Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tổng công ty sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.67 KB, 90 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ VỐN TRONG TỔNG CÔNG TY
1.1 Những vấn đề chung về cơ chế quản lý vốn đối với doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại Tổng Công ty
1.1.2. Tổng Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
1.1.3. Những vấn đề chung về cơ chế quản lý vốn
1.2. Nội dung cơ chế quản lý vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế
quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp hoạt động theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cơ chế quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.3. Sự cần thiết phải Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đối với doanh nghiệp
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của một số ngành và
một số doanh nghiệp
1.3.1. Kinh nghiệm của ngành Bưu chính viễn thông
1.3.2. Kinh nghiệm từ Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Bộ Xây dựng
(HUD)
1.3.3. Những bài học rút ra có thể vận dụng trong Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn
của Tổng Công ty Sông Đà
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY
SÔNG ĐÀ
2.1. Khái quát về Tổng công ty Sông Đà
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng Công ty Sông Đà
2.1.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Sông Đà
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý vốn tại tổng công ty Sông Đà 44
2.2.1. Hiện trạng về huy động vốn của Tổng Công ty Sông Đà
2.2.2. Hiện trạng về quản lý, sử dụng vốn của Tổng Công ty Sông Đà


2.2.3. Hiện trạng về quản lý doanh thu và chi phí của Tổng Công ty Sông Đà
2.2.4. Hiện trạng về phân phối lợi nhuận của Tổng Công ty Sông Đà
2.2.5. Hiện trạng về kiểm tra, giám sát quản lý vốn của Tổng Công ty Sông Đà
2.3. Đánh giá chung về cơ chế quản lý vốn của tổng công ty Sông Đà
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong cơ chế quản lý vốn của Tổng Công
ty Sông Đà
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Sông Đà

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN
THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ

3.1. Dự báo tình hình phát triển của Tổng công ty Sông Đà giai đoạn
2005-2015
3.2. Quan điểm, định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tổng công
ty Sông Đà giai đoạn 2005-2015
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Sông Đà

3.2.2. Định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Sông
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ở
Tổng công ty Sông Đà
3.3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện phương thức tạo lập, huy động vốn
kinh doanh
3.3.2. Nhóm giải pháp về huy động tối đa vốn đầu tư, quản lý chặt chẽ vốn
và tài sản
3.3.3. Nhóm giải pháp về quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí và phân phối
lợi nhuận
3.3.4. Nhóm giải pháp về xây dựng và tăng cường hệ thống kiểm soát quản
trị của Công ty mẹ
3.3.5. Một số ý kiến với Nhà nước về cơ chế quản lý vốn của Tổng Công

ty Sông Đà
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ
BXD
DNNN
TNHH
Tcty
USD
VND
XNLH
LHCXN

NXB
Bộ xây dựng
Doanh nghiệp nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Tổng Công ty
Đô la Mỹ
Việt Nam đồng
Xí nghiệp liên hợp
Liên hợp các xí nghiệp
Tập đoàn
Nhà xuất bản
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu cấp bách cho các doanh
nghiệp Việt Nam là phải nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là với các Tổng
Công ty nhà nước. Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, các Tổng Công ty nhà
nước đã phát huy được vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, góp phần
không nhỏ vào sự khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế những
đóng góp đó chưa tương xứng với tiềm lực hiện có và những ưu đãi mà Nhà nước
dành cho doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân của sự kém hiệu quả đó là
do các Tổng Công ty gặp khó khăn trong việc giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi
ích khi thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của Chính phủ và các mục
tiêu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hệ thống quản lý giám sát trong
việc sử dụng tài sản của Nhà nước chưa hiệu quả. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào
để các doanh nghiệp thực sự có bước chuyển biến về chất, sử dụng có hiệu quả, tận
dụng tối đa các nguồn lực sẵn có, cũng như những ưu đãi mà Nhà nước dành cho.
Một trong những mô hình kinh doanh hiện đại mang hiệu quả kinh tế cao
trên thế giới hiện nay là mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Chính vì thế, chủ
trương của Chính phủ là đẩy mạnh việc chuyển đổi các Tổng Công ty nhà nước
sang hoạt động theo mô hình này.
Cùng xu thế đó, Tổng Công ty Sông Đà cũng được chuyển đổi sang hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Để tăng cường sức mạnh, nâng cao
hiệu quả kinh tế của mô hình này, nhiều vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu giải
quyết, trong đó đặc biệt quan trọng là xây dựng cơ chế quản lý vốn theo mô hình
mới. Xuất phát từ những ý tưởng trên, “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng
Công ty Sông Đà” được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ,
với hy vọng có thể góp phần hoàn thiện quá trình chuyển đổi mô hình Công ty,
nâng cao sức cạnh tranh của Tổng Công ty trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian vừa qua liên quan đến đề tài có một số Công trình nghiên cứu đề
cập đến, như: Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Bùi Xuân Sơn, Đại học Kinh tế

Quốc dân. “Hoàn thiện cơ chế tài chính đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách địa
phương (lấy ví dụ ở tỉnh Thái Nguyên)” (2007), Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác
giả Nguyễn Thị Mai Hoa, Học viện Tài chính. “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính
của Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8 theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con” (2007), “Cơ chế tài chính trong mô hình tổng Công ty, tập đoàn kinh
tế” Nxb Tài chính; Đề án đổi mới cơ chế quản lý vốn giáo dục 2009 – 1014; “Đổi
mới cơ chế quản lý vốn, tài chính Tập đoàn điện lực Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ
kinh tế của tác giả Hứa Thị Phúc Trang, Đại học Kinh tế TP HCM. “Hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính trong các Tổng Công ty Nhà nước theo mô hình tập đoàn kinh
tế Việt Nam” (2008), Luận án Tiến sỹ của tác giả Phùng Thế Tính, Học viện Tài
chính. “Các giải pháp quản lý vốn trong việc huy động vốn đầu tư phát triển ở
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam theo hướng Tập đoàn kinh tế” (2005), Luận án
Tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Ngọc Sự, Học viện Tài chính. “Hoàn thiện cơ
chế tài chính Tổng Công ty Điện lực Việt Nam theo hướng Tập đoàn kinh tế”
(2006), , Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Vĩnh Hưng, Đại học Kinh tế
Quốc dân. “ Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với phòng chống ma túy Công an Việt
Nam” (2007), , Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Phạm Thanh Sơn, Đại học
Kinh tế Quốc dân. “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công ty Cơ khí
Hồng Hà theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con” (2008), Luận văn Thạc sỹ kinh tế
của tác giả Phan Phạm Hà, Đại học Kinh tế Quốc dân…
Tuy nhiên, chưa có Công trình nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện và
đầy đủ dưới góc độ kinh tế chính trị đến “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của
Tổng Công ty Sông Đà”, nên việc nghiên cứu vấn đề này còn rất cần thiết.
3. Mục đích của luận văn
Phân tích lý luận về Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn, khảo sát thực trạng cơ
chế quản lý vốn của Tổng Công ty Sông Đà và đề xuất những giải pháp đồng bộ
nhằm Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Sông Đà.
2
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty

Sông Đà.
- Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng cơ bản ngành rất quan trọng trong công
cuộc phát triển. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về Hoàn thiện cơ chế
quản lý vốn của Tổng Công ty Sông Đà từ năm 2007 đến năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tư duy logic và phương pháp duy vật biện
chứng làm phương tiện nghiên cứu. Đặt nghiên cứu cơ chế quản lý vốn trong trạng
thái vận động, trong điều kiện cụ thể của thế giới, các nước khu vực và Việt Nam
theo thời gian. Sử dụng phương pháp quy nạp, so sánh, phân tích, tổng hợp, chứng
minh bằng thực tiễn để minh họa cho các giải pháp đưa ra.
6. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý vốn Tổng
Công ty trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Sông
Đà, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm Hoàn thiện cơ chế quản lý
vốn của Tổng Công ty Sông Đà.
7. Kết cầu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý vốn trong
Tổng Công ty.
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý vốn tại Tổng Công ty Sông Đà.
Chương 3: Định hướng và những giải pháp cơ bản nhằm Hoàn thiện cơ chế
quản lý vốn tại Tổng Công ty Sông Đà.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ VỐN TRONG TỔNG CÔNG TY
1.2 Những vấn đề chung về cơ chế quản lý vốn đối với doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm và phân loại Tổng Công ty
1.1.1.1. Khái niệm
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đã chứng minh sự phát triển của lực
lượng sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và Công nghệ.
Theo đó, các hình thức tổ chức sản xuất ngày càng phát triển và hoàn thiện theo
hướng chuyên môn hóa, hợp tác hóa, tập trung hóa và liên hợp sản xuất.
Sau năm 1986, khi kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì các hình thức và
cơ chế hoạt động của các Công ty nhà nước cũng dần được thay đổi, nhất là khi
chính phủ ban hành Quyết định 90,91/TTg ngày 07/03/1994 về việc tiếp tục sắp xếp
lại các doanh nghiệp nhà nước và thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế, Tổng
Công ty khi đó đã ra đời thay thế cho tên gọi có Xí nghiệp liên hợp (XNLH), Liên
hợp các xí nghiệp (LHCXN) trong các năm trước đó.
Theo luật doanh nghiệp nhà nước ban hành năm 1995, khái niệm Tổng Công
ty được hiểu “là các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn được thành lập và hoạt
động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên, có mối liên hệ gắn bó với nhau
về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên
cứu, tiếp thị, hoạt động kinh doanh trong một số ngành, lĩnh vực quan trọng của
nền kinh tế quốc dân”.
Với sự phát triển của nền kinh tế, nhận thức về Tổng Công ty trong Luật
doanh nghiệp nhà nước năm 2003 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2004) đã có những
thay đổi. Theo đó “Tổng Công ty Nhà nước là hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở
tự đầu tư, góp vốn giữa các Công ty Nhà nước với các doanh nghiệp khác hoặc
được hình thành trên cơ sở tổ chức và liên kết các đơn vị thành viên có mối quan hệ
4
gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh
khác, hoạt động trong cùng một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính
nhằm tăng cường khả năng kinh doanh và thực hiện lợi ích của các đơn vị thành
viên và toàn Tổng Công ty”.
Như vậy, theo Luật doanh nghiệp nhà nước hiện hành, Tổng Công ty nhà

nước có đặc điểm như sau:
- Tổng Công ty nhà nước là một hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở tự đầu
tư, tự góp vốn giữa các doanh nghiệp, các đơn vị thành viên được Nhà nước giao
vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác thông qua Công ty mẹ, có trách
nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao, có các
quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm
vi số vốn nhà nước do Tổng Công ty quản lý.
- Tổng Công ty có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, hạch toán phục
thuộc và các đơn vị sự nghiệp có mối liên kết chặt chẽ với nhau về mặt lợi ích kinh
tế, tài chính, kỹ thuật – công nghệ, chương trình đầu tư phát triển đào tạo kỹ năng
quản lý, các dịch vụ về cung ứng vận chuyển, tiêu thụ, thông tin thị trưởng.
- Tổng Công ty giao vốn và các nguồn lực khác cho đơn vị thành viên trên cơ
sở vốn và nguồn lực nhà nước đã giao cho Tổng Công ty, phù hợp với nhiệm vụ
kinh doanh của từng đơn vị thành viên.
- Mục tiêu của Tổng Công ty là nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
và khả năng cạnh tranh trên cơ sở phối hợp, liên kết và sử dụng hợp lý mọi nguồn
lực của doanh nghiệp thành viên .
1.1.1.2. Phân loại các Tổng Công ty
* Phân loại theo tính chất chuyên môn hóa
- Tổng Công ty chuyên ngành là Tồng Công ty hoạt động theo hướng chuyên môn
hóa trong từng ngành kinh tế - kỹ thuật, các Công ty thành viên hoạt động trong cùng một
ngành hẹp, hay cùng sản xuất một loại sản phẩm, phối hợp chặt chẽ với nhau để khai thác
thế mạnh chuyên môn. Ở nhóm này có các Tổng Công ty như: Tổng Công ty Than, Tổng
Công ty Chè, Tổng Công ty Dầu khí, Tổng Công ty Dệt may, Tổng Công ty Thép
5
- Tổng Công ty đa ngành là Tổng Công ty kinh doanh nhiều ngành nghề
khác nhau, song vẫn có một ngành, một lĩnh vực kinh doanh hạt nhân. Các ngành
nghề và lĩnh vực kinh doanh tạo thành một kiểu cấu trúc 3 lớp: lớp trong cùng là
ngành hạt nhân của Tổng Công ty, lớp thứ 2 gồm những ngành có liên quan mật
thiết về Công nghệ hoặc thị trường với ngành hạt nhân, lớp ngoài cùng là các ngành

được mở rộng, ít liên quan đến hạt nhân.
* Phân loại theo hình thức liên kết giữa các đơn vị thành viên
- Tổng Công ty liên kết theo chiều ngang: bao gồm các Công ty độc lập và có
cùng một loại sản phẩm, một lĩnh vực kinh doanh liên kết với nhau. Nhiều nhà kinh
tế cho rằng, tổng Công ty liên kết theo chiều ngang được ghép nối theo kiểu cơ học,
không dựa trên cơ sở thống nhất về kỹ thuật Công nghệ của quá trình sản xuất. Tuy
nhiên, việc sắp xếp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng một loại sản phẩm,
cùng một thị trường tiêu thụ có thế đem lại lợi ích lớn hơn nhờ lợi thế về quy mô.
- Tổng Công ty liên kết theo chiều dọc là mô hình Công ty liên kết theo kiểu
cung ứng – sản xuất. Thông thường nó bao gồm các Công ty thành viên trong cùng
một khối ngành kinh tế kỹ thuật, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ đầu ra của từng doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm cuối
cùng. Tổng Công ty Điện lực, Tổng Công ty Bưu chính viễn thông, Tổng Công ty
Hàng không… thuộc mô hình này.
- Tổng Công ty liên kết hỗn hợp là hình thức liên kết có sự kết hợp giữa liên
kết theo chiều dọc và liên kết theo chiều ngang, nó bao gồm các Công ty có thể
thuộc cùng một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau song có sự liên kết, hỗ trợ hoặc
bổ sung cho nhau. Các Tổng Công ty theo mô hình này thường có quy mô lớn, kinh
doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Tổng Công ty Công nghiệp Hàng hải Việt Nam, Tổng
Công ty Tàu thủy Việt Nam, Tổng Công ty Cao su Việt Nam… thuộc mô hình này.
* Phân loại theo quy mô, các tổng Công ty ở Việt Nam được chia thành:
- Tổng Công ty 90 là những Tổng Công ty được thành lập theo Quyết định
90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ. Các Tổng Công ty này có
quy mô tương đối lớn (phải có ít nhất nhất 5 đơn vị thành viên và có vốn pháp định
6
trên 500 tỷ VNĐ). Một số ngành đặc thù vốn pháp định có thể thấp hơn song tối
thiểu phải có 100 tỷ VNĐ.
- Tổng Công ty 91 là những Tổng Công ty được thành lập theo Quyết định số
91/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ. Theo đó các thành viên của
tổng Công ty 91 do Thủ tướng chính phủ chỉ định, quy mô của Tổng Công ty 91

phải có số vốn trên 1000 tỷ VNĐ với ít nhất 7 đơn vị thành viên.
* Phân loại theo Luật DNNN ban hành năm 2003, các Tổng Công ty được
phân thành 3 loại:
- Tổng Công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập là hình thức liên
kết và tập hợp các Công ty thành viên hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, hoạt
động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng
cường tích tụ, tập trung vốn và chuyên môn hóa kinh doanh của các đơn vị thành
viên và toàn Tổng Công ty.
- Tổng Công ty do các Công ty tự đầu tư và thành lập: là hình thức liên kết
thông qua đầu tư, góp vốn của Công ty nhà nước quy mô lớn do Nhà nước sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác, trong đó Công ty Nhà nước giữ
quyền chi phối doanh nghiệp khác.
- Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước là Tổng Công ty được
thành lập để thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các Công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên chuyển đổi từ các Công ty nhà nước độc
lập và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do mình thành lập; thực hiện
chức năng đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước và quyền, nghĩa vụ chủ sở hữu đối
với cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp đã chuyển đổi sở hữu hoặc
hình thức pháp lý từ các Công ty nhà nước độc lập.
1.1.2. Tổng Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
1.1.2.1. Khái niệm về Công ty mẹ - Công ty con
Lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa trên thế giới đã chứng minh, từ
những đơn vị sản xuất ban đầu, trải qua các giai đoạn hình thành và phát triển trên
cơ sở tích tụ và tập trung vốn theo hướng tối ưu hóa, đến nay trên thế giới đã xuất
7
hiện và tồn tại các mô hình kinh tế khác nhau trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Và một trong số những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả ở nhiều nước trên
thế giới là mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Thực tế hiện nay tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về mô hình Công ty mẹ -
Công ty con. Tác giả Hồ Xuân Hùng cho rằng: “Công ty mẹ - Công ty con là một

nhóm các Công ty trong đó có một Công ty mẹ có quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián
tiếp các Công ty trong nhóm. Trong cơ cấu nhóm như vậy, các Công ty con có thể
trở thành Công ty cổ phần trong Ttập đoàn, có thể tự thực hiện hoạt động, hoặc chỉ
hoạt động như một bộ phận sở hữu cổ phần trong Tập đoàn, trong đó Tập đoàn
cũng như toàn bộ hoạt động đều có tính quốc tịch vì nhiều mục đích khác nhau”
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam số 193, ngày 28/09/2005).
Tác giả Hoàng Ngọc Minh “Công ty mẹ - Công ty con là một thực thể kinh tế
có sự liên kết kinh tế giữa các thành viên và các doanh nghiệp có quan hệ với nhau
về Công nghệ và lợi ích. Trong đó Công ty con chịu sự kiểm soát và chi phối của
Công ty mẹ vì Công ty mẹ chiếm hơn 50% vốn cổ phần”.
(Nguồn: Tạp chí Những vẫn đề kinh tế thế giới, số 6 - 2002)
Theo định nghĩa tại Luật DNNN 2003 (Điều 47, khoản2) thì: “Công ty mẹ -
Công ty con là hình thức liên kết thông qua đầu tư, góp vốn của Công ty Nhà nước
quy mô lớn do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác,
trong đó Công ty nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp khác”.
Theo Nghị định 153/2004/NĐ-CP ngày 09/09/2004 hướng dẫn thực hiện luật
DNNN năm 2003 xác đinh: Tổng Công ty theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con là
hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng đầu tư, góp vốn, bí quyết Công nghệ,
thương hiệu hoặc thị trường giữa các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó có
một Công ty nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp khác (gọi tắt là Công ty mẹ)
và các doanh nghiệp thành viên khác bị Công ty mẹ chi phối (gọi tắt là Công ty con)
hoặc có một phần vốn góp không chi phối của Công ty mẹ (gọi tắt là Công ty liên kết).
Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng: Công ty mẹ - Công ty con là hình
thức sản xuất kinh doanh thực hiện liên kết kinh tế giữa các thành viên là các
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập, có mối quan hệ với nhau về tài chính,
8
công nghệ, thị trường và lợi ích thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ,
tài chính… hoạt động trong cùng một ngành hay nhiều ngành khác nhau, trong
phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia nhằm thực hiện chức năng cơ bản là vừa
kinh doanh, vừa liên kết kinh tế với mục đích tăng cường tích tụ vốn, tập trung sản

xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận.
Như vậy, một Công ty mẹ - Công ty con có các đặc điểm sau:
- Về địa vị pháp lý: Công ty mẹ - Công ty con là mô hình liên kết chặt chẽ về
lợi ích kinh tế giữa Công ty mẹ và Công ty con, giữa các Công ty con với nhau.
Khác với mô hình tổng Công ty nhà nước hiện nay cả tổng Công ty và các Công ty
thành viên đều là pháp nhân kinh tế, còn trong mô hình mới Công ty mẹ và Công ty
con đều là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, nhưng tổ hợp Công ty mẹ -
Công ty con không có tư cách pháp nhân.
- Về cơ cấu tổ chức quản lý: mối quan hệ giữa Công ty mẹ và Công ty con
không còn là mối quan hệ hành chính nặng về ghép nối như mô hình tổng Công ty
trước đây, mà là quan hệ đầu tư và liên kết kinh tế. Các mối quan hệ về vốn, về
quyền và nghĩa vụ, lợi ích giữa Công ty mẹ và Công ty con được xác định rõ ràng
trên cơ sở tỷ lệ vốn đầu tư của Công ty mẹ vào Công ty con. Công ty mẹ thông qua
đầu tư quản lý vốn ở mức đủ lớn để giữ vai trò trụ cột, chi phối. Mọi quan hệ của
Công ty mẹ và Công ty con được thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế như giữa
các pháp nhân kinh tế độc lập một cách bình đẳng.
- Về quy mô hoạt động và ngành nghề: Do đặc điểm là tổ hợp liên kết của
nhiều đơn vị thành viên, có thể hoạt động trên cùng một địa bàn, lãnh thổ hoặc trên
các địa bàn khác nhau nên hầu hết Công ty mẹ - Công ty con có tiềm lực vốn lớn,
năng lực sản xuất kinh doanh cao, sử dụng nhiều lao động, doanh thu và thị trường
lao động. Điều này tạo thuận lợi cho sự phát triển của các Tổng Công ty hoạt động
theo mô hình này, song cũng đặt ra những thách thức mới cho tổ chức, quản lý, điều
hòa, phối hợp hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình mới.
9
- Về đặc điểm sở hữu: Công ty mẹ - Công ty con là một tổ chức đa sở hữu,
trong đó, Công ty mẹ nhà nước có thể nắm cổ phần chi phối song cũng có thể chỉ là
một cổ đông thường của Công ty con có quyền và nghịa vụ như một cổ đông theo tỷ
lệ góp vốn. Với tính chất đa sở hữu mô hình này sẽ khắc phục được cơ chế một chủ
ở các Tổng Công ty nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Công ty mẹ có thể nắm giữ
100% vốn điều lệ, hoặc nắm giữ tỷ lệ số cổ phần chi phối (>50%), có quyền chi

phối đối với hoạt động của các Công ty đó bằng vốn, công nghệ, thị trường. Đối với
Công ty mà Công ty mẹ không nắm giữ cổ phần chi phối (Công ty liên kết) thì
Công ty mẹ tác động với tư cách một cổ đông.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ kinh tế của Tổng Công ty hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ - Công ty con
* Mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, thông qua đầu tư nắm vốn vào các
Công ty thành viên, Công ty mẹ thực hiện điều hành, chi phối hoạt động của các thành
viên theo một chiến lược chung thống nhất, nhưng các Công ty con vẫn giữ nguyên
tính độc lập về mặt pháp lý. Mô hình Công ty mẹ - Công ty con được mô tả như sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Trong đó:
Chủ sở hữu:
Nhà nước
Công ty mẹ
Các Công ty con do
Công ty mẹ nắm cổ
phần, vốn góp chi phối
Công ty con do Công ty
mẹ nắm 100% vốn (Công
ty TNHH Nhà nước một
thành viên)
Các Công ty liên kết
10
- Chủ sở hữu (Các cổ đông, hoặc người góp vốn): bao gồm Nhà nước, các tổ
chức, cá nhân và người lao động thực hiện quyền sở hữu của mình thông qua tham
dự Đại hội cổ đông hoặc người góp vốn, bầu và bãi miễn người đại diện cho chủ sở
hữu: Hội đồng quản trị, quyết định Điều lệ doanh nghiệp và nhận cổ tức.
Công ty mẹ là Công ty nhà nước, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước
và theo nghị định 153/NĐ-CP; được hình thành từ việc chuyển đổi, tổ chức lại tổng

Công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng Công ty, Công ty nhà nước độc lập
hoặc trên cơ sở một Công ty đầu tư mua cổ phần, góp vốn và các nguồn lực khác
vào các Công ty con, Công ty liên kết và giữ quyền chi phối.
- Các Công ty con:
+ Các Công ty có vốn góp chi phối của Công ty mẹ gồm: Công ty TNHH hai
thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh với nước ngoài, Công ty ở
nước ngoài.
+ Công ty TNHH nhà nước một thành viên do Công ty mẹ nắm giữ toàn bộ
vốn điều lệ.
+ Công ty liên kết là các Công ty có vốn góp không chi phối của Công ty mẹ,
tổ chức dưới hình thức Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần,
Công ty liên doanh với nước ngoài, Công ty ở nước ngoài.
* Cơ cấu quản lý của Tổng Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
con, bao gồm 3 bên:
Một là, những người chủ sở hữu, bao gồm: Nhà nước, các tổ chức, cá nhân
và người lao động. Chủ sở hữu có vai trò cấp vốn, chịu rủi ro, quyết định Điều lệ
doanh nghiệp, chỉ định và bãi miễn Hội đồng quản trị.
Hai là, Hội đồng quản trị bao gồm: Hội đồng quản trị chung của cả tổ hợp
Công ty mẹ - Công ty con để quản lý chung cả tổ hợp và thường được đặt tại Công
ty mẹ. Hội đồng quản trị được hình thành theo số vốn cổ đông đóng góp của các
Công ty thành viên, có nhiệm vụ thông qua mục tiêu và chiến lược hoạt động, chỉ
định, tư vấn, bãi miễn Tổng giám đốc điều hành, kiểm soát hoạt động tài chính… Ở
các Công ty con có Hội đồng quản trị và Ban giám đốc riêng để chủ động quyết
định lãnh đạo, quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
con.
Ba là, Tổng giám đốc, điều hành phát triển và quản lý toàn bộ tổ hợp Công
ty mẹ - Công ty con theo mục tiêu đã định.
11
Cơ cấu quản lý của Công ty mẹ
Cơ cấu quản lý của Công ty con

Nhà nước giao vốn
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Các bộ phận sản xuất kinh
doanh hạch toán độc lập
Các phòng ban nghiệp vụ
chuyên môn
12
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu quản lý của Công ty mẹ - Công ty con
* Mối quan hệ kinh tế giữa Công ty mẹ - Công ty con
Mô hình Công ty mẹ - Công ty con luôn tồn tại ba hình thức liên kết kinh tế.
Đó là, liên kết theo chiều dọc, liên kết theo chiều ngang và liên kết hỗn hợp. Tuy
nhiên, ở hình thức liên kết nào cũng có một Công ty mẹ giữ vai trò trung tâm, đầu
tư vốn vào các Công ty con, chi phối hoạt động của các Công ty con về mặt quản lý
vốn và chiến lược phát triển kinh doanh. Sự chi phối của Công ty mẹ với Công ty
con mặc dù được phân ra theo các hình thức liên kết, dựa trên những nền tảng khác
nhau, phù hợp với từng hình thức sản phẩm khác nhau, nhưng sức mạnh chi phối
của Công ty mẹ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nắm giữ các nguồn tài sản (bao
gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình). Theo đó, nhiệm vụ cơ bản của Công ty
con là tạo được doanh thu và lợi nhuận cao, ổn định lâu dài dựa trên cơ sở xây dựng
và mở rộng thụ trường, đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, kỹ năng
quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng việc tăng
năng suất, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm…
1.1.3. Những vấn đề chung về cơ chế quản lý vốn
1.1.3.1. Khái niệm về cơ chế quản lý vốn
Đại hội cổ đông, Người
góp vốn Công ty con
Hội đồng quản trịBan kiểm soát
Các phòng ban nghiệp
vụ chuyên môn

Các bộ phận sản xuất
kinh doanh
Ban giám đốc
13
Trong lý luận và thực tiễn, khái niệm “cơ chế quản lý vốn” được sử dụng khá
phổ biến và được hiểu với nghĩa là “chính sách và cơ chế quản lý tài chính” do con
người thiết lập, xây dựng và tổ chức thực hiện.
Xét trên phương diện quản lý tài chính vĩ mô và vi mô thì cơ chế quản lý vốn
là một khái niệm mang tính bao trùm, chứa đựng trong đó các chính sách, giải pháp
tài chính, các công cụ tài chính và các phương thức tổ chức, quản lý tài chính Mặc dù
vậy, cơ chế quản lý vốn là một bộ phần cơ bản của quản lý kinh tế. Do đó, để xem
xét một cách đầy đủ nội dung ý nghĩa của “cơ chế quản vốn”, cần nghiên cứu khái
niệm bao trùm trực tiếp của nó là “cơ chế quản lý kinh tế”.
Theo giáo sư L.I.Abankin thì: “cơ chế kinh tế dưới dạng chung nhất của nó có
thể coi như một phương thức tổ chức nền sản xuất xã hội với tất cả các hình thức và
phương pháp vốn có với tất cả các kích thích kinh tế và các tiêu chuẩn pháp luật”.
Theo giáo sư Đoàn Trọng Tuyến thì: “Cơ chế quản lý kinh tế là toàn bộ các công
cụ và phương pháp quản lý được nhà nước sử dụng kết hợp với nhau một cách đồng bộ
trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế để tác động tới nền kinh tế quốc dân, hướng các
hoạt động kinh tế vào những mục tiêu đã được xác định trong đường lối kinh tế”.
Mặc dù còn có những khác biệt nhất định giữa các quan niệm được nêu trên,
song các tác giả đều có chung quan niệm về cơ chế kinh tế là hệ thống các chính
sách, phương pháp và công cụ quản lý mà Nhà nước sử dụng để vận hành nền sản
xuất xã hội theo những mục tiêu đã được xác định.
Quan niệm cơ chế kinh tế đã được nêu ở trên là đứng trên bình diện của cả
nền kinh tế, còn trong phạm vi một doanh nghiệp, cơ chế kinh tế được xem xét chi
tiết hơn, cụ thể hơn.
Quản lý vốn doanh nghiệp là một khâu của hệ thống quản lý tài chính. Vì
thế, cơ chế quản lý vốn doanh nghiệp luôn gắn liền với nội dung các hoạt động tài
chính doanh nghiệp đồng thời là một bộ phận quan trọng của cơ chế kinh tế.

Cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp là một hệ thống các chính sách, giải
pháp, công cụ tài chính và cách thức sử dụng chúng để định hướng và chi phối các
quan hệ quản lý vốn trong hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục
14
tiêu đã được xác định trong công tác tài chính.
Các hoạt động quản lý vốn của doanh nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng bao
hàm các hoạt động và quan hệ kinh tế được biểu hiện thông qua việc phân phối để
tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nội dung cơ chế quản lý vốn
Những nội dung cơ bản của cơ chế quản lý vốn của các doanh nghiệp nói
chung, các Tổng Công ty nói riêng xét từ góc độ chức năng và vai trò của quản lý
vốn bao gồm: 10 Huy động và tạo lập vốn kinh doanh: bao gồm các phương pháp,
hình thức, công cụ cụ để khai thác và huy động các nguồn vốn. 2) Quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh: bao gồm các phương pháp quản lý, sử dụng tài sản, tiền vốn,
các mối quan hệ và nghiệp vụ quản lý vốn kế toán như phân bổ tài sản, quản lý tài
sản cố định và tài sản lưu động, đầu tư, bảo toàn vốn… 3) Phân phối thu nhập: bao
gồm trình tự và nội dụng phân phối lợi nhuận, cơ chế trích lập và sử dụng các quỹ.
4) Kiểm tra giám sát hoạt động quản lý vốn doanh nghiệp: bao gồm các phương
pháp giám sát, đối tượng giám sát, nội dung giám sát… Nhằm đảm bảo an toàn tài
chính cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2. Nội dung cơ chế quản lý vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý
vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ - Công ty con
1.2.1.1. Phương thức huy động và tạo lập vốn
Cũng như các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trong quản lý của mô
hình Công ty mẹ - Công ty con, việc huy động vốn có vai trò đặc biệt quan trọng vì khả
năng quản lý vốn trước hết phụ thuộc vào nguồn vốn huy động. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, kênh huy động vốn của doanh nghiệp
được mở rộng với hình thức và công cụ tài chính khác nhau. Trong môi trường cạnh

tranh, căn cứ vào động lực kinh tế và nhu cầu vốn trên thị trường các doanh nghiệp chủ
động trong việc thu hút các nguồn tài chính nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
15
Huy động và tạo lập vốn chịu ảnh hưởng của các nhân tố: Hình thức pháp lý,
đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm ngành kinh doanh, môi trường kinh tế vĩ mô…
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp quy định quy mô về vốn cũng như mức
độ huy động vốn nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi đó cơ chế huy động và tạo lập vốn phát huy được tác dụng trong việc
tận dụng các nguồn lực có thể sao cho vừa bảo đảm tính pháp lý, vừa bảo đảm
nguồn vốn huy động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cùng với hình thức pháp lý, đặc điểm kinh doanh giúp doanh nghiệp xác
đinh nguồn vốn cần huy động và tạo lập, từ đó doanh nghiệp xây dựng cho đơn vị
mình mục tiêu cũng như chiến lược phù hợp với đặc điểm ngành nghề. Kết hợp với đặc
điểm ngành kinh doanh, môi trường kinh tế vĩ mô sẽ là công cụ, đồng thời cũng trở
thành thước đo trong việc thực thi có hiệu quả cơ chế huy động vốn của doanh nghiệp.
Việc huy động và tạo lập vốn thông qua các nguồn sau:
* Nguồn vốn nội bộ
Nguồn vốn nội bộ tự bổ sung có thể được thực hiện bằng hai phương thức:
Một là, tái đầu tư thông qua chính sách phân phối cổ tức. Trên thực tế rất
nhiều Công ty coi trọng phương thức đầu tư từ lợi nhuận để lại. Việc phân chia lợi
tức cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, do đó
việc gia tăng tỷ lệ tái đầu tư từ lợi nhuận để lại đồng nghĩa với việc giảm lợi nhuận
hiện tại, dẫn đến cổ tức giảm sút, nhưng bù lại cổ đông có quyền sở hữu số cổ phiếu
tăng lên của Công ty. Điều này một mặt có thể khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu
lâu dài nhưng mặt khác có thể làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong ngắn hạn.
Từ đó làm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán bị sụt giảm gây ảnh hưởng
không tốt đối với hoạt động của Công ty.
Hai là, phát hành cổ phiếu nội bộ. Việc phát hành cổ phiếu nội bộ không làm
giảm lợi nhuận do hoạt động kinh doanh đem lại, nhưng thay vào đó, cổ đông có thể
phải chia sẻ quyền kiểm soát Công ty cũng như phần giá trị thặng dư thu được từ

hoạt động kinh doanh của Công ty. Đây là điều mà không cổ đông nào mong muốn.
Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con việc khai thác các nguồn vốn nội
16
bộ còn bao hàm sự luân chuyển vốn giữa Công ty mẹ - Công ty con, giữa các Công
ty con với nhau dưới các hình thức khác nhau như: tín dụng nội bộ, đầu tư nôi bộ,
điều hòa cấp phát vốn… Việc luân chuyển, điều hòa vốn trong nội bộ theo cách này
vừa đảm bảo được nhu cầu vốn, vừa tiết kiệm được chi phí cho Công ty. Đây là đặc
trưng và cũng là ưu thế lớn trong mô hình hoạt động kinh doanh này.
* Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Công ty mẹ - Công ty con với đặc điểm nổi bật là mô hình kinh doanh rộng,
đa ngành nghề nên nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng hàng
đầu. Mặc dù, có khả năng tự bổ sung vốn song hầu như không một tổ chức nào có
đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu vốn, thậm chí họ không muốn chỉ dùng nguồn vốn
tự có mà muốn dùng nguồn vốn tín dụng để san sẻ rủi ro tài chính. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thị trường tài chính ngày càng mở rộng
thì các tổ chức, doanh nghiệp có thể khai thác các nguồn vốn tín dụng từ nhiều
nguồn và khá đa dạng: 1) Nguồn vốn vay từ các Ngân hàng Thương mại. 2) Nguồn
vốn vay từ các Ngân hàng ngoài quốc doanh. 3) Nguồn vốn vay từ các Ngân hàng
Trung ương. 4) Vay nợ thương mại giữa các doanh nghiệp. 5) Nguồn vốn vay của
các tổ chức phi ngân hàng như: Công ty tài chính, các Công ty thuê mua tài chính,
các nhà cung cấp sản phẩm, các khoản vay cá nhân…
Mặc dù vậy, nguồn vốn vay từ các ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng số nợ tín dụng của bất kỳ doanh nghiệp nào bởi bản chất của Ngân hàng
là kinh doanh tiền tệ nên đó sẽ là các tổ chức có tính chuyên môn hóa cao nhất và
có khả năng đáp ứng rộng rãi nhu cầu đa dạng về vốn của các doanh nghiệp.
* Nguồn vốn phát hành từ cổ phiếu, trái phiếu
Để tăng cường nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn trở nên cần thiết. Trong đó, sử dụng thị trường
chứng khoán và huy động vốn qua việc phát hành trái phiếu Công ty là kênh huy
động vốn trung, dài hạn cho đầu tư phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Về

cơ bản, cơ chế huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu của Công ty
trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con và các doanh nghiệp là như nhau. Bởi mỗi
17
Công ty con trong Công ty mẹ đều là một pháp nhân độc lập.
- Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu:
Thông thường, khi tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần giữ ở mức thấp, để tăng vốn cho
hoạt động kinh doanh, thì các Công ty sẽ lựa chọn cách phát hành trái phiếu tức là
tăng nợ mà không tăng vốn cổ phần. Ngược lại, nếu tỷ lệ này ở mức cao thì việc
phát hành cổ phiếu là cách mà các Công ty con lựa chọn.
- Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu:
Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu giúp doanh nghiệp có thể thu
hút được một lượng vốn lớn, là một kênh huy động vốn quan trọng, nó giúp
doanh nghiệp có thể thu hút được một lượng vốn từ nhiều thành phần khác nhau
và đây được xem là biện pháp an toàn khi thực hiện huy động vốn. Tuy nhiên,
việc huy động vốn bằng con đường phụ thuộc khá nhiều vào thị trường tài chính
của mỗi quốc gia.
1.2.1.2. Các phương thức quản lý và sử dụng vốn, tài sản hợp lý có hiệu quả
Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp có phát huy được tối đa hiệu quả của nó hay
không phụ thuộc rất lớn vào cơ chế sử dụng chúng. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải xây dựng phương thức quản lý và sử dụng vốn, tài sản một cách phù hợp.
* Về quản lý, sử dụng vốn
Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, việc quản lý vốn có hai vấn đề
quan trọng: Đó là tỷ lệ đầu tư vốn của Công ty mẹ tại các Công ty con như thế nào
và việc phân cấp quản lý vốn, tài sản giữa các Công ty mẹ - các Công ty con đến
mức độ nào để phát huy hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý vốn.
Chủ trương đường lối phát triển chiến lược chung được Công ty mẹ soạn
thảo và phải đươc thực hiện thống nhất trong tổ chức. Tuy nhiên, Công ty mẹ có thể
vạch ra hành lang pháp lý nhằm tạo cho các Công ty con hay chi nhánh quyền phát
huy tính chủ động của mình trong việc quản lý, sử dụng vốn trong hành lang đó.
Thước đo cuối cùng là hiệu quả hoạt động kinh doanh mà các Công ty con đạt

được. Trong trường hợp hiệu quả sử dụng vốn là không tối ưu, Công ty mẹ có
quyền thay thế người điều hành, xem xét lại quyền tự quyết của các Công ty con
18
đồng thời đưa ra các biện pháp cần thiết để đạt được mục tiêu cuối cùng là hiệu quả
kinh doanh cao nhất theo kế hoạch đặt ra.
Những quyết định nói trên của Công ty mẹ được căn cứ vào một số nội dung
cần lưu ý là quyền quản lý vốn của Công ty mẹ đối với phần vốn đầu tư tương ứng
tại Công ty con, Công ty mẹ được quyền đầu tư bổ sung, rút vốn đầu tư, chuyển
nhượng phần vốn của mình đối với các Công ty con theo quy định của pháp luật
điều lệ hoạt động của các Công ty con. Công ty mẹ được quyền sử dụng nguồn vốn
của mình để lập các quỹ phù hợp với quy định của pháp luật như: Qũy đầu tư phát
triển, Qũy dự phòng tài chính, Qũy khen thưởng, Qũy phúc lợi.
Từ nguồn vốn được giao, Công ty con được quyền chủ động sử dụng số vốn
nhà nước giao, các quỹ do Công ty con quản lý, chịu trách nhiệm trước Công ty mẹ
về bảo toàn, phát triển cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Đảm bảo quyền lợi cho
những người có liên quan.
* Về quản lý sử dụng tài sản
Tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh cho một doanh nghiệp bao gồm: tài sản
cố định, tài sản lưu động và tài sản thuê mua tài chính. Trong đó, tài sản cố định bao
gồm hệ thống các máy móc thiết bị, trang thiết bị nhà xưởng, văn phòng; tài sản lưu
động là các tài sản bằng tiền hoặc có tính chất như tiền (bao gồm tiền mặt, tiền
chuyển khoản, hàng hóa, thành phẩm…); tài sản thuê mua tài chính: bản chất của
thuê mua tài chính là hình thức doanh nghiệp nhận tài trợ vốn trung và dài hạn
thông qua việc thuê tài sản.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu của nó. Tuy vậy, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, tài sản cố định sẽ giảm sút giá trị do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Việc tiến hành trích khấu hao tài sản cố định không những giúp doanh nghiệp tiếp
tục sản xuất mà nó còn có ý nghĩa trong vấn đề đảm bảo trách nhiệm và quyền lợi
của Công ty con đối với Công ty mẹ.

Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, giữa Công ty mẹ và các Công ty
con hay giữa các Công ty thành viên việc thống nhất phương pháp cũng như tỷ lệ
19
khấu hao sẽ bảo đảm quá trình lên báo cáo tài chính hợp nhất hoặc điều chuyển tài
sản trong nội bộ tổ chức được thực hiện dễ dàng.
Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, việc quản lý tài sản cố định được
phân cấp rất cụ thể. Thông thường, Hội đồng quản trị sẽ quyết định chính sách và
có biện pháp một cách tổng quát về quản lý tài sản cố định. Theo đó, Công ty mẹ có
quyền cho thuê, cầm cố, thế chấp các tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty theo
mức quy định, có quyền điều chuyển tài sản giữu các đơn vị thành viên, huy động
nguồn quỹ khấu hao của các Công ty con để đầu tư phát triển tài sản cố định trên
nguyên tắc tôn trọng quyền sở hữu và phản ánh khách quan sự vận động của tài sản
cố định trên sổ sách.
1.2.1.3. Phân phối hợp lý kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra từ các hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là một trong những chỉ tiêu
tài chính quan trọng nhất phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong công tác
quản lý vốn của doanh nghiệp.
Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, lợi nhuận bao gồm lợi nhuận hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động khác của Công ty mẹ và lợi nhuận được chia
từ các Công ty con mà Công ty mẹ đầu tư hoặc góp vốn. Như vậy, nội dụng phân
phối lợi nhuận trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con được xác định dựa trên
quan hệ sở hữu vốn. Theo đó, chủ sở hữu được toàn quyền hưởng phần còn lại của
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật và bù đắp cho các chi phí sản xuất kinh doanh.
Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn
thuần mà là việc giải quyết tổng hòa các mối quan hệ lợi ích kinh tế diễn ra đối với
doanh nghiệp. Do vậy, việc phân phối lợi nhuận trong các Tổng Công ty hoạt động

theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con phải đảm bảo các yêu cầu sau: 1) Hoàn
thành nghĩa vụ đối với nhà nước. 2) Giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa
20
Nhà nước, doanh nghiệp, người lao động, giữa Công ty mẹ với các Công ty thành
viên. 3) Dành phần lợi nhuận thích đáng để giải quyết các nhu cầu sản xuất kinh
doanh và đảm bảo lợi ích giữa các đơn vị thành viên.
Phân phối lợi nhuận phụ thuộc vào những nhân tố cơ bản sau: 1) Hình thức
sở hữu và cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp. 2) Quy mô và cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp. 3) Chính sách của nhà nước và quy định của Pháp luật. 4) Chiến lược
phát triển của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi bù lỗ năm trước theo quy định của
Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập Doanh nghiệp sẽ được phân
phối như sau: 1) Chi lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp
đồng. 2) Bù đắp các khoản lỗ của các năm trước đã hết hạn được trừ vào lợi nhuận
trước thuế. 3) Trích lập các quỹ theo quy định của Công ty.
Số vốn còn lại sau khi trích lập các quỹ trên được phân phối theo tỷ lệ vốn
nhà nước đầu tư tại Công ty và vốn Công ty huy động bình quân trong năm.
1.2.1.4. Giám sát chặt chẽ quản lý vốn của Tổng Công ty
Hiện nay, ở hầu hết các Tổng Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con, việc giám sát quản lý vốn được phân thành 2 cấp:
* Nhà nước giám sát quản lý vốn đối với Công ty mẹ
Mặc dù trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, Nhà nước có thể giữ hoặc
không giữ cổ phần chi phối. Tuy nhiên, với tư cách là công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, để giám sát một cách có hiệu quả tình hình sử dụng vốn trong tổ hợp Công
ty mẹ - Công ty con, Nhà nước phải xây dựng hệ thống các Công cụ kiểm tra, giám
sát hoạt động của Công ty mẹ như: Công ty mẹ phải thực hiện xây dựng phương án,
kế hoạch đầu tư, kế hoạch quản lý vốn dài hạn phù hợp với kế hoạch phát triển của
Công ty. Các kế hoạch đầu tư, kế hoạch vốn phải được gửi đến cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định hiện hành.
Hàng năm Công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm: báo cáo

tài chính hợp nhất của Công ty mẹ và Công ty con có 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu
Công ty mẹ; báo cáo tài chính của Công ty con mà Công ty mẹ giữ hơn 50% quyền
21

×