Tải bản đầy đủ (.doc) (239 trang)

Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành du lịch khu vực duyên hải nam trung bộ và tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 239 trang )

Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án:
Kể từ sau cuộc chiến tranh Thế giới lần thứ 2, Du lịch trên
phạm vi toàn cầu đã phát triển nhanh chóng và trở thành một hiện
tượng xã hội phổ biến, ngành Du lịch thế giới có tốc độ tăng trưởng
cao hơn so với nhiều ngành kinh tế khác. Du lịch được coi là ngành
kinh tế quan trọng giúp các nước đang phát triển đẩy nhanh mục tiêu
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho
người dân. Du lịch góp phần tạo ra hàng triệu cơ hội việc làm trực
tiếp hay gián tiếp đối với các ngành có liên quan khác như vận tải,
tài chính, nông nghiệp Trong thời đại toàn cầu hóa, Du lịch đang
trở thành nhịp cầu kết nối, giải quyết những bất đồng về ngôn ngữ,
văn hóa và tôn giáo của các dân tộc trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, Du lịch đã được Đảng và Chính phủ xác định là
ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch Việt Nam đã góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm qua. Năm 2001, Việt Nam mới
thu hút được khoảng 2,3 triệu lượt khách quốc tế, thì đến năm 2008,
con số này đã đạt 4,25 triệu lượt khách. Việt Nam hiện được xếp
hạng thứ 8 trong 10 nước dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng du lịch. Dự
7
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
kiến năm 2010, du lịch Việt Nam đón khoảng 4,5 – 4,6 triệu lượt
khách du lịch quốc tế, phục vụ 28 triệu lượt khách du lịch nội địa,
thu nhập du lịch đạt khoảng 80 ngàn tỷ đồng.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa
sâu sắc, có tính liên ngành liên vùng và xã hội hoá cao. Chất lượng
của hoạt động du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm năng tài
nguyên du lịch, chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật


ngành Du lịch và kết cấu hạ tầng, chính sách phát triển ngành Du
lịch của Nhà nước, tình hình an ninh chính trị của đất nước, mức độ
mở cửa và hội nhập của nền kinh tế. Ngoài ra, với đặc thù của hoạt
động du lịch là khách du lịch muốn thụ hưởng các sản phẩm và dịch
vụ du lịch thì phải thực hiện chuyến đi đến những điểm cung cấp
dịch vụ; quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm các dịch vụ du lịch
diễn ra đồng thời, thông qua đội ngũ lao động phục vụ trực tiếp, nên
chất lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến
chất lượng của sản phẩm và dịch vụ du lịch. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ngành Du lịch là vấn đề mang tính sống còn đối với
sự phát triển du lịch của mỗi quốc gia, vùng miền.
Phát triển du lịch nhanh và bền vững, thu hẹp dần khoảng cách
với những quốc gia có ngành Du lịch phát triển trong bối cảnh hội
8
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
nhập quốc tế sâu và toàn diện là yêu cầu cấp bách đặt ra cho ngành
Du lịch Việt Nam. Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu chúng ta
có đội ngũ lao động chất lượng cao, số lượng đủ, cơ cấu hợp lý gồm
đông đảo những nhà quản lý, những nhân viên du lịch lành nghề,
những nhà khoa học công nghệ du lịch tài năng, giỏi chuyên môn
nghiệp vụ, tháo vát và có trách nhiệm cao. Phát triển nguồn nhân lực
là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài quyết định tương lai phát triển
của ngành Du lịch.
Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ (DHNTB) và Tây Nguyên
bao gồm 5 tỉnh duyên hải (Bình Định, Phú Yên Khánh Hoà, Ninh
Thuận và Bình Thuận) và 5 tỉnh Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai,
Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng). Khu vực này có một vị trí hết
sức quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam,
không chỉ có tiềm năng tài nguyên rất phong phú, đa dạng, có giá trị,

có thể phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch đa dạng chất
lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của cả khách du lịch trong nước và
quốc tế; khu vực này còn có vị trí địa, chính trị hết sức thuận lợi để
kết nối, phát triển du lịch với các vùng miền trong cả nước và với
các nước trong khu vực Đông Nam Á.
9
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong những năm qua, ngành Du lịch các tỉnh khu vực
DHNTB và Tây Nguyên có sự phát triển khởi sắc. Lượng khách du
lịch đến khu vực tăng nhanh, năm sau cao hơn năm trước, đến năm
2009 lượng khách du lịch của khu vực chiếm 6,7% tổng lượng khách
du lịch quốc tế và 12% tổng lượng khách du lịch nội địa của cả
nước. Thu nhập du lịch của khu vực đạt gần 7.500 tỷ đồng với tốc độ
tăng trưởng về thu nhập của giai đoạn 2001 – 2009 đạt bình quân
26,5%/ năm. Du lịch phát triển đã góp phần thay đổi diện mạo của
khu vực, hình thành nên nhiều khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, tạo
nhiều công ăn việc làm cho lao động địa phương; nhiều địa danh du
lịch như Nha Trang, Phan Thiết, Đà Lạt đã trở thành những điểm du
lịch nổi tiếng không chỉ trong nước mà cả quốc tế và thu hút ngày
càng nhiều khách du lịch quốc tế. Du lịch đã tạo ra một trong những
nguồn thu ngoại tệ lớn và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách,
nhiều tỉnh trong khu vực đã xác định Du lịch là ngành kinh tế số 1
của địa phương mình và chú trọng đầu tư để phát triển du lịch.
Bên cạnh những thành công, ngành Du lịch các tỉnh khu vực
DHNTB & Tây Nguyên cũng còn có khá nhiều bất cập như hạ tầng
du lịch yếu kém, hạn chế khả năng tiếp cận của khách du lịch đến
các khu điểm du lịch; sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lượng của
10
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên

hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
dịch vụ chưa cao, giá cả chưa tương xứng với chất lượng; tài nguyên
du lịch bị khai thác một cách lãng phí, môi trường du lịch nhiều nơi
bị xuống cấp nghiêm trọng; du lịch phát triển thiên về chiều rộng
theo hướng khai thác cạn kiệt tài nguyên và nguồn nhân lực giá rẻ,
làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành Du lịch. Vấn
đề này có nhiều nguyên nhân nhưng một trong những nguyên nhân
gây tác động mạnh nhất chính là chất lượng của nguồn nhân lực
ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển, thể hiện ở chỗ nguồn nhân lực ngành
Du lịch vừa yếu vừa thiếu ở những khâu then chốt, chưa đáp ứng
yêu cầu công việc; tỷ lệ lao động được đào tạo còn chiếm tỷ lệ
khiêm tốn trong tổng số lao động ngành Du lịch, trong số lao động
được đào tạo thì số lao động được đào tạo đúng chuyên môn du lịch
còn thấp, lao động sử dụng thành thạo ngoại ngữ còn ít; kỹ năng làm
việc và tính chuyên nghiệp của đội ngũ lao động chưa cao.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Du lịch của các
tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên đưa ngành
Du lịch phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế so sánh, cần
thiết phải có nghiên cứu toàn diện để từ đó đề ra những giải pháp
đồng bộ phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
11
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Từ những đánh giá, nhìn nhận như trên, nhằm tăng cường hiệu
quả cho việc hoạch định chính sách và xây dựng phát triển nguồn
nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 cho các tỉnh khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng
và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên hải
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên” để thực hiện Luận án chuyên

ngành Quản lý hành chính công, với mong muốn góp phần nhỏ bé
vào việc giải quyết bức xúc về cả lý luận và thực tiễn cho công tác
phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch nói chung và công tác phát
triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực duyên hải Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên nói riêng, qua đó thúc đẩy ngành Du lịch
của khu vực phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, tổng kết thực tiễn,
Luận án đề xuất giải pháp góp phần phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch đến năm 2020 của các
tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
12
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- Hệ thống hoá chọn lọc, có phát triển những khái niệm và vấn
đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch, hình thành cơ
sở lý luận cho việc nghiên cứu luận án.
- Phân tích thực trạng nguồn nhân lực ngành Du lịch về số
lượng, chất lượng, cơ cấu và quản lý phát triển nguồn nhân lực
ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực
ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên đến năm
2020.
4. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các
đơn vị kinh doanh du lịch ở các tỉnh khu vực DHNTB và Tây
Nguyên.
5. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và
thực tiễn phát triển nhân lực ngành Du lịch nhằm đề xuất một số giải
pháp phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là các tỉnh thuộc khu vực
DHNTB (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình
13
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Thuận) và Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông,
Lâm Đồng).
- Về thời gian:
+ Các số liệu phục vụ đánh giá thực trạng nguồn nhân lực
ngành Du lịch trên địa bàn các tỉnh khu vực DHNTB và Tây
Nguyên: sử dụng các số liệu từ năm 2001 đến 2009;
+ Phần định hướng và các giải pháp phát triển nguồn nhân lực
ngành Du lịch: phục vụ cho giai đoạn đến năm 2015 và 2020.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu nguồn nhân lực
ngành Du lịch trong mối quan hệ tương quan với hệ thống chính
sách phát triển nguồn lực tổng thể, hoạt động du lịch với các hoạt
động kinh tế - xã hội, và dân sự… quan hệ giữa khai thác tự nhiên,
bảo tồn tự nhiên bền vững với năng lực của con người.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận án lựa chọn phương pháp
tiếp cận, nghiên cứu dưới góc độ Quản lý hành chính Công. Với
cách tiếp cận này những phương pháp chủ yếu được sử dụng gồm:
+ Phương pháp tiếp cận hệ thống,
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp,
14
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên

hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
+ Phương pháp điều tra khảo sát và điều tra xã hội học,
+ Phương pháp chuyên gia.
Ngoài ra, Luận án còn kế thừa các công trình nghiên cứu, các
số liệu thống kê và các tài liệu có liên quan.
7. Một số điểm mới của Luận án
- Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về vấn
đề phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch trên địa bàn thuộc 5 tỉnh
DHNTB và 5 tỉnh Tây Nguyên bằng cách tiếp cận liên ngành giữa
phương pháp luận nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực, phương
pháp luận nghiên cứu phát triển ngành du lịch, và phương pháp luận
nghiên cứu phát triển vùng của khoa học vùng (Regional Science).
Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước chủ trương phát triển đất nước
thông qua phát triển vùng, điển hình là ba vùng kinh tế trọng điểm
Bắc – Trung - Nam, thì việc kết hợp giữa phát triển ngành và phát
triển vùng là đặc biệt có ý nghĩa mới đối với chiến lược quản lý hành
chính công trong tương lai gần của đất nước.
- Làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản liên quan đến phát triển
nguồn nhân lực ngành Du lịch như khái niệm, các đặc điểm đặc
trưng của nguồn nhân lực ngành Du lịch, cơ cấu lao động, nội dung
quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
15
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- Lần đầu tiên tiến hành điều tra khảo sát và điều tra xã hội học
trên địa bàn của cả 10 tỉnh thuộc khu vực DHNTB và Tây Nguyên,
sử dụng các kết quả điều tra xã hội học làm minh chứng cho các
nhận định, đánh giá, làm tăng thêm cơ sở pháp lý và giá trị thực tiễn
về phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực
DHNTB và Tây Nguyên;

- Đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển
nguồn nhân lực ngành Du lịch tại khu vực khảo sát; đồng thời đề
xuất những kiến nghị cụ thể đối với các bên có liên quan đến phát
triển nguồn nhân lực ngành Du lịch như Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội, Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch, UBND các tỉnh trong khu vực để các giải
pháp có tính khả thi, mang lại hiệu quả như mong muốn.
8. Bố cục Luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận
và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có kết
cấu 3 chương gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận và một số kinh nghiệm phát triển
nguồn nhân lực ngành Du lịch.
16
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Chương 2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành Du
lịch các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên giai
đoạn 2001 -2009.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1 Tình hình nghiên cứu trong nước:
Trong những năm qua, vấn đề phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập.
Các công trình nghiên cứu đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của
phát triển nguồn nhân lực, trong đó có nguồn nhân lực ngành Du
lịch; đồng thời đưa ra những kiến nghị khoa học về các định hướng
và giải pháp đối với vấn đề này. Nhiều nội dung đã khẳng định về lý
thuyết khoa học mang tính tổng quan giải quyết những vấn đề ở tầm

vĩ mô, đặc biệt đối với phát triển nguồn nhân lực nói chung, đồng
thời cũng cho thấy những vấn đề phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch có tính đặc thù, còn nhiều khoảng trống cần lý giải kịp thời.
Các công trình cũng đã đề cập và lý giải những vấn đề về kinh tế
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế và đổi mới
sâu rộng của nền kinh tế trong nước. Các công trình cũng đã phần
17
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
nào cập nhật kiến thức hiện đại, tiếp thu các phương pháp kinh tế và
quản lý nguồn nhân lực tiên tiến.
1.1. Các công trình nghiên cứu dưới dạng các báo cáo khoa học,
các bài viết đăng trên các báo, tạp chí
Có khá nhiều báo cáo khoa học, các bài viết đăng trên các báo,
tạp chí đề cập đến những vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân
lực.
- Bài viết của GS. TS. Hoàng Văn Châu, Hiệu trưởng trường
Đại Học Ngoại thương đăng trên Tạp chí kinh tế đối ngoại số
38/2009: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập
kinh tế - vấn đề cấp bách sau khủng hoảng”. Nội dung chủ yếu đề
cập đến những bất cập của thị trường lao động của nước ta. Tác giả
nhận định thị trường lao động Việt Nam sẽ tiếp tục thiếu hụt và khan
hiếm nguồn nhân lực cao cấp quản lý trở lên. Sau khi cuộc khủng
hoảng tài chính qua đi, khi các doanh nghiệp tiến hành tái cấu trúc
và nhu cầu nhân lực có chất lượng cao tăng lên thì chắc chắn sự mất
cân đối cung - cầu trên thị trường lao động sẽ diễn ra ngày càng trầm
trọng hơn nếu như Việt Nam không có những biện pháp hữu hiệu
giải quyết vấn đề này. Nguyên nhân của việc này là do các doanh
nghiệp thiếu thông tin về thị trường lao động và chưa tiếp cận một
18

Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
cách hiệu quả được với các dịch vụ đào tạo; nhiều doanh nghiệp
chưa tích cực tham gia vào các chương trình đào tạo; các sinh viên
đã không được định hướng tốt trong việc chọn trường, chọn ngành
nghề theo học. Từ đó tác giả đã đề xuất 10 giải pháp phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời gian tới. các giải pháp tập
trung chủ yếu vào việc nâng cao chất lượng đào tạo .
- Suy nghĩ về phát triển nguồn nhân lực ở nước ta www.viet-
studies.info/NguyenTrung/NTrung_GiaoDuc.htm. (Tác giả: Nguyễn
Trung, cựu Đại sứ Việt Nam tại Thái Lan).
Nghiên cứu về nguồn nhân lực, tác giả cho rằng cần phải nhìn
nhận nguồn nhân lực bao gồm tất cả mọi người thuộc mọi tầng lớp
xã hội và nghề nghiệp khác nhau, mọi địa vị xã hội từ thấp nhất đến
cao nhất - kể từ người làm nghề lao động đơn giản nhất, nông dân,
công nhân, người làm công việc chuyên môn, người làm khoa học,
người làm nhiệm vụ quản lý, nhà kinh doanh, người chủ doanh
nghiệp, giới nghệ sỹ, người hoạch định chính sách, quản lý đất
nước Tất cả đều nằm trong tổng thể của cộng đồng xã hội, từng
người đều phải được đào tạo, phát triển và có điều kiện để tự phát
triển. Với cách tiếp cận này, tác giả đã coi vấn đề phát triển nguồn
nhân lực thực chất là ngày càng làm tốt hơn việc giải phóng con
19
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
người. Điều này đòi hỏi cùng một lúc đặt ra hai yêu cầu: tập trung trí
tuệ và nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực và thường xuyên đổi
mới, cải thiện môi trường chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, giữ gìn
môi trường tự nhiên của quốc gia.
Chất lượng của công tác giảng dạy ở nước ta được tác giả đánh

giá thông qua chương trình giảng dạy, người dạy, chất lượng nhà
trường. Trong bài viết này tác giả cung cấp cho người đọc thông tin
đáng chú ý về chất lượng đào tạo ở nước ta thông qua đánh giá của
các chủ doanh nghiệp Việt Nam đối với những lao động được đào
tạo qua các cơ sở đào tạo trong nước: (a) họ phải đào tạo lại hầu hết
mọi người ở mọi cấp bậc – học nghề, đại học, sau đại học - mà họ
nhận vào doanh nghiệp của mình, (b) họ không tin tưởng vào hệ
thống đại học và các viện nghiên cứu của trong nước, vì chất lượng
giảng dạy thấp; nội dung thấp và lạc hậu; khả năng nghiên cứu
nghèo nàn; sách vở và thiết bị đều thiếu, không đồng bộ, cũ kỹ, rất
yếu về ngoại ngữ, năng lực tổ chức và quản lý thấp…
Không đưa ra các giải pháp cụ thể nhưng có ba kiến nghị rất
đáng quan tâm được tác gải đề xuất để khắc phục những bất cập của
nguồn nhân lực ở nước ta là: (a) Bất luận lựa chọn và quyết định giải
pháp gì và trong bất cứ hoàn cảnh nào, ý chí muốn học, tinh thần
20
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
ham học và học cho đến cùng của người dân nước ta, là cái vốn vô
giá của quốc gia. Tinh thần này, ý chí này cần được gìn giữ, nâng
niu, cổ vũ. (b) Sự phát triển ồ ạt theo số lượng về giáo dục ở nước ta
đặt ra vấn đề là chất lượng của những loại trường nhìn chung là thấp,
nguồn lực có thể huy động được lại cực kỳ eo hẹp. Giải pháp nào
cũng phải hạn chế xuống mức thấp nhất gánh nặng dồn lên vai học
sinh. (c) Bình đẳng về cơ hội cho mọi người là một trong những tiêu
chí quan trọng nhất của xã hội văn minh, trong đó bình đẳng về cơ
hội trong giáo dục là quan trọng bực nhất. Song lực và trí nước ta có
hạn, nước ta phải đi từng bước, điều kiện cho phép đến đâu thì làm
đến đấy, nỗ lực hết mức làm đến đấy.
- Trong báo cáo Khoa học tại Hội thảo quốc tế Việt Nam học

lần thứ ba với chủ đề: "Việt Nam: Hội nhập và phát triển", tổ chức
tại Hà Nội, Việt Nam, tháng 12-2008; PGS. TS. Đức Vượng, Viện
trưởng Viện Nghiên cứu nhân tài, nhân lực, Chủ nhiệm đề tài NCKH
cấp nhà nước: “Xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam Giai đoạn 2011
– 2020” (Mã số: KX.04.16/06-100) đã viết về thực trạng và giải
pháp phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam. Trong đó, nguồn nhân
lực Việt Nam được xác định gồm nguồn nhân lực từ nông dân, công
nhân, trí thức, công chức viên chức và có những đặc điểm chung là
21
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Nguồn nhân lực ở Việt Nam khá dồi dào, nhưng chưa được sự quan
tâm đúng mức, chưa được quy hoạch, chưa được khai thác, còn đào
tạo thì nửa vời, nhiều người chưa được đào tạo; Chất lượng nguồn
nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất;
Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa nguồn nhân lực từ nông dân, công
nhân, trí thức,… chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng
nhau thực hiện mục tiêu chung là xây dựng và bảo vệ đất nước.
Từ đó, tác giả đã đề xuất 10 giải pháp phát triển nguồn nhân
lực Việt Nam (Cần coi nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nhất
của Việt Nam; nâng cao chất lượng con người và chất lượng cuộc
sống; Nhà nước phải có kế hoạch phối hợp tạo nguồn nhân lực từ
nông dân, công nhân, trí thức; có kế hoạch khai thác, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng các nguồn nhân lực cho đúng; hằng năm, Nhà nước
cần tổng kết về lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực ở Việt Nam,
đánh giá đúng mặt được, mặt chưa được, kịp thời rút ra những kinh
nghiệm, trên cơ sở đó mà xây dựng chính sách mới và điều chỉnh
chính sách đã có về nguồn nhân lực ở Việt Nam ) Tác giả cũng
kiến nghị Chính phủ và các cơ quan chức năng phải có chính sách,
biện pháp kết hợp thật tốt giữa đào tạo và sử dụng trong tổng thể

22
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
phát triển kinh tế của đất nước, đáp ứng có hiệu quả nguồn lao động
có chất lượng cao cho yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
- Trong vài năm gần đây, ý thức được sự bất cập của công tác
đào tạo nói chung, đào tạo du lịch nói riêng, Chính phủ, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã chủ trương phát
triển đào tạo theo nhu cầu xã hội để thu hẹp dần khoảng cách giữa
đào tạo và nhu cầu của người sử dụng, đưa công tác đào tạo tiệm cận
dần với nhu cầu thực tế của xã hội. Các cuộc hội thảo về vấn đề này
đã được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức tại thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội.
+ Hội thảo quốc gia lần thứ nhất đào tạo nguồn nhân lực ngành
du lịch theo nhu cầu xã hội được tổ chức vào tháng 3 năm 2008 tại
thành phố Hồ Chí Minh với sự tham gia của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các cơ sở đào tạo du lịch, các
Sở quản lý du lịch, các doanh nghiệp du lịch. Mục tiêu của Hội thảo
là để các cơ sở đào tạo thấy được sự đòi hỏi tất yếu khách quan của
doanh nghiệp, nhà tuyển dụng về chất lượng nguồn nhân lực qua đào
tạo, sự cần thiết phải đổi mới nội dung, chương trình, cơ cấu đào tạo;
ngược lại doanh nghiệp, các nhà tuyển dụng cũng đổi mới phong
cách quản lý, điều hành, cam kết cung úng các dịch vụ hỗ trợ đào
23
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
tạo, tạo môi trường thuận lợi cho sinh viên các trường thực hành,
thực tập, làm quen với môi trường lao động nghề nghiệp; sau hội
thảo các cơ sở đào tạo có sự chuyển biến mạnh mẽ hơn theo hướng
triển khai đào tạo ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu của doanh

nghiệp và chuyển đổi mạnh mẽ hoạt động tự chủ của trường. Với
mục tiêu như vậy, các bài tham luận và những vấn đề chính được đặt
ra tại Hội thảo này liên quan trực tiếp đến công tác đào tạo du lịch
theo nhu cầu xã hội.
+ Hội thảo quốc gia lần thứ 2 về đào tạo nguồn nhân lực ngành
du lịch theo nhu cầu xã hội được tổ chức vào tháng 8 năm 2010 tại
Hà Nội. Do có nhiều nhân tố mới xuất hiện, nhu cầu về nhân lực du
lịch cũng có những thay đổi, nhất là sau khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, nhu cầu du lịch hồi phục, đào tạo nhân lực ngành Du lịch cũng
phát sinh nhiều vấn đề. Hội thảo toàn quốc lần thứ 2 là để đánh giá
tình hình đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch theo nhu cầu xã hội
từ sau Hội thảo lần 1, đề ra phương hướng, mục tiêu và các giải pháp
đẩy mạnh đào tạo nhân lực ngành Du lịch theo nhu cầu xã hội trong
bối cảnh mới.
- Một số bài viết khác nhìn nhận vấn đề phát triển nguồn nhân
lực dưới những góc độ khác nhau: hoặc giải quyết những vấn đề cụ
24
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
thể của “bài toán nguồn nhân lực” trên bình diện tổng quát (Nhận
thức về đào tạo trong du lịch, Trịnh Xuân Dũng, Báo Tuần Du lịch,
số 25, 26) hoặc đối với một lĩnh vực, khu vực nào đó (Xây dựng
hình ảnh doanh nghiệp du lịch, Lưu Kiếm Thanh, Tạp chí Du lịch,
số 01/2007; Kinh nghiệm đào tạo nhân lực cho du lịch Việt Nam từ
các nước liên minh châu Âu, Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh,
Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 11/2000.
1.2. Các công trình nghiên cứu dưới dạng các dự án, chương trình
Trong khuôn khổ hợp tác với Cộng đồng Châu Âu, Tổng cục
Du lịch đã tiến hành Dự án “Phát triển nguồn nhân lực Du lịch Việt
Nam” (Mã số: VNM/B7-301/ IB/97/0234). Mục tiêu tổng thể của

Dự án nhằm nâng cao tiêu chuẩn và chất lượng nguồn nhân lực trong
ngành Du lịch Việt Nam, giúp Chính phủ và các doanh nghiệp du
lịch có khả năng duy trì bền vững chất lượng và số lượng đào tạo sau
khi Dự án kết thúc.
Mục tiêu của Dự án là: Xây dựng một cơ cấu tổ chức thống
nhất cấp quốc gia để triển khai hệ thống công nhận kỹ năng nghề tại
các doanh nghiệp du lịch theo đúng định hướng của ngành; hình
thành một bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề cho 13 nghề được công nhận
trong Du lịch và Lữ hành, đồng thời triển khai, quản lý hệ thống
25
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
chứng chỉ Quốc gia; xây dựng, áp dụng và triển khai chương trình
phát triển đào tạo viên được công nhận đối với một số kỹ năng nghề
quan trọng; hỗ trợ phát triển một chương trình công nhận khu vực
nhằm tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tiến tới công nhận chung các
kỹ năng nghề của các quốc gia trong khu vực; tăng cường hợp tác
khu vực trong lĩnh vực đào tạo du lịch; đào tạo cán bộ quản lý du
lịch nhà nước về kỹ năng quản lý du lịch và các nội dung liên quan
tới phát triển du lịch.
Như vậy dự án này đi theo hướng chính là tập trung nghiên
cứu đánh giá để đưa ra các chương trình đào tạo nguồn nhân lực
ngành Du lịch ở cấp độ quốc gia và doanh nghiệp cho các lao động
trực tiếp tại các doanh nghiệp du lịch.
1.3. Các công trình nghiên cứu dưới dạng các giáo trình, tài liệu
tham khảo.
- Các giáo trình đề cập đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực
nói chung:
+ “Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội”, chỉ đạo biên soạn:
TS. Nguyễn Ngọc Hiến, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2007.

Giáo trình dành toàn bộ chuyên đề 23 để nói về vấn đề quản lý
nguồn nhân lực xã hội. Những vấn đề chính được đề cập trong
26
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
chương này gồm các khái niệm và thuật ngữ có liên quan đến quản
lý nguồn nhân lực xã hội; cơ chế và chính sách phát triển nguồn
nhân lực, quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực xã hội.
+ “Quản lý nguồn nhân lực xã hội”, chủ biên: GS. TS. Bùi
Văn Nhơn, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2008. Giáo trình
này có mục đích cung cấp kiến thức cơ bản về nguồn nhân lực xã
hội và quản lý nguồn nhân lực xã hội, làm cơ sở phương pháp luận
cho việc tham gia hoạch định và phân tích các chính sách về nguồn
nhân lực xã hội. Những vấn đề liên quan trực tiếp đến đề tài của
Luận án gồm: tổng quan về nguồn nhân lực và những đặc điểm của
nguồn nhân lực Việt Nam, phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực xã hội.
- Các giáo trình đề cập đến nguồn nhân lực ngành Du lịch:
+ Giáo trình “Kinh tế du lịch”, Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Văn
Đính; PGS.TS. Trần Thị Minh Hòa. – Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, 2008.”, trong đó các tác giả đã dành Chương 6 để mô tả
và phân tích về “Lao động trong du lịch” (tr. 119-166). Công trình
đã mô tả bản chất của nguồn nhân lực du lịch; vai trò và đặc trưng
của nhóm lao động chức năng quản lý nhà nước về du lịch, của
27
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành Du lịch và nhóm lao
động chức năng kinh doanh du lịch. Những nội dung cơ bản của

quản lý nhà nước về phát triển về nguồn nhân lực ngành Du lịch
cũng được đề cập, như quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
ngành Du lịch góp phần thực hiện đường lối, chính sách và phát
triển con người; thúc đẩy sẽ phát triển, tạo việc làm, giữ vững an
ninh, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo xã hội ổn định và phát triển).
Một số vấn đề về nội dung cơ bản của quản lý phát triển nguồn nhân
lực ở doanh nghiệp du lịch như: tuyển chọn và bố trí lao động; tổ
chức hiệp tác và phân công lao động trong doanh nghiệp; cải thiện
điều kiện lao động và chế độ nghỉ ngơi cho người lao động; thiết lập
kỷ luật lao động ; đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn; nâng
cao đạo đức nghề nghiệp; đánh giá kết quả lao động và trả công…
đã được trình bày khá rõ ràng.
+ Trong khung khổ Dự án Phát triển nguồn nhân lực du lịch
Việt Nam, cuốn sách “Quản lý và vận hành khách sạn” được biên
dịch từ cuốn “Hotel management and operations” của các tác giả
Denney G. Rutherford và Michael J. O’Fallon. Cuốn sách này đã
dành toàn bộ chương 9 nói về quản lý chính sách nguồn nhân lực,
trong đó những vấn đề chính được đề cập là nguyên nhân và hậu quả
28
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
của việc thay thế nhân viên trong ngành công nghiệp khách sạn;
những vấn đề hiện thời trong luật sử dụng lao động khách sạn nhà
hàng; các vai trò vận hành và chiến lược của nguồn nhân lực - một
mô hình mới xuất hiện. Như vậy, vấn đề quản lý chính sách nguồn
nhân lực của cuốn sách này cũng chỉ tập trung vào nguồn nhân lực
du lịch làm việc trong ngành khách sạn, trong khi nguồn nhân lực
ngành Du lịch còn liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động khác như
lữ hành, vận chuyển khách, hướng dẫn viên.
2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài:

Ở nước ngoài đặc biệt là ở những nước có ngành Du lịch phát
triển, vấn đề phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch được nghiên
cứu khá toàn diện và kỹ lưỡng. Một số nghiên cứu đã được chuẩn
hoá thành các quy tắc áp dụng chung cho những quốc gia đồng thuận
áp dụng (ví dụ bộ tiêu chuẩn chung áp dụng cho các nước thuộc khối
EU, trong đó có những yêu cầu cơ bản về đào tạo nguồn nhân lực
ngành Du lịch).
Khó khăn chính của việc áp dụng các nghiên cứu nước ngoài
là điều kiện của Việt Nam chưa cho phép áp dụng, hoặc họ chỉ đưa
ra “sản phẩm”, trong khi cái mà Việt Nam cần là “Công nghệ để sản
xuất ra sản phẩm đó” thì lại không có.
29
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Một số nghiên cứu khác cũng được các dịch giả dịch sang
tiếng Việt làm tài liệu giảng dạy, tham khảo tại một số cơ sở đào tạo
du lịch, chủ yếu là phục vụ cho nghiên cứu tổng quan về nguồn nhân
lực du lịch. Xuất phát từ đặc điểm của ngành du lịch có lực lượng
lao động đông đảo làm việc trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú, với
loại hình lưu trú chủ đạo là khách sạn, nên phần lớn các dịch giả ũng
chọn những cuốn sách viết về kinh doanh khách sạn để dịch sang
tiếng Việt:
- “Quản lý khách sạn” (Nguyên tác: Managing Hotels
Effectively – Eddystone C. Nebel III. Van Nostrand Reinhold -
Newyork), NXB Trẻ, TP HCM, 1997, dành toàn bộ chương 7 nói về
nhân sự khách sạn, trong đó các vấn đề được giới thiệu là: phác hoạ
công việc, tuyển chọn nhân viên, huấn luyện và phát triển, đánh giá
quá trình công tác.
- “Quản lý khách sạn hiện đại” (Chủ biên: Lục Bội Minh,
NXB Thượng Hải, 1996), Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch và

NXB Chính trị Quốc gia dịch và xuất bản năm 1997. Toàn bộ
chương XV (từ trang 1012 đến trang 1042) nói về công tác bồi
dưỡng, đào tạo và sát hạch. Những vấn đề chính gồm bồi dưỡng, đào
tạo vào nghề; bồi dưỡng kỹ năng phục vụ; bồi dưỡng, đào tạo ngoại
30
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
ngữ; bồi dưỡng, đào tạo người quản lý; quy định về việc khách sạn
đài thọ kinh phí bồi dưỡng, đào tạo.
- “Kinh tế du lịch và du lịch học”, Đổng Ngọc Minh, Vương
Lôi Đình, NXB Trẻ. TP HCM, 2000. Quan điểm của các tác giả là
các ngành, lĩnh vực cần có nhân tài để phát triển, do đó đã đề cập
đến vấn đề bồi dưỡng nhân tài du lịch. Các nội dung bồi dưỡng nhân
tài du lịch gồm: nâng cao tố chất tư tưởng chính trị; nâng cao kiến
thưc văn hoá, nghiệp vụ; bồi dưỡng năng lực công tác. Các tác giả
cũng xác định 2 con đường chính để bồi dưỡng nhân tài du lịch là
giáo dục chuyên nghiệp và huấn luyện.
3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề
đặt ra cho đề tài Luận án:
Những nghiên cứu kể trên mới dừng lại ở các nghiên cứu
chung về nguồn nhân lực ở tầm vĩ mô, hoặc chỉ đề cập đến một số
khía cạnh của việc phát triển nguồn nhân lực, trong đó công tác đào
tạo nguồn nhân lực được phân tích mổ xẻ kỹ lưỡng nhất. Chưa có
một công trình nghiên cứu nào (kể cả trong các giáo trình của các cơ
sở đào tạo chuyên ngành du lịch và Dự án phát triển nguồn nhân lực
du lịch của Tổng cục Du lịch) đề cập một cách có hệ thống về cơ sở
lý luận của công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
31

×