Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại nga sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.66 KB, 63 trang )

Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO SƠ BỘ
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG NGỌC TUẤN
SVTH : HÀ THỊ THÌN
MSSV : 10006483
LỚP : CDTD12TH
GVHD : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang i
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh – cơ sở Thanh Hóa. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận
tình của các giảng viên khoa Kinh tế, em đã tiếp thu và tích lũy rất nhiều kiến thức. Để
củng cố kiến thức đã học ở trường vào thực tế, em được thực tập tại Công ty cổ phần
đầu tư và thương mại Nga Sơn.
Trong khoảng thời gian thực tập 2 tháng, công ty đã giúp đỡ, tạo điều kiện và
hướng dẫn nhiệt tình từ Ban Giám đốc, phòng Tài chính – Kế toán, đã tạo điều kiện
giúp em tiếp xúc thực tế với tình hình tài chính của Qúy Công ty.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên của công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại Nga Sơn đã tạo điều kiện cho em thực tập và làm việc tại công ty. Đặc biệt
là chị Phạm Thị Sơn phòng Tài chính – Kế toán, đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập, cung cấp thong tin, tài liệu để em hoàn thành tốt đề tài này.
Giảng viên hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thị Phương đã tận tình hướng dẫn và
góp ý kiến quý báu giúp em hoàn thành tốt đề tài này.


Quý thầy cô tổ Tài chính – Ngân hàng cùng thầy cô khoa Kinh tế trường Đại
học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh – cơ sở Thanh Hóa đã giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này, em đã có nhiều sự cố gắng và nỗ lực
nhưng không tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
Ban Giám đốc và Qúy thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huyền
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang i
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

















………………….ngày … tháng …. Năm 2013

T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang ii
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

















………………….ngày … tháng …. Năm 2013
Giảng viên
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang iii
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN
1 SXKD Sản xuất kinh doanh
2 HĐ SXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh

3 BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
4 QLDN Quản lý doanh nghiệp
5 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
6 EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
7 EPS Thu nhập ròng trên mỗi cổ phần
8 I Lãi vay phải trả trong kỳ
9 PD Cổ tức của cổ phần ưu đãi
10 T Thuế thu nhập phải nộp trong kỳ
11 ROA Lợi nhuận trên tài sản
12 TKBV TC Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
13 HSHC Hồ sơ hoàn công
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang iv
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH
Sơ Đồ 2.1: Bộ máy quản lý công ty cổ phần đầu tư và thương mại Nga Sơn 27
BẢNG 1 :Tình hình lợi nhuận ròng của công ty thông qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh (2010-2012) 31
Bảng 2: Khái Quát Tình Hình Tài Sản 33
BẢNG 3: Phân tích cơ cấu tài sản 35
BẢNG 4: Bảng khái quát tình hình tổng nguồn vốn 40
BẢNG 5 : Phân tích cơ cấu nguồn vồn 42
BẢNG 6: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 45
BẢNG 7: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 47
BẢNG 8:Phân tích cấu trúc tài chính 51
BẢNG 9: Phân tích tình hình đầu tư 52
BẢNG 10: Phân tích khả năng thanh toán 53
BẢNG 11: Phân tích khả năng sinh lời của công ty 54
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang v
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH v
MỤC LỤC vi
LỜI MỞ ĐẦU 9
1. Lý do chọn đề tài 9
2. Mục đích nghiên cứu 9
3. Đối tượng nghiên cứu 9
4. Phương pháp nghiên cứu 10
5. Phạm vi nghiên cứu 10
6. Kết cấu của đề tài: gồm 3 chương 10
NỘI DUNG 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 11
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp 11
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp 11
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp 11
1.1.3. Tài chính doanh nghiệp 11
1.1.3.1. Khái niệm 12
1.1.3.2.Chức năng của tài chính doanh nghiệp 12
1.1.3.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 14
1.1.4. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 15
1.1.4.1. Mục tiêu 15
1.1.4.2. Ý nghĩa 15
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 15
1.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn 16
1.2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 19
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 19
1.4. Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp 20

1.4.1. Các hệ số về khả năng thanh toán 20
1.4.2. Các hệ số về cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư 21
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang vi
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
1.4.3. Các chỉ số về tình hình hoạt động 22
1.4.4. Các chỉ số khả năng sinh lời 23
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 26
2.1. Tổng quan về công ty 26
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 26
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh 27
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 27
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 27
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 27
2.1.3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty 29
2.1.5. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 30
2.1.5.1. Môi trường vĩ mô 30
2.1.5.2. Môi trường nghành 31
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của công ty 31
2.2.1. Khái quát tình hình tài chính của công ty 31
2.2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 31
2.2.1.2. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 31
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản 32
2.2.2.1. Đánh giá khái quát tài sản 32
2.2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản 35
2.2.3.Phân tích tình hình nguồn vốn 39
2.2.3.1.Đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn 39
2.2.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sự biến đọng của nguồn vốn 42
2.2.4. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 44
2.2.5.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 47

2.2.6. phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư 51
2.2.6.1. phân tích cấu trúc tài chính 51
2.2.6.2. Phân tích tình hình đầu tư 52
2.2.7. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 52
2.2.7.1. Phân tích khả năng thanh toán 53
2.2.7.2. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời 54
2.2.7.3. Chỉ số về hoạt động 55
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang vii
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
2.3.Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Nga
Sơn 57
2.3.1. Những thành tựu đạt được 57
2.3.2. Hạn chế 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT VÀ TM NGA SƠN 57
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển 58
3.1.1. Mục tiêu 58
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty trong năm 2012-2015 58
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Nga Sơn 58
3.3 Các kiến nghị 60
3.3.1 Đối với Nhà nước 60
3.3.2. Đối với công ty 60
KẾT LUẬN 62
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang viii
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Quả trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Viêt Nam đã kéo theo sự
thay đổi tư duy của các doanh nghiệp nhất là trong phương thức quản lý. Đặc biệt là

trong điều kiện ngày nay khi mà đất nước ta gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế
giới WTO thì tất yếu các doanh nghiệp phải đối mặt với những thách thức và khó
khăn, phải chấp nhận quy luật đào thải của thị trường. Trước thử thách đó đòi hỏi
doanh nghiệp ngày càng phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt các nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược, phương hướng kinh doanh và
mục tiêu tương lai sao cho phù hợp với nguồn lực doanh nghiệp hiện có.
Để thực hiện điều đó thì tự bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ tình trạng tài
chính của chính mình, để điều chỉnh quá trình kinh doanh sao cho phù hợp. Bởi tài
chính như dòng máu chảy trong cơ thể doanh nghiệp. Bất kỳ sự ngưng trệ nào cũng
ảnh hưởng xấu đến toàn bộ doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng
cường tình hình tài chính, giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại
công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Nga Sơn, em quyết định chọn đề tài: “Phân
tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Nga Sơn” làm
báo cáo thực tập.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công ty
thông qua các báo cáo tài chính trong vòng 3 năm (2010-2012 của công ty. Trên cơ sở
đó đánh giá và đưa ra nhứng giải pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và
nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh của công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tình hình tài chính công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Nga Sơn, bảng cân
đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 9
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thu thập các số liệu cần thiết trong 3 năm (2010 – 2012).
Phương pháp so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối.
Phân tích các chỉ số
Phương pháp phân chia
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài giới hạn tong phạm vi hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần đầu tư và thương
mại Nga Sơn thông qua các số liệu thống kê trong các bảng cân đối kế toán, bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2010, năm 2011, năm 2012.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI: GỒM 3 CHƯƠNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về tài chính của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại
Nga Sơn.
Chương 3: Giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao tình hình tài chính của
công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Nga Sơn.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 10
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập một cách hợp pháp, có tên
gọi và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định. Có từ một CSH trở lên và
đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ TS của mình theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Việc phân loại doanh nghiệp thường dựa trên những góc độ và tiêu chí khác
nhau. Hiện nay người ta thường phân laoij doanh nghiệp theo các tiêu chí sau:
Phân loại theo hình chủ thể kinh doanh
Các doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp

hợp danh, doanh nghiệp tư nhân,… chủ thể pháp lý tổ chức và hoạt động của các
doanh nghiệp nêu trên do pháp luật quy định.
Phân loại theo góc độ sở hữu tài sản
Doanh nghiệp Nhà nước: Nhà nước là chủ sở hữu về vốn trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân: Cá nhân và hộ gia đình là chủ sở hữu về vốn trong
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn dầu tư nước ngoài: Nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu
toàn bộ hoặc một phần vốn trong doanh nghiệp.
Phân loại theo góc độ cung cầu về vốn
Doanh nghiệp tài chính (ngân hàng thương mại, cong ty tài chính, coongty bảo
hiểm…) và doanh nghiệp phi tài chính (các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch
vụ-hàng hóa và lấy các hoạt động này làm hoạt động kinh doanh của chính mình.
Phân theo góc độ giới hạn trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp mà chủ doanh
nghiệp cũng như chủ thể kinh doanh phải chịu chịu trách nhiệm đối với những khoản
nợ phát sinh trong kinh doanh bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
mình. Ví dụ như: Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hợp danh,…
1.1.3. Tài chính doanh nghiệp
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 11
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
1.1.3.1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, được thể hiện qua
quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm đạt tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận năm cho CSH.
1.1.3.2.Chức năng của tài chính doanh nghiệp
* Chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
Nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có
vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này được tạo lập từ nhiều nguồn
như: vốn chủ sở hữu ( vốn tự có), vay ngân hàng, vay trong dân chúng (bằng cáchphát

hành trái phiếu doanh nghiệp), mua hàng trả chậm… Nhằm thực hiện chức năng nói
trên trước hết doanh nghiệp phải dự toán nhu cầu về vốn, tiếp đến cần lựa chọn nguồn
vốn sao cho phù hợp.
Đối với nguồn chủ sở hữu của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp được thành lập
bao giờ chủ DN cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Chẳng hạn với doanh nghiệp
tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân phải có vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký
thành lập doanh nghiệp. Với doanh nghiệp cổ phần, nguồn vốn do các cỏ đông đóng
góp thành lập doanh nghiệp. Với doanh nghiệp TNHH, nguồn vốn do các thành viên
sáng lập doanh nghiệp đóng góp,…
Đối với nguồn tín dụng ngân hàng: là nguồn vốn vay ngân hàng, Đây là nguồn
vốn không chỉ đối với sự phát triển của DN mà còn quan trọng đối với nền kinh tế.
Qúa trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự phát triển của
các hoạt động trong hệ thống ngân hàng nhất là ngân hành thương mại. Nguồn vốn tín
dụng nhân hàng có rất nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế như: điềukiện tín
dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất)… doanh nghiệp bị
phụ thuộc vào chính sách cho vay của ngân hàng.
Đối với nguồn vốn pháy hành cổ phiếu: Là một kênh huy động vốn quan trọng
cho các doanh nghiệp. Đối với các nước có nền kinh tế thi trường phát triển, việc huy
động vốn cổ phiếu là nguồn huy động chính thông qua thị trường chứng khoán. Có thể
nói hình thức huy động này không giới hạn về số lượng vốn huy động cũng như thời
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 12
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
gian sử dụng số vốn này là vô hạn.
Đối với nguồn vốn phát hành trái phiếu doanh nghiệp: một trong những vấn đề
quan tâm trước khi lựa chọn hình thức sử dung nguồn vốn này, lựa chọn trái phiếu với
điều kiện phù hợp của doanh nghiệp và tình hình tài chính trên thị trường như: chi phí
phải trả, cách trả lãi, tính hấp dẫn trái phiếu, lãi suất bình quân trên thị trường,…
Đối với nguồn vốn nội bộ: là nguồn vốn được để lại từ lợi nhuận trong quá trình
doanh nghiệp phân phối thu nhập. Việc tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ sẽ phát huy
được nguồn lực nội tại của chính doanh nghiệp, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài

và thường được coi là chính sách tài chính quan trọng đối với một số doanh nghiệp,
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng trong quá trình hoạt động.
Như vậy có thể nói chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh là chức nang quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. Thực hiện tốt chức
năng này không chỉ đảm bảo cho hoạt động doanh nghiệp được ổn định và liên tục, mà
nó còn liên quan đến sự phatf triển và tồn vong của doanh nghiệp.
* Chức năng phân phối
Chức năng phân phối tài chính của doanh nghiệp diễn ra trong suốt quá trình
hoạt động của DN, nhưng được biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp. Qúa trình phân phối được thực hiện theo trình tự chung như
sau:
Sau khi kết thúc một chu kỳ SXKD, doanh nghiệp sẽ thu các khoản tiền về
cung cấp sản phẩm hàng hòa – dịch vụ… Tổng hợp các khoản thu này được gọi là thu
nhập của doanh nghiệp. Để tiếp tục quá trình tái sản xuất, một phần thu nhập của DN
được phân phối để bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: khấu hao máy móc thiết bị, chi phí về đối tượng lao động, chi phí tiền
lương và những chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Phần còn lại của thu nhập sau khi bù đắp các chi phí trên được gọi là chi phí
trước thuế của doanh nghiệp. Một phần lợi nhuận trước thuế DN sẽ nộp cho ngân sách
Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập của doanh nghiệp, số lơi nhuận còn lại được
dùng để bảo toàn vốn, hình thành các quỹ khác nhau của doanh nghiệp, chia lời, lợi
tức cho cổ đông, cho chủ sở hữu (nếu có).
Phân phối là một đòn bẩy kinh tế quan trọng kết hợp đúng đắn giữa lợi ích của
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 13
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
nhà nước, của doanh nghiệp và của người lao động. Do vậy thực hiện tốt chức năng
phân phối này chằng những phát huy được tính tích cực chủ động của doanh nghiệp và
người lao động trong quá trình kinh doanh , mà còn thúc đẩy sự phát triển và làm tăng
giá trị doanh nghiệp.
* Chức năng giám đốc

Mọi doanh nghiệp khi bỏ vốn ra, đều mong muốn thu được hiệu quả cao, ngoài
việc bảo toàn vốn còn phải sinh lời vì vậy phải tiến hành kiểm tra giám sát mục đích
sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn,…đây chính là đặc trưng của giám đốc tài chính
doanh nghiệp. Chức năng này phát sinh một cách tất yếu trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
Giám đốc tài chính là sự kiểm tra giám sát bằng đồng tiền đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp, một hình thức kiểm soát dựa
vào tình hình tài chính như: chỉ tiêu về sử dụng vốn, về kết cấu tài chính, về khả năng
thanh toán, khả năng sinh lợi…
Đậc trưng của giám đốc tài chính là giám đốc toàn diện, thường xuyên và liên
tục. Do vậy nó trở thành công cụ hữu hiệu của các doanh nghiệp, nhằm giúp doanh
nghiệp kịp thời đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn, quả trị tài chính doanh
nghiệp có hiệu quả.
1.1.3.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Đảm bảo huy động vốn đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp. Vai trò này thể hiện qua việc lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn
thích hợp đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp được nhịp nhàng, liên
tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Thể hiện qua việc đánh giá, lựa
chọn dự án đầu tư tối ưu, bố trí cơ cấu hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh
chóng vòng quay vốn nhằm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối đa hóa lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò này thể hiện qua việc tạo ra
sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tue, lao động, vật tư, dịch vụ. Đồng thời xác định
giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân
phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 14
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
hợp đồng kinh tế.
Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng

những quyết định tài chính của chủ sở hữu và chủ thể kinh doanh phát hiệm kịp thời
những vướng mắc tồn tại từ đó có những quyết định điều chỉnh dạt tới mục tiêu đã
định.
1.1.4. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Mục tiêu
Chỉ ra những biến đông chủ yếu
Nhận dạng những ddieemrr manh, điểm yếu, những thuận lợi và khó khăn về
mặt tài chính theo các tiêu chí nhất định
Tìm hiểu. giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó
Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.1.4.2. Ý nghĩa
Hoạt đông tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có
mối quan hể trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt động của
doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo định
kỳ nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh
nghiệp cho những người sử dụng chúng. Nhưng không thể dễ dàng xác định được
những điểm manh, điểm yếu hay khả năng thanh toán, khả năng sinh lời… của doanh
nghiệp nếu chỉ xem qua các báo cáo tài chính này. Do vậy để có các thông tin cần thiết
thì phải tiến hành phân tích ác báo cáo tài chính.
Việc thường xuyên tiến hành phn tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ
giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tư và các chủ nợ, những người sử dụng khác thấy
được thực trạng, tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp và xác định nguyên nhân,
các nhân tố ảnh hưởng để tùa đó họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn phù hợp
nhất.
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 15

Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
Phân tích tài chính là là một quá trình tính toán các tỷ số mà còn là quá trình
xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về kết quả tài chính hiện hành so với
quá khứ nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá những
gì đã làm được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến
nghị các giải pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh khắc phục những điểm yếu .
Phân tích tình hình tài chính bao gồm:
Phân tích các báo cáo tài chính:
Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn và mối quan hệ giữa chúng.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu.
1.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm
lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào (tỷ trọng của loại
tài sản so cới tổng số tài sản ra soa, cơ cấu hợp lý không) mới là điều kiện tiên quyết
có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó
như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta phải xem xét kết cấu tài sản
(vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
* Phân tích cơ cấu tài sản
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ra lập bảng cơ cấu tài sản
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với năm đầu vẫn còn phải
xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của
việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình
biến động của từng bộ phận. tùy theo loại hình kinh doanh để xem xét từng tỷ trọng
trong tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng tài
sản cần kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu tư =
TSCĐ đã và đang đầu tư
x 100

Tổng tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nõi chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 16
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ
thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loai là cao hay thấp trong tổng số tài sản. qua đó đánh
giá tính hợp lý của của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể.
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn
vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ đông
trong kinh daonh và những khó khăn ma doanh nghiệp phải đương đầu.
* Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm
trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn CSH chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính
và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao . Ngược lại, nếu công nợ
phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của
doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ:
Tỷ suất tài trợ =
Tổng vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao thể hiên khả năng độc lập về mặt tài chính hay mức độ tự
tài trợ của doanh nghiệp càng tốt, bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều
được đầu tư bằng số vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ ma doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp

hoặc các cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt.
Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
* Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích thường
sử dụng các chỉ tiêu sau:
* Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ so với tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức đọ tài trợ tài sản của doanh
nghiệp.
Hệ số nợ so với
tài sản
=
Nợ phải trả
Tài sản
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 17
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
Trị số của chỉ tiêu =1, toàn bộ nợ phải trả của doanh nghiệp được sử dụng để tài
trợ toàn bộ tài sản dùng cho hoạt động, trị số >1 số nợ phải trả của DN sử dụng vừa để
bù lỗ vừa để tài trợ tài sản của mình., trị số <1 số nợ phải trả của doanh nghiệp sử
dụng dể tài tợ tài sản của mình là giảm.
Hoặc:
Hệ số nợ so với
tài sản
= 1-
Vốn chủ sở hữu
1- Hệ số tài trợ
Nguồn vốn
Để giảm “ Hệ số nợ so với tài sản”, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để
tăng “Hệ số tài trợ”.
* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát trong trường hợp này được sử dung nhằm

đánh giá chính sách sử dụng vốn cả doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
thanh toán TQ
=
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Trị số của chỉ tiêu này =1, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng
nợ phải trả và khi đó cốn chủ sở hữu bằng 0 (=0). Còn khi trị số >1, doanh nghiệp sử
dụng cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản. Trị số <1, doanh nghiệpđang
trong tình trạng thua lỗ, số lũy kế lớn hơn toàn bộ vốn chủ sở hữu, dẫn đến vốn chủ sở
hữu bị “âm”.
* Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản
của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số TS so với
VCSH
=
Tài sản
vốn chủ sở hữu
Trị số của chỉ tiêu này nếu >1, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng cả vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả để tài trợ tài sản. nếu trị số của chỉ tiêu <0, nợ phải trả được doanh
nghiệp sử dụng vừa để bù lõ và vừa để trang trải tài sản cho hoạt động.
Hoặc:
Hệ số TS so với
VCSH
=1+
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 18
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương

1.2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng tài chính
của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán
cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại hoạt động tài chính kém sẽ dẫn đến tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khaonr công nợ sẽ kéo đà, đơn vị mất tính chủ động
trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến doanh nghiệp
bị phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi
phân tích cần đưa ra những tính hợp lý của những khoản chiếm dụng và những khoản
đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời.
Tỷ lệ KPThu so
với tỷ lệ KPTrả
= x 100
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Các công cụ chủ yếu để phân tích tài chính doanh nghiệp:
Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng
khoản mục so với quy mô chung
Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm
nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng một
dòng của báo cáo so sánh.
Phương pháp so sánh: so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất
trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ
tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giả quyết những vấn đề cơ bản như
xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Điều kiện so sánh:
Chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau
Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính toán
Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường

Cùng quy mô hoạt động với điều kiên kinh doanh tương tự nhau
Các phương pháp thường được sử dụng
So sánh tương đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ
phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 19
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
So sánh tuyệt đối: cho biết khối lượng, quy mô, doanh nghiệp đạt được từ các
chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
1.4. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.4.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
* Hệ số về khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Hệ số khả năng
thanh toán TQ
=
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết, với tổng số tài sản hiện có của DN, có đảm bảo trang tải
được các khoản nợ phải trả hay không. Về mặt lý thuyết, nếu trị số chỉ tiêu này ≥1, DN
đảm bảo được khả năng thanh toanstoongr quát và ngược lại. nếu chỉ tiêu này <1. DN
không đảm bảo được khả năng trang trải các khoản nợ. Trên thực tế, hệ số này phải
≥2, các chủ nợ mới có khả năng thu hồi được các khoản nợ.
* Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của DN là cao hay thấp
Hệ số khả năng thanh
toán Nợ NH
=
Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Về mặt lý thuyết, nếu trị số này ≥1, DN có đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Nếu chỉ tiêu này <1,
DN không đảm bảo đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanhphản ánh khả năng thanh toán toàn bộ các
khoản nợ ngắn hạn mà chưa thể hiện được khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – HTK
Nợ ngắn hạn
Về mặt lý thuyết, trị số của chỉ tiêu này≥1, DN đảm bảo và thừa khả năng thanh
toán nhanh. Nếu <1, DN không đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 20
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lượng tiền và tương đương tiền
hiện có, DN có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn
đến hạn hay không.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
* Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu cho biết với số tài sản dài hạn
hiện có, DN có đủ khả năng trang traỉ nợ dài hạn hay không.
Hệ số khả năng thanh

toán nợ DH
=
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
1.4.2. Các hệ số về cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư
• Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh 1đ vốn hiện nay DN đang sử dụng có mấy đ vốn vay nợ
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
• Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
• Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu phản ánh 1đ vốn chủ sở hữu có mấy đ nợ phải
trả.
Hệ số sinh nợ so
với VCSH
=
Nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
• Tỷ suất đầu tư TSCĐ
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 21
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
Tỷ suất đầu tư TSCĐ phản ánh vị trí của tài sản cố định trong tổng tài sản.
Tỷ suất đầu tư
TSCĐ

=
Nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng tài sản
• Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cho biết số vốn CSH của DN dùng để trang bị TSCĐ là
bao nhiêu.
Tỷ suất tự tài trợ
TSCĐ
=
Vốn chủ sở hữu x 100
x 100
Gía trị TSCĐ và ĐTDH
1.4.3. Các chỉ số về tình hình hoạt động
• Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Tổng doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Hàng tồn kho
bình quân
=
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
2
Ý nghĩa: vòng quay hàng tồn kho nói lên một đồng vốn tồn kho tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao càng tốt.

• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Tổng doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Trong đó:
Số dư bình quân
các KPThu
=
KPThu đầu kỳ + KPThu cuối kỳ
2

Ý nghĩa: vòng quay khoản phải thu nói lên 1 đồng vốn bán chịu tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao càng tốt.
• Kỳ thu tiền trung bình
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 22
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền
trung bình
=
360
Vòng quay các khoản phải thu
• Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản phản ánh trong kỳ tổng tài sản quay được mấy vòng.
Vòng quay tổng
tài sản

=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Trong đó:
Tổng tài sản
bình quân
=
Tổng TS đầu kỳ + Tổng TS cuối kỳ
2
• Vòng quay tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Có
nghĩa là cứ dầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng thanh
toán.
Vòng quay tài
sản dài hạn
=
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn bình quân

Trong đó:
Tài sản dài hạn
bình quân
=
TSDH đầu kỳ + TSDH cuối kỳ
2
• Vòng quay tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ quay được
bao nhiêu vòng.
Vòng quay tài

sản ngắn hạn
=
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn.bình quân
Trong đó:
Tài sản ngắn
hạn bình quân
=
TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ
2
1.4.4. Các chỉ số khả năng sinh lời
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 23
Báo cáo sơ bộ GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lơi nhuận ma doanh nghiệp thu được tính trên
một đơn vị càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng
cao và ngược lại; mức lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi
càng thấp , kéo theo hiệu quả kinh doanh càng thấp.
Để đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, các nhà phân tích
thường sử dụng các chỉ tiêu khác nhau, trong đó chủ yếu là các chỉ tieeuphanr ánh khả
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lợi kinh tế của tài sản và khả năng
sinh lợi của doanh thu.
*Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại mấy
đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, sức sinh lợi của vốn chủ sở
hữu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ,

khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return on sales – ROS)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại
mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của doanh thu
thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ
tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi của doanh thu thuần kinh doanh càng thấp, hiệu quả
kinh doanh càng thấp.
• Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết: 1đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị
số của chỉ tiêu càng lớn, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu
càng nhỏ, hiệu quả hoạt động kinh doanh càng thấp.
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – MSSV: 10021163 Trang 24

×