Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

luận văn tốt nghiệp rủi ro tín dụng tại ngân hàng HDbank chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.78 KB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập ở trường, em đã được quý thầy cô tận tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, trang bị cho em một hành trang tốt để
chuẩn bị bước vào thực tế cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu nhà trường và quý thầy cô, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh tế
trường Đại học hàng hải Việt Nam đã tạo điều kiện cho em đi thực tập thực tế,
làm đồ án tốt nghiệp để hiểu biết thêm về chuyên ngành của mình. Và em cũng
xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Phương Mai đã tận tình hướng dẫn để
em có thể hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp.
- Ban lãnh đạo và chị Lê Thị Dung – nhân viên tín dụng ngân hàng HD bank chi
nhánh Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình hướng dẫn giúp em có
thêm nhiều kiến thức, số liệu thực tế phục vụ cho đồ án tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô, ban giám đốc và các anh chị tại
ngân hàng HD bank chi nhánh Hải Phòng sức khỏe tốt, luôn hoàn thành xuất sắc
và đạt được nhiều thành tích trong công tác.
Em xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
1
Nội dung Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Nội dung của đồ án 2
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng 3


1.1. Cở sở lý luận về tín dụng và tín dụng ngân hàng 3
1.1.1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng 3
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng 3
1.1.3. Các loại hình tín dụng 4
1.1.4. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 6
1.1.5. Vai trò của tín dụng đến nền kinh tế thị trường 7
1.2. Rủi ro tín dụng 8
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 8
1.2.2. Các hình thức rủi ro tín dụng 9
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng 9
1.2.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 10
1.2.5. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 11
1.2.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 13
1.2.7. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro tín dụng 16
1.3. Cơ sở pháp lý 17
CHƯƠNG 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng HD bank chi nhánh Hải
Phòng 19
1.4. Giới thiệu về ngân hàng HD bank chi nhánh Hải Phòng 19
1.4.1. Giới thiệu chung về chi nhánh HD bank Hải Phòng 19
1.4.2. Lịch sử hình thành và phát triển 19
1.4.3. Cơ cấu tổ chức 20
1.4.4. Quy trình cấp tín dụng chung tại ngân hàng HD bank 23
1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh 29
1.5.1. Về huy động vốn 29
1.5.2. Về sử dụng vốn 32
1.5.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ 35
2
1.5.4. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
trong nhưng năm gần đây 37
1.6. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh 38

1.6.1. Tình hình chung về nợ quá hạn tại chi nhánh 38
1.6.2. Tình hình nợ xấu tại chi nhánh 42
1.6.3. Công tác trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng 44
1.7. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh 45
1.7.1. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng chi nhánh
đã thực hiện trong thời gian gần đây 45
1.7.2. Kết quả đạt được 53
1.7.3. Những tồn tại 55
1.8. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại chi nhánh 55
1.8.1. Nguyên nhân khách quan 55
1.8.2. Nguyên nhân chủ quan 56
CHƯƠNG 3: Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại ngân hàng HD bank chi nhánh Hải Phòng
60
3.1. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng và bài học đối với Việt Nam 60
3.1.1. Kinh nghiệm trong quản lý rủi ro tín dụng tại Mỹ 60
3.1.2. Kinh nghiệm phòng chống rủi ro tín dụng tài Đài Loan 60
3.1.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 61
3.2. Phương hướng hoạt động của chi nhánh thời gian tới 62
3.2.1. Định hướng kinh doanh năm 2014 tại chi nhánh 62
3.2.2. Mục tiêu kinh doanh của chi nhánh năm 2014 63
3.2.3. Định hướng về công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
chi nhánh 64
3.3. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng HD bank
chi nhánh Hải Phòng 64
3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược quản trị rủi ro tín dụng 64
3.3.2. Tăng cường và giám sát hiệu quả tài sản đảm bảo 65
3.3.3. Phân tán rủi ro tín dụng 66

3.3.4. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng 67
3.3.5. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ 69
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NQH Nợ quá hạn
NHNN Ngân hàng nhà nước
VHĐ Vốn huy động
CBNV Cán bộ nhân viên
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HGĐ Hộ gia đình
TPKT Thành phần kinh tế
TCKT Tổ chức kinh tế
QHKH Quan hệ khách hàng
KSV Kiểm soát viên
BP Bộ phận
CNTT Công nghệ thông tin
XNK Xuất nhập khẩu
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
AMC Tập đoàn quản lý tài sản được chính phủ tài trợ
NHTM Ngân hàng thương mại
FED Cục dự trữ lien bang Mĩ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
USD Đô la Mĩ
VNĐ Việt Nam đồng
NDT Nhân dân tệ
4
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.2.1 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 29
Bảng 2.2.2 Dư nợ cho vay tại chi nhánh 32
Bảng 2.2.3a Nhập khẩu 36
Bảng 2.2.3b Xuất khẩu 36
Bảng 2.2.3c Tình hình thu-chi tiền mặt tại chi nhánh 37
Bảng 2.2.4a Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 37
Bảng 2.2.4b Hiệu suất sử dụng vốn 38
Bảng 2.3.1a Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh 38
Bảng 2.3.1b Chi tiết về tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh 40
Bảng 2.3.2 Tình hình nợ xấu tại chi nhánh 42
Bảng 2.3.3 Tình hình trích lập dự phòng RRTD tại chi nhánh 44
Bảng 2.4.1a Tiêu chí sử dụng để chấm điểm tín dụng tại doanh nghiệp 46
Bảng 2.4.1b Thang điểm xếp loại theo quy mô doanh nghiệp 47
Bảng 2.4.1c Xếp hạng mức độ rủi ro theo khách hàng là doanh nghiệp 47
Bảng 3.2.2 Chỉ tiêu kinh doanh của chi nhánh năm 2014 63
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
5
Số hình Tên hình Trang
Hình 2.2.1 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 30
Hình 2.2.1a Tình hình huy động vốn theo đối tượng tại chi nhánh 31
Hình 2.2.1b Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại chi nhánh 31
Hình 2.2.2a Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế tại chi nhánh 33
Hình 2.2.2b Tình hình dư nợ theo kỳ hạn tại chi nhánh 34
Hình 2.3.1a Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh 39
Hình 2.3.1b Nợ quá hạn theo kỳ hạn cho vay tại chi nhánh 40
Hình 2.3.1c Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại chi nhánh 41
Hình 2.3.2 Tỷ trọng các nhóm nợ xấu tại chi nhánh 43
6
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là 2 yếu tố luôn song
hành với nhau, nó góp phần bình đẳng hóa nền kinh tế và thúc đẩy sự cạnh tranh
lẫn nhau. Rủi ro là biểu hiện của sự kém hiệu quả, mất cân đối trong hoạt động
kinh doanh. Nó đóng vai trò thiết yếu trong quá trình tự đào thải các doanh
nghiệp yếu kém, tạo tiền đề cho xu hướng phát triển ổn định, nâng cao hiệu quả
cho nền kinh tế.
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…
phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế, cá
nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Tín dụng ngân hàng có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu cầu kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi các doanh nghiệp này không đủ điều kiện tham gia
vào thị trường vốn trực tiếp. Nghiệp vụ tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng nhưng bản thân nó lại chứa đựng và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Các
con số thống kê cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm tới 70% trong tổng rủi ro hoạt
động ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác phòng ngừa và hạn chế
rủi ro là hết sức cần thiết. Do đó, em chọn đề tài “Các giải pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng HD bank chi nhánh Hải Phòng”, góp
phần hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về tín dụng, tín dụng ngân hàng và vai trò của tín
dụng tới nền kinh tế thị trường; thế nào là rủi ro tín dụng, nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
- Trên cơ sở thu thập số liệu thống kê về tình hình huy động vốn, tình hình
cho vay, thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và các dịch vụ thẻ tại chi
nhánh, đánh giá kết quả kinh doanh tại chi nhánh giai đoạn 2011-2013.
7

- Phân tích các số liệu thống kê về nợ xấu, nợ quá hạn, trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng qua đó đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân xảy ra, kết
quả đạt được và những tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đồ án nghiên cứu về tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng HD bank chi
nhánh Hải Phòng giai đoạn 2011-2013, đề xuất các giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi
ro tín dụng và các tiêu chí chi nhánh đặt ra trong năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đồ án sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, phân tích tổng hợp,
hệ thống hóa lý luận, so sánh, tổng hợp.
5. Nội dung của đồ án: Gồm 3 chương
Chương 1: Cở sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng giai đoạn 2011-2013 tại ngân hàng HD
bank chi nhánh Hải Phòng.
Chương 3: Các giải pháp phòng ngừa và hạn chê rủi ro tín dụng tại ngân
hàng HD bank chi nhánh Hải Phòng.
CHƯƠNG 1
8
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng và tín dụng ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
- Xét về khía cạnh tiền tệ, tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự
tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn trả vào một ngày xác định trong tương lai và
được định nghĩa một cách đầy đủ như sau: “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu.”
- Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được

hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh
toán.
- Bản chất của tín dụng: là 1 giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả (có thời hạn).
- Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng hoá hoặc dịch
vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là ngân hàng và một bên là các đơn vị
kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư. Đó là mối quan hệ vay mượn có hoàn trả
cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch tạm
thời quyền sử dụng vốn, là quyền bình đẳng cả hai bên đều có lợi.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng
Quan hệ tín dụng có bốn đặc trưng cơ bản là: Lòng tin, tính hoàn trả, tính
thời hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.
- Lòng tin: Người ta chỉ cho vay khi họ tin tưởng. Người đi vay có ý muốn trả nợ
và có khả năng trả nợ đồng thời người ta tin rằng người sử dụng lượng giá trị đó
sẽ thu được lượng giá trị lớn hơn, đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định.
Nghĩa là người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng tiền vay có hiệu quả
trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc có nguồn thu khác (đối với người tiêu
dùng) thì người đi vay mới có khả năng trả nợ cho người cho vay. Đồng thời
người cho vay cũng tin tưởng người đi vay có ý muốn trả nợ thì quan hệ tín dụng
mới xảy ra. Vì có nhiều trường hợp người vay có ý đồ chiếm đoạt số tiền vay.
9
- Tính hoàn trả: Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trưng cơ bản nhất và sự
hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài chính khác.
Mặt khác không có sự hoàn trả thì đó là một quan hệ tín dụng không hoàn hảo.
Không có sự hoàn trả sẽ làm cho người cho vay không thu hồi được vốn, dẫn
đến thua lỗ, phá sản, đi ngược lại lợi ích của kinh doanh (là không ngừng nâng cao
giá trị sử dụng vốn).
- Tính thời hạn: Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm, người cho vay

tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương lai mà hai bên đã
thỏa thuận. Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay.
- Tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro: Do sự không cân xứng về thông tin,
người cho vay không hiểu rõ về người đi vay. Một mối quan hệ tín dụng được
gọi là hoàn hảo nếu người đi vay hoàn trả được đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời
hạn. Tuy nhiên không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một cách trôi chảy mà
vẫn không hiếm trường hợp người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ của
mình đối với chủ nợ do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đó là
trường hợp khi đến thời hạn hoàn trả vốn vay, người đi vay không thể thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả vốn vay dẫn đến khoản nợ bị quá hạn. Trong đó, nợ quá hạn là
biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng.
1.1.3. Các loại hình tín dụng ngân hàng
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
- Tín dụng trung hạn: Có hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại tín dụng này chủ
yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro cao.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng. Loại hình tín dụng này chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà xưởng, các thiết bị phương tiện vận
10
tải có quy mô lớn, xây dững các xí nghiệp mới. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro rất
cao.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các chủ thể
kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.

- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như
mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các loại hàng hóa tiêu dùng khác.
* Căn cứ vào sự đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp): Là loại hình không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo : Là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi người vay vốn
phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Đối với các
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay đòi hỏi phải có sự
đảm bảo. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai,
bổ sung cho nguồn nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
* Căn cứ vào hình thái tín dụng
- Tín dụng bằng tài sản: Là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng được
cấp bằng tài sản.
- Tín dụng bằng tiền mặt: Là loại hình mà hình thái giá trị của tín dụng được cấp
bằng tiền.
* Căn cứ vào phương pháp cho vay:
- Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà người vay trực tiếp tiền vay và
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng thương mại.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua (hay liên
quan đến người thứ ba).
* Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Tín dụng trả góp: Là loại hình tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả lại vốn gốc
và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thỏa thuận thường áp dụng cho vay vốn lưu động.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả
bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
1.1.4. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
11

- Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền
tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh
tế quốc dân.
- Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong
xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín
dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với
sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp
mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá
không tăng và ngược lại.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức
khác là:
- Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác
nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng
tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
- Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với
nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
- Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi
đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.5. Vai trò của tín dụng đến nền kinh tế thị trường
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị
trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. Tín
dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng trong
tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn góp
phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo
quá trình sản xuất bình thường và có thể mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật. Tín
dụng giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ tạo điều
kiện để duy trì mối quan hệ hữu cơ giữa sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu

dùng xã hội.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và
người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền
12
kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, ngân hàng thu được lợi tức cho
vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính ngân hàng. Nếu đầu tư tín dụng
không có hiệu quả, không thu hồi được nợ thì ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản.
Do vậy, mỗi ngân hàng trong môi trường cạnh tranh phải có nghệ thuật trong
kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm
tàng với chi phí rẻ trong nền kinh tế để kinh doanh tín dụng có hiệu quả. Có thể
nói, trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận
động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội và
góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu
kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, quá trình toàn cầu hóa phát triển, quan
hệ quốc tế ngày càng tăng cường, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị
trường thế giới, do đó tín dụng ngân hàng trên lĩnh vực tín dụng quốc tế cũng trở
nên quan trọng, giúp cho việc liên kết chuyển giao công nghệ giữa các nước trên
thế giới được nhanh chóng, đẩy nhanh thời gian phát triển. Việc phát triển kinh
tế của một nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp
tác hoá bình đẳng cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang
được phát triển mạnh mẽ. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến
nhất giữa các nước. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ,
thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Tín dụng ngân
hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ tái mở
rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc bằng tiền. Để

tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện
nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới. Tất cả những
công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Tín dụng ngân hàng là
nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn ngân hàng cung ứng
cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và
13
lãi theo thời hạn quy định. Do đó, các nhà doanh nghiệp phải tìm nhiều biện
pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn, trả nợ vay
đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
- Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với
ngân hàng mà còn với cả xã hội. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng phát huy
được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng cũng như các cơ quan
chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ,
tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người cho vay.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với
người cho vay khi đến hạn phải thanh toán.
- Rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng là sự tổn thất, mất
mát về tài chính mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn của ngân
hàng không trả nợ được đúng hạn, không thực hiện đúng cam kết với bất kỳ lí
do nào.
+ Về mặt định lượng: Rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số tiền nợ
quá hạn, nợ đọng của mỗi ngân hàng.
+ Về mặt định tính: Rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng
tín dụng. Chất lượng tín dụng càng cao, rủi ro tín dụng càng thấp, ngược lại chất
lượng tín dụng càng thấp, nợ quá hạn càng cao rủi ro tín dụng càng lớn và có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức rủi ro tín dụng
* Rủi ro đọng vốn

- Đây là loại rủi ro tín dụng do khách hàng không hoàn trả khoản nợ đúng hạn
theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hẹn.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng vì: thông
thường vào cuối mỗi năm ngân hàng thường xây dựng kế hoạch sử dụng vốn,
trong đó phần lớn vốn thu được từ nợ gốc và lãi ngân hàng sẽ đem để tái đầu tư
nhưng khoản vay bị ứ đọng không thu được thì kế hoạch đặt ra không thực hiện
được, làm cho ngân hàng mất nguồn thu mới, ảnh hưởng đến uy tín của ngân
hàng trong các khoản vay mới và gây khó khăn trong việc chi trả người gửi tiền.
* Rủi ro mất vốn
14
- Là loại rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh
toán. Rủi ro mất vốn là do khách hàng không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ
vay, làm cho ngân hàng tăng chi phí do phải trích lập dự phòng rủi ro, chi phí
cho việc đi thu nợ, làm cho dòng tiền của ngân hàng bị giảm sút, đồng thời
doanh thu của ngân hàng chậm lại hoặc mất. Nếu bị mất gốc thì quy mô của
ngân hàng sẽ bị giảm, nếu bị mất lãi thì khả năng sinh lời sẽ giảm.
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành:
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và
rủi ro ngiệp vụ. Trong đó:
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để
ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, các hình
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng.
Được phân chia thành 2 loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: Phát sinh từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động, hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
15
+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng trập trung vốn cho vay quá
nhiều vào một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
một ngành, một lĩnh vực kinh tế hoặc một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với
hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng, các
ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro -
lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được , những lợi ích xứng đáng với những
rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu rủi ro mà ngân hàng gánh chịu
hợp lý, kiểm soát được và nằm trong phạm vi các nguồn lực tài chính của ngân
hàng.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng
giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình
trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động,
ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về
những khó khăn thất bại của ngân hàng và do đó thường có những ứng phó
chậm chễ.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự phức
tạp, đa dạng của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cũng như những diễn biến

sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra.
1.2.5. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
* Phát sinh từ phía khách hàng:
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
- Trì hoãn hoặc gây trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, tài chính của khách hàng.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm phát luật trong quá
trình quan hệ tín dụng.
- Chậm hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân hàng mà không
có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không rõ lí do.
16
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, xuất hiện thời
điểm bất thường mà không giải thích được.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán.
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả vì những lí do:
tiêu thụ hàng chậm, thu hồi công nợ chậm,…
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm sút so với
định giá cho vay, có các dấu hiệu cho người khác thuê, bán hoặc trao đổi,…
- Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất thường
khác không phải từ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Dấu hiệu đầu tư các khoản tiền dài hạn cho hoạt động đầu tư dài hạn.
- Chấp nhận nguồn sử dụng lãi suất cao với mọi điều kiện.
- Dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ từ nguồn vốn lưu động, từ nhiều nguồn khác đặc
biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
- Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng

đề nghị cấp tín dụng.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý như: gia tăng đột biến
trong chi phí quảng cáo, tiếp khách, tập trung qua mức chi phí để gây ấn tượng
như: thiết bị văn phòng hiện đại,…
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản.
- Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành.
- Xuất hiện dấu hiệu: từ bỏ hợp đồng có giá trị nhỏ và vừa nhưng có khả năng thu
tỷ suất lợi nhuận cao để tìm hợp đồng lớn nhưng tỷ suất lợi nhuận lại nhỏ.
- Khó khăn khi tăng sản phẩm dịch vụ mới.
- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…
- Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu của bệnh kéo dài hoặc chết.
* Phát sinh từ phía ngân hàng
Chính sách tín dụng không hợp lý:
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so thực tế, đánh giá khách
hàng thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không điều tra xem xét
thông tin từ các nguồn khác,…
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo của khách
hàng.
17
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm
soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng
- Soạn thảo các điều kiện tín dụng ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ,
không rõ ràng.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ thiếu sự hoàn chỉnh,…
1.2.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
- Sự biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế: bất kỳ nền kinh tế nào cũng có
chu kỳ phát triển theo một ngưỡng nhất định. Trong thời kỳ nền kinh tế phát
triển mạnh, hoạt động tín dụng là tương đối an toàn. Còn trong điều kiện nền

kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ dẫn và ứ đọng vốn dẫn đến khả năng tài
chính của khách hàng gặp nhiều khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng kém
sẽ dẫn đến các khoản tín dụng gặp rủi ro gia tăng. Trong điều kiện nền kinh tế
phát triển quá nóng, ngân hàng nhà nước sẽ áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt,
lãi suất thị trường tăng, doanh nghiệp sẽ phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn đến
chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng. Trong khi đó thì doanh thu của doanh
nghiệp giảm một cách rõ rệt, vì vậy rủi ro tín dụng sẽ gia tăng.
- Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như: thiên tai
dịch họa, lũ lụt hạn hán, chiến tranh,… gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến
trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, làm gia tăng khối
lượng các khoản nợ quá hạn.
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định: Bao gồm các yếu tố như: các giai
đoạn của chu kỳ kinh tế (phát triển, hưng thịnh hay suy thoái), sự thay đổi cơ
chế chính sách kinh tế, lãi suất, tỷ giá,…
- Môi trường chính trị, pháp luật: Khi một quốc gia có nền chính trị không ổn
định, luôn xảy ra các cuộc chiến tranh, bạo loạn, đình công, tranh chấp giữa các
đảng phái,… thì việc kinh doanh trong giai đoạn đầu tư của các doanh nghiệp
chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn và cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các ngân
hàng.
- Môi trường quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tín dụng trong nước có
mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng nước ngoài. Khi cuộc khủng hoảng tài chính
18
xảy ra có thể làm cho mối quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các
nước bị cắt đứt hoặc tạm ngưng trệ, làm giảm sút sức mua hàng hóa, dẫn đến
việc hàng hóa tiêu thụ sẽ bị ứ đọng và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng vay vốn ngân hàng. Tất yếu rủi ro tín dụng sẽ đến với ngân hàng.
- Ngoài ra, rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: quá
trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi
tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến cho các doanh nghiệp, những khách
hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật

chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải
nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính
lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
* Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
- Đối với khách hàng là cá nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập của cá nhân.
Sau khi vay vốn ngân hàng các khách hàng là cá nhân thường có những rủi ro do
nguyên nhân sau:
+ Có thu nhập không ổn định
+ Rủi ro đạo đức như sử dụng vốn sai mục đích, không muốn hoàn trả nợ
vay. Chẳng hạn như: mua nhà, mua xe nhưng lại dùng vào mục đích kinh doanh
buôn bán,…đặc biệt là trường hợp dùng khoản vay ngân hàng để cho vay với lãi
suất cao hơn hưởng chênh lệch.
+ Do công việc bị thay đổi hoặc bị mất việc làm
+ Không có nơi cứ trú ổn định.
- Với khách hàng là doanh nghiệp, nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng gồm:
+ Về phía thị trường của doanh nghiệp: Thị trường cung cấp đầu vào của
doanh nghiệp còn hạn chế hoặc giá cả nguyên vật liệu tăng cao làm cho giá
thành sản phẩm hoặc chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm của doanh nghiệp kém
khả năng cạnh tranh về giá cả tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra kém phẩm chất,
không phù hợp với thị trường do đó làm cho mức cầu sản phẩm trên thị trường
nhỏ hơn so với mức cung.
+ Các nguyên nhân khác như: có quá nhiều doanh nghiệp cạnh tranh, thị
hiếu thay đổi và không có sản phẩm khác thay thế…
19
- Do sự thay đổi nhân sự hoặc thay đổi sở hữu doanh nghiệp: khi có sự thay đổi
về đội ngũ chủ chốt trong doanh nghiệp làm cho bộ máy doanh nghiệp trở nên
kém đồng bộ, hiệu quả sản xuất không cao, giảm số lượng sản phẩm sản xuất ra
hoặc lượng sản phẩm giảm sút. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không thu được lợi
nhuận sự kiến hoặc là bị thua lỗ.

- Trình độ của cán bộ quản lý thiếu năng lực và thiếu trình độ chuyên môn trong
kinh doanh hay không có kinh nghiệm làm cho việc tổ chức và việc điều hành
yếu kém, hiệu quả sử dụng vốn giảm, khả năng trả nợ giảm.
- Do tình trạng tham nhũng diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp.
- Khách hàng sử dụng sai mục đích, do đó mất vốn hoặc hiệu quả đầu tư thấp
không trả đươc nợ dẫn đến nợ quá hạn.
* Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
- Ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng. Chính sách cho vay ở đây phải
bao gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng kỳ hạn, các quy
định về bảo đảm tiền vay, về loại khách hàng mà ngân hàng cho vay quan tâm,
ngành nghề được ưu tiên, quy trình xét duyệt cho vay cụ thể… Chính sách cho
vay đồng bộ, thống nhất và đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định hướng đúng đắn cho
cán bộ tín dụng khả năng thực hiện nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả kinh
tế.
- Ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi vay, coi nhẹ
khâu kiểm tra về tình hình tài chính, phi tài chính, khả năng thanh toán hiện tại
và tương lai, nguồn trả nợ,…
- Cán bộ tín dụng được đào tạo chưa đầy đủ, không am hiểu về ngành kinh doanh
mà mình đang tài trợ, trong khi ngân hàng không có đủ các số liệu thống kê, các
chỉ tiêu để phân tích, so sánh đánh giá vai trò vị trí của doanh nghiệp trong
ngành, khả năng thị trường hiện tại và tương lai, chu kỳ, vòng đời sản phẩm…
dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của dự án xin vay.
- Ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro, thiếu hạn mức tín dụng tối
đa cho từng khách hàng thuộc các ngành nghề khác nhau để phân tán rủi ro,
chưa đủ các tiêu thức đo lường rủi ro, độ rủi ro tín dụng tối đa cho phép chấp
nhận đối với từng khách hàng thuộc các ngành khác nhau.
- Thiếu thông tin tín dụng, hoặc thông tin tín dụng không chính xác, kịp thời.
* Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng:
20
- Trường hợp bảo đảm bằng tài sản

+ Do sự biến động của giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi (phụ
thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch của tài sản này).
+ Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các tài sản
đảm bảo để xử lý chúng.
+ Tài sản đảm bảo khó định giá, tính khả mại thấp,…
+ Có những tranh chấp về mặt pháp ký
- Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh : Người bảo lãnh không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng khi người này không có khả năng
trả nợ.
1.2.7. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro tín dụng
- Muốn dự đoán được rủi ro chính xác nhất thì ngân hàng cần phải đánh giá được
mức độ rủi ro. Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng
nào cũng áp dụng vì nó có ý ngĩa rất lớn trong công tác quản lý kinh doanh.
- Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín
dụng hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp với từng thời kỳ, xây dựng hệ thống rủi
ro tín dụng cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình cho vay.
- Chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng được phân chia thành các
nhóm:
* Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nợ
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro càng lớn vì với những khoản
nợ không thu hồi được sẽ ảnh hưởng đến quá trình khai thác và sử dụng vốn của
ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt nó làm ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của các tổ chức tín dụng.
* Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có
dấu hiệu khó khăn về mặt tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng.
21
Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng nợ quá hạn/ Tổng dư nợ

* Tỷ lệ mất vốn
- Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 bao gồm: Các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu,…Tỷ lệ mất vốn càng
cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng
mà ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp.
* Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
- Tại Việt Nam hiện nay, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ
như sau: Nhóm 1 là 0%; nhóm 2 là 5%; Nhóm 3 là 20%; Nhóm 4 là 50%; Nhóm
5 là 100%.
- Dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng
chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
- Tỷ lệ này ngày càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vì dự phòng trích lập nhiều sẽ
làm tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận thậm chí làm cho ngân
hàng bị lỗ.
1.3. Cơ sở pháp lý
- Quy định số 18/2007/QD-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt Nam, nợ
xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5 quy định tại điều 6 bao gồm:
Nhóm 3: Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
Nhóm 4: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ : Về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước của thủ tướng chính phủ.
22
Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu/Tổng dư nợ
Tỷ lệ mất vốn= Dư nợ mất vốn/Tổng dư nợ
Tỷ lệ trích lập = Dự phòng RRTD/ Tổng dư nợ kỳ báo
cáo dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập

- Thông tư số 03/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động thông tin tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 Quy định về xác định, trích
lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
- Thông tư số 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong
thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của thống đốc ngân hàng nhà
nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh nước ngoài.
- Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-NHNN ngày 31/03/2014 Quy định về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
- Thông tư số 08/2014/TT-NHNN của ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về
lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.
23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HD BANK
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu về ngân hàng HD bank chi nhánh Hải Phòng
2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng HD bank chi nhánh Hải Phòng.
- Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí
Minh chi nhánh Hải Phòng.
- Tên tiếng anh: DEVELOPMENT COMERCIAL JOINT STOCK BANK OF HO CHI
MINH - HAI PHONG BRANCH.
- Địa chỉ: 386 Tô Hiệu, Phường Hồ Nam, Quận Lê Chân, Tp. Hải Phòng.
- Điện thoại: 0313260666.
- Fax: 0313260888.

- Email:
- Website: www.hdbank.com.vn.
- Loại hình kinh doanh: Ngân hàng thương mại.
- Giấy phép kinh doanh: Do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
- Mã số chi nhánh: 030068092-028.
- Ngày cấp phép hoạt động: 10/01/2011.
- Người đại diện: Dương Thế Sơn.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
- Ngày 14/01/2011, HD Bank Hải Phòng thành lập tại số 386 Tô Hiệu, Phường
Hồ Nam, Quận Lê Chân, Tp.Hải Phòng, đánh dấu sự hiện diện của HD Bank tại
Tp. Hải Phòng – một trong những khu vực kinh tế năng động nhất cả nước – và
nâng tổng số điểm giao dịch của HD Bank lên 97 điểm trên toàn quốc. Đây là
bước đi cụ thể của HD Bank trong chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động lên 130
điểm vào cuối năm 2011
- HD Bank Hải Phòng sẽ triển khai tất cả các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện
đại, đặc biệt là các sản phẩm tiết kiệm đa dạng, kỳ hạn linh hoạt, với mức lãi
suất tốt nhất và nhiều ưu đãi cộng thêm cho khách hàng; đồng thời đáp ứng nhu
cầu hỗ trợ vốn cho cá nhân, doanh nghiệp và các dịch vụ trong quy định cho
phép khác với thủ tục nhanh chóng, sự phục vụ tận tình của đội ngũ CBNV
chuyên nghiệp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ngân hàng HD bank chi nhánh Hải Phòng
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức
24
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc vận hành
Phòng quan hệ khách hàng
Phòng kế toán và ngân quỹ
Phòng hành chínhPhòng quản lý ,n dụng
Trưởng phòng QHKH

Trưởng BP khách hàng DN
Trưởng BP khách hàng cá nhân
Chuyên viên
Chuyên viên
Phòng thanh toán quốc tế
Trưởng phòng Trưởng phòng
Trưởng phòng
KSV giao dịchTrưởng BP kho quỹ
Kế toán viênThủ quỹKiểm ngân
NV hàn chínhNV CNTT
Nhân viên lái xe
KSV quản lý ,n dụng
Chuyên viên quản lý ,n dụng
2.1.3.2. Giải thích sơ đồ:
Giám đốc: Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày
của chi nhánh; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước
25

×