Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY sản THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.67 KB, 52 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN THANH HÓA
Giáo viên hướng dẫn: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ HẠNH
Mã số sinh viên : 10011303
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh
cùng với sự nỗ lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận tình của các giảng viên khoa
kinh tế, em đã tiếp thu và tích lũy rất nhiều kiến thức. Để cũng cố những kiến thức đã học
vào thực tế, em được thực tập tại công ty CP XNK Thủy Sản Thanh Hóa.
Trong khoảng thời gian thưc tập hai tháng, công ty đã giúp đỡ, tạo điều kiện và
hướng dẫn nhiêt tình từ ban giám đốc, phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc
thưc tế với tình hình tài chính của quý công ty.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
-Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên của công ty CP XNK Thủy Sản
Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho em thực tập và làm việc tại công ty.
Đặc biệt là chị Lê Thị Lệ phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập, cung cấp thông tin tài liệu để em hoàn thành tốt đề tài này.
Giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Phương đã tận tình hướng dẫn và góp ý
kiến quý báu giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
Quý thầy cô khoa Kinh tế cùng thầy cô trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí
Minh đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại


trường.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này em có nhiều sự cố gắng và nổ lực nhưng
không tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Ban giám
đốc và quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 03 năm 2013
Sinh viên thưc hiện
Lê Thị Hạnh
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP




















………………………………ngày … tháng … năm 2013
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















………………………………ngày … tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
ỤC LỤC
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
LỜI MỞ ĐẦU
1: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, đã đem lại nhiều cơ hội, nhưng đồng thời
cũng đặt ra nhiều thử thách lớn cho các doanh nghiệp. chính vì vậy các doanh nghiệp
phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết định vào một kênh kinh danh nào đó, và họ mong
muốn sự đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất.
Để đạt được muc tiêu trên ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp luôn luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa
doanh nghiệp đến thành công. Ngoài các chiến lược, chính sách đưa ra các nhà đầu tư,
doanh nghiệp cũng phải xác định và nắm bắt được dòng tiền của mình lưu chuyển ra sao.
Vì vậy các doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ, để giúp doanh nghiệp phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn.
Do đó em quyết định chọn đề tài “ Phân tích báo cáo tài chính công ty CP XNK
Thủy Sản Thanh Hóa” để làm bài thực tập tốt nghiệp của mình.
2: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công ty
thông qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những giải pháp thích
hợp để gia tang nguồn vốn công ty và nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh của công
3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bằng việc áp dụng một số phương pháp như: phương pháp tại bàn, phương pháp
thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo cáo tài chính của công ty.

4: PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại công ty CP XNK Thủy Sản
Thanh Hóa thông qua các số liệu thống kê trong bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của năm 2010, năm 2011, năm 2012.
5: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tình hình tài chính của công ty CP XNK Thủy Sản Thanh Hóa.
Xuất phát từ tình hình đó, em đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
6: BỐ CỤC CỦA BÀI
Bài làm gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Chương 2: Thực trạng về vấn đề tài chính của công ty CP XNK Thủy Sản Thanh
Hóa
Chương 3: các giải pháp khắc phục và hoàn thiện vần đề tài chính tại công ty CP
XNK Thủy Sản Thanh Hóa
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1: KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1: Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công
cụ cho phép thu thập xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý
phù hợp.
Phân tích tình hình tái chính của doanh nghiệp hay cụ thể hóa là việc phân tích các

báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu so sánh các số liệu, tài
liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công
nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.Báo cáo
tài chính rất hữu ích đói với việc quản trị doanh nghiệp, đòng thời là nguồn thông tin tài
chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài
chính là mối quan tâm của nhiều nhóm khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà
đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan
chính phủ, người lao động….Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác
nhau.
1.1.2: Đối tượng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1: Đối với người quản lý doanh nghiệp
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ lien tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực
và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ
đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau:
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ 2: nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền
để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng
cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn
hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn trên một năm. Vốn chủ sở
hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt
ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp

và mang lại lợi nhuận cao.
Thứ 3: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề
quản lý vốn lưu độngcủa doanh nghiệp. hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các
dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý lệch pha của các dòng
tiền.
Ba vấn đề trên không phỉ là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng
đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
1.1.2.2: Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hòa vốn, mức
sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tang cường của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ
phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết
định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được. vì thế
mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hóa lợi nhuận, tối
đa hóa giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư
và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả
kinh doanh hành năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng
phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
chỉ chấp nhận đầu tư vào một dự án nếu có ít nhất một điều kiện là giá trị hiện tại ròng
của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ
và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự
giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức
và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vần đề được các nhà đầu tư hết sức coi
trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao

gồm cổ phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị
trường.
1.1.2.3: Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích
tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh
nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa
là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những
khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh
lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng
tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn
để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân
hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số
vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ
thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng
cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài
chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần
phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
1.1.2.4: Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được
hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh

nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực
tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số
doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định.
Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn
với doanh nghiệp.
1.1.2.5: Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và
luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác
nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt
động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài
chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.3: Thông tin sử dụng trong phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tài chính sử dụng nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự
đoán tài chính. Trong đó, quan trọng chủ yếu nhất là thông tin từ các báo cáo tài
chính.theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo
thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của bộ trưởng bộ tài chính hiện có 4 biểu
mẫu BCTC được mọi người biết đến
1.1.3.1: Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
a, Nội dung của BCĐKT như sau:
Phần “tài sản”: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối
kỳ hoạch toán, đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương

quá trình kinh doanh.các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung
kinh tế.
Phần “nguồn vốn”: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến cuối kỳ hoạch toán.các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình
thành tài sản của đơn vị.
Cụ thể nội dung phần tài sản và phần nguồn vốn như sau:
Phần “tài sản”:
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của Công ty tại thời điểm
lập báo cáo và được chia thành 2 loại:
Loại A: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.Thuộc loại này gốm các chỉ tiêu phản
ánh tài sản của Công ty là tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.Các khoản phải
thu,hàng tồn kho,tài sản lưu động khác.
Loại B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: thuộc loại này gồm các chỉ tiêu phản
ánh tài sản của công ty là tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây
dựng dở dang,các khoản ký cược ký quỹ dài hạn và chi phí trả trước dài hạn.
Phần: “ nguồn vốn”
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn hình thành các loại tài sản tại thời
điểm lập báo cáo và được chia thành hai loại chỉ tiêu:
Loại A: Nợ phải trả, các chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và
một số khoản nợ khác mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán, thể hiện mức độ
phụ thuộc của doanh nghiệp đối với nguồn vốn hình thành tài sản
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu. phản ánh các nguồn vốn, các quỹ của doanh
nghiệp và nguồn kinh phí,thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn
vốn của doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, bảng cân đối kế toán còn các chỉ tiêu ngoài
bảng cân đối kế toán
b,Cơ sở số liệu
Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán bao gồm:
 Bảng cân đối kế toán ngày cuối niên độ kế toán kỳ trước.
 Số dư các tài khoản loại 1, loai 2, loại 3, loại 4. Trên các số kế toán chi tiết, số kế toán

tổng hợp của kì lập bảng cân đối kế toán.
 Số dư các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán( loại 0)
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
c. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán của Công ty được lập thông qua phần mền kế toán
Peachtre.trên cơ sở tổng hợp các sồ liệu tổng hợp từ số dư trên sổ chi tiết của tài khoản
loại 1,loại 2, loại 3, loại 4
1.1.3.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN)
a. Nội dung:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi lỗ.
Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ hoạt
động.phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến thu nhập chi phí của từng loại hoạt động
tài chính và các hoạt động bất thường cũng như toàn bộ kết quả hoạt động khinh doanh
của công ty.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nhà nước
Phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước gồm các chỉ tiêu
liên quan đến các loại thuế,các khoản phí và các khoản phải nộp khác. Các chỉ tiêu này
cũng được chi tiết thành số còn phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, sồ đã nộp trong kỳ
này và số còn phải nộp, số đã nộp lũy kế đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm, thuế GTGT hàng
bán nội địa
Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ,được hoàn lại, được giảm và thuế GTGT
hàng bán nội địa,phần này liên quan đến thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, được
hoàn lại,được giảm,đã giảm.
b.Cơ sở số liệu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên nguồn số liệu sau:
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước
 Sổ kế toán kỳ này các tài khoản từ loại 5 đến loại 9

 Sổ kế toán các tài khoản 133 “ thuế gtgt được khấu trừ” và tài khoản 333 “ thuế và các
khoản phải nộp nhà nước”
 Số kế toán chi tiết thuê gtgt được hoàn lại, thuế gtgt được giảm
c, Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu của các tài khoản loại 5,loại 6,loai 7,loại
8,loại 9, thực hiện thông qua phần mềm kế toán peachtree
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
1.1.3.3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
a, Nội dung
Các chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty bao gồm:
 lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
 lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
 lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
c, Phương pháp lập báo cáo “Lưu chuyển tiền tệ”
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các
khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng nội dung thu, chi trên các sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết Công ty.
1.1.3.4: Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN)
a, nội dung.
Thuyết minh BCTC tại công ty được lập trên cơ sở bảng mẫu số B09-DN và nội
dung sau:
 Đặc điểm hoạt dộng của doanh nghiệp
 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
 Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
b, Cơ sở số liệu
Căn cứ chủ yếu để lập thuyết minh báo cáo tài chính
 Các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết kỳ báo cáo
 Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo(mẫu b01-dn)
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo( mẫu b02-dn)

 Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước năm trước
c, Phương pháp lập
Kế toán trưởng của Công ty sẽ lập thuyết minh báo cáo tài chính sau khi đã xem
xét, phân tích trên cơ sở số liệu
1.1.4: Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Giúp cho các đối tượng có nhu cấu sử dụng BCTC hiểu rõ hơn các con số được
thể hiện trên BCTC, từ đó đánh giá tổng quan tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
sự biến động về các chỉ số, tốc độ…trên BCTC
Đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính cua doanh nghiệp trong tương lai, dựa
trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại,đưa ra những quyết định phù
hợp trong đầu tư, huy động vốn và quản trị doanh nghiệp
1.1.5: Ý nghĩa.
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ đều ảnh hưởng đến hoạt động
tài chính của doanh nghiệp và ngược lại.điều này được thể hiện qua sự thay đổi về số liệu
trên BCTC. Như vậy,các BCTC phản ánh kết quả và tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp bằng các chỉ số giá trị cho các đối tượng
cần sử dụng: hội đồng quản trị, cơ quan thuế, thanh tra nhà nước, ngân hàng, cổ
đông,khách hàng,các nhà đầu tư,….ngoài ra do nhu cầu sử dụng thông tin trên BCTC của
đối tượng sử dụng khác nhau và không phải thông tin nào cũng có sẵn nên phải tiến hành
phân tích BCTC.
1.2: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1: Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp phải xác định được số gốc, thời gian không gian, nội dung phương pháp đơn vị
tính phải được thống nhất. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch,
hoặc là kỳ kinh doanh trước . Gía trị so sánh có thể chọn là tuyệt đối tương đối, hoặc là

số bình quân.
Nội dung so sánh gồm:
 So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định
rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ
tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
 So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của ngành,của
doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
1.2.2: Phương pháp tỷ số
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỉ số là mối quan hệ tỷ lệ
giữa hai dòng hoặc hai nhóm của bảng cân đối tài sản. phương pháp phân tích tỷ số dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính.sự biến
đổi các tỷ số là sự biến đổi các đại lượng tài chính.về nguyên tắc, phương pháp phân tích
tỷ số yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
chính của doanh nghiệp với giá trị các số lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính dooanh nghiệp, các tỷ số doanh nghiệp, các tỷ số tài
chính được phân thành nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán,nhóm
tỷ số cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ số về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ số
về khả năng sinh lời
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng biệt. từng bộ phận của
hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau. Tùy theo góc độ phân tích,người
phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1.2.1.3: Phương pháp DUPONT
Công ty DUPONT là công ty đầu tiên ở mĩ sử dụng các mối quan hệ tương
hổ,giữa các tỉ lệ tài chính,chủ yếu để phân tích các chỉ số tài chính.vì vậy nó được gọi là

phương pháp DUPONT.Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.Bản chất
của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của doanh nghiệp
như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu thành tích số của
chuỗi các tỉ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng
của các tỉ số đối với các tỉ số tổng hợp.
Trước hết ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỉ số sinh lời vố chủ sở
hữu(ROE) với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA):
ROA=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
(1)
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Tỷ số ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai nhân tố:

thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu

một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp(ROE):
ROE=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hửu(ROE) phản ành khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu
Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được sự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh

lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau vì khi đó Tổng tài sản = Tổng nguồn
vốn.
ROA=
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi Nhuận Sau Thuế
= ROE (2)
Tổng tài sản vốn chủ sở hữu

Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có mối liên
hệ giữa ROA và ROE:
ROE=
Tổng tài sản
× ROA (3)
Vốn chủ sở hữu

Kết hợp (1) và (3) ta có:
ROE = Lợi nhuận sau thuế x Doanh Thu x Tổng tài sản (2)
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH

=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh Thu
x
Tổng tài sản
(2)
Doanh thu Tổng tài sản Tổng Tài Sản- Nợ

=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh Thu
x
1
(2)
Doanh thu Tổng tài sản 1 – Rd
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh Thu
x
1
(2)
Doanh thu Tổng tài sản 1 – Rd
Với
Rd =
Nợ
Là hệ số và phương trình này gọi là phương trình
DUPONT
Tổng tài sản

1.2.2: Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số
1.2.2.1: Phân tích khả năng thanh toán

Phân tích các khoản phải thu
Khái niệm: phân tích khoản phải thu của công ty là một quá trình so sánh các
khoản mục đầu năm và các khoản mục cuối năm, từ đó đánh giá tình hình tài chính của
công ty.

SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Công thức:
Tỷ lệ giữa các khoản phải
=
Các khoản phải thu
Thu và nguồn vốn Tổng nguồn vốn

Phân tích các khoản phải trả
Khái niệm: phân tích các khoản phải trả là quá trình so sánh các khoản nợ phải trả
với tổng nguồn vốn của công ty, so sánh các khoản đầu năm và cuối năm, để thấy được
mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
Công thức:
Tỷ số nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng nợ nguồn vốn
 Phân tích khả năng thanh toán bằng tiền
Khái niệm: Tỷ số thanh toán bằng tiền của công ty là tỷ số đo lường số tiền mặt
hiện tại của công ty có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả của công ty. Số
tiền này còn cho thấy lượng lưu trữ tiền mặt của công ty tới đâu.
Công thức:
Tỷ số thanh toán nhanh bằng
tiền mặt
=
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ phải trả ngắn hạn
 Phân tích khả năng thanh toán
Khái niệm: phân tích khả năng toán là xem xét tài sản của công ty có đủ trang trả
cho các khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:

Khả năng thanh toán tức thời =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
 Phân tích khả năng thanh toán nhanh
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Khái niệm: khả năng thanh toán nhanh chio thấy khả năng thanh toán thực sự của
công ty trước những khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tỷ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tiền + khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
1.2.2.2: Phân tích hiệu quả hoạt động
 Vòng quay tồn kho
Khái niệm: vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và
giá vốn hàng bán trong một năm, và qua đây cũng biết được số hàng ngày tồn kho.
Công thức:
Vòng quay hàng tồn kho = Gía vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình
Trong đó: hàng tồn kho trung bình = ( hàng tồn kho trong báo cáo năm trước+
hàng tồn kho năm nay)/2.
 Vòng quay các khoản phải thu
Khái niệm: vòng quay khoản phải thu dung để đo lường tính thanh khoản ngắn
hạn cũng như hiệu quả hoạt đọng của công ty.
Công thức:
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh số thu thuần hàng năm

Các khoản phải thu trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = ( các khoản phải thu còn lại trong báo
cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
 Kỳ thu tiền bình quân DSO ( Day Sale of Outtanding) là số ngày của một vòng quay
khoản phải thu.
Công thức
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay các khoản phải thu
 Vòng quay tài sản cố định
Khái niệm: Vòng quay tài sản cố định đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư vào
tài sản cố định để có được một đồng doanh thu.
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Công thức:
Vòng quay tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Bình quân giá trị tài sản cố định
Trong đó:
Bình quân giá trị
tài sản cố định
=
Tài sản cố định năm trước+ Tài sản cố định năm nay
2
 Vòng quay tổng tài sản
Khái niệm: vòng quay tổng tài sản là nhằm đánh giá chung giữa tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn.
Công thức:

Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Bình quân giá trị tổng tài sản
Trong đó: Bình quân giá trị tổng tài sản = ( tổng tài sản năm trước + tổng tài sản
năm sau)/2.
 Vòng quay vốn chủ sở hữu
Khái niệm: vòng quay vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu hữu ích để phân tích khía cạnh
tài chính của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra doanh
thu.
Công thức:
Vòng quay vốn chủ sở hữu =
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
1.2.2.3: Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính.
 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Khái niệm: tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu đo lường mức đọ sử dụng vốn chủ sở
hữu.
Công thức:
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Tổng Nợ
Vốn chủ sở hữu
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Khái niệm: Tỷ số nợ phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết
đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận để đạt được chiến lược kinh doanh
của mình.
Công thức:
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận dòng

Doanh thu
 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản
Khái niệm: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản của công ty
hay còn gọi là tỷ suất sinh lợi căn bản là nhằm đánh giá khả năng sinh lợi căn bản của
công ty.
Công thức:
Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi
So với tổng tài sản
 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
Khái niệm: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản dung để đo lường khả năng sinh
lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên
tổng tài sản
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
1.3: CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
1.3.1: Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một phương pháp kế toán, là một báo cáo tài
chính chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
1.3.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( BCKQHĐKD) là báo tài chính phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí vv….trong
SV thực hiện: Lê Thị Hạnh – MSSV: 10011303 Trang 25

×