Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

HOÀN THIỆN HOÀN CHỈNH SAU CÙNG CÔNG tác MARKETING CÔNG TY THƯƠNG mại đầu tư và PHÁT TRIỂN MIỀN núi THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.53 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC MARKETING
CÔNG TY THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
MIỀN NÚI THANH HÓA
SINH VIÊN : ĐÀO ANH TUẤN
MSSV : 09025213
LỚP : CDQT11TH
GVHD : PHẠM VĂN THẮNG
Thanh Hóa, tháng 05 năm 2012
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện bài báo cáo này là nhờ chính kiến thức của bản thân , em xin cam
đoan những số liệu trong bài là số liệu em thu thập được tại công ty trong quá trình
thực tập, bài làm do chính bản thân em thực hiện, nếu sai em xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
Sinh viên
ĐÀO ANH TUẤN
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 i
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện bài báo cáo này là nhờ kiến thức được trau dồi học tập trong những
năm học tại trường Đại học công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh, được sự dạy dỗ tận tình
của các thầy cô, là sinh viên sắp ra trường, qua bài báo cáo này, em xin được bày tỏ
lòng cảm ơn chân thành tới các thầy cô.
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy Phạm Văn Thắng đã giúp em hoàn thành bài
báo cáo này, em xin được cảm ơn thầy đã tận tình giúp đỡ em, hướng dẫn em trong
suốt thời gian thực hiện bài báo cáo.
Ngoài ra, em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo công ty Thương mại Đầu


tư và phát triển miền núi, các anh chị, cô chú tại phòng Kinh doanh Đã hướng dẫn em
và giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Một lần nữa , em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất.
Ngày 10 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
ĐÀO ANH TUẤN
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 ii
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


















Ngày … tháng .năm 2012
Thủ trưởng đơn vị thực tập
(Ký tên và đóng dấu)

Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 iii
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















Ngày … tháng .năm 2012
Giảng viên
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 iv
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN




















Ngày … tháng .năm 2012
Giảng viên
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iv
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC BẢNG vi
MỤC LỤC 9

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING 1
BẢNG 1.1: Giai đoạn phát triển đặc trưng của Marketing 1
1.2.1 Marketing truyền thống(Marketing cổ điển): 1
1.2.2 Marketing hiện đại: 2
1.2.3 Các chức năng của Marketing. 2
1.2.4 Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu khách hàng 3
1.2.5 Chức năng phân phối 3
1.2.6 Chức năng tiêu thụ hàng hóa 3
1.2.7 Các hoạt động yểm trợ 4
1.3.1 Môi trường văn hóa xã hội 4
1.3.2 Môi trường chính trị, pháp luật. 5
1.3.3 Môi trường kinh tế và công nghệ. 5
1.3.4 Môi trường cạnh tranh 6
1.3.5 Môi trường địa lý, sinh thái. 6
1.4.1 Nhu cầu của khách hàng. 6
1.4.2 Phân tích hành vi mua sắm của khách hàng. 7
1.5.1 Phân tích điểm mạnh 8
1.5.2 Phân tích điểm yếu 9
1.5.3 Phân tích cơ hội của doanh nghiệp 9
1.5.4 Phân tích nguy cơ 10
1.5.5 Các kết hợp chiến lược của S-W-O-T 11
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
1.5.6 Sự kết hợp tổng hợp của 4 yếu tố SWOT 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MARKETING Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
MIỀN NÚI 12
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI 12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty. 12
Số điện thoại : 0373.857.128 13

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty 13
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 13
SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công tyTNHH một TVTM Miền Núi TH 14
2.1.2.2 Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng các nguồn lực của công ty 15
BẢNG 2.1: Bảng kê khai tài chính của công ty từ năm 2009 đến năm 2011 17
BẢNG 2.2: 17
b. Tình hình lao động. 17
c. Tình hình hoạt động kinh doanh 18
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh. 19
BẢNG 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến năm 2011
20
BẢNG 2.4: Phân tích tình hình chung về lợi nhuận trong năm 2009 và năm 2011 21
2.2 THỰC TRẠNG MARKETING TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI.
24
2.2.1 Tình hình thực hiện các chính sách marketing cưa công ty 24
2.2.2 Chiến lược sản phẩm 25
2.2.3 Chiến lược giá 25
2.2.4 Chiến lược phân phối 26
SƠ ĐỒ 2.2: Mạng lưới kinh doanh của Công ty 27
BẢNG đồ 3.5: Các hình thức khuyến mãi 30
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC MARKETING TRONG CÔNG TY THƯƠNG MẠI ĐÀU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI 31
3.1.ĐÁNH GIÁ CHUNG 31
3.1.1. Ưu điểm : 31
3.1.2. Nhược điểm: 32
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
3.2 HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING – MIX 33
3.2.1 Hoàn thiện chính sách sản phẩm 33
3.2.2 Chiến lược giá cả 34

Bảng 3.1: Chiết khấu lợi nhuận cho khách hàng 34
3.2.3 Chiến lược phân phối 35
3.2.4 Chiến lược chiêu thị 36
Sơ đồ 4.1 : Sơ đồ phòng ban Marketing 37
KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công tyTNHH một TVTM Miền Núi TH
Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ 2.2: Mạng lưới kinh doanh của Công ty Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ 4.1 : Sơ đồ phòng ban Marketing Error: Reference source not found
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iv
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC BẢNG vi
MỤC LỤC 9
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING 1
BẢNG 1.1: Giai đoạn phát triển đặc trưng của Marketing 1
1.2.1 Marketing truyền thống(Marketing cổ điển): 1
1.2.2 Marketing hiện đại: 2
1.2.3 Các chức năng của Marketing. 2
1.2.4 Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu khách hàng 3
1.2.5 Chức năng phân phối 3

1.2.6 Chức năng tiêu thụ hàng hóa 3
1.2.7 Các hoạt động yểm trợ 4
1.3.1 Môi trường văn hóa xã hội 4
1.3.2 Môi trường chính trị, pháp luật. 5
1.3.3 Môi trường kinh tế và công nghệ. 5
1.3.4 Môi trường cạnh tranh 6
1.3.5 Môi trường địa lý, sinh thái. 6
1.4.1 Nhu cầu của khách hàng. 6
1.4.2 Phân tích hành vi mua sắm của khách hàng. 7
1.5.1 Phân tích điểm mạnh 8
1.5.2 Phân tích điểm yếu 9
1.5.3 Phân tích cơ hội của doanh nghiệp 9
1.5.4 Phân tích nguy cơ 10
1.5.5 Các kết hợp chiến lược của S-W-O-T 11
1.5.6 Sự kết hợp tổng hợp của 4 yếu tố SWOT 11
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MARKETING Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
MIỀN NÚI 12
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI 12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty. 12
Số điện thoại : 0373.857.128 13
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty 13
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 13
SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công tyTNHH một TVTM Miền Núi TH 14
2.1.2.2 Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng các nguồn lực của công ty 15
BẢNG 2.1: Bảng kê khai tài chính của công ty từ năm 2009 đến năm 2011 17
BẢNG 2.2: 17
b. Tình hình lao động. 17
c. Tình hình hoạt động kinh doanh 18

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh. 19
BẢNG 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến năm 2011
20
BẢNG 2.4: Phân tích tình hình chung về lợi nhuận trong năm 2009 và năm 2011 21
2.2 THỰC TRẠNG MARKETING TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI.
24
2.2.1 Tình hình thực hiện các chính sách marketing cưa công ty 24
2.2.2 Chiến lược sản phẩm 25
2.2.3 Chiến lược giá 25
2.2.4 Chiến lược phân phối 26
SƠ ĐỒ 2.2: Mạng lưới kinh doanh của Công ty 27
BẢNG đồ 3.5: Các hình thức khuyến mãi 30
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC MARKETING TRONG CÔNG TY THƯƠNG MẠI ĐÀU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI 31
3.1.ĐÁNH GIÁ CHUNG 31
3.1.1. Ưu điểm : 31
3.1.2. Nhược điểm: 32
3.2 HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING – MIX 33
3.2.1 Hoàn thiện chính sách sản phẩm 33
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
3.2.2 Chiến lược giá cả 34
Bảng 3.1: Chiết khấu lợi nhuận cho khách hàng 34
3.2.3 Chiến lược phân phối 35
3.2.4 Chiến lược chiêu thị 36
Sơ đồ 4.1 : Sơ đồ phòng ban Marketing 37
KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng chiến lược Marketing là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi doanh
nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả nhất ba mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn.Trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì doanh nghiệp đó phải tiến hành huy động mọi nguồn lực, phải biết điều hành tổng
hợp mọi yếu tố nhằm đạt được mục tiêu đã định sẵn.Th ông qua chiến lược Marketing,
doanh nghiệp có thể phát huy hết nội lựchướng vào những cơ hội hấp dẫn trên thị
trường và vì thế sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả
năng cạnh tranh trong quá trình mở cửa và tự do hóa nền kinh tế. Vai trò của
Marketing nói chung đã không còn mới mẻ nữa nhưng thực hiện các hoạt động đó như
thế nào để có hiệu quả nhất lại là mối trăn trở quan tâm của các nhà quan trị kinh
doanh.
Công ty Thương mại đầu tư và phát triển miền núi Thanh Hoá là công ty Nhà
nước, mặc dù có những ưu đãi nhất định của Nhà nước song trong cơ chế thị trường và
xu hướng phát triển mới không phân biệt các thành phần kinh tế, Công ty phải có
những thay đổi chiến lược nhằm thích ứng với hoàn cảnh mới và phát huy thế mạnh
của mình. Nhận thức được điều đó cán bộ, công nhân viên trong Công ty không ngừng
tìm tòi hướng đi cho riêng mình, hoạt động Marketing của Công ty đã được coi trọng,
nhiều hoạt động Marketing được thực hiện và đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần
vào việc tăng quy mô kinh doanh, thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh số và lợi nhuận. Tuy
nhiên việc triển khai các hoạt động Marketing còn thiếu đồng bộ, không khoa học,
nhiều khi mang tính chủ quan, chính điều này là một trong những nguyên nhân làm
giảm xút hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty.
Trước tình hình đó và sau thời gian thực tập, nghiên cứu, căn cứ vào thực trạng
của Công ty và với những kiến thức được học em xin đóng góp một phần nhỏ bé vào
mối quan tâm, lo lắng chung của Công ty trong chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện
công tác marketing công ty Thương mại đầu tư và phát triển miền núi Thanh Hoá”
Chuyên đề được thực hiện dưới sự giúp đỡ, khích lệ của các cô, các chú cán bộ
công nhân viên trong Công ty và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình sáng suốt của thầy
giáo: Phạm Văn Thắng

Mục tiêu của đề tài là làm rõ tình hình thực tế của Công ty, tình hình thị trường và
hoạch định chiến lược Marketing. Với mục tiêu như vậy kết cấu của báo cáo ngoài
phần mở đầu và kết luận chia làm ba chương:
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 1
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
Chương 1:Lý luận chung về Maketing và chiến lược Marketing.
Chương 2: Phân tích thực trạng marketing ở công ty thương mại đầu tư và phát
triển miền núi Thanh Hóa.
Chương 3: Chiến lược Marketing công ty thương mại đầu tư và phát triển miền núi
Thanh Hóa.
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 2
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING VÀ CHIẾN
LƯỢC MARKETING
1.1. KHÁI NIỆM MARKETING
Theo Phillip Kotler “Marketing là những hoạt động của con người hướng vào việc
đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi.
Định nghĩa của viện marketing Anh “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý
toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng
thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến
người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến
Định nghĩa của AMA (1985) “Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và thực
hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của của
hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn mục
đích của các tổ chức và cá nhân”
Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của LHQ, một khái niệm
được nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư duy marketing hiện
đại và đang được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt
động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến
động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng”

1.2 PHÂN LOẠI MARKETING
Marketing có hai giai đoạn phát triển đặc trưng của hai giai đoạn được thể hiện cụ
thể như sau:
BẢNG 1.1: Giai đoạn phát triển đặc trưng của Marketing
Giai đoạn
Đối tượng quan
tâm
Phương Tiện đạt mục
đích
Hệ quả
Marketing cổ
điển
Hàng hóa(Doanh
số bán)
Nỗ lực bán và các biện
pháp kích thích
Lợi nhuận thông qua
doanh số bán
Marketing
hiện đại
Nhu cầu khách
hàng
Nỗ lực tổng hợp
Marketing
Lợi nhuận thông qua
thõa màn khách hàng
Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản
1.2.1 Marketing truyền thống(Marketing cổ điển):
Từ khi nó ra đời cho đến trước chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc: Marketing
trong giai đoạn này được gọi là marketing cổ điển hay còn gọi là marketing truyền

thống. Đặc trưng cơ bản của marketing trong giai đoạn này là “bán cái sẵn có”. Có
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 1
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
nghĩa là DN chỉ dựa vào năng lực sẵn có, tay nghề sẵn có, để làm ra những sản phẩm
theo ý niệm của riêng mình rồi sau đó phải tốn rất nhiều công sức, thời gian, kể cả
những mưu mẹo, để bán hết những sản phẩm đã làm ra. Quy trình của marketing
trong giai đoạn này là:
Sản xuất Thị trường  Người tiêu dùng
Toàn bộ hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu thông.
Hoạt động đầu tiên của Marketing là làm việc với thị trường và việc tiếp theo của nó
trên các kênh lưu thông. Như vậy, về thực chất Marketing cổ điển chỉ chú trọng đến
việc tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và không chú trọng đến
khách hàng.Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn nếu chỉ quan tâm đến khâu tiêu
thụ thì chưa đủ mà còn cần quan tâm đến tính đồng bộ của cả hệ thống. Việc thay thế
Marketing cổ điển bằng lý thuyết Marketing khác là điều tất yếu.
1.2.2 Marketing hiện đại:
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II cho đến nay: Marketing trong giai đoạn này
được gọi là marketing hiện đại hay marketing năng động. Đặc trưng cơ bản của
marketing trong giai đoạn này là “bán cái thị trường cần”. Quy trình của marketing
trong giai đoạn này là:
Nhu cầu Khách hàng  Sản xuất Thị trường  Người tiêu dùng 
Hoạt động sau bán hàng.
Sự ra đời của Marketing hiện đại đã góp phần to lớn vào việc khắc phục tình trạng
khủng hoảng thừa và thúc đẩy khoa học, kỹ thuật phát triển.Marketing hiện đại đã chú
trọng đến khách hàng hơn, coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản
xuất hàng hóa và khách hàng và nhu cầu của họ đóng vai trò quyết định. Mặt khác do
chú ý đến tính đồng bộ của cả hệ thống nên các bộ phận, đơn vị đều tập trung tạo lên
sức mạnh tổng hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Mục tiêu của Marketing là
tối đa hoá lợi nhuận nhưng đó là mục tiêu tổng thể, dài hạn còn BẢNG hiện trong ngắn
hạn lại là sự thoả mãn thật tốt nhu cầu khách hàng.

1.2.3 Các chức năng của Marketing.
Để hiểu rõ được chức năng của Marketing cần phải trả lời các vấn đề sau:
• Hiểu rõ khách hàng: Ai là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp? họ có đặc
điểm gì? Nhu cầu, mong muốn của họ như thế nào.
• Hiểu rõ môi trường kinh doanh: Có tác động tích cực, tiêu cực như thế nào đến
doanh nghiệp.
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 2
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
• Đối thủ cạnh trạnh: Các đối thủ nào đang cạnh tranh với doanh nghiệp? họ
mạnh như thế nào so với doanh nghiệp
Như vậy để kinh doanh thành công doanh nghiệp cần hiểu rõ mình hiểu rõ đối
phương, hiểu rõ khách hàng, hiểu rõ thiên thời địa lợi(điều kiện môi trường) từ đó
công ty mới có thể xây dựng nên chiến lược marketing hướng tới thị trường. Đây là
chức năng riêng của marketing mà các chức năng khác trong công ty không thực hiện
được.
1.2.4 Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu khách hàng.
Thông qua việc nghiên cứu thị trường các thông tin về khách hàng và các yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi mua hay quyết định mua của khách hàng, các nhàs ản xuất
kinh doanh đã tạo ra những sản phẩm, hàng hóa làm hài lòng khách hàng ngay cả
những người khó tính nhất. Nhu cầu của khách hàng ngày nay thay đổi nhiều so với
trước kia, nếu trước kia nhu cầu của người tiêu dùng chỉ là vật phẩm làm thoả mãn nhu
cầu thiết yếu, sinh lý thì nay ngoài yếu tố trên hànghóa còn phải thoả mãn nhu cầu cao
hơn như nhu cầu tự thể hiện, tâm linh, trình độ kiến thức, cấp bậc Thực hiện chuỗi
hoạt động của mình Marketing có thể thâu tóm, phối hợp các hoạt động của bộ phận
kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm, sản xuất, nghiên cứu thị trường các xí nghiệp sản
xuất bao gói, nhãn hiệu nhằm mục tiêu chung là làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm
trên thị trường, thoả mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng.
1.2.5 Chức năng phân phối.
Chức năng phân phối bao gồm tất cả các hoạt động nhằm tổ chức sự vận động tối
ưu sản phẩm hàng hóa từ khi nó kết thúc quá trình sản xuất cho đến khi nó được giao

cho những cửa hàng bán lẻ hoặc giao trực tiếp cho người tiêu dùng. Thông qua chức
năng này, những người tiêu thụ trung gian có khả năng tốt sẽ được phát triển. Ngoài ra
nó còn hướng dẫn khách hàng về các thủ tục ký liên quan đến quá trình mua hàng, tổ
chức các tổ vận tải chuyên dụng, hệ thống kho bãi dự trữ bảo quản hàng hóa Đặc
biệt, chức năng phân phối trong Marketing có thể phát hiện ra sự trì trệ, ách tắc của
kênh phân phối có thể xảy ra trong quá trình phân phối.
1.2.6 Chức năng tiêu thụ hàng hóa.
Chức năng này thâu tóm thành hai hoạt động lớn: kiểm soát giá cả và các nghiệp
vụ bán hàng, nghệ thuật bán hàng.
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 3
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
1.2.7 Các hoạt động yểm trợ.
Thông qua việc hỗ trợ cho khách hàng, Marketing giúp doanh nghiệp thoả mãn tốt
hơn nhu cầu khách hàng và là công cụ cạnh tranh hiệu quả khi mà việc tối ưu hóa chi
phí dẫn đến việc khó có thể cạnh tranh bằng giá. Các hoạt động yểm trợ có thể kể đến
như quảng cáo, khuyến mại, tham gia hội trợ, triển lãm và nhiều hoạt động dịch vụ
khác.
1.3 MÔI TRƯỜNG MARKETING
Tất cả các tổ chức đều hoạt động trong một môi trường nhất định. Cónghĩa là
các tổ chức đều bị bao bọc bởi và phải đối đầu với những lực lượng bênngoài. Nhà
quản lý không thể điều chỉnh sự tồn tại khách quan của những lựclượng môi trường
bên ngoài nhưng chúng có lại có tác động và gây ảnh hưởngtới thái độ khách hàng và
sự phát triển hỗn hợp Marketing có hiệu quả củadoanh nghiệp. Công việc của nhà
quản trị Marketing là phát hiện và phân tíchmột cách xác đáng các biến số không thể
kiểm soát được đó để làm cơ sở hoạchđịnh Marketing mix cho phù hợp. Như vậy môi
trường Marketing là tổng hợpcác yếu tố, các lực lượng bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp có ảnh hưởngtích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động Marketing của doanh
nghiệp. Phân tíchmôi trường Marketing là giúp doanh nghiệp thấy được các ảnh hưởng
của môitrường, dự đoán sự tác động của chúng và đưa ra các quyết sách Marketing
thíchnghi với các tác động đó.

Môi trường Marketing bao gồm những yếu tố sau:
1.3.1 Môi trường văn hóa xã hội
Hoạt động Marketing dưới hình thức này hay hình thức khác đều trong phạm vi xã
hội và từng xã hội lại có một nền văn hóa hướng dẫn cuộc sống hàngngày của nó. Văn
hóa là tất cả mọi thứ gắn liền với xu thế hành vi cơ bản củacon người từ lúc được sinh
ra, lớn lên Những yếu tố của môi trường văn hóa phân tích ở đây chỉ tập trung vào
hệ thống giá trị, quan niệm về niềm tin, truyềnthống và các chuẩn mực hành vi, đây là
các yếu tố có ảnh hưởng đến việc hìnhthành và đặc điểm của thị trường tiêu thụ. Khi
phân tích môi trường văn hóa cho phép doanh nghiệp có thể hiểu biết ở những mức độ
khác nhau về đối tượng phục vụ của mình. Tiêu thức thường nghiên cứu đó là:
+ Dân số hay số người hiện hữu trên thị trường. Thông qua tiêu thức nàycho phép
doanh nghiệp xác định được quy mô của nhu cầu và tính đa dạng củanhu cầu.
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 4
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
+ Xu hướng vận động của dân số như tỷ lệ sinh, tử, độ tuổi trung bình vàcác lớp
già trẻ. Nắm được xu hướng vận động của dân số có thể đánh giá đượcdạng của nhu
cầu và sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đó
+ Sự dịch chuyển của dân cư và xu hướng vận động
+ Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ. Yếu tố này liên quanđến sự
thoả mãn nhu cầu theo khả năng tài chính.
+ Nghề nghiệp tầng lớp xã hội.
+ Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc và tôn giáo.
1.3.2 Môi trường chính trị, pháp luật.
Môi trường chính trị bao gồm các đường lối, chính sách của chính phủ, cấu trúc
chính trị, hệ thống quản lý hành chính và môi trường luật pháp bao gồm các bộ luật và
sự thể hiện của các quy định, có thể cản trở hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động Marketing. Các yếu tố thuộc môi trường này chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ
hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Phân
tích môi trường chính trị, pháp luật giúp doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những
thay đổi có lợi hoặc bất lợi của điều kiệnchính trị cũng như mức độ hoàn thiện và thực

thi pháp luật trong nền kinh tế. Các yếu tố của môi trường chính trị pháp luật có thể kể
đến như:
+ Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế.
+ Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của Chính
phủ và khả năng điều hành của Chính phủ
+ Mức độ ổn định chính trị, xã hội.
+ Hệ thống luật pháp với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực thi pháp luật
trong đời sống kinh tế, xã hội.
1.3.3 Môi trường kinh tế và công nghệ.
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đếnhoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này quy định
cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình
và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanhnghiệp. Xu hướng vận động
và bất cứ sự thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trường này đều tạo ra hoặc thu hẹp
cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở nhữngmức độ khác nhau và thậm chí dẫn đến
yêu cầu thay đổi mục tiêu chiến lượckinh doanh của doanh nghiệp
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 5
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
1.3.4 Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tếthị
trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệuquả hơn
người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay
gắt hơn buộc các doanh nghiệp phải vươn lên vượt qua đối thủ của mình. Điều kiện để
cạnh tranh và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh để vượt lên
phía trước tạo ra môi trường cạnh tranh trong nên kinh tế. Các doanh nghiệp cần xác
định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo, chiến lược cạnh tranh cần phản
ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
Phân tích môi trường cạnhtranh là hết sức quan trọng, coi thường đối thủ, coi thường
các điều kiện, yếu tố trong môi trường cạnh tranh dẫn đến thất bại là điều không thể
tranh khỏi.

1.3.5 Môi trường địa lý, sinh thái.
Tham gia vào quá trình xác định cơ hội và khả năng khai thác cơ hội kinh doanh
còn có các yếu tố thuộc môi trường địa lý, sinh thái. Các yếu tố địa lý sinh thái từ lâu
đã được nghiên cứu xem xét để có kết luận về cách thức và hiệu quả kinh doanh. Các
yếu tố môi trường sinh thái không chỉ liên quan đến vấn phát triển bền vững của một
quốc gia mà còn liên quan lớn đến khả năng phát triển bền vững của từng doanh
nghiệp. Các yếu tố thường nghiên cứu bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu thời tiết, tính chất
mùa vụ, các vấn đề cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường.
1.4 NHU CẦU VÀ HÀNH VI MUA SẮM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Bước tiếp theo trong quá trình xây dựng chiến lược Marketing là Công ty cần phải
tiến hành phân tích nhu cầu khách hàng và hành vi mua sắm của họ.
1.4.1 Nhu cầu của khách hàng.
Nhu cầu hàm chứa ba mức độ đó là: nhu cầu tự nhiên, nhu cầu mong muốn và
nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong đó, nhu cầu tự nhiên phản ánh sự cần thiết của
con người về một vật phẩm nào đó, nhu cầu này được hình thành do trạng thái ý thức
thiếu hụt về một vật phẩm, dịch vụ cho tiêu dùng. Mỗi người có một trạng thái ý thức
khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu sinh lý, môi trường giao tiếp xã hội và chính bản
thân người đó. Còn nhu cầu mong muốn là nhu cầu tự nhiên của con người nhưng phù
hợp với trình độ văn hóa và tính cách cá nhân. Mỗi người có một trình độ văn hóa và
tính cách khác nhau nên nhu cầu mong muốn có dạng đặc thù khác nhau.
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 6
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
Tuy nhiên việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng là nhằm xác định xem sản phẩm
của mình có phù hợp với người tiêu dùng không cả về yếu tố xã hội, cá nhân và tình
hình tài chính. Vì vậy, nhà quản trị phải nghiên cứu nhu cầu có khả năng thanh toán
đây là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp với khả năng mua của khách hàng.
Việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế
hoạch sản xuất, kinh doanh nói chung và kế hoạch, chiến lượcMarketing nói riêng.
Căn cứ vào việc phân tích, tìm hiểu và phát hiện nhu cầu khách hàng các nhà quản trị
marketing có thể thiết lập được chiến lược Marketing và tổ chức thực hiện các hoạt

động Marketing sao cho mọi nỗ lực của tất cả các bộ phận trong Công ty đều hướng về
khách hàng, đảm bảo rằng sản phẩm bán ra phù hợp với thị hiếu và khả năng tài chính
của người tiêu dùng, làm cho người tiêu dùng thoả mãn ở mức độ cao nhất có thể đạt
được.
1.4.2 Phân tích hành vi mua sắm của khách hàng.
Hành vi mua hàng của khách hàng vô cùng đa dạng và phong phú, mỗi người có
một nhu cầu mua sắm riêng và vì thế hành vi mua sắm của khách hàng không hề giống
nhau. Việc phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau là công việc vô cùng cần
thiết cho doanh nghiệp. Nhận biết và đưa ra các phương án thích hợp với hành vi mua
sắm của khách hàng giúp doanh nghiệp tiếp cận gần hơn với khách hàng và nhờ đó mà
thoả mãn tốt hơn nhu cầu của họ. Có nhiều cách phân loại khách hàng khác nhau nhau
nhưng đối với doanh nghiệp thương mại người ta thường phân khách hàng theo hai
nhóm cơ bản Khách hàng là người tiêu thụ trung gian và khách hàng là người tiêu thụ
cuối cùng. Dưới đây là bảng so sánh giữa hai nhóm khách hàng của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu nhóm khách hàng là người tiêu thụ trung gian Nhóm khách hàng là người
tiêu thụ cuối cùng.
Hiểu biết đầy đủ về khách hàng, nhu cầu và hành vi mua sắm của họ là một trong
những cơ sở quan trọng có ý nghĩa quyết định đến khả năng lựa chọn cơ hội kinh
doanh và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng của doanh nghiệp
1.5 PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT
Đối với mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh là xu thế tất
yếu, việc phân tích đối thủ cạnh tranh trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Phân tích đối
thủ cạnh tranh là nhằm xác định số lượng đối thủ hiện có trên thị trường và các đối thủ
tiềm năng, mục tiêu của họ, các chiến lược của họ như thế nào, kế hoạch của họ trong
thời gian tới, ưu nhược điểm của họ Căn cứ vào những thông tin thu thập được
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 7
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
doanh nghiệp sẽ tạo cho mình hướng đi đúng, xây dựng một chiến lược kinh doanh
thích hợp và đứng vững trong “thương trường”. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, nguy cơ (phân tích SWOT)

Trong các kỹ thuật phân tích chiến lược kinh doanh một trong những mô hình hay
sử dụng là mô hình ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,nguy cơ (viết tắt là
SWOT). Phương pháp này giúp ta có thể tổng hợp các kết quả nghiên cứu môi trường
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và đề ra chiến lược một cách khoa học. Các bước
xây dựng ma trận SWOT gồm các bước sau:
+ Xác định điểm mạnh điểm yếu chính của Công ty và những cơ hội và nguy cơ
mà Công ty gặp phải từ môi trường bên ngoài.
+ Đưa ra các kết hợp từng cặp logic.
+ Đưa ra sự kết hợp giữa bốn yếu tố (nếu có thể).
1.5.1 Phân tích điểm mạnh.
Điểm mạnh là tất cả những đặc điểm, việc làm đúng tạo nên năng lực cho Công ty.
Điểm mạnh có thể là sự khéo léo, sự thành thạo, là nguồn lực của tổ chức hoặc khả
năng cạnh tranh (giống như sản phẩm tốt hơn, sức mạnh của nhãn hiệu, công nghệ kỹ
thuật cao hoặc là dịch vụ khách hàng tốt hơn). Điểm mạnhcó thể là tất cả những kết
quả của việc liên minh hay sự mạo hiểm của tổ chứcvới đối tác có sức mạnh chuyên
môn hoặc năng lực tài chính- những thứ mà tạo nên khả năng cạnh tranh của Công ty.
Sức mạnh của Công ty có thể kể đến bao gồm các yếu tố sau:
+ Năng lực tài chính thích hợp.
+ Suy nghĩ tốt của những người mua.
+ Người lãnh đạo có khả năng
+ Những chiến lược được tính toán kỹ lưỡng.
+ Mối quan hệ với tổng thể nền kinh tế.
+ Công nghệ, sản xuất và quá trình hoạt động tốt.
+ Những lợi thế về giá.
+ Những chiến dịch quảng cáo tốt hơn
+Những kỹ năng sáng kiến sản phẩm
+ Quản lý chung và quản lý tổ chức tốt.
+ Những kỹ năng, kỹ thuật học cao hơn các đối thủ.
+ Hệ thống thông tin nhạy bén.
+ Sức mạnh nguồn lực của Công ty.

Trong thực tế kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp không biết tận dụng triệt để mọi
sức mạnh của mình, phân tích điểm mạnh của Công ty nhằm xác định xem doanh
nghiệp có lợi thế gì hơn so với đối thủ cạnh tranh, sử dụng có hiệu quả lợi thế đó để
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 8
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
1.5.2 Phân tích điểm yếu
Điểm yếu là tất cả những gì Công ty thiếu hoặc thực hiện không tốt bằngcác đối
thủ khác hay Công ty bị đặt vào vị trí bất lợi. Điểm yếu có thể có hoặc có thể không
làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty mà tùy thuộc vào việc có bao nhiêu điểm
yếu thể hiện trong thị trường.
Các yếu tố thường được nói đến trong khi phân tích Marketing là:
+ Không có phương hướng chiến lược sáng sủa nào
+ Những phương tiện, cơ sở vật chất lỗi thời.
+ Thiếu chiều sâu và tài năng quản lý.
+ Thành tích nghèo nàn trong việc thực hiện chiến lược.
+ Tụt hậu trong nghiên cứu và triển khai (R&D).
+ Chu kỳ sống của sản phẩm quá ngắn
+ Hình ảnh của Công ty trên thị trường không phổ biến.
+ Mạng phân phối yếu kém.
+ Những kỹ năng tiếp thị dưới mức trung bình.
+ Không có khả năng huy động vốn khi cần thay đổi chiến lược.
+ Giá đơn vị hoặc giá toàn bộ sản phẩm, hàng hóa của Công ty cao hơn tương đối
so với những đối thủ cạnh tranh.
Phân tích điểm yếu của doanh nghiệp để thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được thực hiện chưa tốt, cần có những thay đổi kịp thời. Doanh
nghiệp phải khắc phục hoặc hạn chế điểm yếu của mình trongthời gian trước mắt hay
ít nhất là có kế hoạch thay đổi trong tương lai. Tuynhiên, cũng phải thừa nhận rằng có
những điểm yếu mà doanh nghiệp có thể khắc phục được nhưng cũng có những điểm
yếu mà doanh nghiệp không thể khắc phục được hoặc có thể nhưng hiện tại chưa đủ

khả năng. Phân tích điểm yếu chính là để thực hiện thành công điều đó.
1.5.3 Phân tích cơ hội của doanh nghiệp
Cơ hội là sự xuất hiện những khả năng cho phép người ta làm một việc gì đó.
Trong thương mại, cơ hội thể hiện sự xuất hiện nhu cầu của khách hàng và theo đó là
việc xuất hiện khả năng bán được hàng để thoả mãn nhu cầu của cả nhà sản xuất lẫn
người tiêu thụ. Cơ hội xuất hiện ở khắp mọi nơi, nó rất đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên, dù một tổ chức có lớn đến đâu cũng không thể khai thác tất cả các cơ hội xuất
hiện trên thị trường mà chỉ có thể khai thác được cáccơ hội phù hợp với khả năng và
mục tiêu của mình. Mặt khác những cơ hội xuất hiện trên thị trường có thể có lợi cho
tổ chức này nhưng lại đem bất lợi cho tổ chức khác. Chính vì vậy doanh nghiệp, tổ
chức chỉ nên khai thác một hoặc một số những cơ hội hiện có trên thị trường, đó là các
cơ hội hấp dẫn.
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 9
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
Cơ hội hấp dẫn trong thương mại là những khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng đã và sẽ xuất hiện trên thị trường được xem là phù hợp mục tiêu và tiềm
lực của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp có đủ điều kiện thuận lợi để khai thác và
vượt qua nó để thu lợi nhuận.
Cơ hội Marketing là một nhân tố lớn trong hình thành chiến lược của Công ty,
người quản lý sẽ không thể đưa ra chiến lược đúng cho vị trí của tổ chức mình nếu
không nhận biết các cơ hội về sự tăng trưởng, lợi nhuận tiềm tàng trong mỗi một cơ
hội. Cơ hội có thể rất phong phú, dồi dào nhưng cũng có thể rất khan hiếm, nắm bắt
được cơ hội đó hay không phụ thuộc vào mỗi doanh nghiệp riêng biệt. Cơ hội
xuất hiện trên thị trường có thể khái quát như sau:
+ Khả năng phục vụ những nhóm khách hàng bổ sung hoặc mở rộng thị trường
mới hoặc từng phân đoạn mơi
+ Những cách mở rộng hàng hoá, sản phẩm để thoả mãn rộng rãi hơn nhu cầu
khách hàng.
+ Khả năng chuyển những kỹ năng hoặc bí quyết kỹ thuật học tới những sản phẩm
mới hoặc những doanh nghiệp.

+ Việc phá bỏ hàng rào ra nhập những thị trường nội địa và nước ngoài.
+ Sự tự mãn của những đối thủ cạnh tranh.
+ Khả năng tăng thêm nhu cầu thị trường.
+ Nẩy sinh những công nghệ mới.
Phân tích cơ hội là nhằm xác định đâu là cơ hội tốt, cơ hội hấp dẫn để từ đó có
những hướng triển khai nhằm khai thác nhanh và có hiệu quả hơn những doanh nghiệp
khác.
1.5.4 Phân tích nguy cơ
Yếu tố của môi trường bên ngoài gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là những nguy cơ của môi trường. Nguy cơ xuất
hiện song song với cơ hội của doanh nghiệp, chi phối mạnh mẽ mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Những nguy cơ có thể kể đến gồm:
+ Những đối thủ có giá thấp hơn.
+ Hàng hóa dễ có những sản phẩm thay thế.
+ Sự tăng trưởng thị trường chậm.
+ Chuyển đổi trong những chính sách thương mại, trao đổi với nước ngoài của các
quốc gia.
+ Tính dễ bị tổn thương chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sức mạnh những khách hàng hoặc những nhà cung cấp đang gia tăng.
+ Thay đổi nhu cầu của những người mua và sở thích của họ.
+ Thay đổi của nhân khẩu học
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 10
GVHD: Phạm Văn Thắng Lớp: CDQT11TH
Các nguy cơ xuất hiện ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp, tổ chức, họ chỉ
có thể tránh những nguy cơ có thể xảy đến với mình và nếu phải đối mặt với nó thì
cố gắng giảm thiệt hại đến mức thấp nhất. Phân tích nguy cơ giúp doanh nghiệp thực
hiện những thay đổi, điều chỉnh cần thiết đối với những thay đổi, biến động có ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.5.5 Các kết hợp chiến lược của S-W-O-T
Sau khi phân tích đầy đủ các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ ta

xây dựng các kết hợp chiến lược. Đầu tiên là sự kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội
(SO), mục tiêu của kết hợp này là sử dụng điểm mạnh của tổ chức mình để khai thác
có hiệu quả nhất cơ hội hiện có trên thị trường. Sự kết hợp thứ hai là sự kết hợp giữa
điểm yếu và cơ hội (WO), đây là kết hợp nhằm tận dụngcơ hội để khắc phục điểm yếu.
Thứ ba, sử dụng điểm mạnh của mình để khắc phục hoặc hạn chế tổn thất do nguy cơ
người ta đưa ra kết hợp chiến lược điểm mạnh và nguy cơ (ST). Cuối cùng là kết hợp
(WT), kết hợp giữa điểm yếu và nguy cơ, đây là sự cố gắng lớn của doanh nghiệp
nhằm nâng cao sức mạnh của doanh nghiệp ở những khâu, những bộ phận còn yếu
kém và cố gắng khắc phục,hạn chế tổn thất do nguy cơ gây ra.
1.5.6 Sự kết hợp tổng hợp của 4 yếu tố SWOT
Sau khi tiến hành kết hợp các chiến lược SW, SO, WT, WO công việc tiếp theo là
phải có sự kết hợp một cách tổng hợp của cả bốn yếu tố. Sự kết hợp này sẽ đưa ra
những nhận định mang tính khái quát cao, có ý nghĩa lớn cho hoạch định chiến lược.
Doanh nghiệp luôn tồn tại với những cơ hội, nguy cơ ở môi trường bên ngoài, có
những điểm mạnh nhưng đồng thời cũng có những điểm yếu không thể tránh khỏi. Sự
kết hợp SWOT thực sự là sự kết hợp hoàn hảo giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội, né
tránh những nguy cơ khắc phục điểm yếu và tận dụng triệt để sức mạnh của mình. Tuy
vậy, trong thực tế các doanh nghiệp thường bỏ qua bước này bởi lẽ việc đưa ra kết hợp
này là rất khó khăn nhiều khi không thực hiện được.
Thực hiện: Đào Anh Tuấn MSSV: 09025213 11

×