năm trong 15 năm, kể từ
1.1.1993, thuế của các nớc trong khu vực sẽ đợc giảm xuống ở mức 0 5%
và các hàng rào phí thuế quan với một diện rộng các sản phẩm chế tạo. Năm
1994, các nớc ASEAN đã rút ngắn thời gian quá trình đó còn lại 10 năm, tức
là thuế giảm xuống còn 0 5% vào năm 2003. AFTA không phải là một liên
minh thuế quan trong nuớc ASEAN vẫn đợc tự do riêng để dặt thuế với những
nớc còn lại trên thế giới.

2. Nội dung chủ yếu của AFTA.
2.1. CEPT ( Kế hoạch thuế u đãi có hiệu lực chung )
CEPT là một cột chính để thành lập AFTA. CEPT ( Common Effective
Preferential Tarif). Đợc đa ra nhằm thoả thuận các nớc thành viên ASEAN
trong việc giảm thuế quan trong thơng mại nội bộ ASEAN xuống 0- 5% đồng
thời loại bỏ những hạn chế về định lợng các hàng rào phi thuế quan trong
vòng 10 năm bắt đầu từ 1/1/1993 và hoàn thành 1/1/2003 đồng thời các nớc
thành viên cũng sẽ đi đến thống nhất giữa các danh mục biếu thuế và các thủ
tục hải quan để thực hiện CEPT.
Các nớc ASEAN đã nêu ra 15 nhóm sản phẩm giảm thuế nhanh với mức
thuế u đãi phải đạt 0 5 % trong thời gian dài nhất là 7 năm ( 5 năm đối với
hàng hoá chọn thuế thấp ) 15 nhóm sản phẩm
Đồ nhựa Đá quý và đồ trang sức
Sản phẩm cao su Cực âm dòng
Sản phẩm da Hàng điện tử
Bột giấy Nội thất bằng gỗ và mây
Hàng dệt Hoa chất
Dàu thực vật Dợc phẩm
Xi măng Phân bón
Sản phẩm gốm và thuỷ tinh
Đối với nhóm giảm thông thờng tốc độ giảm hơn và những hàng hoá
chịu thuế cao hơn thì việc giảm thuế có thể thực hiện trong 15 năm.
Ban đầu, ngời ta dự tính có thể áp dụng CEPT cho tất cả các hàng hoá
chế tạo nhng cho phép thực hiện ngoại lệ đối với các hàng hoá dễ bị tổn thơng
và khó tính cạnh tranh trực tiếp. Tuy nhiên, ngoài những trờng hợp hạn chế
buôn bán là cần thiết để đảm bảo an toàn an ninh quốc gia, sức khoẻ và truyền
thống văn hoá. Và việc loại bỏ ra khỏi CEPT các sản phẩm chỉ mang tính tạm
thời. Một nớc thành viên laọi bỏ tạm thời một sản phẩm thì sẽ không còn t
cách để hớng sự xâm nhập u đãi cho sản phẩm đó vào thị trờng các quốc gia
thành viên khác. Việc đình chỉ u đãi chỉ phù hợp với điều XIX của GRATT

( hành động khẩn cấp về nhập khẩu các sản phẩm đặc biệt ) .
Năm 1994 ASEAN đồng ý với tiến trình giảm thuế nh sau.
18
1) Đối với hàng hoá theo thời gian thực hiện bình th ờng.
- Thuế suất trên 20% sẽ giảm xuống dới 20% vào ngày 1/11/1998 và
sau đó còn 0 5%vào ngày 1/1/2003.
- Thuế suất đã ở dới mức 20% sẽ đợc giảm xuống 0 5% vào
ngày1/1/2000.
2) Đi với hàng hoá theo thời gian thực hiện nhanh.
- Thuế suất trên 20% sẽ đợc giảm xuống 0 5% vào 1/1/2000.
- Thuế suất đã ở dới mức 20% sẽ đợc giảm còn 0 5% vào
ngày1/1/1998.
* Danh sách các cửa hàng tạm thời không thuộc CEPT sẽ bị loại bỏ
những sản phẩm hiện đang nằm ngoài CEPT theo chu kỳ sẽ đợc đặt vào danh
sách CEPT vào thời gian bắt đầu từ 1/1/1995.
* Những nông sản thô hoặc cha qua chế biến bây giờ sẽ đợc đa vào
CEPT Trớc đây loại sản phẩm này nằm trong kế hoạch mậu dịch u đãi (PTA).
* Sẽ thành lập một đơn vị AFTA trong ban th ký ASEAN và trong tất cả
các nớc thành viên để đảm bảo một sự phối hợp giải quyết tốt hơn những vấn
đề CEPT.
Phạm vi áp dụng của CEPT .
CEPT áp dụng cho tất cả các hàng hoá chế tạo là của ASEAN bao gồm
t liệu sản xuất, nông sản chế biến và những sản phẩm phi nông nghiệp khác .
Một hàng hoá đạt tiêu chuẩn của ASEAN nếu ít nhất đạt 40% nghuyên vật
liẹu của nó xuất xứ từ bất kỳ một nuức thành viên ASEAN nào đó. Trên thực
tế, yêu cầu này thấp hơn yêu cầu hàm lợng địa phơng của hầu hết các klhối
mậu dịch tự do khác nh 50% giá trị tăng thêm địa phơng trong khối AFTA và
trong hiệp định New Zealand Australia, AFTA yêu cầu giá trị vật t và chi
phí chế biến trực tiếp phải xuất phát từ khối.
Theo quyết định thông qua năm 1994, những nông sản thô hoặc cha qua

chế biến sẽ phải đáp ứng tiêu chuẩn trên, dịch vụ đợc loại ra khỏi CEPT.
Nguyên tắc xuất xứ của ASEAN có nghĩa là có sự nhất trí chuyển hớng mậu
dịch và đầu t sang nông nghiệp, công nghiệp chế tạo và các ngành khác.
- Việc tham gia CEPT sẽ ảnh hởng trực tiếp đến thơng mại. Tham gia
AFTA sẽ có một tác động trực tiếp nhất tới yếu tố gía cả của hàng hoá, bởi vì
việc cắt giảm thuế, đơn giản hoá thủ tục buôn bán thì giá bán của hàng hoá sẽ
hạ hơn. Các yếu tố khác nh chất lợng, mẫu mã cũng sẽ thay đổi do sức ép
cạnh tranh trong nội bộ AFTA.
Đặc biệt, tác động của khu vực mậu dịch tự do sẽ rõ ràng nhất trong
điều kiện các nớc thành viên có điều kiện phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế và
buôn bán tơng tự nhau nh ASEAN. Tính cạnh tranh sẽ rất mạnh khi sự thay
đổi thuế quan sẽ có tác dụng quyết định. Đồng thời khả năng tạo lập sự hợp
tác và chuyên môn hoá cũng lớn. Xu hớng chung phân bố sản xuất là chuyến
các cơ sở sản xuất từ nơi có giá thành cao sang nơi có gi thành thấp. Mức
19
chênh lậch giá thành càng lớn thì luồng di chuyển càng mạnh khi các hàng rào
thuế quan bị xoá bỏ.
Việt Nam chúng ta khi tham gia AFTA, sẽ có thuận lợi hơn cho xuất
khẩu hàng hoá sang các nớc ASEAN vì các hàng rào bảo hộ của các nớc đó
cũng đợc cắt giảm tơng tự khi Việt Nam cắt giảm hàng rào bảo hộ của mình.
Một thị trờng lớn nằm kế bên , có các đòi hỏi về chất lợng không phải quá
cao, với các u đãi sẽ đợc mở rộng ra cho các Doanh nghiệp Việt Nam.
CEPT sẽ là một tác nhân quan trọng không những thúc đẩy cải tiến kỹ
thuật công nghề và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất, mà
hơn thế còn điều chế cơ cấu sản xuất bằng cách ngừng sản xuất những mặt
hàng không đủ sức cạnh tranh.
Việc tham gia AFTA sẽ đặt một cơ sở công nghiệp non yếu của Việt
Nam trớc một thực tế phải cạnh tranh trên thị trờng nớc mình trong một thé
bất lợi. Do cơ cấu mặt hàng sản xuất của ASEAN tơng đối giống nhau và Việt
Nam ở vào tình thế nền sản xuất trong nớc không còn đợc bảo hộ mạnh mẽ

nh trớc sẽ có nguy cơ tiêu diệt một số ngành trong nớc với 100% vốn của Việt
Nam, thị trờng trong nớc sẽ bị chen lấn bởi sản phẩm xuất khẩu trong khuôn
khổ AFTA cũng nh những liên doanh sản xuất tại Việt Nam có sự đầu t vốn
của các Doanh nghiệp ASEAN về 15 nhóm sản phẩm tơng tự.
2.2. Những hàng thuế quan (NTBS), hạn chế số lợng(ORS) và các
biện pháp khác.
CEPT chỉ là một bộ phận của AFTA đã phát sinh hiệu lực, tuy nhiên
thuế không phải là cản trở duy nhất và quan trọng nhất đối với buôn bán khu
vực. Cần gạt bỏ nhiều hàng rào phi thuế quan và hạn chế số lợng .
- NTBS của Việt Nam bao gồm:
+ Giâý phép hoạt động cho các nhà xuất khẩu và nhập khẩu, chỉ có các
doanh nghiệp thuộc Bộ Thơng Mại đợc thực hiện các hoạt động ngoại thơng.
+ Giấy phép xuất nhập khẩu, áp dụng đối với một số loại hàng hoá.
+ Giáy chứng nhận của một số tổ chức có thẩm quyền áp dụng với các
loại hàng hoá đặc biệt.
- ORS của Việt Nam bao gồm:
+ Qua ta.
+ Các hàng hoá và nh yếu phẩm do chính phủ kiểm soát đẻ tạo cân bằng
cơ sở giữa cung và cầu trong nền kinh tế quốc dân.
2.3. Mục tiêu kinh tế của AFTA.
Mỗi một quốc gia tham gia vào AFTA đều đặt ra cho mình những mục
tiêu nhất định phù hợp với đặc thù của nớc mình tuy nhiên tất cả họ đều có
những mục tiêu chung đó là:
- Tự do hóa thơng mại trong ASEAN thông qua việc giảm dần thuế
quan nội bộ khu vực và NTBS.
- Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào khu vực bằng cách mở rộng một
thị trờng phối hợp rộng hơn.
20
- Làm thích ứng với những điều kiện kinh tế đang thay đổi dặc biệt là
quá trình thành lập các khối thơng mại trên thế giới.

2.4. Danh mục sản phẩm theo chơng trình CEPT của Việt Nam.
Khi tham gia vào AFTA các quốc gia có thể đa ra danh mục CEPT và
lịch trình cắt giảm của riêng mình. Hơn nữa, Việt Nam là nớc gia nhập
ASEAN sau lên đợc gia hạn thêm 3 năm nữa có danh mục CEPT và lịch trình
cắt giảm có đặc điểm:
Danh mục CEPT đợc chia ra làm 3 loại.
- Danh mục các mặt hàng giảm thuế theo hai kênh nhanh và thông th-
ờng.
- Danh mục loại trữ tạm thời và loại trữ chung.
- Các sản phẩm cha qua chế biến nhạy cảm.
Trong 3211 mặt hàng chịu thuế nhập khẩu của Việt Nam. Thì 53.1%
hiện có mức thuế thấp hơn 5% ( chủ yếu là nguyên liệu thô dùng cho sản xuất
trong nớc các mặt hàng chế tạo có mức thuế cao hơn để bảo vệ công nghiệp
trong nớc) do vậy việc tham gia CEPT không có tác độgn mạnh đến thuế nhập
khẩu.
Danh mục các mặt hàng giảm thuế gồm 1633 mặt hàng, chiếm 50.5%
danh mục hàng nhập khẩu Việt Nam. Danh mục ngoại tệ tạm thời bao gồm
1168mặt hàng chiếm 36% danh mục hàng nhập khẩu.
II. Sự hội nhập AFTA của Việt Nam.
1. Thực tiễn thực hiện AFTA :
Về tiến trình cắt giảm thuế Việt Nam nói chung không thực hiện tiến
trình cắt giảm nhanh tuy nhiên đối với những sản phẩm đang có thuế xuất 0 -
5%, tức là đã thoả mãn mục tiêu của CEPT, ta có thể thực hiện vào tién trình
cắt giảm nhanh đối với sản phẩm có thuế suất cao hơn 5% trong doanh mục
cát giảm thuế quan hớng thực hiện bớc cắt giảm đầu tiên thực tế bắt đầu từ
năm 1998 để đảm bảo cho nguốn thu và hôc trợ một phần cho sản xuất trong
nớc.
Trong hai năm 1996 - 1997 Việt Nam đã thực hiện hi cải cách thuế,
trong đó đối với chính sách thuế áp dụng cho hàng nhập khẩu, Việt Nam đã
thực hiện việc phân tích hai loại thuế là thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị

gia tăng trớc khi tiến hành cát giảm thuế nhập khẩu thực sự từ 1998. Do đó,
mức thuế nhập khẩu giảm trên phần thuế nhập khẩu còn lại là thấp so với mức
phải giảm nếu không có sự phân tích hai loại thuế trên.
Có thể nói, Việt Nam thực hiện nghiêm tục và rất thận trọng việc giảm
thuế quan để tránh ảnh hởng đến nguồn thu ngân sách, và làm giảm đợc giá
hàng nhập khẩu góp phần cải thiện điều kiện kinh doanh và tiêu dùng trong n-
ớc, còn các doanh nghiệp Việt Nam sẽ đợc hởng mức thuế u đãi khi xuất khẩu
hàng sang các nớc ASEAN.
21
Về các biện pháp phi thuế quan thì ở Việt Nam còn rất đơn giản chỉ là
giấy phép và hạn ngạch. Để thực hiện đợc việc giảm thuế và bỏ hàng rào phi
thuế quan Việt Nam đã và đang phối hợp các nớc ASEAN để thống nhất các
danh mục biểu thuế, có hệ thống định dạng hải quan, quy trình thủ tục hải
quan, v.v
Có thể nói, việc Việt Nam hoàn thành AFTA vào năm 2006 là hoàn toàn
khả thi. Kết luận này căn cứ vào lộ trình AFTA của Việt Nam kết hợp với ch-
ơng trình cải cách thuế và các chính sách nh đã phân tích ở trên.
2. Khả năng Việt Nam hoàn thành CEPT vào năm 2003.
Để thực hiện đợc điểm có lợi cho từng quốc gia trong việc thực hiện
AFTA là tăng khả năng xuất khẩu và thu hút đầu t trong khối và ngoài khối.
Do vậy, để Việt Nam tham gia vào AFTA vào 2003 vừa tận dụng đợc những
lợi thế trên vừa phù hợp với định hớng chiến lợc các ngành kinh tế Việt Nam
hội nhập ngày càng rộng và sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Chính sự hội nhập này là một yếu tố quốc tế tạo nên sức bật cho nền kinh tế
Nếu Việt Nam hoàn thành CEPT vào năm 2003 thì nguồn thu ngân sách
từ thuế nhập khẩu không giảm nhiều so với nếu hoàn thành vào năm 2006, vì
thuế xuất bình quân đối với hàng nhập từ ASEAN là 13%, nếu giảm xuống 5%
vào năm 2000 thì mức giảm thungân sách chỉ là 8%đsối với 50% hàng nhập
khẩu là hàng thuộc CEPT.Trái lạ, nếu khp\ối lơng hàng nhập khẩu từ ASEAN
tăng thì đủ bù lại mức giảm thu ngân sách trên. Do vậy việc Việt Nam hoàn tất

giảm thuế theo ce vào năm 2003 không gây thiệt hại lớn cho ngân sách sơ với
nếu vàop năm 2006. Mặt khác, việc giảm thuế sẽ làm giảm giá bán hàng ở
Việt Nam: ngời tiêu dùng có lợi, doanh nghiệp nhập nguyên liệu, máy móc có
lợi, các nhà đầu t thay vì xuất khẩu hàng vào Việt Nam sẽ đầu t trực tiếp vào
đây để giữ thị phần. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh
quyết liệt với hàng ché biến nhập từ ASEAN, buộc họ phải vơn lên. Nhà nớc
cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vơn lên, song không thể thựuc hiện
bất kỳ mộtchính sách bảo hộ mậu dịch nào. Các doanh nghiệp chủ động vơn
lên trong cạnh tranh là điều tích cực đối với nền kinh tế Việt Nam.
Cái lợi lớn nhất nếu Việt Nam tham gia AFTA vào năm 2003 là đầu t n-
ớc ngoài tăng rõ rệt, ngành công nghiệp chế biến Việt Nam sớm hớng mạnh
xuất khẩu sang ASEAN. Các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam sẽ tính
đến thị trờng hàng công nghiệp chế biếm xuất khẩu cho thị trờng ASEAN, để
hởng lợi từ AFTA. Thị trờng hàng công nghiệp chế biến ASEAN khi lớn, rất
hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Việt Nam phải nắm lấy cơ hội này để
có thể phát triển nhanh công nghiệp chế biến xuất khẩu. Một số nhà kinh tế
Việt Nam cho rằng, thời cơ này cha hề có trớc đây, và tận dụng cơ hội này từ
năm 1997 2003 Việt Nam có thể thu hút đợc 21 tỷ USD FDY ( trung bình
3 tỷ USD/năm ), và cứ một đồng vốn FDY sẽ tác động làm cho 4 đồng vốn
trong nớc hoạt động theo, thì số vốn trong nớc sẽ đợc huy động và phát huy
22
tác dụng là 84 tỷ USD. Đây là nguồn lực to lớn thúc đảy công nghiệp chế biến
Việt Nam phát triển.
Tham gia AFTA vào năm 2003 cũng có nghĩa là nền kinh tế Việt Nam
chuyển dich cơ cấu kinh tế nhanh hơn, thị trờng Việt Nam hội nhập nhanh hơn
vào thị trờng khu vực, một thị trờng chung về hàng công nghiệp chế biến hình
thành.
Trên cơ sở này, các nớc ASEAN có thể hợp tác và chuyên môn hoá khu
vực. Nếu Việt Nam không chuyển đổi cơ cấu, không phát triển nhanh công
nghiệp chế biến thì Việt Nam tam gia AFTA không có ý nghĩa gì lớn , tài

nguyên vv là nơi mà các chủ đầu t nớc ngoài rất quan tâm khi phát triển
công nghiệp chế biến đầu t vào ASEAN.
Định hớng chiến lợc phát triển các ngành vào xuất khẩu sang ASEAN
mà trọng tâm là công nghiệp chế biến đòi hỏi tất cả các biện pháp kinh tế vĩ
mô nh thuế thơng mại , tài chính đều cần đợc thay đổi để đảm bảo cho việc
thực hiện những thành công chiến lợc đó . Sự tăng trởng kinh tế của các nớc
ASEAN trong thời gian qua do thực hiện những chính sách kinh tế hớng về
xuất khẩu - chính là nguyen nhân tạo ra AFTA và cũng là tác động ngợc lại
của AFTA đối vopứi kinh tế trong nớc - đó là sự chứng minh rõ nét nhất cho
sự cần thiết phải có chiến lợc kinh tế hớng về xuất khẩu của Việt Nam, trong
đó công nghiệp chế biến là trọng tâm. Chúng ta sẽ thất bại nếu hội nhập kinh
tế với bên ngoài mà chiến lợc kinh tế lại là thay thế nhập khẩu nh trớc đây
hoặc duy trì song song với mức độ nh nhau cả chiến lợc thay thế nhập khẩu h-
ỡng vào xuất khẩu ( nh hiện nay).
Chúng ta ( trớc 3 năm so với hạn 2006) nh các nớc thành viên khác vì
đó là phơng án tích cực nhất , chủ động mang lại lợi ích phát triển cho Việt
Nam. Việc này đồi hỏi nhiều cố gắng trong việc đổi mới chính sách kinh tế.
Càng chậm tham gia vào AFTA thì những lợi ích thu đợc từ AFTA càng ít, nền
kinh tế rơi vào thế bị động trong quan hệ kinh tế quốc tế.
50.5% danh mục hàng nhập khẩu Việt Nam. Danh mục ngoại tệ tạm
thời gồm 1168 mặt hàng chiếm 36% danh mục hàng nhập khẩu.
III. AFTA với sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Việc hình thành khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA )trực tiếp ảnh hởng
ngay tại xuất khẩu, nhập khẩu, , đầu t nớc ngoài tại Việt Nam không dừng lại
ở đó, mà nó còn tác động cả vào công cuộc phát triển kinh tế của nớc ta.
Các nhà kinh tế, chính trị trong và ngời nớc đều có nhận định rằng nếu
Việt Nam nhập cuộc và hoà nhập vào thế giới bằng việc tham gia có hiệu quả
và hợp lý váo các hoạt động của ASEAN thì sự phát triển kinh tế chắc chắn sẽ
thành đạt. Thời gian này kéo dài bao lâu phụ thuộc chon hớng và thực hinj
chuyển hỡng cơ cấu nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá. Đây là thời cơ

lịch sử là thách thức của đất nớc.
23
1. AFTA với sự phát triển thơng mại.
AFTA là mô hình đợc xây dựng theo nguyên tắc và nội dung cơ bản
của hệ thống thơng mại toàn thế giới (WTO) hớng theo mô hình châu âu.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nghị định 91/CP ngày 18/12/1995về
việc thực hiện chơng trình thuế quan u đãi chung CEPT .Việt Nam cũng đã
công bố danh sách và các bớc cắt giảm thuế ở trong nớc với việc cắt giảm thuế
quan là hoàn toàn hợp lý.
Tính hợp lý đó nhằm mục đích chủ động hội nhập với các nớc ASEAN,
thực hiện đờng lối mở cửa của nền kinh tế , đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc.
Hiện nay cơ cấu xuất khẩu của nớc ta cha hợp lý còn nhiều mặt hàng
thô hàng nguyên liệu cha chế biến hoặc mức chế biến thấp nh dầu thô , than,
thiếc , cao su, gạo. Hàng Việt Nam xuất cho các nớc ASEAN chiếm khoảng ẳ
khả năng xuất khẩu và nhập khẩu từ ASEAN 1/3 khả năng xuất khẩu. Mặt
hàng xuất khẩu lớn là dầu thô ngày càng tăng trogn lúc ngành lọc dầu cha
hình thành ở trong nớc.
Với cơ cấu xuất nhập khẩu nh vậy chúng ta hầu nh cha đợc CEPT tạo
thuận lợi , vì sản phẩm đa vào chơng trình CEPT là hàng công nghiệp chế biến
gồm cả t liệu sản xuất hàng nông sản chế biến mà Việt Nam còn cha có thế.
Tại hội nghị cấp cao tháng 12/95 đề cập tới hàng nông sản cha chế biến đợc
chính thức đa vào chơng trình CEPT.
Để thực hiện CEPT, Việt Nam đã có chơng trình của bộ Thơng mại phối
hợp với Bộ tài Chính, đảm bảo 4 nguyên tắc.
- không gây ảnh hởng đến nguồn thu ngân sách.
- Bảo hộ hợp lý nếu sản xuất trong nớc.
- Tạo điều kiện khuyến khích việc chuyển giao công nghệ , đổi mới kỹ
thuật cho nền sản xuất trong nớc.
- Hoà nhập với ASEAN để tranh thủ u đãi mở rộng thị trờng và thu hút

đầu t nớc ngoài.
2. Chơng trình về thuế.
Hiện nay, ở nớc ta đang thực hiện 3 luật thuế ( thuế giá trị gia tăng
VAT, thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập cá nhân) , trong đó tôn trọng
nguyên tắc không làm giảm nguồn thu ngân sách
Mục tiêu chủ yếu của việc ban hành luật thuế giá trị gia tăng ở nớc ta là:
- Thúc đẩy sản xuất và kinh doanh phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu .
- Đảm bảo huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
- Khắc phục việc thu thuế cùng của luật thuế doanh thu.
- Hoàn thiện chính sách hệ thống thuế cho phù hợp với nền kinh tế thị
trờng, tạo điều kiện hoà nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Cắt giảm thuế theo u đãi của CEPT trớc mắt chủ yếu là các mặt hàng
công nghiệp chế biến. Các mặt hàng này ta cha có khả năng cạnh tranh khối
24
lơng cũng nhỏ. Hàng công nghiệp cha qua chế biến. Các mặt hàng này ta cha
có khả năng cạnh tranh khối l3ơng cũng nhỏ.
Hàng nông nghiệp cha qua chế biến đợc hởng sự u đãi đó
3. AFTA và CEPT đối với các ngành kinh tế trong nớc.
Việc thực hiện AFTA và CEPT cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành các bộ thuộc lĩnh vực sản xuất lu thông và các ngành quản lý.
Điều quan trọng là ổn định sự phát triển sản xuất nhng cần tạo điều
kiện để đổi mới cơ cấu sản xuất theo hớng công nghiệp hoá , đi từng bớc đi
thích hợp, đáp ứng thị trờng nớc ngoài, các yếu tố cần thiết trong đổi mới cơ
cấu phù hợp với vốn, kỹ thuật công nghệ và thị trờng.
Theo tinh thần đó, cần xem xét việc gì có thể làm đợc sớm cần làm
trong thời gian ngắn nhất, nh việc chế biến nông sản chẳng hạn, không cần
vốn lớn chỉ cần thị trờng chấp nhận và có lợi thấ so sánh, có lãi, nên có thể
làm trớc.
Việt Nam đã tham gia AFTA nh đã trình bày có tác đọng mạnh mẽ đến
toàn Bộ Thơng Mại, đầu t cơ cấu sản xuất và cả toàn bộ qua trình phát triển

kinh tế của Việt Nam.
Xem xét trên khía cạnh một doanh nghiệp tác động của AFTA là xem
xát về khả năng cạnh tranh ở trong nớc, thị trờng ASEAN và thị trờng ngoài
ASEAN từ những cơ hội và thách thức mà AFTA mở ra.
Chơng II
đánh giá về khả năng cạnh tranh
của công ty giầy Thuỵ Khuê trong
điều kiện hội nhập AFTA
I. Thực trạng kinh doanh của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Giầy Thụy Khuê.
1.1. Lịch sử hình thành.
Công ty Giầy Thụy Khuê là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Sở
công nghiệp Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ là: sản xuất và kinh doanh
mặt hàng giày dép các loại.
Địa chỉ của Công ty Giầy Thụy Khuê đợc đặt ở 2 nơi:
* Văn phòng giao dịch của công ty: Số 152 phố Thuỵ Khuê Hà Nội.
* Cơ sở sản xuất: Khu A2 xã phù diễn huyện Từ Liêm Hà Nội.
* Việc đặt văn phòng và cơ sở sản xuất của công ty ở những vị trí khác
nhau rất thuận lợi cho việc giao dịch, tiêu thụ sản phẩm của công ty, cũng nh
việc thu hút nguồn nhân lực dồi dào của các vùng lân cận và làm việc tại công
ty. Lĩnh vực sản xuất chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các loại giày
dép phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát nh sau:
25

×