Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy môn Giáo dục công dân ở khối 10 và 11.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.82 KB, 17 trang )

Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
- Lý do khách quan:
Phương pháp dạy học thuyết trình hiện đang bị các nhà giáo dục hiện đại
coi đó là phương pháp lạc hậu. Nhưng trên thực tế phương pháp này còn giữ vai
trò rất quan trọng trong giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường THPT. Vì nó
giải quyết được một khối lượng kiến thức lớn trong thời gian ngắn, giảng giải
được những khái niệm khó, trừu tượng và nhiều ưu điểm khác. Vì vậy, bên cạnh
việc áp dụng phương pháp mới vào dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh đồng thời chúng ta phải sử dụng phương pháp thuyết trình
đối với những kiến thức phù hợp như: các khái niệm, phạm trù … Nhằm đem lại
chất lượng và hiệu quả cao cho bài giảng và trên thực tế ở các trường phổ thông
trung học nói chung và trường THPT Phù Mỹ I nói riêng phương pháp này đang
còn chiếm ưu thế và đem lại hiệu quả trong giảng dạy môn giáo dục công dân.
- Lý do chủ quan:
Đây là đề tài hợp với khả năng, sở thích và chuyên môn của tôi và trong
tương lai đối với một giáo viên trẻ thì việc sử dụng thành thạo, nhuần nhuyễn
phương pháp thuyết trình kết hợp linh hoạt với các phương pháp khác sẽ đem lại
hiệu quả và chất lượng cao trong giảng dạy môn giáo dục công dân.
Với lý do trên mà tôi quyết định đi vào nghiên cứu phương pháp thuyết
trình và vận dụng phương pháp này vào giảng dạy một số bài cụ thể ở
chương trình giáo dục công dân ở khối 10 và 11.
II. NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THUYẾT TRÌNH:
1. Khái niệm:
- Thuyết trình là phương pháp dạy học trong đó giáo viên dùng lời nói sinh
động, gợi cảm, thuyết phục để truyền thụ hệ thống tri thức bộ môn cho học sinh
theo một chủ đích nhất định nhờ đó học sinh tiếp thu bài giảng một cách có ý
thức.


- Phương pháp thuyết trình bao gồm kể chuyện , giảng giải, diễn giảng.
+ Kể chuyện:
-1-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
Là phương pháp trong đó giáo viên dùng lời nói diễn cảm và các thao tác
sư phạm, để dẫn dắt học sinh tiếp cận làm nổi bật nội dung tri thức cần truyền
thụ. Thông qua câu chuyện kể giáo viên nêu ra các sự kiện, hiện tượng thể hiện
tính quy luật của đối tượng. Cho nên khi kể chuyện giáo viên cần chú ý lựa chọn
nội dung của câu chuyện phải thật phù hợp với nội dung bài giảng. Cùng với lối
kể chuyện sinh động sẽ giúp cho học sinh dễ dàng tiếp thu tri thức một cách vừa
nhẹ nhàng, vừa thấm thía.
+ Phương pháp giảng giải:
là phương pháp trong đó giáo viên dùng lời nói để làm cho học sinh hiểu được
các khái niệm, các phạm trù, quy luật vận động phát triển của đối tượng cần
truyền thụ.
+ Phương pháp diễn giảng
là phương pháp dạy học trong đó những tri thức được truyền thụ sẽ diễn biến
theo một hệ thống logic chặt chẻ theo một khối lượng lớn trong một thời gian
tương đối dài. Thông qua lời nói của giáo viên.
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp: Nội dung tri thức dài và khó,
tính trừu tượng khái quát cao.
2. Bản chất:
Phương pháp thuyết trình là phương pháp được áp dụng trong quá trình
chuyển tải được lượng kiến thức mới và khó mà giáo viên dự định cung cấp cho
người học. Chính vì vậy phương pháp này bộc lộ hạn chế của nó.
- Tính thông tin một chiều biểu hiện giáo viên nêu ý tưởng, khái niệm rồi phát
triển sau đó tóm tắt các ý chính đã nêu trong khi giáo viên làm việc này thì học
sinh chăm chú theo dõi chọn thông tin ghi chép.
- Trong quá rình sử dụng phương pháp này thì giáo viên rất ít khuyến khích học

sinh đặt câu hỏi, vì vậy học sinh rất ít đặt câu hỏi. Vì vậy phương pháp thuyết
trình không được áp dụng ở bậc tiểu học và ít sử dụng trong bậc trung học cơ sở
mà được sử dụng nhiều ở bậc trung học phổ thông. Đặc biệt là ở các lớp cuối
cấp như là tiền đề để làm quen với các cấp học sau này.
3. Ưu, nhược điểm:
a. Ưu điểm:
-2-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
- Phương pháp thuyết trình hiện đang bị các nhà giáo dục hiện đại coi đó là
phương pháp lạc hậu. Tuy quan niệm như thế nhưng hiện nay phương pháp này
đang sử dụng một cách phổ biến trong quá trình dạy học.
- Giáo viên phổ thông với sức ép thời gian và dung lượng kiến thức thì họ buộc
phải chọn phương pháp này, vã lại bản thân họ không đủ thời gian, phương tiện
để tiếp cận các phương pháp dạy khác.
- Phương pháp này vẫn được sử dụng phổ biến vì những giáo viên mới vào nghề
rất chú trọng phương pháp này để đạt mục tiêu của bài giảng.
Vì lí do đó tuy nó có bị phê phán nhưng nó vẫn chiếm vị trí thượng phong không
chỉ ở đại học mà còn cả các trường phổ thông.
- Đối với giáo viên yêu nghề, cần cù, sáng tạo vẫn có thể làm cho bài giảng
thuyết trình có hồn đạt tới hiệu quả cao trong dạy học. Đó là những giáo viên có
công sức chuẩn bị bài giảng chu đáo có kỷ năng truyền đạt tốt thì thuyết trình sẽ
trở thành phương pháp có ưu thế tuyệt đối để đạt được các mục đích dạy học.
- Đây là phương pháp cổ truyền được sử dụng một cách rộng rải. Đặc biệt với
các bộ môn khoa học xã hội với môn giáo dục công dân phương pháp này giữ
vai trò quan trọng, vì trong một thời gian ngắn giáo viên phải cung cấp cho học
sinh một lượng kiến thức tương đối lớn. Thì với lượng kiến thức như vậy thì chỉ
sử dụng phương pháp thuyết trình mới sử dụng được.
- Tri thức của bộ môn là những tri thức mang tính trừu tượng, khái quát thì như
thế chỉ có phương pháp thuyết trình giáo viên có thể giúp cho học sinh tiếp cận

những tri thức cần.
- Ưu thế của phương pháp thuyết trình là giúp cho giáo viên chủ động về mặt
thời gian. Trình bày một cách có hệ thống trong một logic chặt chẽ hướng vào
những tri thức cơ bản và thiết thực nhất của bài học.
b. Nhược điểm:
Phương pháp thuyết trình là phương pháp được áp dụng trong quá trình chuyển
tải lượng kiến thức mới và khó mà giáo viên dự định cung cấp cho người học.
Chính vì vậy phương pháp này bộc lộ hạn chế của nó.
- Tính thông tin một chiều thể hiện ở chỗ giáo viên nêu ý tưởng, khía niệm rồi
phát triển. Sau đó tóm tắt các ý chính đã nêu trong khi các giáo viên làm việc thì
học sinh chăm chú theo dõi lựa chọn thông tin để ghi chép.
-3-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
- Trong quá trình sử dụng phương pháp thì giáo viên rất ít khuyến khích học
sinh đặt câu hỏi vì vậy học sinh rất ít đặt câu hỏi.
Chính vì những hạn chế ấy mà phương pháp thuyết trình không áp dụng ở bậc
tiểu học và ít sử dụng ở bậc trung học cơ sở mà được sử dụng nhiều ở bậc trung
học phổ thông. Đặc biệt là ở các lớp cuối cấp như là tiền đề để làm quen với các
cấp học sau này.
4. Những điều lưu ý:
- Các trường hợp sử dụng thuyết trình trong dạy học giới thiệu bài học mới nhất
(nhập đề) có thể dùng hai thao tác cơ bản sau:
+ Giới thiệu phần tổng quan nhằm giúp cho học sinh làm quen với chủ đề của
bài học cũng như giá trị của những tri thức mà học sinh thu lượm được.
+ Có thể kể một câu chuyện để nhập đề không xa vào lối “Tràng giang đại hải”
+ Giảng giải các khái niệm, phạm trù như: phân tích các khái niệm phạm trù ,
nhắc lại các khái niệm phạm trù bằng những câu diễn đatï khác nhau làm sinh
động hoá các tri thức bộ môn.
- Có thể áp dụng phương pháp thuyết trình khi bài học có đề cập đến nhiều nội

dung, tài liệu với một thời gian hẹp. Trong trường hợp này sử dụng phương
pháp thuyết trình là để đề cập đến nhiều nội dung nhưng vẫn giữ được phương
hướng phát triển chủ đề logic dùng thuyết trình giúp cho giáo viên giữ vững các
quan điểm của Đảng trong các nội dung bài học.
- Có thể sử dụng trong trường hợp kích hoạt sự hưng phấn của người học đó là
khuấy động sự ham muốn tri thức, hứng thú “cái đẹp” trong cuộc sống.
+ Cho phép khai thác nội dung tư tưởng của một tác phẩm nghệ thuật như bài
thơ, bài văn, vở kịch, bài hát.
- Trong khi sử dụng cần chú ý những hạn chế để khắc phục như:
+ Nó ít phát huy tính tích cực của người học.
+ Nó hạn chế tính chủ động của người học bởi tính thông tin một chiều.
+ Nó không tạo cho học sinh có nhiều cơ hội rèn luyện kỷ năng giao tiếp.
+ Nó dễ gây những cảm giác không có gì mới ở lời giảng so với tài liệu.
+ Mức độ hiểu bài của học sinh không có nhiều cơ hội bộc lộ, cho nên giáo viên
khó kiểm soát hết những tác động của mình đến đối tượng.
Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần lưu ý để bài giảng đạt được kết
quả cao.
-4-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VÀO
GIẢNG DẠY MỘT SỐ BÀI CỤ THỂ.
1. Một vài nét về trường
BÀI 23: MỘT SỐ NÉT TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC CỦA
DÂN TỘC
(Tiết 1)
Bài 23 được dạy trong vòng 3 tiết với 12 đơn vị kiến thức, như vậy mỗi tiết học
giáo viên phải giải quyết và làm rõ 4 đơn vị kiến thức. Mà đặc điểm của bài kiến
thức mang tính trừu tượng, nội dung kiến thức nhiều, khó. Vì vậy theo tôi chỉ có
sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại vừa đảm bảo được thời

gian vừa chuyển tải được khối lượng kiến thức khó, trừu tượng của bài cho học
sinh hiểu.
I. Sơ lược một số quan niệm xung quanh vấn đề truyền thống đạo đức của
dân tộc:
Để học sinh có thể hiểu được các đơn vị kiến thức này thì trước tiên giáo
viên phải thuyết trình làm rõ thế nào là (truyền thống, đạo đức, truyền thống đạo
đức) cho học sinh hiểu, như vậy thao tác giảng giải là thích hợp nhất.
Giáo viên vừa thuyết trình kết hợp với ghi lên bảng phụ:
Truyền = chuyển giao
Thống = nối tiếp
Truyền thống ⇒ Cơ chế tích luỹ và truyền đạt kinh nghiệm cho không
gian, thời gian.
Đạo đức: Nói đến đạo đức là nói đến những nhận thức, quan niệm và những
chuẩn mực của hành vi con người trong sự đối xử giữa người với người, giữa
người với các tổ chức xã hội, giữa người đương thời với tổ tiên.
Như vậy, truyền thống đạo đức, những nhận thức, quan niệm, những
chuẩn mực đạo đức tốt đẹp được truyền từ đời này qua đời khác.
GV: Vậy tại sao nói đạo đức có tính nhân loại phổ biến. Để hiểu rõ hơn
chúng ta tìm hiểu mục 1.
1. Tính nhân loại phổ biến:
- Giáo viên dùng thao tác giảng giải (lấy ví dụ) để làm rõ. Con người có sự khác
nhau về dân tộc và giai cấp, về trình độ phát triển kinh tế cũng như xã hội. Tuy
vậy, họ lại có cách cư xử và chuẩn mực đạo đức giống nhau.
-5-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
Ví dụ: con cái yêu mến, quý trọng ông, bà, cha, mẹ. Học sinh biết ơn thầy cô
giáo. Bạn bè thì chân thành, thẳng thắng và giúp đỡ nhau … Chính những điểm
chung cơ bản đó đã làm cho con người ở các quốc gia khác nhau có chung tiếng
nói của lương tri và họ luôn hướng tới những giá trị tốt đẹp. Đó chính là chính

nhân loại phổ biến của đạo đức.
- Giáo viên rút ra kết luận cho học sinh ghi.
Các dân tộc, các giai cấp khác nhau về cơ bản lại có những quan niệm
chuẩn mực chung về đạo đức
- Giáo viên lại thuyết trình kết hợp với đàm thoại để học sinh hiểu được
nội dung. Chính tính nhân loại phổ biến giúp cho con người ở khắp nơi trên thế
giới có thể hiểu biết, quý mến, tôn trọng nhau, hữu nghị và giúp đỡ lẫn nhau
ngay cả khi ngôn ngữ bất đồng.
- Giáo viên giảng giải: chính tính nhân loại phổ biến của đạo đức đã nối
kết tâm hồn của những con người khác nhau thuộc các dân tộc khác nhau, họ có
thể hiểu, quý mến, tôn trọng nhau, hữu nghị giúp đỡ nhau.
- Học sinh: Em có thể lấy ví dụ về sự quý mến, tôn trọng nhau, hữu nghị và giúp
đỡ nhau giữa các dân tộc.
- Học sinh trả lời.
- Giáo viên nhận xét kết luận.
Ví dụ: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh chính các nhà khoa học Nga đã không tiếc
công, tiếc sức giúp ta xây dựng lăng Bác tại quảng trường Ba Đình. Lăng hoàn
thành (29/8/1975). Hay công trình hữu nghị của tình Việt – Xô nhà máy thuỷ
điện Hoà Bình – mỗi khi gặp bảo lụt, khó khăn chúng ta lại nhận được sự giúp
đỡ của các nước trên thế giới đó là tính nhân loại phổ biến của đạo đức.
Giáo viên dẫn dắt để chuyển sang đơn vị tiết thứ 2.
Đạo đức gắn với hành vi của từng cá nhân con người thuộc các dân tộc
khác nhau, do đó bên cạnh tính nhân loại phổ biến thì đạo đức luôn có tính dân
tộc. Người ta gọi đó là (bản sắc, phong tục) để hiểu rõ hơn chúng ta tìm hiểu
mục 2.
2. Tính dân tộc của đạo đức:
- Giáo viên: qua tìm hiểu em hãy cho biết tính dân tộc của đạo đức được thể hiện
như thế nào?
- Học sinh trả lời.
-6-

Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
- Giáo viên nhận xét rút ra kết luận:
Tính dân tộc của đạo đức thể hiện qua hành vi, quan hệ ứng xử và ý thức về
phẩm hạnh, phong tục của từng dân tộc khác nhau.
Ví dụ: Ở Việt Nam thường thờ cúng ông bà, tổ tiên. Ơû mỗi dân tộc khác nhau
họ lại có phong tục khác nhau hay tết cổ truyền ở Việt Nam bặt đầu từ ngày
01/01 âm lịch đến ngày 03/01 âm lịch. Nhưng ở phương Tây là 01/01 dương
lịch. Phụn nữ ở một số dân tộc Ít – Slam ngày nay còn phong tục đeo mạng che
mặt khi đi ra đường nhưng hầu hết phụ nữ trên thế giới không như vậy.
- Giáo viên cho học sinh ghi bài: Mỗi dân tộc có chuẩn mực đạo đức , sắc thái
và cách biểu hiện riêng (phong tục tập quán).
- Giáo viên: Tính dân tộc của đạo đức nó còn được thể hiện ở mỗi dân tộc khác
nhau trong cùng một quốc gia cũng có những quan niệm khác nhau.
Ví dụ: các dân tộc khác nhau lại có những lễ hội khác nhau, có các điệu múa
khác nhau.
- Giáo viên kết luận cho học sinh ghi: tính dân tộc là nhân tố bổ sung cho tính
nhân loại phổ biến. Nhưng nó lại biến đổi cho phù hợp với từng thời đại.
- Giáo viên: trong quá trình giao lưu kình tế, văn hóa cũng có sự giao lưu về
quan niệm và chuẩn mực đạo đức. Những khái niệm chuẩn mực đạo đức của dân
tộc này được nhiều người của dân tộc khác học tập, làm theo, phổ biến rộng rãi
thêm, cuối cùng trở thành khái niệm, chuẩn mực đạo đức và truyền thống đạo
đức của dân tộc kia.
- Giáo viên; vậy theo em người Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa
nước nào? Em có thể lấy ví dụ?
- Học sinh trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận
Người Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa và quan điểm tư tưởng
Trung Quốc do kinh tế xã hội của nước ta có nhiều điểm giống Trung Quốc, do
ta bị Trung Quốc đô hộ, do ảnh hưởng ấy nên các khái niệm, chuẩn mực, truyền

thống đạo đức của ta cũng chịu ảnh hưởng của Trung Quốc nhưng có sự cải biến
cho phù hợp.
Ví dụ: Khái niệm trung hiếu vốn có nguồn gốc ở nho giáo Trung Quốc (trung là
trung với vua, hiếu với cha mẹ).
-7-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
Nó được đưa vào Việt Nam và được cải biến cho phù hợp với hoàn cảnh của đất
nước: Trung với nước, hiếu với dân. Ngoài ra các khái niệm: Nhân, nghĩa, lễ, trí,
tín, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư là những khái niệm đạo đức nho giáo
Trung Quốc.
- Giáo viên: mỗi con người không chỉ thuộc một dân tộc cụ thể mà còn thuộc
một giai cấp nhất định, vì vậy đạo đức cũng có tính giai cấp điều này trước đây
là đúng, giờ cũng đúng và sau này vẫn còn đúng.
3. Tính giai cấp của đạo đức:
- Giáo viên: Em có thể đưa ra quan niệm đạo đức của giai cấp phong kiến trong
vấn đề hôn nhân.
- Học sinh trả lời.
- Giáo viên nhận xét rút ra kết luận.
+ Trong vấn đề hôn nhân giai cấp phong kiến yêu cầu phải môn đăng hộ đối, có
như vậy thì con quý tộc phong kiến không lấy con người dân.
+ Quan niệm đạo đức giai cấp công nhân Việt Nam về vấn đề hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ, dựa trên cơ sở của tình yêu chân chính.
- Giáo viên rút ra kết luận cho học sinh ghi.
+ Mỗi giai cấp nhất định thì sẽ có những quan niệm khác nhau về đạo đức.
+ Con người chịu ảnh hưởng của các quan niệm và chuẩn mực đạo đức mà con
người đó sinh ra.
Ngoài phạm vi có liên quan đến quyền lợi và địa vị giai cấp như đã nói ở
những lĩnh vực khác, đạo đức chịu ảnh hưởng chủ yếu của tính dân tộc, tính
nhân loại phổ biến và tính lịch sử truyền thống. Tuy vậy cần thấy rõ nếu ai coi

thường tính giai cấp của đạo đức chỉ thấy tính nhân loại và tính dân tộc không
thôi thì như vậy đã xa rời đạo đức học xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đã học tính
nhân loại phổ biến, tính dân tộc, tính giai cấp của đạo đức. Chúng ta sẽ tìm hiểu
ở mục.
4. Tính lịch sử và truyền thống của đạo đức:
Tính lịch sử và truyền thống có liên quan mật thiết với nhau nhưng không hoàn
toàn đồng nhất làm một. Nói tính lịch sử ta vừa nói đến tính biến đổi, vừa nói
đến tính bền vững của chuẩn mực đạo đức của một dân tộc.
- Giáo viên: tính lịch sử của đạo đức được thể hiện như thế nào?
- Học sinh trả lời
-8-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
- Giáo viên nhận xét rút ra kết luận cho học sinh ghi.
+ Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau sẽ có những quan niệm và chuẩn mực đạo
đức khác nhau.
+ Khi cơ sở KH – KT của XH biến đổi thì truyền thống đạo đức cũng biến đổi
theo.
- Giáo viên em hãy lấy ví dụ về sự khác nhau về quan niệm đạo đức ở mỗi giai
đoạn lịch sử khác nhau.
- Học sinh trả lời.
- Giáo viên rút ra kết luận: VD thời phong kiến người Việt Nam gặp nhau là
chắp tay vái chào. Thời văn minh hiện nay là bắt tay nhau và ôm hôn nhau; xưa
giai cấp thống trị coi lao động chân tay là thấp hèn, ngày nay coi lao động là
vinh quang.
Bên cạnh những chuẩn mực có tính lịch sử đó, dân tộc nào cũng có những
chuẩn mực có tính bền vững tồn tại lâu dài và trở thành truyền thống đạo đức
của dân tộc. Đó chính là truyền thống đạo đức của dân tộc ta.
VD như: truyền thống yêu nước, yêu nước ngày xưa là sẵn sàng hi sinh vì đất
nước, yêu nước ngày nay là cống hiến tài năng sức trẻ cho đất nước.

Vì vậy chúng ta có thể khẳng định.
- Giáo viên cho học sinh ghi.
+ Truyền thống đạo đức là những chuẩn mực có giá trị bền vững, lâu đời.
+ Các chuẩn mực đạo đức và quy tắt đạo đức được củng cố qua các thời kỳ và
trở thành truyền thống đạo đức.
- Giáo viên: Trong truyền thống đạo đức có những truyền thống tốt đẹp, đó là
phần chủ yếu thể hiện trong các tục lệ lành mạnh hay còn gọi là phong tục.
Nhưng đồng thời cũng có những truyền thống không tốt đẹp không phải là chủ
yếu thể hiện trong các hủ tục, vì vậy:
- Giáo viên kết luận cho học sinh ghi.
+ Cần phải phát huy phong tục và bài trừ xoá bỏ các hủ tục.
+ Đấu tranh kiên quyết chống các truyền thống đạo đức không đẹp đẻ.
- Giáo viên cho học sinh kể một vài truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta (thể hiện
qua các tục lệ lành mạnh) và nêu một vài truyền thống lạc hậu các tục lệ không
lành mạnh (còn gọi là hủ tục).
- Học sinh trả lời.
-9-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
- Giáo viên nhận xét bổ sung.
+ Các truyền thống lạc hậu (hủ tục) như trong Cách mạng tháng Tám nhân dân
ăn tết ít nhất đến tận ngày 07 tháng giêng, mê tín dị đoan, bói toán, coi thường
pháp luật, xa hoa lãng phí.
+ Truyền thống tốt đẹp: Nhân ái, lễ hội, cần cù lao động.
→ Như vậy chúng ta mỗi công dân của đất nước cần phải giữ gìn, phát huy
truyền thống đạo đức của dân tộc.
* Giáo viên: Qua tiết học hôm nay các em cần nắm được tính nhân loại phổ
biến, tính dân tộc, tính giai cấp, tính lịch sử và truyền thống của đạo đức.
BÀI 14 : CÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ
QUỐC

1. Lòng yêu nước
a. Lòng yêu nước là gì?
b. Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.
Trong đơn vị kiến thức một lòng yêu nước có hai điểm a và b, tôi sẽ trình bày
điểm b bằng phương pháp thuyết trình, sở dĩ tôi dạy bằng phương pháp thuyết
trình vì đây là phần kiến thức rất rộng, nội dung nhiều, nó được thể hiện ở nhiều
khía cạnh khác nhau. Vì vậy để học sinh nắm được, hiểu được thì tốt nhất dùng
phương pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại.
2. Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam:
- Sau khi giáo viên cho học sinh tìm hiểu truyền thống yêu nước của dân tộc.
- Giáo viên nhận xét, rút ra kết luận cho học sinh ghi.
Yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta, là cội nguồn sức mạnh
của dân tộc Việt Nam, là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam.
- Giáo viên dùng thao tác giảng giải cho học sinh hiểu.
+ Yêu nước là một truyền thống đạo đức cao quý và thiên liêng nhất của dân tộc
Việt Nam, là cội nguồn của hàng loạt các giá trị truyền thống khác của dân tộc.
Ví dụ như: nhân nghĩa, đoàn kết, tình đồng chí … Tất cả đều có cội nguồn từ
lòng yêu nước.
+ Người Việt Nam yêu đất nước của mình, tình yêu đó được hình thành và hun
đúc từ trong cuộc đấu tranh liên tục, gian khổ và kiên cường chống giặc ngoại
xâm và lao động xây dựng đất nước.
-10-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
Trong cuộc kháng chiến chống quân Tống, Lý Thường Kiệt đã có tuyên ngôn
bất hủ:
“Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời”

Hay là tại hội nghị Diên Hồng khi quân Nguyên vô cớ xâm lược nước ta,
Trần Thánh Tông hỏi các bô lão nên đánh hay nên hàng thì các bô lão đồng
thanh nói lớn: “Quyết đánh! Quyết đánh!”. Còn đến Hồ Chí Minh thì: “Thà hi
sinh tất cả, chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”.
Tất cả những dẫn chứng đó thể hiện lòng yêu nước được hình thành, phát triển,
thế hệ nối tiếp thế hệ, kế thừa và phát huy trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
đất nước.
+ Đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Dân ta có một lòng nồng nàng yêu
nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị
xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh
mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ
bán nước và lũ cướp nước…”. Điều đó đã được thể hiện rõ trong lịch sử chống
giặc ngoại xâm của nước ta.
Trần Hưng Đạo ba lần đánh tan quân Nguyên; làm cách mạng tháng Tám 1945
thành công, chấm dứt gần 100 năm xâm lược của thực dân Pháp, tiếp đến là 9
năm kháng chiến chống Pháp trở lại xâm lược. Với chiến thắng Điện Biên Phủ
vang dội địa cầu và chiến thắng 30 tháng 4 đập tan chế độ Mỹ – Nguỵ, giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Để vượt qua những khó khăn, thử thách,
chiến thắng những kẻ thù lớn mạnh đó là nhờ sức mạnh của truyền thống yêu
nước của nhân dân ta.
→ Như vậy chúng ta đã hiểu được truyền thống yêu nước của dân tộc Việt
Nam. Mỗi chúng ta cần phải giữ gìn, phát huy truyền thống yêu nước của dân
tộc.
BÀI 22: TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
I. Gia đình:
1. Khái niệm gia đình:
-11-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
Để học sinh hiểu khái niệm gia đình, giáo viên sẽ thuyết trình kết hợp với sơ đồ

trực quang để giúp học sinh hình dung được một cách cụ thể về khái niệm gia
đình. Sở dĩ chọn khái niệm gia đình bởi thường phương pháp thuyết trình dùng
để diễn giải các khái niệm, các phạm trù, các kiến thức khó.
- Giáo viên : A và B sau khi kết hôn thì quan hệ giữa họ lúc này là quan hệ hôn
nhân (Hay còn gọi là quan hệ vợ - chồng). Sau hôn nhân một gia đình nhỏ bé
được thiết lập với những đứa con, đó là C và D. Lúc này trong gia đình ngoài
quan hệ hôn nhân giữa A và B đã xuất hiện một quan hệ mới, đó là quan hệ
huyết thống giữa A, B với C, D và giữa C với D.
Như vậy, khi một cộng đồng người gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân và
quan hệ huyết thống thì gọi là gia đình.
- Giáo viên cho học sinh ghi khái niệm gia đình.
Gia đình là một cộng đồng người gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và
quan hệ huyết thống.
- Giáo viên lưu ý cho học sinh về gia đình, đặc biệt một người phụ nữ lớn tuổi
không có chồng, bà đã nhận một đứa con nuôi về nuôi. Đó là một gia đình đặc
biệt. Ví tuy rằng trong gia đình không có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống
nhưng đã xuất hiện quan hệ nuôi dưỡng và được pháp luật thừa nhận là một gia
đình.
BÀI 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG (TIẾT 1).
1. Cộng đồng và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người.
a. Cộng đồng là gì?
b. Vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người.
Trong bài 13 gồm hai tiết, sở dĩ chọn tiết 1, mục 1 bởi vì đây là phần quan trọng,
nó làm cơ sở để học sinh học các phần tiếp theo của bài, có hiểu được cộng đồng
-12-
A B
C
D
Hôn nhân
Gia đình

Huyết thống
H
u
y
ế
t

t
h

n
g
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
là gì? Vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người thì học sinh mới ý
thức rõ được vai trò, trách nhiệm của mình đối với cộng đồng.
1. Cộng đồng và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người.
a. Cộng đồng là gì?
Cộng là chung, cùng chung. Đồng là cùng, cùng nhau. Cồng đồng là tập hợp của
những người có những điểm giống nhau làm thành một khối như một xã hội.
VD: Cộng đồng lớp học, cộng đồng nhà trường, cộng đồng gia đình…
- Giáo viên yêu cầu học sinh lấy ví dụ về cộng đồng và khái quát khái niệm cộng
đồng.
- Giáo viên nhận xét, rút ra khái niệm cộng đồng cho học sinh ghi. Cộng đồng là
toàn thể những người cùng sống, có những điểm giống nhau, gắn bó thành một
khối trong sinh hoạt xã hội.
- Giáo viên: Cộng đồng là toàn thể những người cùng sống, có những điểm
giống nhau. VD: cộng đồng lớp học thì những học sinh có những điểm giống
nhau đó là cúng một lớp học, chung những thầy cô, phải tuân theo những nội
quy quy định của lớp như nhau và đều giống nhau về mục đích học hành để phát

triển tính cách toàn diện về cả trí tuệ cũng như đạo đức. Và dĩ nhiên giữa họ có
những điểm giống nhau nên gắn bó với nhau tạo thành một khối trong sinh hoạt
xã hội.
- Cộng đồng là toàn thể…Vậy cộng đồng có vai trò gì đối với cuộc sống của con
người? Để hiểu sơ điều này chúng ta chuyển sang điểm b nghiên cứu.
b. Vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người:
- Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi.
Cộng đồng có cai trò như thế nào đối với cuộc sống con người, điều gì sẽ xảy ra
nếu con người phải sống tách biệt khỏi cộng đồng.
- Học sinh trả lời.
- Giáo viên nhận xét rút ra kết luận.
Cho học sinh ghi.
+ Cộng đồng là một điều kiện để con người tồn tại và phát triển.
- Giáo viên phân tích: con người muốn duy trì cuộc sống của mình và phát triển
thì phải lao động, học tập, liên hệ với người khác, với cộng đồng. Không ai
có thể sống ở bên ngoài cộng đồng và xã hội. Vì vậy đời sống con người về bản
chất là có tính xã hội. Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người
-13-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
C.Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng: “bản chất con người không phải là cái gì
trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất
con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”.
Luận đề trên khẳng định rằng, không có con người trừu tượng, thoát ly
mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội, con người luôn luôn cụ thể, xác định,
sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. Chỉ
trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội con người mới bộ lộ toàn bộ bản chất xã
hội của mình. Những điều kiện trên khẳng định rằng con người luôn sống trong
cộng đồng xã hội và chỉ như vậy thì con người mới duy trì cuộc sống của mình
và phát triển lên được.

- Học sinh ghi vai trò thứ hai.
+ Cộng đồng là hình thức thể hiện các mối liên hệ và quan hệ xã hội của con
người.
- Giáo viên: Con người tham gia vào nhiều cộng đồng khác nhau. Mỗi cộng
đồng là một hình thức, một môi trường xã hội để các cá nhân thực hiện sự liên
kết, hợp tác, giao lưu với nhau. Để từ đó mà tạo nên đời sống của bản thân mình
và của người khác. Mỗi người là một thành viên, một tế bào của cộng đồng, vì
vậy phải có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ mà cộng đồng giao phó, tuân
thủ những qui định, những nguyên tắc của cộng đồng, có như vậy thì cộng đồng
và cá nhân mới phát triển được.
- Vai trò thứ 3.
+ Cộng đồng chăm lo cuộc sống của cá nhân, đảm bảo cho mỗi người có những
điều kiện để phát triển.
- Giáo viên: Để thực hiện được vai trò này thì cộng đồng phải tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, kỷ luật, phải có sự kết hợp đúng đắn
mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể và xã hội. Phải giải quyết hợp lý mối quan
hệ giữa lợi ích riêng và lợi ích chung, giữa lợi ích với trách nhiệm, giữa quyền
và nghĩa vụ. Ngược lại mỗi cá nhân trong cộng đồng phải có trách nhiệm góp
phần làm cho cộng đồng phát triển lớn mạnh.
- Giáo viên kết luận lại về vai trò quan trọng của cộng đồng đối với cuộc sống
của con người, và yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Vậy điều gì sẽ xảy ra nếu con
người phải sống tách biệt khỏi cộng đồng.
- Học sinh trả lời
-14-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
- Giáo viên nhận xét kể cho học sinh câu chuyện về một phát hiện mới ở Aán
Độ.
Nếu như con người phải sống tách biệt khỏi cộng đồng thì không thể phát triển
được, cuộc sống của họ sẽ lạc lỏng, cô độc, cuộc sống kém ý nghĩa. Vì vậy cộng

đồng có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người.
Ở Ấn Độ mới vừa phát hiện ra một cậu bé bị một con chó sói nuôi khi cậu còn
nhỏ, khi phát hiện thì cậu không thể nói được tiếng người, cậu bé như những con
sói, bò bằng tay… Như vậy chúng ta đã thấy được vai trò quan trọng của cộng
đồng đối với cuộc sống của mỗi cá nhân. Khi sống tách biệt khỏi cộng đồng con
người sẽ không phát triển lên được.
-15-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
PHẦN KẾT LUẬN
- Như vậy chúng ta đã thấy được vai trò và tầm quan trọng, tác dụng to lớn của
phương pháp thuyết trình trong giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân ở trường
THPT. Tuy vậy cần phải lưu ý một điều rằng để phát huy ưu điểm của phương
pháp thì người dạy phải sử dụng một cách linh hoạt có nghĩa là phải kết hợp
cùng với các phương pháp khác để bài giảng không bị nhàm chán, để bài giảng
không chỉ có giáo viên hoạt động mà còn có thể phát huy được tính chủ động,
sáng tạo của học sinh để bài giảng hoàn thành được tốt.
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình cần
phải chú ý.
+ Về tư thế tác phong của người giáo viên khi thuyết trình phải mẫu mực. Khiến
cho lời nói của giáo viên trở nên có trọng lượng và có sức truyền đạt. Khi giảng
giáo viên phải thể hiện được thái độ tự tin, nhiệt tình, nghiêm túc, cởi mở, thân
ái, dịu dàng và dễ gần gủi, tạo được nhiều cơ hội để giao lưu tư tưởng tình cảm
giữa giáo viên và học sinh. Lập trường tư tưởng giáo viên phải vững, lời nói,
việc làm phải thống nhất.
+ Về lời nói: Phải chính xác, rõ ràng, các khái niệm phải nắm vững, nắm vững
cấu trúc logic của khái niệm. Lời nói của giáo viên phải có tính gợi cảm, muốn
có được điều đó giáo viên phải có cảm xúc với nội dung cần truyền thụ, nếu
không như thế sẽ trở thành giả dối về hình thức. Nhịp điệu và cường độ của lời
nói phải vừa phải.

+ Về kiến thức: Kiến thức lựa chọn phải chính xác, phải cơ bản, phải thiết thực
muốn vậy giáo viên phải thực sự am hiểu về chuyên môn.
- Qua bài tập nghiên cứu khoa học tôi đã rút ra được cho bản thân mình một số
kinh nghiệm quý báu.
+ Xác định rõ đối tượng, mục đích, phạm vi nghiên cứu và phương pháp tiến
hành nghiên cứu đề tài.
+ Hệ thống các vấn đề lí luận liên quan: Khái niệm thuyết trình, bản chất, ưu
nhược điểm, một số điều lưu ý của phương pháp.
+ Thu thập thông tin, điều tra tình hình của việc sử dụng phương pháp thuyết
trình.
+ Rút ra cho bản thân mình được nhiều kinh nghiệm quý báu trong nghề nghiệp
của mình sau này. Nhằm giúp học sinh tiếp thu tiếp thu bài có hiệu quả. Góp
-16-
Phương pháp thuyết trình và vận dụng phương pháp vào giảng dạy giáo dục
công dân ở khối 10 và 11.
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo của nước ta trong xu thế
tăng cường tìm tòi, áp dụng những phương pháp dạy học mới, kết hợp với
phương pháp truyền thống để đưa lại chất lượng và hiệu quả cao của tiết học,
của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Bởi giáo dục và đào tạo có vị trí quan trọng
trong việc phát triển nguồn nhân lực. “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”.
Arittot nói: “Nếu đầu tư một người đàn ông chỉ mang lại một người
chồng tốt, đầu tư vào một phụ nữ sẽ có một gia đình tốt, đầu tư cho một
người thầy giáo sẽ có một thế hệ tốt”.
-17-

×