Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế này do chính
tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng
trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn
gốc rõ ràng.
Chu Ngọc Mai
Học viên Lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2007 - 2009
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Cơ quan công tác: Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn
của tôi, PGS.TS. Nguyễn Minh Duệ, người đã tận tình hướng
dẫn và cho những ý kiến định hướng quý báu giúp tôi thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô
giáo, Ban lãnh đạo cơ quan BHXH Thành phố Hà Nội, gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Đóng góp của luận văn 3
6. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 4
VÀ HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH 4
1.1. KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH 4
1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm xã hội 4
1.1.2 Bản chất của BHXH 7
1.1.2.1 Bản chất kinh tế của BHXH 7
1.1.2.2 Bản chất xã hội của BHXH 8
1.1.3 Chức năng của BHXH 9
1.2. VAI TRÒ CỦA BHXH TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI 10
1.2.1 BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội 10
1.2.2 BHXH góp phần tăng trưởng kinh tế 10
1.3 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 12
1.3.1 Sự phát triển của BHXH trên thế giới 12
1.3.2 Sự phát triển của BHXH ở Việt Nam 12
1.4.1 Bảo hiểm thương mại 15
1.4.2 Bảo hiểm xã hội 15
1.4.3 Phân biệt giữa BHXH và BHTM 16
1.4.3.1 Sự giống nhau 16
1.4.3.2 Sự khác nhau 16
1.4.3.3 Cơ chế hoạt động của BHXH và BHTM 17
1.5 NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ BHXH 17
1.5.1 Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng nhất
trong chính sách xã hội 17
1.5.2. Mối quan hệ giữa BHXH với các chính sách xã hội - kinh tế - tài chính 18
1.5.3 NSDLĐ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho NLĐ 20
1.5.4 NLĐ được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với BHXH 20
1.5.5 Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố: 21
1.5.6 Nhà nước quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ máy thực hiện
chính sách BHXH 21
1.6 QUỸ BHXH VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH 22
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
1.6.1 Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội 22
1.6.1.1 Nguồn hình thành quỹ BHXH 23
Tên Nước 24
Nhà nước 24
Bù thiếu 24
1.6.1.2 Sử dụng quỹ BHXH 26
a. Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH (chiếm tỷ trọng lớn) 26
b. Chi phí cho bộ máy quản lý BHXH (chiếm tỷ trọng nhỏ) 26
c. Chi đầu tư cho tăng trưởng quỹ 26
1.6.1.3 Quản lý quỹ BHXH 27
1.6.2 Tổ chức và quản lý thu BHXH 28
1.6.2.1 Quản lý đối tượng tham gia BHXH (theo điều 2 luật BHXH ) 28
1- Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm: 28
1.6.2.2 Tổ chức thực hiện thu BHXH 30
1.6.2.3 Quy trình thu BHXH 30
1.6.2.4 Sự cần thiết và vai trò của việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH 32
1.6.3 Tổ chức và quản lý chi BHXH 32
1.6.3.1 Nội dung các chế độ BHXH 33
1.6.3.2 Đối tượng hưởng BHXH 34
1.6.3.3 Tổ chức thực hiện chi BHXH 34
1.6.4 Thực hiện thanh tra, kiểm tra 35
1.6.5 Tổ chức tuyên truyền BHXH 35
TÓM TẮT CHƯƠNG I 37
CHƯƠNG 2 38
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH 38
TẠI CƠ QUAN BHXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI 38
GIAI ĐOẠN 2004 - 2008 38
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
38
2.1.1 Các giai đoạn phát triển 38
2.1.1.1 Giai đoạn 1990 -1994 38
2.1.1.2 Giai đoạn 1995 - 2002 39
2.1.1.3 Giai đoạn từ năm 2003 đến tháng 7/2008 39
2.1.1.4. Giai đoạn từ tháng 8/2008 đến nay 40
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH TP Hà Nội 40
2.1.2.1. Chức năng của BHXH TP Hà Nội 40
2.1.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của BHXH TP Hà Nội 40
2.1.3 Cơ cấu tổ chức BHXH TP Hà Nội 42
2.2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ , XÃ HỘI, LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH 43
2.2.1 Về điều kiện tự nhiên 43
2.2.2 Về đặc điểm kinh tế - chính trị 44
2.2.3 Về đặc điểm xã hội - lao động 45
2.2.3.1 Về cung lao động 46
2.2.3.2 Về cầu lao động 47
2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH Ở HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2004-2008
48
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
2.3.1 Hoạt động thu BHXH 48
2.3.1.1 Quy trình thu BHXH ở BHXH Thành phố Hà Nội: 49
2.3.1.2 Kết quả thu BHXH ở TP Hà Nội giai đoạn 2004-2008 51
2.3.1.3 Tình trạng nợ đọng BHXH 54
2.3.1.4 Kết quả hoạt động mở rộng đối tượng, tăng thu BHXH trong giai đoạn 2004 -
2008 56
b. Quỹ lương trích nộp BHXH 58
2.3.1.5 Nhận xét, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu BHXH 59
2.3.2 Hoạt động chi trả BHXH 63
2.3.2.1 Quy trình chi BHXH 66
2.3.2.2 Tình hình thực hiện chi trả các chế độ trợ cấp ngắn hạn 70
2.3.2.3 Tình hình thực hiện chi trả trợ cấp BHXH dài hạn 72
2.3.2.4 Đánh giá công tác chi BHXH 75
2.3.3 Cân đối thu - chi quỹ BHXH 76
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG 81
2.4.1 Những kết quả đã đạt được 82
2.4.2 Những tồn tại hạn chế 85
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế 87
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan 87
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan 89
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 91
CHƯƠNG 3 92
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH Ở
BHXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI 92
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHÁT TRIỂN BHXH VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU -
CHI BHXH 92
3.1.1 Định hướng phát triển của BHXH Việt Nam 92
3.1.2 Định hướng phát triển và hoàn thiện công tác thu chi BHXH của BHXH Hà Nội.94
3.2 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THU - CHI
BHXH VÀ CÂN ĐỐI QUỸ BHXH 95
3.2.1 Giải pháp 1: Tăng cường quản lý công tác thu và phát triển nguồn thu BHXH 96
3.2.2 Giải pháp 2: Tăng cường quản lý và nâng cao kết quả công tác chi trả trợ cấp
BHXH 102
3.2.3 Giải pháp 3 : Hoàn thiện bộ máy, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác
thu chi BHXH ở Hà Nội 106
3.2.3.1 Sự cần thiết hoàn thiện bộ máy, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực BHXH. 106
3.2.3.2 Nội dung hoàn thiện tổ chức bộ máy và công tác cán bộ BHXH thành phố Hà
Nội 107
3.2.4 Giải pháp 4: Nhóm giải pháp hỗ trợ cho công tác thu chi BHXH 111
3.2.4.1 Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về thu, chi BHXH 111
3.2.4.2 Hoàn thiện quy trình quản lý nghiệp vụ thu, chi BHXH 112
3.2.4.3 Thực hiện các mối quan hệ phối hợp 113
3.2.4.4 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin. 114
3.2.4.5 Thông tin, tuyên truyền 115
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ 117
3.3.1 Đối với Nhà nước 117
3.3.3 Đối với BHXH Việt Nam 117
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 119
KẾT LUẬN 120
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Đóng góp của luận văn 3
6. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 4
VÀ HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH 4
1.1. KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH 4
1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm xã hội 4
1.1.2 Bản chất của BHXH 7
1.1.2.1 Bản chất kinh tế của BHXH 7
1.1.2.2 Bản chất xã hội của BHXH 8
1.1.3 Chức năng của BHXH 9
1.2. VAI TRÒ CỦA BHXH TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI 10
1.2.1 BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội 10
1.2.2 BHXH góp phần tăng trưởng kinh tế 10
1.3 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 12
1.3.1 Sự phát triển của BHXH trên thế giới 12
1.3.2 Sự phát triển của BHXH ở Việt Nam 12
1.4.1 Bảo hiểm thương mại 15
1.4.2 Bảo hiểm xã hội 15
1.4.3 Phân biệt giữa BHXH và BHTM 16
1.4.3.1 Sự giống nhau 16
1.4.3.2 Sự khác nhau 16
1.4.3.3 Cơ chế hoạt động của BHXH và BHTM 17
1.5 NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ BHXH 17
1.5.1 Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng nhất
trong chính sách xã hội 17
1.5.2. Mối quan hệ giữa BHXH với các chính sách xã hội - kinh tế - tài chính 18
1.5.3 NSDLĐ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho NLĐ 20
1.5.4 NLĐ được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với BHXH 20
1.5.5 Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố: 21
1.5.6 Nhà nước quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ máy thực hiện
chính sách BHXH 21
1.6 QUỸ BHXH VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH 22
1.6.1 Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội 22
1.6.1.1 Nguồn hình thành quỹ BHXH 23
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng BHXH của một số nước (% so với tiền lương) 24
Tên Nước 24
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
Nhà nước 24
Tỷ lệ đóng góp (%) 24
Bù thiếu 24
1.6.1.2 Sử dụng quỹ BHXH 26
a. Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH (chiếm tỷ trọng lớn) 26
b. Chi phí cho bộ máy quản lý BHXH (chiếm tỷ trọng nhỏ) 26
c. Chi đầu tư cho tăng trưởng quỹ 26
1.6.1.3 Quản lý quỹ BHXH 27
1.6.2 Tổ chức và quản lý thu BHXH 28
1.6.2.1 Quản lý đối tượng tham gia BHXH (theo điều 2 luật BHXH ) 28
1- Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm: 28
1.6.2.2 Tổ chức thực hiện thu BHXH 30
1.6.2.3 Quy trình thu BHXH 30
1.6.2.4 Sự cần thiết và vai trò của việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH 32
1.6.3 Tổ chức và quản lý chi BHXH 32
1.6.3.1 Nội dung các chế độ BHXH 33
1.6.3.2 Đối tượng hưởng BHXH 34
1.6.3.3 Tổ chức thực hiện chi BHXH 34
1.6.4 Thực hiện thanh tra, kiểm tra 35
1.6.5 Tổ chức tuyên truyền BHXH 35
TÓM TẮT CHƯƠNG I 37
CHƯƠNG 2 38
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH 38
TẠI CƠ QUAN BHXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI 38
GIAI ĐOẠN 2004 - 2008 38
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
38
2.1.1 Các giai đoạn phát triển 38
2.1.1.1 Giai đoạn 1990 -1994 38
2.1.1.2 Giai đoạn 1995 - 2002 39
2.1.1.3 Giai đoạn từ năm 2003 đến tháng 7/2008 39
2.1.1.4. Giai đoạn từ tháng 8/2008 đến nay 40
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH TP Hà Nội 40
2.1.2.1. Chức năng của BHXH TP Hà Nội 40
2.1.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của BHXH TP Hà Nội 40
2.1.3 Cơ cấu tổ chức BHXH TP Hà Nội 42
2.2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ , XÃ HỘI, LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH 43
2.2.1 Về điều kiện tự nhiên 43
2.2.2 Về đặc điểm kinh tế - chính trị 44
2.2.3 Về đặc điểm xã hội - lao động 45
2.2.3.1 Về cung lao động 46
2.2.3.2 Về cầu lao động 47
2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH Ở HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2004-2008
48
2.3.1 Hoạt động thu BHXH 48
2.3.1.1 Quy trình thu BHXH ở BHXH Thành phố Hà Nội: 49
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
2.3.1.2 Kết quả thu BHXH ở TP Hà Nội giai đoạn 2004-2008 51
2.3.1.3 Tình trạng nợ đọng BHXH 54
2.3.1.4 Kết quả hoạt động mở rộng đối tượng, tăng thu BHXH trong giai đoạn 2004 -
2008 56
b. Quỹ lương trích nộp BHXH 58
2.3.1.5 Nhận xét, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu BHXH 59
2.3.2 Hoạt động chi trả BHXH 63
2.3.2.1 Quy trình chi BHXH 66
2.3.2.2 Tình hình thực hiện chi trả các chế độ trợ cấp ngắn hạn 70
2.3.2.3 Tình hình thực hiện chi trả trợ cấp BHXH dài hạn 72
2.3.2.4 Đánh giá công tác chi BHXH 75
2.3.3 Cân đối thu - chi quỹ BHXH 76
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG 81
2.4.1 Những kết quả đã đạt được 82
2.4.2 Những tồn tại hạn chế 85
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế 87
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan 87
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan 89
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 91
CHƯƠNG 3 92
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH Ở
BHXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI 92
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHÁT TRIỂN BHXH VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU -
CHI BHXH 92
3.1.1 Định hướng phát triển của BHXH Việt Nam 92
3.1.2 Định hướng phát triển và hoàn thiện công tác thu chi BHXH của BHXH Hà Nội.94
3.2 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THU - CHI
BHXH VÀ CÂN ĐỐI QUỸ BHXH 95
3.2.1 Giải pháp 1: Tăng cường quản lý công tác thu và phát triển nguồn thu BHXH 96
3.2.2 Giải pháp 2: Tăng cường quản lý và nâng cao kết quả công tác chi trả trợ cấp
BHXH 102
3.2.3 Giải pháp 3 : Hoàn thiện bộ máy, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác
thu chi BHXH ở Hà Nội 106
3.2.3.1 Sự cần thiết hoàn thiện bộ máy, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực BHXH. 106
3.2.3.2 Nội dung hoàn thiện tổ chức bộ máy và công tác cán bộ BHXH thành phố Hà
Nội 107
3.2.4 Giải pháp 4: Nhóm giải pháp hỗ trợ cho công tác thu chi BHXH 111
3.2.4.1 Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về thu, chi BHXH 111
3.2.4.2 Hoàn thiện quy trình quản lý nghiệp vụ thu, chi BHXH 112
3.2.4.3 Thực hiện các mối quan hệ phối hợp 113
3.2.4.4 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin. 114
3.2.4.5 Thông tin, tuyên truyền 115
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ 117
3.3.1 Đối với Nhà nước 117
3.3.3 Đối với BHXH Việt Nam 117
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 119
KẾT LUẬN 120
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1 ASXH An sinh xã hội
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BHTM Bảo hiểm thương mại
5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
6 CBCCVC Cán bộ công chức viên chức
7 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
8 CNTT Công nghệ thông tin
9 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
10 DN NQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
11 ĐKKD Đăng ký kinh doanh
12 ĐV SDLĐ Đơn vị sử dụng lao động
13 ILO Tổ chức lao động quốc tế
14 HCSN Hành chính sự nghiệp
15 HĐĐT Hoạt động đầu tư
16 HĐND Hội đồng nhân dân
17 HTX Hợp tác xã
18 HTLĐ Hợp tác lao động
19 KCB Khám chữa bệnh
20 LD Liên doanh
21 LĐTB&XH Lao động Thương binh và Xã hội
22 MSLĐ Mất sức lao động
23 NCL Ngoài công lập
24 NLĐ Người lao động
25 NSDLĐ Người sử dụng lao động
26 NSNN Ngân sách nhà nước
27 TNLĐ-BNN Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp
28 UBND Ủy ban nhân dân
29 VPĐD Văn phòng đại diện
30 SXKD Sản xuất kinh doanh
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù ở chế độ xã hội nào, dù
nền kinh tế phát triển hay đang hoặc kém phát triển cũng đều thực hiện chính
sách BHXH.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác
BHXH và xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất
nhằm đảm bảo thu nhập, đời sống cho hàng triệu người lao động cùng các đối
tượng hưởng chế độ trợ cấp BHXH, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo
an sinh xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Chính sách BHXH đồng thời còn thể
hiện tính ưu việt của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân,
vì dân. Nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh sang cơ chế thị trường, các
thành phần kinh tế đan xen lẫn nhau, các quan hệ lao động cũng trở nên đa
dạng và phức tạp hơn. Do vậy, chính sách BHXH theo kiểu bao cấp không
còn phù hợp và phải nhanh chóng biến đổi cho thích ứng với điều kiện mới,
được điều chỉnh bổ sung kịp thời để phù hợp tình hình kinh tế - xã hội. Để tổ
chức đưa chính sách BHXH vào thực tế cuộc sống, đòi hỏi phải có một nguồn
tài chính đủ lớn và phải quản lý có hiệu quả để đảm bảo cân đối thu chi, bảo
toàn và tăng trưởng.
Thực tế cho thấy, ở các nước phát triển thì Tài chính BHXH là một
nguồn tài chính lớn và quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của Tài
chính BHXH . Quản lý thu - chi quỹ BHXH là khâu quan trọng trong quản lý
Tài chính BHXH. Qua thực tế hoạt động của ngành BHXH nói chung và
BHXH Thành phố Hà Nội nói riêng, đã bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập. Việc
tăng trưởng nguồn thu BHXH còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu tiền chi BHXH
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
1
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
gây nên sự mất cân đối cho quỹ BHXH. Tình trạng thu không đủ, còn nợ
đọng, chi chưa đồng bộ do còn thiếu thực tế đã làm tăng gánh nặng cho
ngân sách Nhà nước.
Để khắc phục các hạn chế trên, nhằm mở rộng và tăng trưởng nguồn
thu, nâng cao kết quả hoạt động chi BHXH trên địa bàn Hà Nội, cân đối
thu - chi và phát triển bền vững quỹ BHXH, rất cần có những giải pháp cụ
thể, thiết thực.
Vì vậy, khi tham gia chương trình đào tạo Cao học Quản Trị Kinh Doanh
tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất
giải pháp nâng cao kết quả hoạt động thu - chi BHXH tại cơ quan BHXH
Thành Phố Hà Nội ” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn
về sự phát triển BHXH; quỹ BHXH và nội dung hoạt động thu, chi BHXH.
- Phân tích và đánh giá hiện trạng về hoạt động BHXH tại cơ quan Bảo
hiểm xã hội Thành phố Hà Nội trên các lĩnh vực: hoạt động thu BHXH, phát
triển đơn vị, đối tượng tham gia BHXH; hoạt động chi BHXH và cân đối thu -
chi BHXH. Từ đó đưa ra nguyên nhân của những tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng phát triển nguồn thu BHXH, nâng
cao kết quả hoạt động thu - chi BHXH trên địa bàn thành phố Hà Nội, cân đối
thu - chi BHXH và phát triển bền vững quỹ BHXH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động BHXH tại cơ quan Bảo hiểm xã hội
Thành phố Hà Nội, trong đó tập trung chủ yếu vào hoạt động thu BHXH, chi
trả các chế độ BHXH, công tác quản lý đối tượng đóng và hưởng BHXH,
công tác khai thác mở rộng đối tượng tham gia BHXH và cân đối quỹ.
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
2
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu thực trạng các hoạt động
về thu, phát triển đối tượng tham gia BHXH; chi trả các chế độ chính sách
BHXH giai đoạn 2004-2008 trên địa bàn Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống và phân tích thống kê, kết hợp
với phương pháp điều tra xã hội học. Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở
Luật BHXH, Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn và các văn
bản pháp lý về BHXH, các Tạp chí và tài liệu của ngành; các số liệu báo cáo
về tình hình hoạt động BHXH trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2004-2008.
5. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động thu - chi BHXH và
cân đối quỹ thu - chi BHXH.
- Qua phân tích thực trạng hoạt động thu, chi BHXH tại cơ quan Bảo
hiểm xã hội Thành phố Hà Nội, từ đó rút ra những vấn đề còn tồn tại và
nguyên nhân của nó.
- Luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động thu
- chi BHXH tại cơ quan BHXH Thành phố Hà Nội, góp phần đảm bảo cân đối
thu chi BHXH và phát triển bền vững quỹ BHXH trong tương lai.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về BHXH và hoạt động thu, chi BHXH.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu - chi BHXH ở Hà Nội giai đoạn năm
2004-2008.
Chương 3: Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động thu - chi BHXH tại Bảo
hiểm xã hội Thành phố Hà Nội.
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
3
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH
1.1. KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH
1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Ngày nay, khi sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con
người ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn.
Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng gặp những thuận lợi,
có đầy đủ thu nhập và cuộc sống bình thường. Trái lại có rất nhiều trường
hợp khó khăn, bất lợi ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm
hoặc mất thu nhập và các điều kiện sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau
hay bị tai nạn trong lao động , mất người nuôi dưỡng hay khi tuổi già khả
năng lao động và tự phục vụ bị suy giảm Khi rơi vào các trường hợp này,
các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái
tăng lên, thậm trí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới như: ốm đau cần
được khám chữa bệnh và điều trị, tai nạn thương tật cần có người chăm sóc
Bởi vậy để đảm bảo ổn định cuộc sống, con người và xã hội loài người phải
tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết như: san sẻ, đùm bọc lẫn
nhau trong nội bộ cộng đồng; đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà
nước Tuy nhiên, những cách đó là thụ động và không chắc chắn.
Từ khi nền kinh tế hàng hoá phát triển thì việc thuê mướn nhân công
xuất hiện và phân công lao động càng sâu sắc. Trong quá trình thuê mướn lao
động đã phát sinh một loạt những vấn đề liên quan đến người lao động. Giới
chủ từ chỗ lúc đầu chỉ cam kết trả công lao động, sau đã phải đảm bảo cho
người làm thuê thêm 1 phần thu nhập nữa để họ trang trải những nhu cầu thiết
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
4
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, thai sản Mâu thuẫn chủ - thợ dần
phát sinh, diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt tới nền kinh tế
xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hòa mâu thuẫn,
đảm bảo an toàn xã hội. Lần đầu tiên xuất hiện từ “an sinh xã hội” trong một
đạo luật của Mỹ (Luật 1935 về an sinh xã hội ). Luật này quy định các đối
tượng được bảo vệ là những người già yếu, tàn tật, thất nghiệp, chết. Năm
1938, từ “an sinh xã hội” được sử dụng trong một đạo luật của Newzeland và
năm 1941 đã xuất hiện trong Hiến chương Đại Tây Dương. Đến năm 1952,
hội nghị toàn thể ILO đã thông qua công ước 102 về an sinh xã hội trên cơ sở
có sự nhận thức đúng đắn, sự kiểm nghiệm thực tế về cơ chế bảo vệ này.
Theo định nghĩa của ILO thì “an sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với
các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống lại
các khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, thương tật tuổi già và chết, việc cung
cấp y tế và việc trợ cấp cho các gia đình đông con”. Như vậy, đây là một lĩnh
vực có nội dung rộng lớn, được cấu thành bởi các bộ phận: BHXH cho người
lao động (theo nghĩa của từ Social insuarance), trợ giúp xã hội, trợ cấp từ
cộng đồng, trợ cấp gia đình, trợ cấp từ quỹ dự phòng quốc gia, sự bảo vệ
(trách nhiệm) của người chủ sử dụng lao động.
Trong hệ thống ASXH nêu trên, BHXH là một bộ phận cơ bản nhất,
quan trọng nhất được phân biệt với các bộ phận khác trong hệ thống bằng
những đặc trưng cơ bản:
- BHXH là nhu cầu khách quan đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan
hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Các nhà kinh tế
cho rằng sự ra đời và phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền
kinh tế. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện.
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
5
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
- BHXH là sự liên kết giữa những người lao động (thông qua sự san sẻ
trách nhiệm bằng đóng phí BHXH) xuất phát từ lợi ích chung của người lao
động và người sử dụng lao động.
- Việc tham gia BHXH là bắt buộc trừ một số trường hợp ngoại lệ.
- Nguồn thu BHXH thông qua sự đóng góp của các bên tham gia trong
quan hệ BHXH bao gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà
nước trong một số trường hợp. Sự đóng góp này thể hiện mối quan hệ lợi ích,
trách nhiệm, nghĩa vụ của cả 3 bên, xuất phát từ lợi ích chung của sự an toàn,
ổn định và phát triển xã hội.
- Các nguồn thu BHXH được tập trung vào một quỹ không nằm trong
Ngân sách Nhà nước để chi trả trợ cấp cho người được hưởng BHXH và các
hoạt động quản lý BHXH, gọi là Quỹ BHXH.
- Quyền lợi BHXH không gắn với bất cứ chỉ tiêu nào về nhu cầu và tài
sản của người được hưởng.
- Các mức đóng và mức hưởng BHXH thường gắn với thu nhập hoặc
thu nhập trước đó của người được hưởng. Do vậy phần thu nhập của
người lao động bị giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm của những người lao động tham gia BHXH chính là
đối tượng của BHXH.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ chặt chẽ trên đây được
thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Đây là một chính sách
rất nhân văn nhưng lại có những quy định chặt chẽ dựa trên cơ sở khách quan
và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước chứ không dựa trên ý trí
chủ quan.
Do vậy, có thể hiểu một cách khái quát theo Từ điển Bách Khoa Việt
Nam: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động, khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
6
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi
già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia Bảo hiểm xã hội có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật,
nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng
thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội” [1]
Theo Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2006 (có hiệu lực từ ngày 01-
01-2007) thì “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ Bảo hiểm xã hội”.[5]
1.1.2 Bản chất của BHXH
BHXH mang trong mình bản chất kinh tế và bản chất xã hội. Thể hiện
qua những nội dung chủ yếu sau đây:
1.1.2.1 Bản chất kinh tế của BHXH
Bản chất kinh tế của BHXH thể hiện ở chỗ những người tham gia cùng
đóng góp một khoản tiền trích trong thu nhập (khoản đóng góp này không ảnh
hưởng lớn đến đời sống và SXKD của cá nhân hoặc đơn vị) để lập một quỹ
dự trữ. Các khoản đóng góp vào quỹ BHXH bao gồm: đóng góp của NLĐ,
NSDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước. Mục đích của việc hình thành quỹ BHXH
để trợ cấp cho những NLĐ khi gặp rủi ro, tránh được những hụt hẫng về thu
nhập cho họ. Sự hỗ trợ này được lấy từ quỹ BHXH nên giảm và tiết kiệm
được chi NSNN. Đồng thời, bản chất kinh tế còn được thể hiện ở chỗ, NLĐ
chỉ đóng một phần nhỏ trong thu nhập của mình, nhưng do nhiều nguồn hình
thành khác nên quỹ BHXH có khoản tiền lớn đảm bảo đủ chi trả tài chính cho
họ khi phát sinh nhu cầu được thanh toán.
Quỹ BHXH hoạt động theo nguyên tắc “số đông bù số ít”. Do tính đặc
thù giữa thời gian khoản tiền đóng góp của các bên tham gia BHXH và thời
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
7
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
gian khoản chi trả trợ cấp BHXH cho những người hưởng chế độ không trùng
nhau, đã tạo cho quỹ BHXH có nguồn tiền tạm thời “nhàn rỗi”. Khoản tiền
tạm thời “nhàn rỗi” được sử dụng cho hoạt động đầu tư sinh lời bảo tồn giá trị
cho quỹ BHXH. Quỹ BHXH được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn
tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng, được phản ánh các quan hệ kinh
tế trong quá trình phân phối lại thu nhập các nguồn lực giữa các chủ thể tham
gia tạo lập và sử dụng quỹ BHXH.
Những luận cứ trên đây đã chứng minh rằng bên cạnh mục tiêu hoạt
động BHXH là an toàn xã hội về kinh tế cho mọi người trong cộng đồng, thì
BHXH còn là một hình thức huy động vốn. Và với sức mạnh về tài chính của
mình cùng với sự quản lý của Nhà nước, BHXH sẽ góp phần ổn định tài chính,
tiền tệ quốc gia.
1.1.2.2 Bản chất xã hội của BHXH
BHXH thuộc phạm vi hệ thống chính sách xã hội, nó liên quan đến lợi
ích của mọi người dân trong xã hội. Thể hiện ở chỗ quỹ BHXH là một bộ
phận của tổng sản phẩm trong nước được xã hội tổ chức, quản lý, bảo tồn và
phân phối lại thu nhập. BHXH còn là công cụ cải thiện điều kiện sống của
mọi tầng lớp dân cư, đặc biệt là NLĐ.
Những hẫng hụt và biến cố về thu nhập trong các trường hợp ốm đau, tai
nạn làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc khi già yếu trở
thành mối đe dọa cuộc sống bình thường của NLĐ. Để khắc phục tình trạng
này, với truyền thống “lá lành đùm lá rách”, tinh thần “tương thân tương
ái” trong nhân dân được phát huy dưới các hình thức đóng góp của Nhà nước,
NSDLĐ và NLĐ khi họ còn khỏe mạnh, còn có thu nhập, để dùng vào lúc
tuổi già, lúc ốm đau Kết quả của sự phân phối lại đó tạo ra được sự bình
đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính từ đó góp
phần tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, tạo điều kiện
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
8
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo được thêm nhiều công ăn việc làm, tăng thu
nhập đồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xã hội phục vụ cho con người
như y tế, giáo dục, văn hoá. Như vậy, thực tế cho thấy BHXH là công cụ
quan trọng và hiệu quả để tạo nên một mạng lưới an toàn cho con người,
hoạt động BHXH không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục đích
bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và thúc đẩy
tiến bộ xã hội.
1.1.3 Chức năng của BHXH
BHXH là hoạt động có tính xã hội cao nhất. Bao gồm các chức năng chủ
yếu sau đây:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH
khi họ bị giảm hoặc mất phần thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm.
- Thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham
gia BHXH.
- Góp phần kích thích NLĐ hăng hái nâng cao năng suất lao động cá
nhân và lao động xã hội.
- Góp phần gắn bó lợi ích giữa NLĐ và NSDLĐ, NLĐ với xã hội. Thông
qua BHXH mọi mâu thuẫn giữa chủ và thợ được giải quyết.
Trên đây là những chức năng chủ yếu và cơ bản nhất của BHXH, nó
quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
Với những chức năng trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền
con người, được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên
ngôn Nhân quyền ngày (10/12/1948): “Tất cả mọi người với tư cách là
thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở
trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho
nhân cách và sự tự do phát triển con người”. [7]
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
9
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
1.2. VAI TRÒ CỦA BHXH TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI
BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội của một quốc gia và
được thể hiện ở các mặt sau đây:
1.2.1 BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội
Về bản chất kinh tế có thể khẳng định ngay BHXH không nhằm mục
đích kinh doanh, lợi nhuận, nhưng lại là công cụ thực hiện phân phối lại thu
nhập. BHXH dựa trên nguyên tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và
quyền lợi được hưởng trong BHXH thông qua hoạt động của mình. BHXH
tham gia vào việc phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những
NLĐ thế hệ trước với thế hệ sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa
những người thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa những người may
mắn và không may mắn. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã
hội. Chính sách BHXH công bằng, hợp lý, tiến bộ sẽ tạo ra động lực để thực
hiện tốt chính sách kinh tế, giải quyết tốt những vấn đề xã hội.
Dù trong điều kiện nào, với hình thức nào, BHXH cũng lấy mục tiêu an
sinh xã hội làm căn bản. Hệ thống BHXH được mở rộng góp phần giảm bớt
những đối tượng cần trợ giúp xã hội. Và như vậy gánh nặng của Ngân sách,
của các quỹ công cộng và của cộng đồng sẽ nhẹ bớt. Điều này cũng có nghĩa
là hệ thống an sinh xã hội quốc gia càng đảm bảo và phát triển.
1.2.2 BHXH góp phần tăng trưởng kinh tế
Như đã biết, trong kinh tế thị trường, BHXH được thực hiện theo cơ chế
ba bên: NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước. Những đóng góp của các bên tham gia
BHXH nêu trên là những nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH. Ngoài nguồn
tài chính rất lớn từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ được tồn tích lại, quỹ
BHXH còn có những nguồn thu khác, như thu từ các hoạt động đầu tư, thu từ
các khoản nộp phạt do chậm nộp BHXH của các cơ quan, doanh nghiệp, thu từ
các hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (nếu có) và các khoản thu khác.
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
10
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
Chức năng của quỹ BHXH là để chi trả các trợ cấp BHXH và chi phí cho
các hoạt động của hệ thống BHXH. Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng
thời cũng là một quỹ dự phòng. Nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã
hội rất cao và là phương tiện quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống
BHXH tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, quỹ BHXH lại độc lập với Ngân sách
Nhà nước. Do đó, việc quản lý quỹ BHXH, thực hiện đầu tư, bảo tồn và tăng
trưởng quỹ rất cần thiết, với đặc thù thời điểm thu và chi không trùng nhau,
quỹ BHXH luôn tập trung nguồn tài chính “nhàn rỗi” tương đối lớn đầu tư lại
cho nền kinh tế như cho Chính phủ vay hoặc trực tiếp được đầu tư vào các dự
án phát triển hoặc những công trình phúc lợi (xây nhà ở cho NLĐ, xây đường
xá, cơ sở hạ tầng ) tạo ra nhiều công ăn việc làm cho NLĐ, góp phần thực
hiện những mục tiêu tăng trưởng, bảo toàn, phát triển quỹ BHXH và phát
triển kinh tế đất nước.
Hoạt động BHXH là hoạt động dịch vụ công mang tính xã hội cao, là quá
trình tổ chức triển khai thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với NLĐ và
NSDLĐ; giải quyết các chế độ, chính sách BHXH và chi BHXH cho người
được hưởng; nhằm đảm bảo cho mọi NLĐ, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản
xuất kinh doanh được bình đẳng, công bằng.
Dưới giác độ kinh tế, các hoạt động BHXH đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, góp phần làm tăng thu nhập quốc dân và ngựơc lại kinh tế
tăng trưởng đã có tác động tích cực, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các
hoạt động BHXH. Đảng và Nhà nước đã khẳng định phát triển kinh tế xã hội
dựa trên nội lực là chính thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH là một kênh quan
trọng. Có thể nói BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng
không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm bình ổn đời sống kinh tế - xã hội và
góp phần làm vững chắc thể chế chính trị. Đồng thời, chính sách BHXH là
vấn đề xã hội, vấn đề con người, NLĐ là chủ thể quyết định với nền kinh tế -
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
11
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
xã hội.
1.3 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.3.1 Sự phát triển của BHXH trên thế giới
- Bảo hiểm xã hội trước chiến tranh thế giới I:
Bảo hiểm xã hội mới được một số nước ban hành luật và tổ chức thực
hiện như ở Đức, Bỉ (1905), Áo, Ý, Pháp.
- Bảo hiểm xã hội sau chiến tranh thế giới I:
Bảo hiểm xã hội được nhiều nước ở châu Âu, châu Mỹ thực hiện như ở
Nga 1917, Phần Lan, Na Uy, Anh, Thụy Điển, Mỹ (1935).
- Bảo hiểm xã hội sau chiến tranh thế giới II:
Bảo hiểm xã hội lan rộng ra nhiều nước ở châu Âu, châu Á như Việt
Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Philippin… Hiện nay có trên 180
nước có luật về bảo hiểm xã hội.
1.3.2 Sự phát triển của BHXH ở Việt Nam
1. Giai đoạn trước năm 1945:
- Trước năm 1945 ở Việt Nam chưa có pháp luật bảo hiểm xã hội, bởi vì
đất nước bị thực dân Pháp đô hộ. Đời sống của nhân dân vô cùng cực khổ,
nghèo đói.
- Tuy nhiên nhân dân Việt Nam có truyền thống cưu mang, giúp đỡ lẫn
nhau những khi gặp rủi ro hoạn nạn. Đặc biệt là sự che chở của họ hàng làng
xã thân tộc. Cũng có một số nhà thờ tổ chức nuôi trẻ mồ côi, thực hiện tế bần
(BHXH sơ khai).
2. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954:
- Tháng 8 năm 1945 Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Tháng
12 năm 1946 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước dân
chủ nhân dân. Trong Hiến pháp có xác định quyền được trợ cấp của người tàn
tật và người già.
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
12
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
- Ngày 12 tháng 3 năm 1947 Chủ tịch nước Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số
29/SL quy định chế độ trợ cấp cho công nhân.
- Ngày 20 tháng 5 năm 1950 Hồ Chủ Tịch ký 2 sắc lệnh số 76, 77 quy
định thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán
bộ, công nhân viên chức.
Đặc điểm của chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội ở thời kỳ này là do trong
hoàn cảnh kháng chiến gian khổ nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội rất hạn chế.
Tuy nhiên, đây là thời kỳ đánh dấu sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước về
chính sách bảo hiểm xã hội. Đồng thời những quy định về bảo hiểm xã hội của
Nhà nước ở thời kỳ này là cơ sở cho sự phát triển BHXH sau này.
3. Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975:
Miền Bắc được giải phóng, xây dựng chủ nghĩa xã hội nên pháp luật về
BHXH được phát triển mở rộng nhanh. Điều lệ BHXH ban hành ngày
27/12/1961 có thể coi là văn bản gốc về BHXH quy định đối tượng là CNVC
Nhà nước, hệ thống 6 chế độ BHXH; quỹ BHXH nằm trong ngân sách nhà
nước do các cơ quan đơn vị đóng góp. Năm 1964, Điều lệ đãi ngộ quân nhân.
Riêng miền Nam, BHXH cũng thực hiện đối với công chức, quân đội làm
việc cho chính thể Ngụy.
4. Giai đoạn từ năm 1975 đến 1995:
BHXH được thực hiện thống nhất trong cả nước. Có nhiều lần được sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên sau khi Nhà nước
chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN thì chính sách BHXH bộc lộ những nội dung
cần sửa đổi bổ sung.
5. Giai đoạn từ 1995 đến nay:
BHXH mở rộng đối tượng, thành lập quỹ BHXH độc lập với ngân sách
Nhà nước do sự đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và sự hỗ
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
13
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
trợ của Nhà nước, thành lập cơ quan chuyên trách để quản lý quỹ và giải
quyết các chế độ trợ cấp.
Ngày 16/02/1995, Chính phủ có Nghị định số 19/CP thành lập Bảo hiểm
xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất chức năng, nhiệm vụ các bộ của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Ngày 24/01/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg chuyển
Bảo hiểm y tế thuộc Bộ Y tế sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Tại sao lại chuyển BHYT sang BHXH vì:
1- Thực hiện cải cách hành chính: Tách sự nghiệp ra khỏi quản lý Nhà
nước (BHYT là trọng tài giữa bệnh nhân và cơ sở khám chữa bệnh).
2- BHXH, BHYT cùng chung bản chất, mục đích.
3- BHXH, BHYT cùng nhiệm vụ thu, chi (đặc thù giám định).
Nghiên cứu sơ lược về quá trình phát triển và đặc điểm của bảo hiểm xã
hội ở Việt Nam nhằm giúp chúng ta phần nào có cơ sở xem xét một cách có
hệ thống và đánh giá khách quan về chính sách bảo hiểm xã hội. Từ đó có
điều kiện thuận lợi để nghiên cứu hoạt động thu, chi BHXH.
1.4 PHÂN BIỆT BHXH VỚI BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
Bảo hiểm là một khâu trong hệ thống tài chính của một quốc gia. Là một
dịch vụ tài chính, Bảo hiểm được hình thành với mục đích bù đắp những tổn
thất. Có nhiều hình thức Bảo hiểm, mỗi một hình thức có một cách thức tạo
lập và sử dụng quỹ cũng như tính chất bồi hoàn khác nhưng chúng có chung
một mục đích là các quỹ Bảo hiểm được tạo lập và sử dụng để bù đắp tổn thất
cho những người tham gia Bảo hiểm góp phần hạn chế những rủi ro nhằm ổn
định xã hội. Theo mục đích hoạt động, hiện nay trên thế giới có 4 loại hình
bảo hiểm, đó là: Bảo hiểm thương mại (BHTM), bảo hiểm xã hội (BHXH),
bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Ở Việt Nam hiện nay
cũng không ngoài xu thế chung này. Tuy nhiên tại cơ quan BHXH thực hiện
đồng thời 3 loại hình: BHXH, BHYT, BHTN, còn hoạt động BHTM được
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
14
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
thực hiện tại các Công ty bảo hiểm. Ở luận văn này chỉ đi sâu nghiên cứu sự
khác biệt cơ bản giữa BHXH và BHTM.
1.4.1 Bảo hiểm thương mại
Là loại hình bảo hiểm kinh doanh nhằm mục tiêu chính là lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh với mục đích kết hợp giữa kinh doanh và quản lý
rủi ro tìm kiếm lợi nhuận, trên cơ sở huy động các nguồn tài lực thông qua
việc thu phí Bảo hiểm của những người tham gia Bảo hiểm để tạo lập quỹ và
sử dụng chúng nhằm bồi thường cho các đối tượng tham gia Bảo hiểm khi
xảy ra rủi ro. Ở Việt Nam, BHTM đang hoạt động với hai loại hình Bảo hiểm
là:
Bảo hiểm phi nhân thọ gồm các sản phẩm: Bảo hiểm hàng hoá, bảo
hiểm tàu, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm tai nạn, con người, bảo hiểm trách
nhiệm, bảo hiểm dầu khí, hàng không, bảo hiểm hoả hoạn, kỹ thuật - tài sản
Bảo hiểm nhân thọ có các sản phẩm như: Bảo hiểm an sinh giáo dục,
an khang thịnh vượng, an bình hưu trí, an hưởng hưu trí,…
1.4.2 Bảo hiểm xã hội
Khác với loại hình BHTM, hoạt động BHXH không vì mục đích kinh
doanh tìm kiếm lợi nhuận mà phục vụ cho lợi ích xã hội, nhằm đảm bảo an
sinh xã hội vì quyền lợi của người tham gia BHXH. Theo Luật BHXH, ở Việt
Nam, BHXH được triển khai dưới ba hình thức là BHXH bắt buộc và BHXH
tự nguyện, Bảo Hiểm thất nghiệp.
Loại hình BHXH bắt buộc gồm các sản phẩm: Chế độ hưu trí, TNLĐ -
BNN, tử tuất, mai táng phí, ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ.
Loại hình BHXH tự nguyện gồm: Chế độ hưu trí và tử tuất. Theo Luật
BHXH, loại hình BHXH tự nguyện đã được triển khai thực hiện kể từ năm
2008.
Loại hình Bảo hiểm thất nghiệp: mới được triển khai thực hiện từ
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
15
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và quản lý
01/01/2009.
1.4.3 Phân biệt giữa BHXH và BHTM
Giữa BHXH và BHTM (ở Việt Nam còn gọi là Bảo hiểm kinh doanh) có
những điểm giống nhau và khác nhau được thể hiện trên các mặt sau:
1.4.3.1 Sự giống nhau
- Về sự hình thành và sử dụng quỹ: Hai loại hình bảo hiểm này được
thực hiện trên cùng một nguyên tắc là: có tham gia tạo lập đóng góp vào quỹ
thì mới được hưởng quyền lợi.
- Mục đích hoạt động: Hai loại quỹ cùng nhằm để hỗ trợ cho các đối
tượng tham gia bảo hiểm một khoản kinh phí nhất định theo quy định khi họ
gặp những khó khăn về tài chính do một nguyên nhân nào đó.
- Nguyên tắc hoạt động: Số đông bù số ít. Đây là nguyên tắc xuyên suốt,
không thể thiếu được trong bất kỳ nghiệp vụ BHTM hay BHXH nào, theo đó
hậu quả rủi ro xảy ra đối với 1 hoặc 1 số ít người sẽ được bù đắp bằng số tiền
huy động được từ rất nhiều người có khả năng cùng gặp rủi ro như vậy.
1.4.3.2 Sự khác nhau
Mục tiêu hoạt động của hai quỹ hoàn toàn khác nhau:
- BHTM được hiểu là kết hợp giữa hoạt động kinh doanh với việc quản lý
rủi ro và hoạt động chủ yếu nhằm mục đích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận .
- Mục tiêu của hoạt động BHXH thì mang tính quốc gia nhằm thực
hiện chính sách xã hội của Nhà nước. Quỹ BHXH được Chính phủ cho
phép đầu tư vào các công trình phúc lợi xã hội hoặc cho Chính phủ vay và
một số hình thức đầu tư khác do Chính phủ chỉ định, lãi suất từ hoạt động đầu
tư quay lại để bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ BHXH bảo đảm chi trả cho
NLĐ có khoản trợ cấp thiết yếu lúc khó khăn, phục vụ với mục đích an sinh
xã hội và phát triển kinh tế đất nước.
Chu Ngọc Mai Luận văn thạc sỹ
16