Khóa luận tốt nghiệp - 1 - Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Hệ thống BCTC của doanh nghiệp cung cấp một bức tranh tài chính tổng
thể về nguồn lực tài chính và kết quả hoạt động của một doanh nghiệp trong thời kỳ
báo cáo. Báo cáo tài chính ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của những người sử
dụng nó, vì vậy đòi hỏi các thông tin trên BCTC phải đảm bảo tính kịp thời, tin cậy,
trung thực, hợp lý. BCTC đảm bảo được các yêu cầu này thường phải là BCTC
được cơ quan kiểm toán độc lập xác nhận.
Hiện nay, trên thế giới và tại Việt Nam, dịch vụ kiểm toán được coi là một
trong những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa lớn đối với nền kinh
tế quốc dân. Các hoạt động kiểm toán độc lập ra đời cung cấp các dịch vụ ngày
càng phong phú và đa dạng, tuy nhiên kiểm toán BCTC vẫn là hoạt động chủ yếu
của các tổ chức kiểm toán độc lập.
Trên BCTC, các chỉ tiêu có liên quan đến chu trình bán hàng-thu tiền như Doanh
thu, phải thu của khách hàng,…là những khoản mục có giá trị lớn. Các nghiệp vụ bán
hàng phát sinh nhiều, phong phú, phức tạp, đồng thời chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, sự phức tạp này ánh
hưởng đến công tác ghi chép hàng ngày, làm tăng khả năng sai phạm đối với chu kỳ bán
hàng-thu tiền. Vậy nên chu trình bán hàng-thu tiền thường chứa đựng nhiều sai sót.
Nhận thức được tầm quan trọng này nên em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện
quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Mục đích chính của đề tài là hoàn thiện kiểm toán chu kỳ bán hàng-thu
tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars. Ðể đạt
được mục đích trên, luận văn tập trung vào các mục đích cụ thể sau:
- Hệ thống hóa về mặt lý luận đối với kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập.
- Nêu thực trạng cũng như hệ thống và phân tích có cơ sở khoa học trình tự,
thủ tục các bước tiến hành kiểm toán kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền trong
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 2 - Học viện Ngân hàng
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars thực
hiện.
- Trên cơ sở khảo sát thực tế, nghiên cứu quy trình kiểm toán chu trình bán
hàng-thu tiền trong thực hiện kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc
tế Unistars, luận văn đi vào phân tích, đánh giá thực trạng kiểm chu trình bán hàng-
thu tiền, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình
bán hàng-thu tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế
Unistars.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Ðề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán chu trình bán
hàng - thu tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế
Unistars. Đề tài không nghiên cứu các thủ tục và nguyên tắc cần tuân thủ khi kiểm
toán doanh thu bán hàng trong môi trường tin học.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào quy trình kiểm toán chu trình
bán hàng-thu tiền trong một cuộc kiểm toán BCTC (không nghiên cứu cho một
cuộc kiểm toán doanh thu bán hàng độc lập, kết thúc không phải lập báo cáo kiểm
toán) do Công ty Kiểm toán Unistars thực hiện, dựa trên cơ sở khảo sát tình hình
kiểm toán báo cáo tài chính cùng với nghiên cứu quy trình kiểm toán chu kỳ bán
hàng-thu tiền tại một khách hàng được thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm toán
Quốc tế Unistars.
4. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Bán hàng-Thu tiền trong
kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình Bán hàng-Thu tiền tại công ty
TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kiểm toán chu trình Bán hàng-Thu
tiền tại công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistars.
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 3 - Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG-
THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.1. Tổng quan về kế toán Bán hàng-Thu tiền trong hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái quát về chu trình Bán hàng-Thu tiền
Bán hàng là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu của hàng hóa,sản phẩm hoặc
dịch vụ cho khách hàng để đổi lấy tiền hoặc khản phải thu từ khách hàng .Với ý
nghĩa như vậy, quá trình này bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng (đơn đặt
hàng,hợp đồng ) và kết thúc chuyển đổi hàng hóa thành tiền .Hàng hóa chứa
đựng giá trị có thể bán được ,tiền tệ là phương tiện thanh toán nhờ đó mà mọi giao
dịch đều được giải quyết tức thời .
1.1.2. Kế toán bán hàng-thu tiền
1.1.2.1. Phương thức bán hàng-thu tiền
Phương thức bán hàng:
Bán buôn
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất…. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô
hàng hoặc bán với số lượng lớn. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho:
+ theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ theo hình thức chuyển hàng
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:
+ vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức
giao tay ba)
+ hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hang
Bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 4 - Học viện Ngân hàng
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán hàng trả góp
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Phương thức thu tiền
Thanh toán trực tiếp tiền mặt
Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng
- Việc giao hàng và thanh toán được thực hiện tại cùng một thời điểm do vậy
việc tiêu thụ sản phẩm được hoàn tất ngay
- Việc tiêu thụ sản phẩm đã được khách hàng chấp nhận và hàng đã được
giao đến nhưng khác hàng chưa thanh toán, do vậy cần theo dõi thanh toán qua
khoản nợ phải thu của từng khách hàng.
- Hàng hóa đã được chuyển đến nhưng người mua cần theo dõi việc chấp
nhận hàng của khách hàng không để xử lý trong thời gian quy định bảo đảm lợi ích
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Tổng quan về các khoản mục liên quan
Trong phạm vi bài khóa luận này, em chỉ xin được đề cập tới bán hàng ra
bên ngoài đơn vị doanh nghiệp,không đề cập đến doanh thu nội bộ (512) trong chu
trình bán hàng thu tiền trong đơn vị hoạt động thương mại.
Khoản mục doanh thu (511)
Khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: ‘Doanh thu: Là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu”.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàngvà cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập từ các hoạt động bất thường.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm: doanh thu bán ra bên ngoài và
doanh thu nội bộ, trong đó:
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch như bán sản phẩm ,cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ phí thu
ngoài
- Doanh thu nội bộ: là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng
công ty
Điều kiện ghi nhận:
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 5 - Học viện Ngân hàng
Theo chuẩn mực số 14, doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng
thời 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Khoản mục doanh thu chưa thực hiện (3387)
Theo chế độ kế toán quyết định 15 : “Doanh thu chưa thực hiện phản ánh số
hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Hạch toán vào tài khoản này số tiền của khách hàng
đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản chênh lệch
giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay; Lãi khi
hoàn thành đầu tư để phân bổ dần; Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn
giá trị ghi sổ của tài sản đưa đi góp vốn liên doanh tương ứng với phần lợi ích của
bên góp vốn liên doanh”.Khoản mục được trình bày bên Nợ phải trả .
Khoản mục giảm trừ doanh thu :
- Tài khoản 521-Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Tài khoản 531-Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã
xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Tài khoản 532-Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Các tài khoản có hạch toán ngược với doanh thu ,đó là tăng lên hạch toán bên
nợ,giảm đi hạch toán bên có, cuối kỳ không có số dư.
Khoản mục hàng hóa:
Theo chế độ kế toán quyết định 15
- Tài khoản 156: Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua
về với mục đích để bán (Bán buôn và bán lẻ). Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm:
Giá mua theo hóa đơn và chi phí thu mua hàng hóa. Kế toán nhập, xuất, tồn kho
hàng hóa trên Tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong
Chuẩn mực kế toán số 02- “Hàng tồn kho”
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 6 - Học viện Ngân hàng
- Tài khoản 157- Hang gửi bán : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng
hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm
gửi bán đại lý, ký gửi; Hàng hoá, sản phẩm chuyển cho các đơn vị cấp dưới hạch
toán phụ thuộc để bán; được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong
Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho.
Khoản mục giá vốn (632)
Theo chế độ kế toán quyết định 15: ‘Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.”. Khi bán hàng hóa,
đồng thời ghi nhận doanh thu và giá vốn đối với hàng hóa.Cuối kỳ, giá vốn được
kết chuyển sang 911 để xác ddunhj kết quả kinh doanh.
Khoản mục tiền
Theo chế độ kế toán quyết định 15:
-Tài khoản 111- Tiền mặt : Tài khoản này dùng để phản ánh thu,chi, tồn quỹ
tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý.
-Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng :Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp
Khoản mục nợ phải thu (131)
Theo chế độ kế toán quyết định 15
Khái niệm:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ
Nguyên tắc ghi nhận:
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và hi
chép theo từng lần thanh toán.
- Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp
về mua hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá,
BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua
Ngân hàng).
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 7 - Học viện Ngân hàng
không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi
hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
-Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã
giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì
người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại hàng giao.
1.1.2.3. Hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng-thu tiền theo phương thức
Bán buôn:
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp:
+ Giao hàng tại kho : Bên bán giao hàng tại kho bên bán ,người đại diện bên
mua nhận hàng tại kho bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cungd với
hóa đơn dành cho bên mua.Kể từ thời điểm này,bên bán ghi nhận doanh thu bán
hàng,bên mua chịu trách nhiệm hàng hóa và phí vận chuyển.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán buôn theo
phương thức tiêu thụ trực tiếp
+ Chuyển hàng: Bên bán chuyển hàng từ kho của mình giao cho bên mua tại địa
điểm do bên mua quy đinh trên hợp đồng.Bên bán xuất hàng gửi đi bán gọi là hàng
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
TK 111, 112, 131
TK 1532, 156 TK 632 TK 911 TK 1532, 156 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 511
Trị giá vốn t.tế
hàng đã tiêu thụ
KC trị giá vốn
của hàng tiêu thụ
TK 911
KC trị giá vốn
TK3332
Thuế TTĐB, XK
phải nộp
TK 532, 531,521
K/C CKTM,
giảm giá
K/C DTT để xác
định kết quả
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
D.thu bán
Hàng
Khóa luận tốt nghiệp - 8 - Học viện Ngân hàng
gửi đi bán ,chưa ghi nhận doanh thu .Hàng đang đi đường có trách nhiệm và chi phí
thuộc về bên bán,kế toán ghi nhận doanh thu tại thời điểm giao hàng cho bên mua
và họ chấp nhận ký trên hóa đơn.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ khái quát qúa trình hạch toán bán buôn theo phương
thức chuyển hàng, chờ chấp thuận
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:
+ Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Công ty B mua và bán hàng
phải trực tiếp thanh toán
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ khái quát trình tự hạch toán bán buôn vận chuyển
thẳng, không tham gia thanh toán.
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
TK 156, 1532 TK 632 TK 911
TK 157
Giá vốn
HGB
Giá vốn
HGB đã
t.thụ
K/C. Giá
vốn cuả
hàng t.thụ
TK 511, 512 TK 111, 112, 131
TK
3332
Thuế TTĐB
XK p.nộp
K/C CKTM,
giảm giá …
KC DTT để xác
định kết quả
Thuế GTGT đầu ra p.nộp
D. thu bán
hàng
TK 531,532,521
TK 111, 112 TK 641 TK 911 TK 511, 512 111, 112, 131
CF tiền trong
quá trình
môigiới
TK 334, 338
CF nhân viên
môi giới
TK 214
CF hao mòn
TSCĐ
K/C tổng CF
trong quá trình
môi giới
K/C DTT để
xác
định kết quả
Tổng số hoa
hồng được
hưởng
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra phải nộp
Khóa luận tốt nghiệp - 9 - Học viện Ngân hàng
Bán lẻ
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn
cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán lẻ.
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
TK 156
Gvốn
t.tế
hàng đã tiêu
thụ
TK 632
K/C G.vốn
hàng đã tiêu
thụ
TK 911 TK 511 111, 112,131
K/C DTT để
xác
định kết quả
Thuế TTĐB
XK phải nộp
K/C CKTM
giảm giá
Thuế GTGT
đầu ra đã nộp
Số tiền thừa
so với Bcáo
Số tiền thiếu
so với Bcáo
TK3332
TK 532,521
TK 3331
TK 1381
TK 1381
Khóa luận tốt nghiệp - 10 - Học viện Ngân hàng
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán
thông thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình
thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán
hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá
bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán hàng trả góp:
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: hình thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền
hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký
gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi doanh nghiệp thương mại
được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo
về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Số tiền người mua trả
TK 156
Giá vốn t.tế
hàng
đã tiêu thụ
TK 632
K/C giá vốn
của
hàng tiêu
thụ
TK 911
K/C DTT để
xác
xđịnh kết
quả
TK 511 111,131
lần đầu tại thời
điểm mua hàng
TK 131
Số tiền còn
phải thu
của
người
mua
Thu tiền
ở người
mua
các kỳ
sau
TK
33311
TK 3387
Thuế GTGT phải nộp
tính trên giá bán thu
tiền ngay
Lợi tức trả chậm
Khóa luận tốt nghiệp - 11 - Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán ở đơn vị giao đại lý
* Kế toán giảm trừ doanh thu:
Sơ đồ 1.6.: Sơ đồ hạch toán giảm trừ doanh thu
111,112,113 531,532 511
Số tiền giảm Kết chuyển
Số tiền giảm trừ doanh thu
Trừ DT gồm 3331
Cả thuế Thuế GTGT
Ra tương ứng
1.1.2.2. Chứng từ kế toán
- Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã kí kết về bán hàng và cung cấp
dịch vụ, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thong thường, thanh toán đại lý, ký gửi,
chứng từ có lien quan ( phiếu xuất kho, phiếu nhập kho…)
- Phiếu thu-chi, giấy báo có, giấy báo nợ
1.1.3. Hệ thống KSNB của chu trình Bán hàng – Thu tiền
Để kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng thu tiền cần tách biệt các
chức năng và phân nhiệm cho cá nhân hay bộ phận khác nhau phụ trách .Tùy từng quy
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
TK156
xuất hàng
hoá
giao cho đại lý
TK157
Khi hàng
giao đại lý đã
bán được
TK632
K/c giá vốn
hàng bán
TK911
K/c Doanh
thu thuần
TK511
Giá bán
TK641
Không
có thuế
Tiền
Hoa
hồng trả
đại lý
TK3331 TK133
Thuế
của tiền
hoa hồng
111, 112,131
Số còn
lại
phải thu
của đại
lý
Giá bán
Có thuế
Hàng giao
đại lý
Không bán được
mang về nhập kho
Khóa luận tốt nghiệp - 12 - Học viện Ngân hàng
mô và đặc điểm doanh nghiệp mà cách thức KSNB có thể rất khác nhau .Tuy nhiên,có
một số nguyên tắc chung cần phải thực hiện để tránh rủi ro,tiêu cực .Đó là xây dựng
chính sách bán hàng rõ rang ,phân công phân nhiệm rõ ráng, theo dõi chặt chẽ quá trình
thu hồi nợ Để có thể nghiên cứu đầy đủ về các thủ tục kiểm soát trong chu trình
này,dưới đây sẽ trình bày một cách thúc tổ chức chu trình bán hàng thu tiền đối doanh
nghiệp quy mô lớn .Chu trình được phân chia thành các chức năng sau :
Các bước Thực hiện công việc
Lập lệnh bán
hàng
Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng ,các bộ phận có lien
quan sẽ xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng ,chủng loại…để xác
định về khả năng cung ứng đúng hạn của đơn vị và lập lệnh bán
hàng hay phiếu xuất kho .Trường hợp nhận đặt qua email,điện
thoại ,fax…cần có thủ tục đảm bảo cơ sở pháp lý về việc khách
hàng đã đặt hàng ,việc chấp nhận đơn đặt hàng cần được hồi báo
cho khách hàng để không có tranh chấp xảy ra trong tương lai.
Xét duyệt bán
chịu
Bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá khả năng thanh toán của
khách hàng để xét duyệt việc bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát
kiểm soát quan trọng để đam bảo khả năng thu hồi được các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp .Một số cách thức có thể hỗ
trợ công việc này là thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập
danh sách và luôn cập nhập thông tin tài chính của khách
hàng.Trong một số trường hợp rủi ro cao,có thể yêu cầu khách
hàng thế chấp tài sản hoặc ký quỹ.
Xuất kho hàng
bán
Căn cứ lệnh bán hàng đã được phê chuẩn ,thủ kho xuất hàng
cho bộ phận gửi hàng
Gửi hàng
Bộ phận gửi hàng lập chứng từ chuyên và gửi hàng cho khách
hàng ,chứng từ này là cơ sở lập hóa đơn và thường bao gồm các
thông tin về quy cách ,chủng loại ,số lượng và các thong tin lien
quan đến hàng hóa. Bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót
trong khâu xuất hàng và các gian lận do thông đồng giữa kho và
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 13 - Học viện Ngân hàng
người nhận hàng
Lập và kiểm tra
hóa đơn
Do hóa đơn cung cấp thông tin cho khách hàng về số tiền mà họ
phải trả nên nó cần được lập chính xác và đúng thời gian.Hóa
đơn cần được lập bởi bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ
phận bán hàng.Bộ phận này cần có trách nhiệm:
- Kiểm tra số hiệu các chứng từ chuyển hàng
- So sánh lệnh bán hàng với chứng từ chuyển hàng ,đơn đặt
hàng và các thông báo điều chỉnh
- Ghi tất cả dữ liệu cần thiết vào hóa đơn.
- Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá quy định
- Tính số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn
Trước khi gửi hóa đơn cho khách hàng cần kiểm tra toàn bộ chỉ
tiêu trên đó. Tổng cộng hóa đơn từng ngày phải được ghi vào tài
khoản tổng hợp trên sổ cái .
Theo dõi thanh
toán
Sau khi đã lập hóa đơn và hàng hóa đã giao cho khách hàng
,kế toán phải tiếp tục theo dõi khoản nợ phải thu.Kế toán cần liệt
kê các khoản nợ phải thu theo từng nhóm tuổi nợ .Ngoài ra để
giảm thiểu sai phạm, đơn vị có thể phân công cho hai nhân viên
khác nhau phụ trách kế toán chi tiết công nợ và kế toán tổng hợp .
Ngoài ra nên thường xuyên thực hiện thủ tục gửi thông báo nợ
cho khách hàng .Điều này để đơn vị nhanh chóng thu hồi được
nợ, mặt khá còn giúp xác minh và điểu chỉnh lại các chênh lệch
giữa số liệu của hai bên.Thủ tục gửi thư thông báo nợ ,có thể định
kỳ hàng tuần –tháng-quý-năm, dưới nhiều hình thức như: gửi thư
qua bưu điện,email,fax
Xét duyệt hàng
bị trả lại và giảm
giá hàng bán
Nếu khách hàng không hài lòng với số hàng nhận được do sai
quy cách ,kém phẩm chất ,họ có thể gửi lại hàng hóa.Vì thế,
doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp
nhận ,xét duyệt cũng như khấu trừ các khoản liên quan đến hàng
hóa này.
Cho phép xóa sổ Khi không còn khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu khách
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 14 - Học viện Ngân hàng
các khoản nợ
không thu hồi
được
hàng ,nhà quản lý có trách nhiệm xem xét cho phép hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền xóa sổ các khoản nợ này ,căn cứ vào đó bộ
phận kế toán sẽ ghi chép vào sổ kế toán.
1.1.4. Những sai phạm thường gặp đối với chu trình Bán hàng - Thu tiền:
1.1.4.1. Sai sót
- Doanh thu được ghi nhận khi người mua ứng tiền hàng trước, doanh nghiệp
đã xuất hàng nhưng thủ tục mua bán chưa hoàn thành.
- Ghi nhận doanh thu khi người mua đặt trước tiền nhưng hàng hóa chưa
được chuyển giao tới khách hàng.
- Số liệu bị tính toán sai và ghi sổ sai làm chênh so với thực tế
- Bù trừ công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán không cùng đối
tượng
- Đếm nhầm số tiền mặt dẫn đến hạch toán trong sổ sách bị chênh lệch
1.1.4.2. Gian lận
- Doanh nghiệp không hạch toán doanh thu trong các trường hợp: hàng đổi
hàng, dùng sản phẩm trả lương,chi các quy theo chế độ kế toán quy định
- Không hạch toán doanh thu mà bù trừ thẳng vào hàng tồn kho hoặc nợ phải
trả.Phần chênh lệch giá vốn bà giá bán không ghi nhận vào sổ sách.
- Cố tình nhầm lẫn giữa doanh thu chưa thực hiện và doanh thu đã thực hiện
- Kê khai tăng nợ phải thu che giấu việc thụt két, trốn thuế và cải thiện tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cố tình phân loại nợ không đúng theo điều khoản hợp đồng ,sau đó trích lập dự
phòng không đúng theo quy định nhằm tăng chi phí của doanh nghiệp để trốn thuế.
- Xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi vượt quyền hạn hoặc sai chế độ.
1.2. Tổng quan về kiểm toán BCTC.
1.2.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC
Theo như giáo trình ‘Kiểm toán báo cáo tài chính” trang 40 của tác giả
Ths.Đậu Ngọc Châu và TS Nguyễn Viết Lợi có ghi : “Kiểm toán BCTC là hoạt
động của KTV độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng
chứng kiểm toán về BCTC được kiểm toán để đưa ý kiến về mức độ trung thực, hợp
lý của BCTC được kiểm toán so với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.”
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán BCTC.
Theo chuẩn mực số 200 có nêu:
- Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công
ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được trên cơ sở chuẩn
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 15 - Học viện Ngân hàng
mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên
quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không ?
- Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị.
- Ý kiến của kiểm toán viên làm tăng thêm sự tin cậy của báo cáo tài chính,
nhưng người sử dụng báo cáo tài chính không thể cho rằng ý kiến của kiểm toán
viên là sự đảm bảo về khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai cũng như
hiệu quả và hiệu lực điều hành của bộ máy quản lý.
1.2.3. Nội dung và phương pháp kiểm toán BCTC.
1.2.3.1. Nội dung kiểm toán BCTC.
Kiểm toán theo khoản mục
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên BCTC,nội dung cơ bản kiểm toán gồm : Kiểm
toán tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ,tài sản cố định và đầu tư dài hạn, khoản
phải thu khách hàng, hàng tồn kho, phải trả người bán ngắn và dài hạn, nguồn vốn
Theo phương pháp này thực hiện khá đơn giản nhưng hiểu quả không cao vì
nó tách biệt mối quan hệ giữa các khoản mục với nhau.
Kiểm toán theo chu trình sản xuất kinh doanh
Những chỉ tiêu liên quan đến cùng một nghiệp được nghiên cứu trong mối
quan hệ với nhau và hình thành các chu trình : mua hàng-thanh toán,bán hàng-thu
tiền, nhân sự-tiền lương, chi phí –giá thành , chu kỳ huy động vốn và hoàn trả vốn,
chu kỳ tiền.
Phương pháp này mang tính hiệu cao do xuất phát từ các mối quan hệ ,từ đó
có thể phát hiện các sai phạm đến nhiều tài khoản khác nhau.Tuy nhiên công việc sẽ
tương đối phức tạp.
1.2.3.2. Phương pháp kiểm toán BCTC.
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp ,cách thức và thủ pháp được vận
dụng trong công tác kiểm toán nhằm đạt được mục đích kiểm toán đã đặt ra.Có 2
phương pháp kiểm toán BCTC và đều được sử dụng trong một cuộc kiểm toán.
Phương pháp kiểm toán hệ thống
Đây là phương pháp trong đó các thủ tục ,kỹ thuật kiểm toán được thiết lập để
thu thập các bằng chứng về tính hiệu quả và thích hợp của HTKSNB của đơn vị, từ đó
thấy được điểm mạnh-yếu, khoanh vùng rủi ro,xác định phương hướng kiểm toán .
Giai đoạn 1: Khảo sát và mô tả hệ thống.
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 16 - Học viện Ngân hàng
Căn cứ vào văn bản quy định quy trình nghiệp vụ của đơn vị, quan sát tận
mắt , thông qua phỏng vấn nhân viên .Sau đó sử dụng bảng hỏi, lưu đồ ,bảng câu
hỏi để phác thảo lại HTKSNB của đơn vị.
Giai đoạn 2: Xác nhận hệ thống
Lấy ý kiến xác nhận người quản lý về HTKSNB mà KTV đã mô tả sau
khi đánh giá hiệu lực và tuân thủ của nó trong thực tế.Giai đoạn gồm 4 bước:
Nắm vững và mô tả rõ ràng chi tiết quy định nghiệp vụ hiện hành được quy
định bằng văn bản
Kiểm tra áp dụng các thử nghiệm kiểm soát để biết xem quy trình trong thực
tế diễn ra như thế nào .
So sánh giữa quy trình nghiệp vụ được quy định với diễn ra trong thực tế.
Chỉ ra những khác biệt ,phân tích nguyên nhân và hậu quả của sự khác biệt.
Giai đoạn 3: Phân tích hệ thống
Là việc đánh giá tính hiệu quả của HTKSNB của đơn vị được kiểm toán
thong qua phân tích uuw nhược điểm của HTKSNB. Qua đo chỉ ra những chốt kiểm
soát còn thiếu ,yếu, rủi ro tiềm tang chưa được phát hiện.Gồm 4 bước sau:
Hình dung quy trình nghiệp vụ lý tưởng (phụ thuộc vào kinh
nghiệm,trình độ am hiểu của KTV)
Xem xét quy trình nghiệp vụ hiện tại của đơn vị được kiểm toán.Quy
trình nghiệp vụ hiện tại của đơn vị được thể hiện bằng văn bản là các chế độ ,quy
trình xử lý nghiệp vụ của đơn vị.
So sánh quy trình nghiệp vụ hiện tại của đơn vị với quy trình lý tưởng.
Trên cơ sở đó tìm ra điểm mạnh yếu của đơn vị,,khoanh vùng rủi ro.
Phương pháp kiểm toán căn bản:
Loại phương pháp kiểm toán cơ bản là các phương pháp được thiết kế và
sử dụng nhằm mục đích thu thập các bằng chứng có liên quan đến các dữ liệu do hệ
thống kế toán xử lý và cung cấp. Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là việc tiến
hành các thử nghiệm, các đánh giá đều được dựa vào các số liệu, các thông tin trong
báo cáo tài chính và hệ thống kế toán của đơn vị.
Nội dung phương pháp này gồm 2 thủ tục :
Phân tích số liệu:
Phân tích xu hướng hoặc phân tích tỷ suất thông qua việc xem xét số liệu
trên BCTC thông qua mối quan hệ và những tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong BCTC.
Phương pháp này giúp KTV khai thác bằng chứng kiểm toán nhanh chóng
thông qua việc xác định những sai lệch về thông tin ,tính chất bất bình thường trên
BCTC, để KTV xác định mục tiêu quy mô,phạm vi , khối lượng công việc kiểm toán .
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản :
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 17 - Học viện Ngân hàng
KTV tiến hành kiểm tra trực tiếp ,cụ thể toàn bộ hoặc chọn mẫu các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc số dư tài khoản để xem xét đánh giá mức độ chính
xác , hợp lệ của các nghiệp vụ.
1.2.4. Quy trình kiểm toán BCTC.
1.2.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Công việc lập kế hoạch được bắt đầu từ khi nhận được yêu cầu kiểm toán hoặc
giấy mời kiểm toán , có sự chấp nhận làm kiểm toán của Công ty kiểm toán bằng thư
hẹn kiểm toán.Sau đó, công ty kiểm toán chính cùng đại diện khách hàng ký kết hợp
đồng kiểm toán .Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán,người được giao trách nhiệm KTV
chính có nhiệm vụ là lập kế hoạch kiểm toán. KTV phải lập kế hoạch kiểm toán một
cách đúng đắn ,để giúp cho KTV thu thập được bằng chứng có giá trị và đầy đủ cho
các tình huống,để giúp giữ chi phí ở mức độ hợp lý ,và để tránh những bất đồng với
khách hàng .Lập kế hoạch kiểm toán gồm các bước :
Sơ đồ 1.7 : Lập kế hoạch kiểm toán
1.2.4.2. Thực hiện kiểm toán
Thực chất giai đoạn này là triển khai các nội dung trong kế hoạch kiểm toán và
chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán cho các nội dung và
mục tiêu đã được thiết lập.Bao gồm:
-Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (kiểm toán hệ thống)
-Thực hiện thử nghiệm cơ bản (kiểm toán cơ bản)
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục kiểm toán chi tiết
1.2.4.3. Kết thúc kiểm toán
Các nội dung chủ yếu cần thực hiện gồm:
- Các sai phạm đã phát hiện khi kiểm toán chi tiết nghiệp vụ và số dư tài
khoản và đánh giá về mức độ sai phạm;
- Nguyên nhân của sai lệch và các bút toán điều chỉnh sai phạm;
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin khách hàng
Thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soáttoán
Lập kế hoạch tổng thể và thiết kế chương trình kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp - 18 - Học viện Ngân hàng
- Kết luận về mục tiêu kiểm toán (đã đạt hay chưa);
- Ý kiến của KTV về sai phạm và hạn chế của KSNB;
- Vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau (nếu có);
- Lập và công bố báo cáo kiểm toán ;
- Đánh giá các kết qủa và hoàn tất hồ sơ kiểm toán.
1.3. Kiểm toán chu trình Bán hàng –Thu tiền
1.3.1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu chung
Theo chuẩn mực số 200 : ‘Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm
toán BCTC’’, đoạn số 11 xác định : ‘ Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo
cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận
hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo
cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không’’.Mục tiêu kiểm toán
tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những tồn tại,sai sót để khắc
phục ,nâng chất lượng hoạt động của đơn vị.
Mục tiêu cụ thể
Trong kiểm toán chu trình bán hàng –thu tiền,thì mục tiêu cụ thể là tính
chính xác,trung thực , hợp lý của hai khoản mục Doanh thu va Nợ phải thu trên
BCTC.Bao gồm :
Phát sinh/Hiện hữu: Xác minh xem doanh thu,nợ phải thu đã ghi sổ đã
thực sự phát sinh trong thực tế tại thời điểm lập BCTC và được sự phê chuẩn đúng
đắn hay không.
Quyền và nghĩa vụ: Xác minh xem các khoản nợ còn phải thu khách hàng
trên sổ kế toán là có thực tế và thuộc về đơn vị tại thời điểm báo cáo
Đầy đủ: Xác minh khoản doanh thu, phải thu khách hàng phát sinh trong
kỳ có được ghi nhận đầy đủ ,không bỏ sót .
Đánh giá: Xác minh xem doanh thu, khoản phải thu được đánh giá đúng
về mặt giá trị.Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính toán giá trị thuần của
nợ phải thu khách hàng gần giá trị thực hiện được.
Chính xác: Xác minh doanh thu, khoản phải thu phải được ghi chép đúng
kỳ theo nguyên tắc cộng dồn, phân loại đúng khoản mục ,chính xác về mặt số học,
phù hợp với sổ sách.
Trình bày và thuyết minh: Việc trình bày thông tin về doanh thu bán hàng ,
phải thu khách hàng vào báo cáo tài chính phải phù hợp với chỉ tiêu đã được chế độ
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 19 - Học viện Ngân hàng
báo cáo tài chính quy định và phải đảm bảo sự nhất quán với số liệu đã được cộng
dồn trên các sổ kế toán có liên quan.
1.3.2. Nội dung kiểm toán về chu trình Bán hàng-Thu tiền và căn cứ tài liệu sử
dụng:
1.3.2.1. Nội dung kiểm toán về chu trình Bán hàng-Thu tiền
Kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền thực chất là kiểm toán các chỉ tiêu
liên quan đế cùng một nghiệp vụ bán hàng –thu tiền ,có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Với mục tiêu kiểm toán là tính chính xác, hợp lý của các khoản mục trên
BCTC, do vậy bản chất của kiểm toán chu trình này là kiểm toán thông qua hai
khoản mục “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511)” và “nợ phải thu khách
hàng (131) ”.Qua đó, có thể đưa ra ý kiến kiểm toán về chu trình bán hàng-thu tiền.
1.3.2.2. Căn cứ tài liệu liên quan
Các tài khoản kế toán liên quan đến chu trình bán hàng- thu tiền :
111,112,131,511…
Chứng từ,tài liệu liên quan đến kế toán chu trình bán hàng-thu tiền:
Tài liệu ở bộ phận bán hàng: Biểu giá bán, biểu tỷ lệ chiết khấu ,đơn đặt
hàng ,hợp đồng ,bản thanh lý hợp đồng ,nhật ký bán hàng ,báo cáo bán hàng với
phiếu xuất kho…
Tài liệu ở bộ phận kế toán: Sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký bán hàng,sổ chi
tiết,sổ cái,,hóa đơn bán hàng ,văn bản phê duyệt bán chịu, bảng đối chiếu ,chứng từ
phê chuẩn xóa nợ phải thu không thu hồi được ,bảng trích lập dự phòng, báo cáo
hàng tháng về bán hàng thu tiền….
Tài liệu ở các bộ phận liên quan khác : thẻ kho,biên bản giao
hàng,nhật ký bảo vệ ….
1.3.3. Quy trình kiểm toán chu trình Bán hàng –Thu tiền
Chu trình Bán hàng – Thu tiền có liên quan trực tiếp và chủ yếu đến hai
khoản mục trên BCTC của doanh nghiệp là khoản mục doanh thu và khoản mục các
khoản phải thu của khách hàng. Bản chất kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền
chính là kiểm toán khoản mục ‘Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ’ và ‘Nợ
phải thu khách hàng’ trong kiểm toán BCTC.
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng – Thu tiền được tiến hành theo ba giai
đoạn:
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 20 - Học viện Ngân hàng
1.3.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Kế hoạch kiểm toán phải
được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách
thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán;
phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán
được hoàn thành theo đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán giúp cho kiểm toán viên
phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phân phối với các chuyên gia khác để
thực hiện công việc kiểm toán.”
Như vậy lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu của cuộc
kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản quy định trong cả chuẩn mực kiểm toán
Quốc tế và Việt Nam. Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán và có vai trò
quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm
toán chi tiết được tiến hành theo sáu bước sau:
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán tiếp nhận
khách hàng. Trên cơ sở thư mời kiểm toán, kiểm toán viên xác định khách hàng và
tiến hành các bước công việc dưới đây:
- Đánh giá khả năng nhận kiểm toán
- Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
- Ký kết hợp đồng kiểm toán
Thu thập thông tin khách hàng
Thông tin cơ sở :
Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, KTV tiến hành tìm hiểu về ngành nghề
hoạt động kinh doanh của khách hàng, qua đó đánh giá khả năng có nhữn sai xót
trọng yếu và thực hiện các phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện
kiểm toán. Các công việc cụ thể cần làm:
- Tìm hiểu về ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Xem xét lại hồ sơ kiểm toán chung và kết quả kiểm toán lần trước
- Tham quan nhà xưởng
- Nhận diện các bên hữu quan
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
KTV cần phải thu thập các biên bản họp Hội đồng quản trị, biên bản họp
Hội đồng cổ đông, điều lệ của công ty, giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập…
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 21 - Học viện Ngân hàng
và đặc biệt là những hợp đồng bán hàng có liên quan trực tiếp đến chu trình Bán
hàng – Thu tiền. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cần thu thập một số tài liệu như:
- Báo cáo kiểm toán năm trước.
- Báo cáo tài chính.
- Các tài liệu liên quan đến chu kỳ Bán hàng – Thu tiền.
- Bản đối chiếu công nợ.
- Các chứng từ liên quan,…
Thực hiện các thủ tục phân tích
KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin thu thập
để hỗ trợ công tác lập kế hoạch.Các thủ tục áp dụng: so sánh số dư các khoản mục
giữa các năm , các biến động bất thường Từ đó đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
kiểm toán
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá tính trọng yếu:
KTV phải đánh giá mức trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của
BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh
giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian
và phạm vi các khảo sát trong quá trình kiểm toán
Đánh giá rủi ro
KTV xác định mức độ rủi ro tiềm tàng khi lập kế hoạch kiểm toán doanh
thu ,phải thu .KTV cần phải chú ý rằng rủi ro tiềm tàng xảy ra nhiều đối với cơ sở
dẫn liệu về hiện hữu hoặc phát sinh cơ sở dẫn liệu tính toán-đánh giá.Khi hạch toán
doanh thu trên sổ sách,báo cáo có thể bị ghi nhận thấp-cao lên tùy theo từng mục
đích, hoặc ước lượng trong đánh giá lập dự phòng phải thu khó đòi.
Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau,
nếu mức trọng yếu càng cao thi rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại.Việc xác
định mức trọng yếu và rủi ro tương đối phức tạp, đòi hỏi KTV phải có đủ trình độ
cũng như kinh nghiệm phán đoán .
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Đối với mỗi khoản mục trên báo cáo tài chính, KTV đều phải đánh giá sự
hoạt động hữu hiệu của hệ thống KSNB. Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng.
Đối với chu trình Bán hàng – Thu tiền có nhiều cách tìm hiểu, đánh giá hệ thống
KSNB như dùng lưu đồ, bảng câu hỏi,mô tả tường thuật.
Căn cứ vào kết quả của việc tìm hiểu và đánh giá trên, KTV có thể đánh
giá hệ thống KSNB đối với chu trình Bán hàng – Thu tiền có hữu hiệu hay không,
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 22 - Học viện Ngân hàng
rủi ro kiểm soát là cao hay thấp là tùy vào từng đơn vị cụ thể.Từ đó lập kế hoạch
kiểm toán và để xác định phạm vi các thử nghiệm cơ bản.
Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi đánh giá về HTKSNB của đơn vị,KTV sẽ đánh giá tổng thể hoạt
động của đơn vị,soạn thảo chương trình Kiểm toán.Trong thực tiến KTV thường
căn cứ vào các rủi ro tiềm tàng và các rủi ro kiểm soát để thiết kế chương
trình.Thiết kế chương trình kiểm toán đối với chu trình Bán hàng – Thu tiền bao
gồm các bước sau :
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
Thiết kế các thử nghiệm phân tích
Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết
1.3.3.2. Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này ,KTV phải thực hiện các thủ tục khảo sát đối với
HTKSNB của đơn vị để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp về sự thiết kế và vận
hành của HTKSNB đó và khằng định lại mức độ rủi ro kiểm soát ban đầu với các
cơ sở dẫn liệu , từ đó chọn phạm vi thử nghiệm cơ bản .
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát .
Giai đoạn tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt bán chịu:
- Kiểm tra danh sách khách hàng xem có đầy đủ thông tin và có sự xét
duyệt bán chịu hay không
- Chọn mẫu kiểm tra các lệnh bán hàng có được đính kèm với đơn đặt
hàng phù hợp hay không,có phù hợp với danh mục khách hàng và hạn mức bán chịu
Gửi hàng và lập hóa đơn
- Chọn mẫu hóa đơn kiểm tra số lượng đơn giá, các khoản chiết khấu và
việc tính tiền có chính xác không,đối chiếu với sổ sách về doanh thu,nợ phải thu.
- Kiểm tra đánh số thứ tự phiếu gửi hàng và hóa đơn
Kế toán nợ phải thu
- Kiểm tra đối chiếu chi tiết với tổng hợp, việc gửi thông báo nợ hàng kỳ
cho khách hàng ,kiểm tra xét duyệt và ghi chép hàng bán bị trả lại
- Các lô hàng bị trả lại được xét duyệt bởi người có thẩm quyền.
Thực hiện thủ tục phân tích
Kiểm toán viên thực hiện các công việc:
- So sánh doanh thu, khoản phải thu kỳ này với kỳ trước ,với kế hoạch ,nếu
có biến động lớn,bất thường cần tìm rõ nguyên nhân (so sánh ngang)
- So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần với doanh thu thuần từ kỳ này với kỳ
trước đánh giá khả năng sinh lời
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 23 - Học viện Ngân hàng
- Tính số vòng quay nợ phải thu qua lấy doanh thu bán chịu so với nợ phải thu
của kỳ này so kỳ trước để xem xét việc biến động ,chính sách bán chịu có thay đổi. So
sánh số dư nợ quá hạn năm nay so năm trước để đánh giá khả năng thu hồi nợ
- Tính tỷ số chi phí dự phòng phải thu khó đòi trên nợ phải thu khách hàng
qua đó đánh giá về việc trích lập dự phòng
- Lập bảng phân tích tổng quát quan hệ đối ứng tài khoản và nhận dạng
quan hệ bất thường
- Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế suất,theo từng tháng, trong môi
quan hệ với giá vốn ,thuế GTGT
Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ
• Kiểm tra tính có thật
Khoản mục doanh thu
(nghiệp vụ bán hàng)
Khoản mục nợ phải thu
(nghiệp vụ thu tiền)
- Kiểm tra hóa đơn bán hàng tương
ứng của khoản doanh thu bán hàng đã
ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết doanh thu. Bằng chứng có được sẽ
chứng tỏ nghiệp vụ đã ghi sổ là có căn
cứ hay không có căn cứ (ghi khống).
- Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho
nghiệp vụ bán hàng: Đơn đặt hàng, Hợp
đồng thương mại. Kế hoạch bán hàng đã
được phê chuẩn tương ứng với nghiệp
vụ ghi sổ nói trên, Nội dung kiểm tra
hồ sơ phê chuẩn bán hàng là xem xét
tính đúng đăn, hợp lý của nội dung phê
chuẩn và tính đúng thẩm quyền của
người phê chuẩn. Sự đầy đủ, hợp lý của
người phê chuẩn cũng như người phê
chuẩn chứng tỏ nghiệp vụ bán hàng phát
sinh là đã được cho phép, là căn cứ ghi
sổ hợp lý.
-Kiểm tra các chứng từ thu nợ tiền hàng
(phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng,
…) của các bút toán ghi thu tiền; So sánh
đối chiếu bút toán ghi sổ tài khoản Phải
thu khách hàng với bút toán ghi sổ các
tài khoản đối ứng (TK 111, TK 112,…).
- Kiểm tra các ghi chép trên sổ
nghiệp vụ theo dõi khoản tiền đã về đơn
vị (sổ quỹ, sổ theo dõi ngoại tệ) để đảm
bảo thực tế tiền đã thực nhận; Kiểm tra
biên bản bù trừ công nợ, biên bản đối
chiếu công nợ của đơn vị để xác nhận
các trường hợp thu thu tiền và đã sử
dụng tiền bán hàng để thanh toán bù trừ,
… Kiểm tra các bản sao kê của ngân
hàng để xác nhận các khoản tiền thu qua
ngân hàng; đối chiếu Nhật ký thu tiền
với bảng sao kê của ngân hàng.
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 24 - Học viện Ngân hàng
-Kiểm tra xem nghiệp vụ bán hàng
nói trên có chứng từ xuất kho, chứng từ
vận chuyển tương ứng hay không.
-Kiểm tra việc ghi chép, theo dõi các
chuyến hàng tương ứng trên sổ nghiệp
vụ ( Nhật ký bảo vệ, Nhật ký vận
chuyển, Thẻ kho, ).
-Kiểm tra danh sách khách hàng và
xin xác nhận từ khách hàng về nghiệp vụ
bán hàng (nếu xét thấy cần thiết và khả
năng nhận được phúc đáp).
- Kiểm tra sơ đồ hạch toán thông qua
bút toán ghi sổ đồng thời trên sổ các tài
khoản (TK) đối ứng (TK 131. TK
3331, ).
• Kiểm tra tính chính xác
Khoản mục doanh thu
(nghiệp vụ bán hàng)
Khoản mục nợ phải thu
(nghiệp vụ thu tiền)
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13
Khóa luận tốt nghiệp - 25 - Học viện Ngân hàng
- Tiến hành kiểm tra các thông tin cơ
sở mà đơn vị đã dùng để tính doanh thu
bán hàng xem có hợp lý và đúng đắn hay
không. Cụ thể:
+ Kiểm tra về số lượng hàng đã bán
ghi trên Hoá đơn bán hàng
+ Kiểm tra về đơn giá hàng bán ghi
trên Hoá đơn bán hàng
+ Kiểm tra tỷ giá ngoại tệ đã ghi nhận
trên Hoá đơn bán hàng (trường hợp bán
hàng bằng ngoại tệ).
- Kiểm tra kết quả tính giá của đơn vị
- Tiến hành kiểm tra các thông tin cơ
sở mà đơn vị đã dùng để tính doanh thu
bán hàng xem có hợp lý và đúng đắn
hay không. Cụ thể:
+ Kiểm tra về số lượng hàng đã bán
ghi trên Hoá đơn bán hàng
+ Kiểm tra về đơn giá hàng bán ghi
trên Hoá đơn bán hàng
+ Kiểm tra tỷ giá ngoại tệ đã ghi
nhận trên Hoá đơn bán hàng (trường
hợp bán hàng bằng ngoại tệ).
- Kiểm tra kết quả tính giá của đơn vị
SV: Phạm Thanh Hà Lớp: KTDN.E-K13