Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH một THÀNH VIÊN ÁNH HƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.72 KB, 58 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO SƠ BỘ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN ÁNH HƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Sinh viên thực hiện : HOÀNG THỊ MỴ
Mã số sinh viên : 10022663
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những báo cáo và số liệu trong
báo cáo thực tập tôt nghiệp được thực hiện tại công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Ánh Hường, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang i
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Trong báo cáo thực tập này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo-Thạc sĩ
Nguyễn Thị Phương- người thầy đã luôn ở bên cạnh và tận tình giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo,cô giáo trường Đại học Công nghiệp
Tp.Hồ Chí Minh,đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Tài chính-Ngân hàng, những người đã
dạy dỗ, hướng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh chị ở công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Ánh Hường đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi
những điều mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp em trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình ủng hộ em trong suốt quá


trình học tập cũng như trong thời gian em thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang ii
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


















………………………ngày … tháng … năm 2013
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang iii
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















…………………………ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang iv
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
MTV Một thành viên
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn

VCSH Vốn chủ sở hữu
NPT Nợ phải trả
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
KNTT Khả năng thanh toán
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang v
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hoạt động cơ cấu của công ty 17
Bảng 2.1 : Tình hình lợi nhuận của công ty thông qua báo tài chính 18
(giai đoạn 2009-2012) 18
Bảng 2.2 : Bảng đánh giá mức độ độc lập, tự chủ về tài chính của công ty 19
Đvt : Vnđ 19
Bảng 2.3 : Đánh giá khái quát khả năng thanh toán của công ty 20
Bảng 2.4: Bảng đánh giá khả năng sinh lợi của công ty 20
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu tài sản của công ty TNHH MTV Ánh Hường 22
Bảng 2.6: Phân tích cơ cấu nguồn vốn (Nguồn : bảng CĐKT của công ty qua 3 năm 2010-2012)
25
Bảng 2.7: Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty 26
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang vi
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi

MỤC LỤC vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
1.1: KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
1.1.1: Khái quát tài chính doanh nghiệp 2
1.1.1.1: Khái niệm doanh nghiệp 2
1.1.1.2: Tài chính doanh nghiệp 2
1.1.1.3: Bản chất tài chính doanh nghiệp 3
1.1.1.4: Chức năng của tài chính doanh nghiệp 3
1.1.2: Phân loại tài chính doanh nghiệp 4
1.1.2.1: Phân loại doanh nghiệp 4
1.1.2.2: Mục tiêu của doanh nghiệp 5
1.1.2.3: Vai trò của tài chính doanh nghiệp 6
1.2: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP 7
1.2.1: Khái quát về phân tích báo cáo tài chính 7
1.2.1.1: Khái niệm phân tích báo cáo tài chính 7
1.2.1.2. Đối tượng phân tích báo cáo tài chính 7
1.2.1.3. Mục tiêu phân tích báo cáo tài chính 8
1.2.1.4. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính 8
1.2.2: Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 8
1.2.2.1: Phương pháp so sánh 8
1.2.2.2: Phương pháp loại trừ 9
1.2.2.3: Phương pháp liên hệ cân đối 9
1.2.2.4: Phương pháp đồ thị 9
1.2.3: Các công cụ đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp 10
1.2.3.1: Bảng cân đối đối kế toán 10
1.2.3.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 10
1.2.3.3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 10

1.2.3.4: Thuyết minh báo cáo tài chính 10
1.2.4: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp 10
1.2.4.1: Các hệ số về khả năng thanh toán 10
1.2.4.2: Các hệ số về cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư 12
1.2.4.3: Các chỉ số về tình hình hoạt động 13
1.2.4.4:. Các chỉ số khả năng sinh lời 14
1.2.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN ÁNH HƯỜNG 17
2.1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY 17
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17
2.1.2: Sơ đồ hoạt động cơ cấu của công ty 17
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang vii
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
2.1.3: Các sản phẩm kinh doanh chính của doanh nghiệp 18
2.2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH-MTV ÁNH HƯỜNG.
18
2.2.1: Khái quát tình hình tài chính tại công ty 18
2.2.1.1: Tình hình lợi nhuận của công ty một vài năm gần đây: 18
2.2.1.2: Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua BCDKT của công ty
(2010-2012) 18
2.2.1.3: Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty từ bảng CĐKT trong 3 năm
2010,2011,2012 21
2.2.1.4: Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 26
2.2.2: Phân tích tình hình tài chính thông qua các nhóm tỷ số tài chính 27
2.2.2.1: Nhóm chỉ số tổng quát 27
2.2.2.2. Nhóm chỉ số về tình hình hoạt động 31
2.2.2.3: Nhóm chỉ số về cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư 35
2.2.2.4: Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời 37
2.2.3: Đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH một thành viên Ánh Hường 41

2.2.3.1: Thành tựu 41
2.2.3.2: Hạn chế 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
ÁNH HƯỜNG 43
3.1: MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI
43
Kế hoạch năm 2012-2015: Phấn đấu hoàn thành cơ sở vật chất, kinh doanh những sản phẩm
chất lượng tốt nhằm tăng uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh 44
3.2: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV ÁNH
HƯỜNG 44
3.3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 45
3.3.1: Đối với cơ quan chức năng 45
3.3.2: Đối với công ty 45
KẾT LUẬN 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang viii
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Trước ngưỡng cửa của tiến trình hội nhập kinh tế, để đứng vững trên thị trường các
doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh. Một tất yếu họ cần phải có uy tín với
nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng. Tuy nhiên mục đích quan tâm khác nhau với từng
đối tượng: đối với chủ doanh nghiệp thì mục đích quan tâm đến tình hình tài chính, để
biết chính xác thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình. Đối với các chủ đầu tư là để
có thể đưa ra các quyết định đầu tư. Đối với đối tác là có nên hợp tác hay không. Báo cáo
tài chính cung cấp thông tin đầy đủ nhất cho một người quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể hiểu được tình hình cụ thể về tài chính thông qua
hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó là điều không đơn giản.Vì vậy công tác
phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thông BCTC có một ý nghĩa quan trọng, giúp
cho người quan tâm biết được cụ thể về tình hình tài chính và những lĩnh vực mà họ quan
tâm.Từ những kết quả phân tích không chỉ đưa ra những giải pháp, những chiến lược

mang tầm vóc vĩ mô mà còn đưa ra cả những chiến lược, sách lược cho nền kinh tế của
một quốc gia. Do đó khi thực tập tại công ty TNHH một thành viên Ánh Hường, ngoài
phần đi sâu tìm hiểu quá trình hạch toán kế toán của công ty mà em còn cố gắng tìm hiểu
phân tích hoạt động kinh tế của công ty qua một số tài liệu được cung cấp. Đối chiếu với
những gì đã được học và nghiên cứu em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp” thông qua bảng cân đối kế toán năm 2012.

SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 1
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1: KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1: Khái quát tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1: Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một chủ thể quan trọng trong nền kinh tế thị trường, mỗi quốc gia
đều có Luật doanh nghiệp riêng của mình. Theo Đạo Luật Doanh nghiêp năm 1989 của
Vương Quốc Anh thì doanh nghiệp là một pháp nhân độc lộc, điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp có thể kiện các công ty hay ngược lại. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn có số
vốn được chia thành các cổ phần. Nếu cổ đông đã trả đủ cho số tiền của họ, trách nhiệm
chỉ giới hạn ở mức các cổ phần này. Đây là khái niệm doanh nghiệp Trách Nhiệm Hữu
Hạn (TNHH) của Vương quốc Anh.
Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày
29/11/2005 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (gọi tắt là Luật
doanh nghiệp 2005), có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 thì doanh nghiệp là:
Một tổ chức kinh tế được thành lập một cách hợp pháp.
Có tên gọi.
Được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định.
Có từ một chủ sở hữu trở lên và đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản của
mình theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2: Tài chính doanh nghiệp
Tài chính ra đời gắn liền với sự ra đời của tiền tệ và sự hình thành Nhà nước, nên

tài chính được xem là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử. Trong quá trình phát triển của
mình, hệ thống tài chính một quốc gia bao gồm các khâu tài chính khác nhau: tài chính
Nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính dân cư – xã hội,…Các khâu tài chính này
trong một quốc gia kết hợp lại hoạt động trong môi trường chung và quan hệ chặt chẽ với
thị trường Tài chính trong đó : tài chính nhà nước là khâu chủ đạo còn tài chính doanh
nghiệp là khâu cơ sở cấu thành nên hệ thống tài chính của quốc gia đó.
Khái niệm cũng như nội dung của Tài chính doanh nghiệp gắn liền với mỗi giai
đoạn phát triển của nền sản xuất, lưu thông hàng hóa của các quốc gia. Trong nền sản
xuất hàng hóa truyền thống, người ta thường đứng trên giác độ hoạt động trong nội bộ
một doanh nghiệp để xét, sự vận động của Tài chính doanh nghiệp thông qua sự vận
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 2
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
động các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp.
Các hoạt động tài chính doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa truyền thống và
nền kinh tế thị trường hiện đại thể hiện mối quan hệ tài chính trong phạm vi của doanh
nghiệp, cũng như mối quan hệ của doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài
chính quốc gia.
1.1.1.3: Bản chất tài chính doanh nghiệp
Là quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
Là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị, phát sinh trong
quá trình phân phối các nguồn tài chính, được thể hiện qua quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đạt tới mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận năm cho chủ sở hữu.
1.1.1.4: Chức năng của tài chính doanh nghiệp
a:Chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
.Đối với nguồn chủ sở hữu của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp được thành lập
bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Chẳng hạn đối với
doanh nghiệp TNHH, nguồn vốn do các thành viên sáng lập doanh nghiệp đóng góp,…
Đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Là nguồn vốn vay ngân hàng. Đây là
nguồn vốn quan trọng không chỉ đối với sự phát triển của doanh nghiệp mà còn quan

trọng đối với nền kinh tế.
Đối với nguồn vốn phát hành cổ phiếu: Là một kênh huy động vốn quan trọng cho
các doanh nghiệp. Có thể nói hình thức huy động này không giới hạn về số lượng vốn
huy động cũng như thời gian sử dụng số vốn này là vô hạn.
Đối với nguồn vốn phát hành trái phiếu doanh nghiệp: Một trong những vấn đề
cần quan tâm trước khi lựa chọn hình thức sử dụng nguồn vốn này, là lựa chọn loại trái
phiếu nào phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài
chính như: tính hấp dẫn của trái phiếu…
Đối với nguồn vốn nội bộ: Là nguồn vốn được để lại từ lợi nhuận trong quá trình
doanh nghiệp phân phối thu nhập.
Như vậy, có thể nói chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh là chức năng quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. Thực hiện tốt chức năng
này không chỉ đảm bảo cho hoạt động doanh nghiệp được ổn định và liên tục, mà nó còn
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 3
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
liên quan tới sự phát triển và tồn vong của doanh nghiệp.
b: Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp, nhưng được biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp. Quá trình phân phối này được thực hiện theo trình tự chung như
sau:
• Sau khi kết thúc một thời kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thu được các
khoản tiền về cung cấp sản phẩm hàng hóa – dịch vụ… Tổng hợp các khoản thu này
được gọi là thu nhập của doanh nghiệp.
• Phần còn lại của thu nhập sau khi bù đắp các chi phí trên được gọi là lợi nhuận
trước thuế của doanh nghiệp. Một phần lợi nhuận trước thuế sẽ nộp cho ngân sách Nhà
nước dưới hình thức thuế thu nhập của doanh nghiệp,chia lời, lợi tức cho cổ đông, cho
chủ sở hữu (nếu có).
Phân phối là một đòn bẩy kinh tế quan trọng kết hợp đúng đắn giữa lợi ích của Nhà
nước, của doanh nghiệp và của người lao động.

c: Chức năng giám đốc
.Giám đốc tài chính là sự kiểm tra giám sát bằng đồng tiền đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp, một hình thức kiểm soát dựa vào
tình hình thu chi tiền tệ, về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời…
Đặc trưng của giám đốc tài chính là giám đốc toàn diện, thường xuyên và liên
tục.Do vậy nó trở thành công cụ hữu hiệu của các doanh nghiệp.
1.1.2: Phân loại tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1: Phân loại doanh nghiệp
Việc phân loại doanh nghiệp thường dựa trên những góc độ và tiêu chí khác nhau.
Hiện nay người ta thường phân loại doanh nghiệp theo các tiêu chí sau:
•Phân loại theo loại hình chủ thể kinh doanh
Các doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (TNHH), doanh
nghiệp hợp danh, doanh nghiệp tư nhân…chủ thể pháp lý tổ chức và hoạt động của các
doanh nghiệp nêu trên do pháp luật quy định.
•Phân loại theo góc độ sở hữu tài sản
Doanh nghiệp Nhà nước: Nhà nước là chủ sở hữu về vốn trong doanh nghiệp.
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 4
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Doanh nghiệp tư nhân: Cá nhân và hộ gia đình là chủ sở hữu về vốn trong doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu
toàn bộ hoặc một phần vốn trong doanh ngiệp.
•Phân loại theo góc độ cung cầu về vốn
Doanh nghiệp tài chính (ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm
…) và doanh nghiệp phi tài chính ( các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch
vụ và lấy các hoạt động này làm hoạt động kinh doanh chính của mình.
Phân theo góc độ giới hạn trách nhiệm (tài sản để thanh toán các khoản nợ phát sinh
khi phá sản) gồm hai loại:
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp
cũng như chủ thể kinh doanh chỉ phải chịu trách nhiệm với các khoản nợ phát sinh trong

kinh doanh bằng số tài sản đăng ký đưa vào kinh doanh. Ví dụ: Công ty cổ phần, công ty
TNHH…
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn: là doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp cũng
như chủ thể kinh doanh phải chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ phát sinh trong
kinh doanh bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình. Ví dụ: Doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hợp danh…
1.1.2.2: Mục tiêu của doanh nghiệp
Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Mục tiêu của doanh nghiệp gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có rất nhiều mục tiêu nhưng dưới góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp, thì mục
tiêu của doanh nghiệp là nhằm.
Tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Mục tiêu này được doanh nghiệp phấn
đấu để đạt được trong các môi trường kinh doanh cụ thể, trong các quan hệ phân chia lợi
ích giữa chủ sở hữu và người điều hành doanh nghiệp, giữa chủ sở hữu và người lao động
trong doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và lợi ích xã hội như đóng thuế. Mục tiêu cuối
cùng của nhà quản trị doanh nghiệp là nhằm vào mục tiêu gia tăng tài sản cho chủ sở
hữu. Bởi vậy mọi quyết định về tài chính trong doanh nghiệp cần chú ý đến khẳ năng tạo
ra giá trị mới.
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 5
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Đứng trên giác độ tạo ra giá trị mới, tối đa hóa lợi nhuận là mục đích chính của
doanh nghiệp. Mục tiêu này đã hình thành trong doanh nghiệp từ khi doanh nghiệp được
ra đời. Mục tiêu được thể hiện rõ thông qua hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường. Theo mục tiêu này, bất cứ hoạt động nào tạo ra lợi nhuận và lợi nhuận tối
đa mà pháp luật không cấm đều được doanh nghiệp tiến hành. Tuy nhiên mục tiêu này bị
hạn chế vì chưa lường hết đến những biến động của thị trường và rủi ro kinh doanh, chưa
lý giải được sự tăng hay giảm giá trị vô hình hay các yếu tố khác trong doanh nghiệp.
Mục tiêu tối đa hóa giá trị hoạt động hay tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là lý luận
hiện nay về mục tiêu của doanh nghiệp hay mục tiêu của quản trị tài chính. Theo mục

tiêu này, bất cứ hoạt động dù có lợi hay bất lợi cho doanh nghiệp đều làm cho giá trị của
doanh nghiệp tăng hay giảm trên thị trường. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp cổ phần
có cổ phiếu đang niêm yết ở thị trường chứng khoán, giá trị doanh nghiệp và giá cổ phiếu
thể hiện độ nhạy cảm khá cao với nhau.
Thật vậy, với loại hình doanh nghiệp này, chính thị trường tài chính sẽ đánh giá
giá trị hoạt động của doanh nghiệp căn cứ vào giá trị cổ phiếu trên thị trường, mà về bản
chất giá cổ phiếu xuất phát từ khả năng sinh lời hoặc những rủi ro kinh doanh. Vì thế nên
mục tiêu này là mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
Tóm lại, mục tiêu chính của doanh nghiệp là
Tối đa hóa giá trị lợi nhuận. Tối đa hóa giá trị hoạt động giúp chủ doanh nghiệp
xác định được giá trị đầu tư tăng hay giảm và có xu hướng nhìn dài hạn trong tương lai.
Định giá doanh nghiệp: Giá trị mà cổ đông nhận được từ doanh nghiệp được đo
lường bằng mức giá cổ phiếu tăng thêm (tức là khoảng chênh lệch giữa số tiền thu được
từ việc bán cổ phiếu với số tiền đã bỏ ra) và số cổ tức được nhận. Giá cổ phiếu của doanh
nghiệp phản ánh thu nhập của doanh nghiệp trong tương lai và do vậy để tối đa hóa giá
trị của chủ sở hữu, doanh nghiệp phải đầu tư vào những dự án mang lại giá trị lớn nhất
theo thời gian.
Phòng tránh để giảm đến mức thấp nhất các biến động thị trường và rủi ro kinh
doanh.
1.1.2.3: Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vai trò này thể hiện qua việc lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 6
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
thích hợp đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp được nhịp nhàng, liên
tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Thể hiện qua việc đánh giá, lựa chon
dự án đầu tư tối ưu, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng
quay vốn nhằm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò này thể hiện qua việc tạo ra

sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ. Đồng thời xác định giá
bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu
nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng
kinh tế.
Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng những
quyết dịnh tài chính của chủ sở hữu và chủ thể kinh doanh phát hiện kịp thời những
vướng mắc tồn tại từ đó có những quyết định điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
1.2: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.2.1: Khái quát về phân tích báo cáo tài chính.
1.2.1.1: Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Trong hệ thống kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính là loại báo cáo kế toán, phản
ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy, báo
cáo tài chính không phải chỉ cung cấp những thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay,cơ quan thống kê… mà còn
cung cấp những thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ đánh giá, phân tích
tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy, phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, và so
sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc
phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh
nghiệp.
1.2.1.2. Đối tượng phân tích báo cáo tài chính
Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 7
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Về việc ban hành Chế độ Kế Toán doanh nghiệp, BCTC ở một doanh nghiệp bao gồm:
• Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B.01 – DN
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B.02 – DN

• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B.03 – DN
• Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu B.09 – DN
1.2.1.3. Mục tiêu phân tích báo cáo tài chính
Mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những
thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức
mạnh của tài chính doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, mỗi một đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập
trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động
nhất định.
Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về
thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân , mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những
giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2: Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính của doanh nghiệp,
như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỉ lệ, phương pháp loại
trừ, phương pháp liên hệ,…Nhưng một số phương pháp cơ bản được vận dụng nhiều
trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp như:
1.2.2.1: Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức:
•So sánh theo chiều ngang
•So sánh theo chiều dọc
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 8
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương

•So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
Tiêu chuẩn so sánh: Hay căn cứ so sánh kỳ gốc năm trước(kỳ trước), kế hoạch,
trung bình ngành, đối thủ cạnh tranh.
Điều kiện so sánh: Đồng nhất về thời gian, không gian và nội dung kinh tế.
Mục tiêu so sánh: Số tuyệt đối, số tương đối.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được sử
dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một hoạt động phân tích nào của doanh
nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nó được sử dụng
rất đa dạng và linh hoạt.
1.2.2.2: Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh hưởng của
nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các hoạt
động tài chính, phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng hai cách:
Cách một: Dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và được gọi là
“Phương pháp số chênh lệch”
Cách hai: Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được gọi là “Phương
pháp thay thế liên hoàn”
1.2.2.3: Phương pháp liên hệ cân đối
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố
và quá trình kinh doanh. Như vậy, khác với phương pháp số chênh lệch và phương pháp
thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối được vận dụng để xác định mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc
hiệu số.
Trên đây đã trình bày các phương pháp phân tích chủ yếu có thể vận dụng rộng rãi
và phổ biến trong phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.4: Phương pháp đồ thị
Đồ thị là một phương pháp nhằm phản anhys trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện

mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 9
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
1.2.3: Các công cụ đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.3.1: Bảng cân đối đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài sản
tại một thời điểm cuối năm. Nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các
chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân
loại, sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để
thuận tiện cho việc.
1.2.3.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược
các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một năm kế
toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác.
1.2.3.3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả
năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt
động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.4: Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời,
bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài
chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác.
Khi lập các chỉ tiêu trên thuyết minh báo cáo tài chính, lời văn phải ngắn gọn, rõ
ràng, mạch lạc, dễ hiểu. Các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
phải thống nhất trong cả niên độ kế toán đối với các báo cáo quý. Nếu có sự thay đổi

phải trình bày rõ ràng những lý do thay đổi.
1.2.4: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1: Các hệ số về khả năng thanh toán
* Hệ số về khả năng thanh toán tổng quát
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 10
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Hệ số khả năng
thanh toán TQ
=
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết, với tổng số tài sản hiện có của DN, có đảm bảo trang tải
được các khoản nợ phải trả hay không. Về mặt lý thuyết, nếu trị số chỉ tiêu này ≥1, DN
đảm bảo được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại. nếu chỉ tiêu này <1. DN
không đảm bảo được khả năng trang trải các khoản nợ. Trên thực tế, hệ số này phải ≥2,
các chủ nợ mới có khả năng thu hồi được các khoản nợ.
* Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của DN là cao hay thấp
Hệ số khả năng thanh
toán Nợ NH
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Về mặt lý thuyết, nếu trị số này ≥1, DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Nếu chỉ tiêu này <1, DN
không đảm bảo đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanhphản ánh khả năng thanh toán toàn bộ các khoản
nợ ngắn hạn mà chưa thể hiện được khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – HTK
Nợ ngắn hạn
Về mặt lý thuyết, trị số của chỉ tiêu này≥1, DN đảm bảo và thừa khả năng thanh
toán nhanh. Nếu <1, DN không đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh.
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lượng tiền và tương đương tiền
hiện có, DN có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn
đến hạn hay không.
Hệ số khả năng thanh = Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 11
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
toán tức thời
* Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu cho biết với số tài sản dài hạn
hiện có, DN có đủ khả năng trang traỉ nợ dài hạn hay không.
Hệ số khả năng thanh
toán nợ DH
=
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
1.2.4.2: Các hệ số về cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư
• Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh 1đ vốn hiện nay DN đang sử dụng có mấy đ vốn vay nợ
Hệ số nợ =

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
• Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng
số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
• Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu phản ánh 1đ vốn chủ sở hữu có mấy đ nợ phải trả.
Hệ số sinh nợ so
với VCSH
=
Nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
• Tỷ suất đầu tư TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ phản ánh vị trí của tài sản cố định trong tổng tài sản.
Tỷ suất đầu tư
TSCĐ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng tài sản
• Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cho biết số vốn CSH của DN dùng để trang bị TSCĐ là
bao nhiêu.
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 12
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Tỷ suất tự tài
trợ TSCĐ

=
Vốn chủ sở hữu x 100
x 100
Gía trị TSCĐ và ĐTDH
1.2.4.3: Các chỉ số về tình hình hoạt động
• Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Tổng doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Hàng tồn kho
bình quân
=
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
2
Ý nghĩa: vòng quay hàng tồn kho nói lên một đồng vốn tồn kho tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao càng tốt.
• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Tổng doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Trong đó:

Số dư bình quân
các KPThu
=
KPThu đầu kỳ + KPThu cuối kỳ
2

Ý nghĩa: vòng quay khoản phải thu nói lên 1 đồng vốn bán chịu tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao càng tốt.
• Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền
trung bình
=
360
Vòng quay các khoản phải thu
• Vòng quay tổng tài sản
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 13
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Vòng quay tổng tài sản phản ánh trong kỳ tổng tài sản quay được mấy vòng.
Vòng quay tổng
tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Trong đó:
Tổng tài sản
bình quân
=
Tổng TS đầu kỳ + Tổng TS cuối kỳ

2
• Vòng quay tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Có nghĩa
là cứ dầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng thanh toán.
Vòng quay tài
sản dài hạn
=
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn bình quân

Trong đó:
Tài sản dài hạn
bình quân
=
TSDH đầu kỳ + TSDH cuối kỳ
2
• Vòng quay tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao
nhiêu vòng.
Vòng quay tài
sản ngắn hạn
=
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn.bình quân
Trong đó:
Tài sản ngắn
hạn bình quân
=
TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ
2

1.2.4.4:. Các chỉ số khả năng sinh lời
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra
phản ánh kết quả sản xuất. Mức lơi nhuận ma doanh nghiệp thu được tính trên một đơn vị
càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược
lại; mức lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp , kéo
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 14
Báo cáo sơ bộ GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
theo hiệu quả kinh doanh càng thấp.
Để đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, các nhà phân tích
thường sử dụng các chỉ tiêu khác nhau, trong đó chủ yếu là các chỉ tieeuphanr ánh khả
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lợi kinh tế của tài sản và khả năng sinh
lợi của doanh thu.
*Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại mấy
đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, sức sinh lợi của vốn chủ sở
hữu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ,
khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return on sales – ROS)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại
mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của doanh thu
thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu
càng nhỏ, khả năng sinh lợi của doanh thu thuần kinh doanh càng thấp, hiệu quả kinh
doanh càng thấp.

• Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết: 1đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số
của chỉ tiêu càng lớn, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng
nhỏ, hiệu quả hoạt động kinh doanh càng thấp.
1.2.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
Là các yếu tố như khả năng huy động vốn, nợ khó đòi,hàng tồn kho….
Hàng tồn kho là những tài sản: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất và kinh doanh
bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu,
SV Thực hiện: Hoàng Thị Mỵ - MSSV: 10022663 Trang 15

×