Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH MINH HOÀNG.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.43 KB, 64 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu
tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao
nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho
hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình và công ty TNHH
Minh Hoàng cũng không nằm ngoài điều kiện này.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định
bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh
nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh
đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động
kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra
chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng
đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có
giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp
trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể
thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu
dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty
TNHH MINH HOÀNG để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa
cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có hiệu quả. Chính


vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài Phân tích tình hình tài chính tại Công ty
TNHH Minh Hoàng là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và
những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số
liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài
chính của công ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
-Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ
quan thực tập.
- Phương pháp xử lý số liệu để thực hiện đề tài đã tiến hành thu thập tài liệu từ
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, các báo biểu kế toán, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số
liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông
qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số
biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm
qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai (Nguyễn Công Bình, 2009).
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
- Các số liệu sử dụng trong đề tài có giới hạn từ 2007, 2008, 2009: Phân tích các
báo cáo tài chính của công ty trong ba năm: 2007, 2008, 2009 để đánh giá thực trạng tài
chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
- Cấu trúc khóa luận tốt nghiệp gồm :
+ Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính
+ Chương 2: Giới thiệu sơ lược tình hình công ty TNHH MINH HOÀNG
+ Chương 3: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH MINH HOÀNG
+ Chương 4: Giải pháp và Kiến nghị
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Phân tích hoạt động tài chính và ý nghĩa vai trò của nó
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính có thể được hiểu như là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm năng
trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp một cách
chính xác. Để phân tích tình hình tài chính của một Công ty, người ta thường dựa vào các
số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích.
Ngoài ra để đánh giá tình hình tài chính của một Công ty, người ta còn dùng các tỷ số tài
chính để đánh giá như: tỷ số thanh toán, tỷ số hoạt động, tỷ số đòn bẩy, tỷ số lợi nhuận.
Đối với Công ty cổ phần người ta còn dùng thêm tỷ số giá thị trường để đánh giá.
1.1.2. Mục đích
Phân tích tình hình tài chính một Công ty nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi
ro cũng như tiềm năng, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp trong tương lai nhằm phục vụ
cho việc ra quyết định một cách thích hợp.
1.1.3. Ý nghĩa vai trò
Tuỳ theo đối tượng sử dụng mà kết quả phân tích tài chính có ý nghĩa vai trò khác
nhau.

Chẳng hạn như đối với nhà quản trị doanh nghiệp, phân tích tài chính cung cấp
các thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó làm cơ sở cho
các dự báo tài chính, các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
Còn đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm nhiều đến lợi tức cổ phần của họ nhận
được hàng năm và giá thị trường của cổ phiếu. Qua phân tích tài chính, họ sẽ biết khả
năng sinh lợi cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các nhà cho vay như ngân hàng, công ty tài chính, các trái chủ, họ quan
tâm đến khả năng trả nợ vay. Qua phân tích tài chính, họ muốn biết khả năng thanh toán
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các khoản
nợ đến hạn trả.
Đối với các khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến
khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Còn đối với các cơ quan Nhà nước như: cơ quan thuế, tài chính, chủ quản thì qua
phân tích tình hình tài chính cho thấy thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó cơ quan thuế sẽ tính toán chính xác mức thuế mà Công ty phải nộp; các cơ quan chủ
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
quản, tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị
mỹ hương, 2009).
Nội dung phân tích hoạt động tài chính
Các báo cáo tài chính tổng hợp theo định kỳ những số liệu tài chính quan trọng
của doanh nghiệp trong một giai đoạn cụ thể. Chúng được tổng hợp từ những khối lượng
thông tin to lớn và trình bày một cách hợp lý để người đọc có thể thấy rõ tình hình tài
chính, khả năng thanh toán, lợi nhuận và rủi ro của Công ty. Trong phân tích tình hình tài
chính ta thường sử dụng hai bảng báo cáo tài chính đó là : bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là sự tóm tắt ngắn gọn về tình hình tài chính và nguồn tài trợ

cho những tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể . Báo cáo hàng năm của
một công ty trình bày sự cân đối tài sản ở tại thời điểm kết thúc năm tài chính, thường là
ngày 31 tháng 12 hàng năm .
Bảng cân đối kế toán của một Công ty phản ánh bức tranh về tất cả nguồn ngân
quỹ nội bộ, được gọi là nợ và vốn của chủ sở hữu, và việc sử dụng các nguồn ngân quỹ
đó tại một thời điểm nhất định. Phương trình cơ bản xác định bảng cân đối kế toán được
trình bày như sau:
Tổng tài sản = Tổng nợ + Vốn chủ sở hữu (Vốn cổ đông)
Trong đó ở cả hai bên, tính thanh toán là tính cấp bách cao ở trên đầu bảng và
giảm dần khi di chuyển xuống phía dưới.
1.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những
thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động,
kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Công Bình,
2009).

1.3. Phương pháp phân tích hoạt động tài chính
1.3.1. Phương pháp so sánh
Các tỷ số tài chính sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi chúng được so sánh với các chỉ
số có liên quan. Có hai dạng so sánh thường được sử dụng:
1.3.1.1. So sánh các chỉ tiêu trong ngành
Ta có thể so sánh các chỉ tiêu tài chính của một doanh nghiệp với các tỷ số tài
chính trung bình của ngành hoặc của một số doanh nghiệp khác trong ngành. Bằng sự so
sánh này sẽ thấy được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sức mạnh tài chính của
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh và giải thích được sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phân tích theo xu hướng

Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một phương pháp quan trọng để
đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp, có thể so
sánh với năm trước đó, hoặc theo dõi sự biến động thông qua nhiều năm. Kết quả sự so
sánh sẽ cho ta thấy sự phát triển tài chính của doanh nghiệp. Đây là thông tin cần thiết
cho cả người quản trị doanh nghiệp lẫn nhà đầu tư.
1.3.2. Phân tích liên hoàn các tỷ số tài chính
Các tỷ số tài chính được trình bày ở trên đều ở dạng phân số. Điều đó có nghĩa là
mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: tử số và mẫu số. Mặt khác
các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số tài chính lúc
này được trình bày bằng tích một vài tỷ số tài chính khác (Nguyễn Công bình, 2009).
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính.
1.4.1. Đánh giá khái quát về tài sản, nguồn vốn trên báo cáo tài chính
1.4.1.1. Đánh giá khái quát về tài sản
- Chỉ tiêu sử dụng: các mục tài sản trên bảng cân đối kế toán
- Đối tượng phân tích: có hai đối tượng phân tích:
+ Chênh lệch về giá trị các mục tài sản qua các thời kỳ
+ Chênh lệch về cơ cấu các mục tài sản qua các thời kỳ
- Phương pháp phân tích: so sánh theo chiều ngang và chiều dọc, được thể hiện qua
bảng kê phân tích sau:
Tài sản
Số liệu kỳ so sánh Số liệu kỳ gốc
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
+ Cột 1: ghi chép các mục tài sản
+ Cột 2: giá trị tài sản ở kỳ so sánh
+ Cột 3: tỷ trọng của từng mục tài sản ở kỳ so sánh
Tỷ trọng mục tài sản (i) =

Mục tài sản (i)
X 100%
Tổng tài sản
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
+ Cột 4: giá trị tài sản ở kỳ gốc
+ Cột 5: tỷ trọng của từng mục tài sản ở kỳ gốc
+ Cột 6 = cột 2 – cột 4
+ Cột 7 = cột 6/cột 4
+ Cột 8 = cột 3 – cột 5
- Nội dung phân tích:
+ Đánh giá năng lực kinh tế thật sự của tài sản kỳ so sánh: giá thị trường từng tài
sản, giá trị tài sản hữu dụng, giá trị tài sản không hữu dụng. Nếu giá trị kinh tế của tài
sản thể hiện trên bảng cân đối kế toán có giá trên thị trường và có giá trị hữu dụng cao
(dùng được cho sản xuất kinh doanh và tiêu thụ) thì tình hình tài sản của doanh nghiệp có
dấu hiệu khả quan, có năng lực kinh tế và nó cũng cho ta thấy một khả năng đảm bảo cơ
sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại và tương lai. Ngược lại, nếu năng
lực kinh tế các mục tài sản thấp (giá trị thị trường thấp, giá trị hữu dụng thấp – tồn tại tài
sản nhưng không thể sử dụng được trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ) thì tình hình tài
sản của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán chỉ là một con số ảo, không đảm bảo cơ
sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đánh giá sự thay đổi các mục tài sản (về giá trị, tỷ trọng) qua các thời kỳ có phù
hợp với phương án, phương hướng sản xuất kinh doanh hay không. Nếu sự thay đổi này
phù hợp với phương án, phương hướng sản xuất kinh doanh thì đó là một dấu hiệu tích
cực, thể hiện tính chủ động trong cơ cấu tài sản. Ngược lại, nếu sự thay đổi của các mục
tài sản không phù hợp thì đây là một cơ cấu tài sản thụ động, và nó cũng thường dẫn đến
sự ứ đọng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn.
+ Tìm hiểu sự thay đổi bất thường của một số mục tài sản hoặc sự thay đổi chủ
yếu của tài sản ở những mục nào, những dấu hiệu này có hợp lý hay không. Việc hiểu
này giúp cho người phân tích đánh giá được rủi ro, những thay đổi tài sản không hợp lý.

+ Ngoài những vấn đề cơ bản trên, khi đánh giá khái quát về tình hình tài sản cũng
cần chú ý đến về giá trị, về sự thay đổi của kết cấu tài sản thông qua 3 chỉ tiêu sau:
Cơ cấu về tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Cơ cấu về tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Giá trị hao mòn
Tổng nguyên giá TSCĐ
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Với cơ cấu tài sản ngắn hạn, dài hạn được thay đổi phù hợp với từng ngành nghề,
từng thời kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đánh giá tính hợp lý cần phải so sánh cơ cấu
tài sản ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp với cơ cấu tài sản ngắn hạn, dài hạn chung
của toàn ngành. Nếu cơ cấu của doanh nghiệp xoay quanh cơ cấu chung của toàn ngành
là hợp lý. Ngược lại, đối với hệ số hao mòn càng lớn thì tình hình tài sản của doanh
nghiệp thường kém năng lực.
1.4.1.2. Đánh giá khái quát về nguồn vốn
- Chỉ tiêu sử dụng: Các mục nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán.
- Đối tượng phân tích: Chênh lệch các mục nguồn vốn qua các thời kỳ.
- Phương pháp phân tích: So sánh và liên hệ cân đối, điều này được thể hiện thông
qua bảng kê phân tích nguồn vốn về sự biến động giá trị, tỷ trọng.
- Nhận xét:
+ Nhận xét về tính trung thực của nguồn vốn trên BCĐKT. Thực chất là đánh giá
có thực hay không về thông tin nguồn vốn bằng cách khảo sát hai vấn đề.
 Nguồn tài trợ cụ thể
 Hình thức tài sản đảm bảo.
+ Đánh giá về cơ cấu nguồn vốn: Đánh giá tỷ lệ nợ hoặc tỷ lệ vốn sở hữu có đảm

bảo tiêu chuẩn quy định trong chế độ tài chính đối với từng ngành nghề sản xuất kinh
doanh hay không.
+ Đánh giá sự chuyển biến về giá trị, tỷ trọng của từng mục nguồn vốn xem có:
 Phù hợp với chế độ tự chủ tài chính.
 Phù hợp với chế độ thanh toán tín dụng.
 Phù hợp với phương hướng sản xuất kinh doanh.
=> Kết luận: Nếu tình hình nguồn vốn của một doanh nghiệp đảm bảo có thực,
đảm bảo được những quy định về nợ, sự chuyển biến về giá trị, tỷ trọng phù hợp với việc
đảm bảo chế độ tiêu chuẩn tài chính, phù hợp với những quan hệ thanh toán thông
thường và phương hướng sản xuất kinh doanh thì đây là một cơ cấu nguồn vốn tích cực,
lành mạnh. Ngược lại, nếu cơ cấu nguồn vốn là không có thực hoặc không đảm bảo tỷ lệ
nợ, không đảm bảo chế độ tài chính, hình thành do bị động trong chế độ thanh toán, chế
độ tín dụng, hoặc không phù hợp với những phương hướng sản xuất kinh doanh thì đây
là một cơ cấu nguồn vốn thụ động, không đảm bảo về mặt pháp lý, về mặt tài chính cho
hoạt động sản xuất kinh doanh (Nguyễn Công Bình, 2009).
1.4.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Sơ đồ 1.1biểu diễn mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
- Nội dung phân tích:
+ Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn được xem là bình thường, hợp lý
trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi xuất hiện tất cả những thành phần trên và mối
quan hệ như trên sơ đồ.
+ Nếu TSNH chỉ được tài trợ từ nợ ngắn hạn, điều này thể hiện sự mất tự chủ tài
chính trong quan hệ cân đối tài sản và nguồn vốn, đồng thời dấu hiệu này còn thể hiện sự
vi phạm nguyên tắc dài tín dụng. Bởi lẽ một phần nợ ngắn hạn chuyển sang tài trợ cho tài
sản dài hạn, mặc dù nợ, vốn vay ngắn hạn lãi suất thấp hơn nhưng chu kỳ thanh toán
nhanh hơn. Vì vậy trong luân chuyển vốn của TSNH sẽ không đảm bảo, để dẫn đến
nhanh hơn. Vì vậy trong luân chuyển vốn của tài sản ngắn hạn sẽ không đảm bảo, dễ dẫn
đến thanh toán sai nguyên tắc.

+ Nếu tài sản dài hạn được tài trợ chủ yếu từ nợ dài hạn: dấu hiệu này cũng thể
hiện sự mất tự chủ tài chính, nếu nợ dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn thì một phần nợ dài
hạn gắn liền với tài sản ngắn hạn. Vì vậy vừa vi phạm nguyên tắc tài chính tín dụng, vừa
tăng chi phí sử dụng vốn không hiệu quả.
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 9
Tài sản
dài hạn
Nguồn
vốn ngắn
hạn
Nợ ngắn
hạn
Vốn sở
hữu
Nợ dài
hạn
Vốn sở
hữu
Nguồn
vốn dài
hạn
Tài sản
dài hạn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
+ Nếu tài sản chỉ được tài trợ từ vốn sở hữu thì mối quan hệ cân đối này thể hiện
tính tự chủ tài chính rất cao, nhưng ngược lại doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, hiệu quả
sử dụng vốn thấp. Đối với các Công ty cổ Đông thì tình trạng này thường tác động xấu
đến mức sinh lợi của cổ đồng (Nguyễn Công Bình, 2009).
1.4.3. Phân tích tỷ lệ thanh toán:
1.4.3.1. Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn

Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn là một chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào ý nghĩa kinh tế của các mục đầu
tư tài chính, nợ phải thu, hàng tồn kho. Nếu những mục này gặp rủi ro trong việc chuyển
đổi thành phương tiện thanh toán thì chỉ tiêu trên không có ý nghĩa (Nguyễn thanh liêm
và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.3.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn + phải thu khách hàng
Nợ phải trả ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các khoản
tương đương tiền để đảm bảo thanh toán nhanh cho một đồng nợ trong kỳ. Tuỳ thuộc vào
chính sách tài chính và tình hình tài chính trong mỗi thời kỳ mà các khoản tương đương
tiền sẽ có phạm vi khác nhau. Thông thường trong những nước có chính sách và nền tài
chính tiền tệ phát triển thì khoản tương đương tiền thường bao gồm các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn (chứng khoán) và nợ phải thu (Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ
hương, 2009).
1.4.3.3. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền.
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền =
Vốn bằng tiền
Nợ phải trả ngắn hạn
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 10
Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để thanh toán
trực tiếp cho một đồng nợ, chỉ tiêu này cũng đo lường khả năng thanh toán nhưng ở mức
độ nghiêm ngặt hơn ở vốn bằng tiền, vì vậy nó chỉ thích hợp và sử dụng trong nền tài
chính khoẻ mạnh (Nguyễn Công Bình, 2009).
1.4.4. Phân tích tỷ số về cơ cấu tài chính

1.4.4.1. Tỷ số nợ
Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng nguồn vốn có của doanh nghiệp.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
Trong đó:
Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn trong bảng
cân đối kế toán.
Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý và
sử dụng.
Hệ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay.
Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ càng được
đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ số nợ cao có nghĩa
là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh
doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương,
2009).
1.4.4.2. Tỷ số thanh toán lãi vay
Tỷ số thanh toán lãi vay là tỷ lệ giữa tổng số lợi nhuận trước thuế lợi với lãi tiền
vay phải trả trong kỳ.
Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không?
Tỷ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Chi phí tài chính
Trong đó:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để trả lãi vay trong năm.
Chi phí tài chính là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể
là lãi vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ

hương, 2009).
1.4.5. Phân tích khả năng luân chuyển vốn
1.4.5.1. Luân chuyển hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho (HTK) là một tiêu chuẩn đánh giá Công ty sử dụng
hàng tồn kho (HTK) của mình hiệu quả như thế nào
Số vòng quay HTK =
Tổng giá vốn hàng bán trong kỳ
Giá vốn HTK bình quân trong kỳ
Giá vốn HTK
bình quân trong kỳ
=
Giá vốn HTK ĐK + Giá vốn HTK CK
2
Số ngày của
một vòng quay HTK
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay hàng tồn
kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào
luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại. Sự luân chuyển hàng tồn kho nhanh thì
sẽ giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt được vốn dự trữ nhưng vẫn đảm bảo vốn cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn, ngược lại sự luân
chuyển vốn chậm thì doanh nghiệp sẽ mất nhiều vốn dự trữ hơn cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.5.2. Luân chuyển nợ phải thu
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp trong luân chuyển, là phần
vốn của doanh nghiệp tất yếu tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bị chiếm
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô nợ phải thu phụ thuộc vào chính sách
bán hàng và thu nợ của doanh nghiệp.

SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Số vòng quay NPT =

Tổng doanh thu trong kỳ
Số dư nợ phải thu bình quân trong kỳ

Số vòng quay của
một vòng quay NPT
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay nợ phải thu
Số vòng quay nợ phải thu càng lớn hoặc số ngày một vòng quay nợ phải thu càng
nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh, hạn
chế bớt vốn bị chiếm dụng. Ngược lại, số vòng quay nợ phải thu càng nhỏ hoặc số ngày
một vòng quay nợ phải thu lớn thì tốc độ luân chuyển nợ phải thu chậm, khả năng thu hồi
vốn chậm, gây khó khăn hơn trong thanh toán của doanh nghiệp và cũng dẫn đến những
rủi ro cao hơn về khả năng không thu hồi được nợ ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị
mỹ hương, 2009).
1.4.5.3. Luân chuyển tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bao gồm những tài sản dự trữ hoặc tài sản thanh toán. Khả năng
luân chuyển tài sản ngắn hạn chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán
của doanh nghiệp.
Số vòng quay TSNH =

Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Giá vốn TSNH bình quân trong kỳ
Số vòng quay của một vòng
TSNH
=

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay TSNH
Số vòng quay tài sản ngắn hạn càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay tài sản ngắn
hạn càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh góp phần tiết kiệm
tương đối được vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hạn chế bớt sự ứ đọng hoặc bị
chiếm dụng vốn. Ngược lại sẽ làm cho tốc độ luân chuyển TSNH chậm dẫn đến sự ứ
đọng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn (Trần vũ bích phượng, phân tích tình hình tài
chính,http//tailieu.vn, 09/07/2010).
1.4.5.4. Luân chuyển tài sản cố định
Tài sản cố định là một bộ phận tư liệu sản xuất chính cùa doanh nghiệp, là cơ sở
vật chất thiết yếu của doanh nghiệp. Vì tài sản cố định có giá trị rất lớn và thời gian sử
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
dụng lâu dài nên tốc độ luân chuyển tài sản cố định thường được xây dựng và thẩm định
rất cẩn thận
Tốc độ luân chuyển tài sản cố định có thể đo lường theo giá trị còn lại hoặc theo
nguyên giá:
Số vòng quay TSCĐ =
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
TSCĐ bình quân trong kỳ
Số vòng quay của một vòng
TSCĐ
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay TSCĐ
Số vòng quay của tài sản cố định càng lớn hoặc số ngày một vòng quay tài sản cố
định càng nhỏ thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp nhanh hơn,
từ đó dễ tạo điều kiện tích lũy, tái đầu tư. Ngược lại số vòng quay tài sản cố định nhỏ
hoặc số ngày một vòng quay tài sản cố định lớn thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố
định của doanh nghiệp chậm, khó có điều kiện tích lũy, tái đầu tư. Đặc biệt tốc độ luân

chuyển tài sản cố định nhanh hay chậm còn thể hiện sự phá sản kế hoạch đầu tư tài sản
cố định trước đây của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài sản cố định nhanh hay chậm
còn thể hiện kết quả của mối liên kết, quan hệ nhân quả trong đầu tư và sử dụng tài sản
cố định tại doanh nghiệp (Trần vũ bích phượng, phân tích tình hình tài chính,
http//tailieu.vn,09/07/2010).
1.4.5.5. Luân chuyển tài sản
Việc phân tích chỉ tiêu này giúp ta có cái nhìn tổng quát về tình hình sử dụng vốn.
Số vòng quay tài sản
=
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Số vòng quay của một vòng
tài sản
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay TS
Số vòng quay của tài sản càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay tài sản càng
nhỏ thể hiện khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp càng nhanh, tạo điều kiện hạn chế
bớt vốn dự trữ, bị chiếm dụng, tăng tích lũy, tái đầu tư để đảm bảo tiết kiệm vốn, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngược lại, số vòng quay tài sản càng nhỏ hoặc số vòng
quay một vòng tài sản lớn thể hiện khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp chậm, dễ dẫn
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
đến tăng vốn dự trữ, bị chiếm dụng, khó thu hồi vốn, khó có điều kiện tích lũy, tái đầu tư
(Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng của họ là lợi nhuận. Vì thế lợi nhuận là
chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu
thụ … Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan
hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn về thuận lợi

thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối
quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo
ra nó trong từng phạm vi cụ thể. Vấn đề này cơ bản được thể hiện qua những chỉ tiêu sau:
1.4.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể chỉ tính cho hoạt động kinh doanh hoặc
cũng có thể tính cho toàn bộ hoạt động tại doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng
doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu với
lợi nhuận. Đây là hai yếu tố liên quan rất mật thiết: doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh
nghiệp trên thương trường; lợi nhuận thể hiện chất lượng, hiệu quả cuố cùng của doanh
nghiệp. Vậy chỉ tiêu này thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp. Vì thế tổng mức
doanh thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò,
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị
mỹ hương, 2009).
1.4.6.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
( ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản chung
của toàn doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao thì trình độ sử dụng tài sản của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO

1.4.6.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn sở hữu
( ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu cho biết một đồng vốn sở hữu của doanh nghiệp
sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn
sở hữu của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao thì trình độ sử dụng vốn sở hữu của
doanh nghiệp càng cao và ngược ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
Tóm tắt chương
Phân tích tài chính tài chính, mặc dù khác nhau theo mối quan tâm của nhà phân
tích nhưng nó luôn luôn phải liên quan đến việc sử dụng các báo cáo tài chính, chủ yếu là
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán tóm tắt tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu của một công ty tại
một thời điểm còn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm tắt doanh thu và chi phí của
một công ty qua một thời kỳ.
Khuôn khổ phân tích tài chính cung cấp cho nhà phân tích một công cụ chặt chẽ
để cấu trúc quá trình phân tích. Chẳng hạn, khi phân tích tài trợ bên ngoài, người ta quan
tâm đến nhu cầu vốn, điều kiện và hiệu suất tài chính và rủi ro kinh doanh của công ty.
Dựa trên việc phân tích các nhân tố này, người ta có thể xác định nhu cầu tài trợ và từ đó
thương lượng với các nhà cung cấp vốn bên ngoài.
Các thông số tài chính là những công cụ được sử dụng để phân tích điều kiện và
hiệu suất tài chính. Các thông số tài chính là cơ sở so sánh giá trị hơn so với số liệu thô.
Tính hữu dụng của các thông số phụ thuộc vào sự khôn khéo và kinh nghiệm của
nhà phân tích tài chính sử dụng chúng. Bản thân các thông số tài chính là vô nghĩa nên nó
cần phải được phân tích trên cơ sở so sánh. So sánh qua các năm, cung cấp những dấu
hiệu để đánh giá sự thay đổi và xu hướng về điều kiện tài chính và khả năng sinh lợi của
công ty. So sánh này có thể là so sánh quá khứ nhưng nó cũng bao gồm cả phân tích

tương lai dựa trên các dự toán báo cáo tài chính.
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 16
Cốp pha đầm,
giằng sàn
Thi công tường nhà
Lắp đặt thiết bị
trang trí nội thất
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH
MINH HÒANG
2.1. Giới thiệu chung
Công Ty TNHH Minh Hoàng – là một Công Ty TNHH được thành lập cách đây
09 năm . Sau một thời gian thành lập Công ty đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên quản
lý có nhiều năm kinh nghiệm. Hoạt động chủ yếu của công ty là lĩnh vực xây lắp. Địa
bàn hoạt động của Công ty trong phạm vi cả nước.
Tên chính thức: Công Ty TNHH Minh Hoàng
Tên giao dịch: Công Ty TNHH Minh Hoàng
Trụ sở chính: 36 Lê Hồng Phong - F4-TP Vũng Tàu - Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Điện thoại – Fax: 064.837.344
MST: 3500410024
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 17
Cốp pha đầm,
giằng sàn
Thi công tường nhà
Lắp đặt thiết bị
trang trí nội thất
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.2.1Chức năng
Công ty thực hiện việc thiết kế, xây dựng và kinh doanh các công trình công

nghiệp, dân dụng, cơ sở kỹ thuật hạ tầng ở các đô thị và khu công nghiệp.
2.2.2 Nhiệm vụ
Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy
điện, công trình kỹ thuật hạ tầng ở các đô thị, khu công nghiệp.
Đầu tư phát triển và kinh doanh nhà ở, cơ sở kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công
nghiệp.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Đầu tư xây dựng các dự án đường bộ, cầu, cống.
2.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của Công ty. Đối với sản phẩm của ngành xây
dựng cơ bản của Công Ty TNHH Minh Hoàng có quy trình thi công như sau:
Sơ đồ quy trình thi công

SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 18
Tiếp thị đấu thầu
Gia công cốt thép
Cốp pha đầm,
giằng sàn
Thi công bê tông:
bê tông cột, bê
tông đầm, sàn ,nền
Cốp pha cột nhà
Tháo dỡ cốp pha
Hoàn công
và nghiệm thu, bản
vẽ hoàn công
Lợp mái
Xây
Thi công phía trong
Tô trát ngoài trời

Lát nền
Bàn giao công trình
Kết thúc xây dựng
Bảo hành công trình
Lập dự toán thi công
Thi công phần móng
Thi công phần thân
Hoàn thiện
Thi công tường nhà
Lắp đặt thiết bị
trang trí nội thất
Công tác sơn nước
Trình duyệt
Khảo sát thiết kế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
( Nguồn: Phòng kỹ thuật )
2.4. Tổ chức quản lý của Công Ty TNHH Minh Hoàng
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 19
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG



PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH TẾ
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC

CÔNG TY

Công
Trình
Xây
Dựng
C
Công
Trình
Xây
Dựng
D
Công
Trình
Xây
Dựng
B
Phòng Tài Chính
Kế Toán

Phòng Tổ Chức
Hành ChínhÏ

Phòn g Kinh Tế
Kế Hoạch
Phòng Kỹ Thuật
Thi Công


Công

Trình
Xây
Dựng
A
(Nguồn: Phòng tổ chức)

- Giám đốc Cơng ty:
Là người đứng đầu trong Cơng ty, có tồn quyền quyết định về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Cơng ty .
- Phó Giám đốc Cơng ty về Kinh tế kế hoạch:
Là người tham mưu, giúp Giám đốc về lĩnh vực Kinh tế kế hoạch; theo dõi kiểm
tra chất lượng và tiến độ thi cơng, phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của đơn vị; thực
hiện các nhiệm vụ được Giám đốc ủy quyền, là người thay thế Giám đốc khi Giám đốc đi
vắng với quyền hạn như một Giám đốc nếu được sự ủy quyền của Giám đốc.
- Phó Giám đốc Cơng ty về kỹ thuật:
Là người tham mưu, giúp Giám đốc về việc giám sát tiến độ thực hiện các cơng
trình , ngồi ra cũng có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được Giám đốc ủy quyền,
thay thế Giám đốc khi Giám đốc đi vắng với quyền hạn như một Giám đốc nếu có sự ủy
quyền của Giám đốc.
- Phòng Kỹ thuật thi cơng:
SVTH: HỒNG HÀ TRANG: 20
Chứng từ và các giấy tờ

liên quan đến mua hàng
Chuyển chứng từ và
Các báo cáo NV

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Có chức năng giúp Giám đốc và Phó Giám đốc về việc giám sát kỹ thuật, chất
lượng công trình, đồng thời tham gia kiểm soát mọi hoạt động liên quan đến kỹ thuật của

công trình. Thường xuyên bám sát tiến độ thi công, ghi nhận những phát sinh vướng mắc
để báo với ban giám đốc để giải quyết.
- Phòng Tài chính Kế toán:
Có chức năng quản lý và thực hiện mọi hoạt động về tài chính của Công ty.
Thực hiện việc ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ quá trình
luân chuyển tài sản, vật tư, tiền vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh; thanh toán kịp
thời chính xác, hạch toán đúng chế độ quy định của Nhà nước.
Tổng hợp chi phí sản xuất, xác định kết quả kinh doanh trong toàn Công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính :
Có chức năng quản lý về số lượng lao động trong toàn Công ty, kịp thời giải quyết
các chế độ như tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ...cho toàn thể cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty và lĩnh vực hành chính quản trị, đón tiếp.
- Phòng Kinh tế Kế hoạch :
Có chức năng lập kế hoạch về sản xuất kinh doanh thông qua sự phê chuẩn của
Giám đốc.
- Ngoài ra công ty còn có bộ phận an toàn lao động :
Đây là bộ phận quan trọng trong quá trình thi công xây dựng công trình .Bộ phận
này có trách nhiệm phổ biến và truyền dạt cho người lao động nắm bắt được những quy
định về an toàn lao động ,có kế hoạch trang bị bắt buộc cho người lao độngtham gia xây
dựng công trình các loại dụng cụ an toàn lao động ,bảo vệ môi sinh môi trường ,phòng
chống cháy nổ .Đồng thời thường trực trên công trường để giải quyết những trường hợp
bất trắc xảy ra và chịu trách nhiệm trang bị các thiết bị về biển báo ,rào chắn ,các thiết bị
dự phòng và thường xuyên phối hợp với ban chỉ huy công trình để làm tốt công tác an
toàn lao động .
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 21
Chứng từ và các giấy tờ

liên quan đến mua hàng
Chuyển chứng từ và
Các báo cáo NV


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
2.5. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Minh Hoàng
2.5.1. Tổ chức ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ
Sơ đồ tổ chức ghi chép và luân chuyển chứng từ
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
2.5.2. Tổ chức hình thức sổ sách kế toán:
- Công ty TNHH Minh Hoàng áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế
toán tập trung tại phòng kế toán Công ty. Tại các công trình có các nhân viên thống kê,
ghi chép theo dõi chi tiết các hoạt động cụ thể.
- Căn cứ vào báo cáo của các công trình, các chứng từ nhập xuất từ phòng kế hoạch kinh
doanh, cùng với các bộ phận khác chuyển đến, phòng kế toán thực hiện công tác kế toán
theo chế độ quy định hiện hành. Kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ, định khoản, theo
dõi chi tiết và tổng hợp, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời
lập báo cáo kế toán.
- Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01xx đến 31/12/xx.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VND (Việt Nam đồng).
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ.
+ Phương pháp kế toán tài sản cố định: khấu hao tài sản cố định theo quyết định
số 166/2001/QĐ/BTC ngày 30/12/2001 của Bộ Tài Chính.
+ Phương pháp kế toán hành tồn kho:
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 22
Các
công
trình
Nhân
viên vật

Phòng KH-

KD kiểm tra,
đối chiếu,
chứng từ
-Nhập kho
-Xuất kho
-Các nghiệp
vụ liên quan
Ghi chép báo cáo sổ sách
Phục vụ theo y/c quản lý
Chứng từ và các giấy tờ

liên quan đến mua hàng
Phòng kế
tóan xử lý và
tiến hành
công việc kế
tóan
Chuyển chứng từ và
Các báo cáo NV

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
 Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp bình quân gia
quyền (tính vào cuối tháng)
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
 Về đánh giá sản phẩm dở dang: áp dụng phương pháp nguyên vật liệu trực tiếp.
 Tập hợp chi phí theo khoản mục
 Áp dụng phương pháp tính giá thành phân bước, có tính giá thành bán thành
phẩm.
Sơ đồ hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
2.5.3. Tổ chức bộ máy kế toán:
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 23
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổSổ quỹ Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khỏan
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế tóan
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Nguồn: Phòng tài chính kế toán

- Nhiệm vụ phòng kế toán:
+ Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống các nguồn vốn cấp và vốn
vay. Giải quyết các loại vốn, thực hiện các cho huy động vật tư, vật liệu và hàng hóa
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán, thống kê phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc kiểm tra, thực hiện kế hoạch của Công ty.
+ Thực hiện quyết toán tháng, qúy năm đúng niên độ kế toán. Giúp giám đốc
Công ty nắm rõ tình hình tài chính, tham mưu cho giám đốc Công ty chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc thực hiện các chế độ quản lý tài chính. Giám sát giá cả đầu vào, đầu ra trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nhiệm vụ các nhận viên phòng kế toán.
Kế toán trưởng:
+ Giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh về thống kê kế toán và điều lệ về tổ chức kế toán
Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Giám sát thực hiện hạch toán theo chế độ kế toán thống nhất. Chịu trách nhiệm trước
giám đốc và Nhà nước về các chế độ, chính sách tài chính do Nhà nước ban hành.
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 24
Kế tóan trưởng
Thủ
quỹ
Kế tóan
tổng hợp
TSCĐ
Kế
tóan
vật tư
Kế tóan
công nợ
TGNH
Kế tóan
giá
thành
Nhân viên thống kê kế tóan phòng
nghiệp vụ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
+ Tham mưu và thực hiện các công tác kế toán, bảo đảm vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lý, sử dụng vốn phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao và đảm bảo phát
triển vốn.
+ Chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng bộ máy thống kê kế toán toàn Công ty.
Kế toán tổng hợp:

+ Lập báo cáo kế toán, thống kê tổng hợp theo yêu cầu của Công ty và của Nhà nước.
+ Trợ lý cho kế toán trưởng.
+ Theo dõi Công ty khác theo yêu cầu công việc.
+ Ghi chép, phản ánh và tổng hợp số liệu về nhập, xuất, tiêu dùng, thành phẩm, các loại
vốn, quỹ…
+ Ghi chép sổ cái, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo thuộc phần phụ trách.
+ Đối với tài sản cố định, tham gia đánh giá, kiểm kê về số lượng, giá trị tài sản cố định
hiện có, tình hình tăng giảm, di chuyển tài sản cố định. Tham gia lập dự toán sửa chữa
lớn tài sản cố định, phản ánh tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
+ Hàng tháng tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố định vào chi phí có liên quan.
Cuối tháng lập báo cáo về tài sản cố định.
Kế toán vật tư:
+ Theo dõi nhập, xuất, tồn các loại nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, hàng hóa,
thành phẩm (từng công trình thông qua hóa đơn xuất, nhập kho cả về số lượng lẫn chất
lượng và giá trị). Cuối tháng gửi hóa đơn, chứng từ cho kế toán giá thành tính toán tập
hợp vào chi phí sản phẩm.
+ Gửi các sổ chi tiết, theo dõi các tài khoản từ tài khoản 151 đến tài khoản 159. Lập báo
cáo thống kê về phần công việc của mình khi có yêu cầu.
+ Theo dõi nghiệp vụ thuế đầu ra, đầu vào.
+ Kiểm kê kho định kỳ 6 tháng 1 lần.
+ Cuối tháng, đối chiếu với kế toán công nợ: đối chiếu theo số, theo ngày, theo số tiền.
Đồng thời đối chiếu với kế toán giá thành: theo sổ chi tiết vật tư và sổ giá thành.
Thủ quỹ:
+ Đảm bảo và thực hiện công việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu và ngoại tệ.
+ Sử dụng các sổ chi tiết để quản lý quỹ, lập các báo cáo quỹ khi có yêu cầu
+ Không có trách nhiệm lập chứng từ, chỉ tiếp nhận chứng từ để làm căn cứ ghi sổ và
thu, chi tiền mặt.
SVTH: HOÀNG HÀ TRANG: 25

×