Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH dự án đầu tư tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẨN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH sầm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.7 KB, 67 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH SẦM SƠN
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Mơ
Mã số sinh viên : 09026353
Lớp : DHTN5TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN














Giảng viên hướng dẫn


(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lê Thị Mơ – Lớp DHTN5TH i
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thiện bào báo cáo thực tập em đã sử dụng rất nhiều tài liệu, từ sách giáo
khoa, internet và cả những bài luận văn khóa trước, tuy nhiên những tài liệu trên em dung
với mục đích tham khảo chứ không có bất cứ một hình thức sao chép nguyên mẫu nào.
Em xin cam đoan những lời em nói trên hoàn toàn là sự thật.
Để hoàn thành báo cáo này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cô
trong khoa kinh tế trường ĐHCNT.p HCM đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ
ích cho e, đó chính là nền tảng ban đầu cho em làm bài báo cáo này. Em cũng xin cảm ơn
cô Nguyễn Thị Phương, giảng viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trước
và trong quá trình thực tập, hoàn thiện báo cáo. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới toàn thể các cô chú, anh chị trong PGD số 3, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, chi nhánh Sầm Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong thời
gian thực tập và giúp đỡ về tài liệu để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo của mình. Em
xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Lê Thị Mơ – Lớp DHTN5TH ii
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHCTSS Ngân hàng công thương Sầm Sơn
KH Khách hàng
CBTD Cán bộ tín dụng
QSD Quỹ sử dụng
DT Doanh thu
TSCĐ Tài sản cố định
BQ Bình quân

SVTH: Lê Thị Mơ – Lớp DHTN5TH iii
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
MỤC LỤC
1.1 Khái quát về dự án đầu tư 2
1.1.1 Hoạt động đầu tư 2
1.1.1.1 khái niệm về hoạt động đầu tư. 2
1.1.1.2 Phân loại hoạt động đầu tư 2
1.1.1.3 Vai trò của hoạt động đầu tư 3
1.1.2Khái quát về dự án đầu tư 4
1.1.2.1 Khái niệm về dự án đầu tư 4
1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư 4
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư 4
1.1.2.3 Vai trò của dự án đầu tư 5
1.2 Khái quát về thẩm định dự án đầu tư 6
1.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 6
1.2.2 Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư 6
1.3 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư trong NH 7
1.3.1 Nguồn thông tin thẩm định 7
1.3.2 Các bước thẩm định dự án đầu tư 8
1.3.2.1 Thẩm định hồ sơ pháp lý 8
Hồ sơ pháp lý là hồ sơ do doanh nghiệp đệ trình, trong đó trình bày các vấn đề về tình hình tổ chức và cơ
cấu hoạt động của doanh nghiệp. Một dự án đầu tư nói chung sẽ do một doanh nghiệp đứng ra làm chủ đầu
tư, hồ sơ pháp lý sẽ cung cấp cho ngân hàng một hình ảnh tổng thể về chủ đầu tư 8
1.3.2.2 Thẩm định doanh nghiệp vay vốn 9
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.3.3 Thẩm định dự án đầu tư 9
1.3.3.1 Mô tả dự án đầu tư 9
1.3.3.2 thẩm định địa điểm xây dựng dự án 10
1.3.3.3 Thẩm định về công nghệ sản xuất : 10

1.3.3.4 Thẩm định về kế hoạch sản xuất kinh doanh 10
1.3.3.5 thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án: 11
1.3.3.6 Thẩm định tài chính của dự án đầu tư 11
1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư 14
1.4.1 Những yếu tố chủ quan 14
1.4.1.1 Năng lực và trách nhiệm cảu cán bộ tín dụng 14
1.4.1.2 Phương pháp thẩm định: 14
1.4.1.3 Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật: 15
1.4.1.4 Tổ chức điều hành: 15
1.4.2 Những nhân tố thuộc về khách quan: 15
1.4.2.1Vấn đề thông tin: 15
1.4.2.2Môi trường kinh tế và pháp lý: 15
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG 17
4.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Công Thương Sầm Sơn 17
4.1.1 Lịch sử phát triển của ngân hàng Công Thương Sầm Sơn 17
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của ngân hàng công thương Sầm Sơn 18
2.1.2.1 Mô hình tổ chức 18
2.1.2.2chức năng của các phòng ban 19
2.2 Tình hình hoạt động của công thương Sầm Sơn 20
Những hoạt động khác 22
2.3 Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Sầm Sơn 23
2.3.1 Tình hình dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Sầm Sơn 23
2.3.2.1 Sơ đồ quy trìnnh thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 25
2.3.2.2 Giải thích sơ đồ 26
SVTH: Lê Thị Mơ – Lớp DHTN5TH iv
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
2.4 Phân tích ví dụ minh họa 32
2.4.1 Tiếp nhận hồ sơ khách hàng 32
2.4.2 Thẩm định hồ sơ pháp lý 32

2.4.3 Thẩm định doanh nghiệp vay vốn 33
2.4.3.1 Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng 33
2.4.3.2 Tình hình quan hệ của KH đối với NHCTSS 35
2.4.4 Thẩm định dụ án đầu tư và nhu cầu vay vốn của khách hàng 35
2.4.4.1 Giới thiệu dự án 35
2.4.4.2 Sự cần thiết phải đầu tư: 36
2.4.4.3 Hồ sơ pháp lý của dự án 36
2.4.4.4 Thẩm định thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm 37
2.4.4.5 Thẩm định về phương diện kỹ thuật. 38
2.4.4.6 Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án: 38
2.4.4.7 Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn: 39
2.4.4.7.1. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án: 39
2.4.4.7.2. Chi tiết kế hoạch đầu tư 39
2.4.4.7.3 Tính toán hiệu quả dự án: 42
2.4.5 Những rủi do dự kiến và biện pháp khắc phục: 45
2.4.5.2 Biện pháp khác phục 45
2.4.6 Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay 45
2.5 Đánh giá hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Sầm Sơn 46
2.5.1 Những kết quả đạt được 46
2.5.2 Những điều hạn chế còn tồn tại 46
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN 49
3.1 Định hướng và mục tiêu 49
3.1.1 Vị trí của NHCT SS cuối 2012 49
3.1.2 Kế hoạch 2013 49
3.1.2.1 Kế hoạch toàn ngân hàng 49
3.1.2.2 Kế hoạch riêng cho công tác thẩm định dự án đầu tư 50
3.2 Một số giả pháp 50
3.2.1 Các giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định 50
3.2.2 Giải pháp về mặt tổ chức điều hành 52

3.2.3 Giải pháp về đội ngũ cán bộ 53
3.2.4 Giải pháp về công nghệ 54
3.3 Một số kiến nghị 55
3.3.1 Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan 55
3.3.2 Kiến nghị với chủ đầu tư 56
3.3.3 Đối với ngân hàng công thương Sầm Sơn 56

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
1.1 Khái quát về dự án đầu tư 2
1.1.1 Hoạt động đầu tư 2
1.1.1.1 khái niệm về hoạt động đầu tư. 2
1.1.1.2 Phân loại hoạt động đầu tư 2
1.1.1.3 Vai trò của hoạt động đầu tư 3
1.1.2Khái quát về dự án đầu tư 4
1.1.2.1 Khái niệm về dự án đầu tư 4
1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư 4
SVTH: Lê Thị Mơ – Lớp DHTN5TH v
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư 4
1.1.2.3 Vai trò của dự án đầu tư 5
1.2 Khái quát về thẩm định dự án đầu tư 6
1.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 6
1.2.2 Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư 6
1.3 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư trong NH 7
1.3.1 Nguồn thông tin thẩm định 7
1.3.2 Các bước thẩm định dự án đầu tư 8
1.3.2.1 Thẩm định hồ sơ pháp lý 8
Hồ sơ pháp lý là hồ sơ do doanh nghiệp đệ trình, trong đó trình bày các vấn đề về tình hình tổ chức và cơ
cấu hoạt động của doanh nghiệp. Một dự án đầu tư nói chung sẽ do một doanh nghiệp đứng ra làm chủ đầu

tư, hồ sơ pháp lý sẽ cung cấp cho ngân hàng một hình ảnh tổng thể về chủ đầu tư 8
1.3.2.2 Thẩm định doanh nghiệp vay vốn 9
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.3.3 Thẩm định dự án đầu tư 9
1.3.3.1 Mô tả dự án đầu tư 9
1.3.3.2 thẩm định địa điểm xây dựng dự án 10
1.3.3.3 Thẩm định về công nghệ sản xuất : 10
1.3.3.4 Thẩm định về kế hoạch sản xuất kinh doanh 10
1.3.3.5 thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án: 11
1.3.3.6 Thẩm định tài chính của dự án đầu tư 11
1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư 14
1.4.1 Những yếu tố chủ quan 14
1.4.1.1 Năng lực và trách nhiệm cảu cán bộ tín dụng 14
1.4.1.2 Phương pháp thẩm định: 14
1.4.1.3 Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật: 15
1.4.1.4 Tổ chức điều hành: 15
1.4.2 Những nhân tố thuộc về khách quan: 15
1.4.2.1Vấn đề thông tin: 15
1.4.2.2Môi trường kinh tế và pháp lý: 15
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG 17
4.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Công Thương Sầm Sơn 17
4.1.1 Lịch sử phát triển của ngân hàng Công Thương Sầm Sơn 17
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của ngân hàng công thương Sầm Sơn 18
2.1.2.1 Mô hình tổ chức 18
2.1.2.2chức năng của các phòng ban 19
2.2 Tình hình hoạt động của công thương Sầm Sơn 20
Những hoạt động khác 22
2.3 Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Sầm Sơn 23
2.3.1 Tình hình dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Sầm Sơn 23
2.3.2.1 Sơ đồ quy trìnnh thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 25

Sơ đồ 2.2.Sơ đồ quy trìnnh thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 25
2.3.2.2 Giải thích sơ đồ 26
2.4 Phân tích ví dụ minh họa 32
2.4.1 Tiếp nhận hồ sơ khách hàng 32
2.4.2 Thẩm định hồ sơ pháp lý 32
2.4.3 Thẩm định doanh nghiệp vay vốn 33
2.4.3.1 Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng 33
2.4.3.2 Tình hình quan hệ của KH đối với NHCTSS 35
2.4.4 Thẩm định dụ án đầu tư và nhu cầu vay vốn của khách hàng 35
2.4.4.1 Giới thiệu dự án 35
2.4.4.2 Sự cần thiết phải đầu tư: 36
SVTH: Lê Thị Mơ – Lớp DHTN5TH vi
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
2.4.4.3 Hồ sơ pháp lý của dự án 36
2.4.4.4 Thẩm định thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm 37
2.4.4.5 Thẩm định về phương diện kỹ thuật. 38
2.4.4.6 Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án: 38
2.4.4.7 Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn: 39
2.4.4.7.1. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án: 39
2.4.4.7.2. Chi tiết kế hoạch đầu tư 39
2.4.4.7.3 Tính toán hiệu quả dự án: 42
2.4.5 Những rủi do dự kiến và biện pháp khắc phục: 45
2.4.5.2 Biện pháp khác phục 45
2.4.6 Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay 45
2.5 Đánh giá hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Sầm Sơn 46
2.5.1 Những kết quả đạt được 46
2.5.2 Những điều hạn chế còn tồn tại 46
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN 49

3.1 Định hướng và mục tiêu 49
3.1.1 Vị trí của NHCT SS cuối 2012 49
3.1.2 Kế hoạch 2013 49
3.1.2.1 Kế hoạch toàn ngân hàng 49
3.1.2.2 Kế hoạch riêng cho công tác thẩm định dự án đầu tư 50
3.2 Một số giả pháp 50
3.2.1 Các giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định 50
3.2.2 Giải pháp về mặt tổ chức điều hành 52
3.2.3 Giải pháp về đội ngũ cán bộ 53
3.2.4 Giải pháp về công nghệ 54
3.3 Một số kiến nghị 55
3.3.1 Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan 55
3.3.2 Kiến nghị với chủ đầu tư 56
3.3.3 Đối với ngân hàng công thương Sầm Sơn 56
SVTH: Lê Thị Mơ – Lớp DHTN5TH vii
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có hoạt động kinh doanh đầu
tư. Hoạt động đầu tư được coi như chìa khoá, tiền đề cho sự phát triển. Hoạt động
đầu tư có rất nhiều hướng, trong đó kế hoạch hoá đầu tư đã cụ thể hoá các kế hoạch
đầu tư là một hướng quan trọng. Dự án đầu tư là một hình thức cụ thể hoá các kế
hoạch đầu tư. Đầu tư theo dự án được xem như là một hình thức đầu tư có căn bản
nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa được những rủi ro. Như vậy dự án
đầu tư có vai trò quyết định việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Thẩm định dự án
đầu tư là một khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị đầu tư. Sự thành bại của hoạt
động đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định đầu tư và giấy phép đầu tư.
Việc ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư phụ thuộc vào công tác thẩm
định có chất lượng cao mà khâu quan trọng nhất xuyên suốt dự án đầu tư là thẩm
định tài chính dự án. Như vậy chất lượng thẩm định tài chính của công tác thẩm định

sẽ trực tiếp tác động lên các quyết định đầu tư là cấp phép đầu tư và tới hiệu quả đầu
tư.Trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư, thẩm định tài chính dự án đầu tư trở
thành một khâu không thể thiếu được trước khi ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép
đầu tư.
Hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng thương mại
cổ phần công thương chi nhánh Sầm Sơn nói riêng là quan trọng đối với nền kinh tế
của nước ta. Với hoạt động đi vay để cho vay các ngân hàng đã huy động được
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để cho
các đơn vị, tổ chức cần vốn vay để tiến hành các hoạt động của mình.
Tuy nhiên, hoạt động trong ngành ngân hàng có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn vậy
cần có những biện pháp tốt hơn để giải quyết những rủi ro đó. Để làm rõ hơn vấn đề
này em quyết định chọn đề tài “ Phân tích tình hình thẩm định dự án đầu tư tại
ngân hàng thương mại cổ phẩn công thương chi nhánh Sầm Sơn” làm nội dung
nghiên cứu cho bào báo cáo thực tập của mình. Nội dung bài báo cao gồm ba phần
Chương 1 Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư
Chương 2 Thực trạng về tình hình thẩm đinh dự án đầu tư tại ngân hàng công
thương Sầm Sơn
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân
hàng công thương Sầm Sơn
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Khái quát về dự án đầu tư
1.1.1 Hoạt động đầu tư
1.1.1.1 khái niệm về hoạt động đầu tư.
Đối với Quá trình sử dụng vốn đầu tư xét về mặt bản chất chính là quá trình
thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất,
kinh doanh và phục vụ sinh hoạt xã hội. Quá trình này còn được gọi là hoạt động đầu

tư hay đầu tư vốn.
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong
quá trình hoạt động của mình nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì các
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và là điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, hoạt động đầu tư là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra
và duy trì các cơ sở vật chất của nền kinh tế.
1.1.1.2 Phân loại hoạt động đầu tư
Có nhiều quan điểm để phân loại các hoạt động đầu tư. Theo từng tiêu thức ta
có thể phân ra như sau:
Theo lĩnh vực hoạt động
Các hoạt động đầu tư có thể phân thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
Theo các hoạt động đặc điểm đầu tư
Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ mới hình thành hoặc thêm các tài sản lưu động cho các cơ sở hiện có.
Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra
Đầu tư ngắn hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn vốn nhỏ hơn một năm.
Đầu tư trung hạn và dài hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn vốn lớn hơn
một năm.
Đứng ở góc độ nội dung:
Đầu tư mới hình thành nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
Đầu tư thay thế nhằm mục đích đổi mới tài sản cố định làm cho chúng đồng
bộ và tiền bộ về mặt kỹ thuật.
Đầu tư mở rộng nhằm nâng cao năng lực sản xuất để hình thành nhà máy mới,
phân xưởng mới v.v với mục đích cung cấp thêm các sản phẩm cùng loại.

Đầu tư mở rộng nhằm tạo ra các sản phẩm mới.
Theo quan điểm quản lý của chủ đầu tư, hoạt động đầu tư có thể chia thành:
Đầu tư gián tiếp: Trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành
quá trình quản lý, quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Thường là
việccác cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu v.v
hoặc là việc viện trợ không hoàn lại, hoàn lại có lãi xuất thấp của các quốc gia với
nhau.
Đầu tư trực tiếp: Trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quá trình điều
hành, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp được
phân thành hai loại sau:
Thứ nhất là đầu tư dịch chuyển: Là loại đầu tư trong đó người có tiền mua lại
một số cổ phần đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong
trường hợp này việc đầu tư không làm gia tăng tài sản mà chỉ thay đổi quyền sở hữu
các cổ phần doanh nghiệp.
Thứ hai là đầu tư phát triển: Là việc bỏ Vốn đầu tư để tạo nên những năng lực
sản xuất mới ( về cả lượng và chất) hình thức đầu tư này là biện phát chủ yếu để cung
cấp việc làm cho người lao động, là tiền đề đầu tư gián tiếp và đầu tư dịch chuyển.
1.1.1.3 Vai trò của hoạt động đầu tư
Đối với nền kinh tế hoạt động đầu tư có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó
không chỉ đóng vai trò trong quá trình tái sản xuất của xã hội mà còn tạo ra những cú
hích cho sự phát triển của nền kinh tế ở những nước đang phát triển thoát khỏi vòng
luẩn quẩn của nợ nần và nghèo đói, tạo ra sự phát triển của các nền kinh tế phát triển.
Đối với doanh nghiệp thì đầu tư có vai trò quyết định dến cả sự ra đời, tồn tại
và phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của bất
kì cơ sở nào cũng cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt
thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các
chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kì của các cơ sở vật chất kĩ
thuật vừa được tạo tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư. Đối với các
cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở
vật chất kĩ thuật của các cơ sở này đã hao mòn, hư hoảng. Để duy trì dc sự hoạt động

Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
bình thường cần định kì tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới để thích ứng với điều
kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kĩ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền
sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ
đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư.
Để tiến hành đầu tư vào một công trình hay lĩnh vực nào đó đòi hỏi phải có
một sự chuẩn bị, phân tích và tính toán hết sức cẩn thận để đánh giá hết được tầm
quan trọng của hoạt động đầu tư, về đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu
quả và hiệu quả tài chính, kinh tế -xã hội. Việc thực hiện các khâu chuẩn bị trên
chính là quá trình soạn thảo các dự án đầu tư.
1.1.2Khái quát về dự án đầu tư
1.1.2.1 Khái niệm về dự án đầu tư
Về bản chất dự án đầu tư là DAĐT là tổng thể các hoạt động dự kiến với các
nguồn lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời
gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặt cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai
Về hình thức dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách có chi
tiết và có hệ thống các hoạt động về chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai
1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư
Một là phân loại dự án đầu tư theo chủ đầu tư:

Dự án đầu tư với chủ đầu tư là Nhà nước:

Dự án đầu tư với chủ đầu tư là thành phần kinh tế khác (doanh nghiệp, tư
nhân, nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
Hai là phân loại dự án đầu tư theo nguồn vốn:


Đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước.

Đầu tư từ vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,

Đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước,

Đầu tư tư các nguồn vốn khác: vốn tự huy động, liên doanh, đầu tư trực
tiếp của nước ngoài
Ba là phân loại dự án đầu tư theo gốc độ tái sản xuất tài sản cố định:

Đầu tư xây dựng mới,

Đầu tư xây dựng mở rộng,
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng

Đầu tư cho xây dựng để cải tạo, nâng cấp,

Đầu tư xây dựng lại (khi công trình hết niên hạn sử dụng)
Ngoài ra có nhiều cách phân loại khác như: phân loại theo thời gian, theo
ngành, theo vùng kinh tế, theo loại công trình, bao gồm: đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài
hạn, đầu tư cho ngành công nghiệp, đầu tư cho ngành nông nghiệp, đầu cho cho vùng
xâu vùng xa, đầu tư cho công trình dân dụng, đầu tư cho công trình công nghiệp, cơ
sở hạ tầng,.
1.1.2.3 Vai trò của dự án đầu tư
Vai trò của DAĐT được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu
tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ

về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ yên
tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi nhuận và
ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất lớn, chính vì vậy ngoài phần
vốn tự có các nhà đầu tư còn cần đến phần vốn vay ngân hàng. Dự án là một phương
tiện rất quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
xem xét tài trợ cho vay vốn. DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch
đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là
những kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời
những tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công trình.
Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê
duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để đầu tư
phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế –
xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, cac DAĐT quan trọng của quốc
gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu
của dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước,
khi hoạt động của dự án không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả
kinh tế- xã hội. Dự án được phê duyệt thì các bên liên q uan đến dự án phải tuân theo
nội dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên
quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
Đối với ngân hàng Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của ngân hàng thì họ sẽ
xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi đến quyết
định có tài trợ hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo quan điểm
của ngân hàng. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế
hoạch thu hồi vốn.
Để một dự án đầu tư có đủ điều kiện đi vào thi công thì ngoài các khâu thiết

lập dự án, chuẩn bị nguồn lực thì khâu nguồn vốn luôn là vấn đề nan giải của các
chủ dự án. Ngoài nguồn vốn tự có thì phần lớn các chủ dự án phải đi vay NH để có
thể hoàn thành dự án. Nhưng đối với các NH, thì họ không tùy tiện cho vay, vì họ
không biết chắc rằng liệu dự án này có sinh lời trong tương lai hay không, nếu
không khả thi thì chủ DN sẽ không có khả năng hoàn trả khoản vay cho NH, tuy
nhiên nếu bỏ qua dự án thì lỡ nó lại mang lại một khoản lợi lớn trong tương lai thì
NH đã bỏ lỡ một cơ hội lớn đầu tư sinh lời. Vậy nên đối với một dự án có nhu cầu
cần đến nguồn vốn của NH thì NH phải tìm hiểu, phân tích đánh giả hiểu quả của nó,
để đưa ra quyết định có cho vay hay không, quá trình đó người ta gọi là thẩm định dự
án đầu tư.
1.2 Khái quát về thẩm định dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư cơ bản được hiểu là quá trình rà soát, kiểm tra một
cách toàn diện và khoa học các nội dung của dự án đầu tư, nhằm khẳng định tính hiệu
quả và khả thi để từ đó đưa ra quyết định
Thẩm định dự án là vệc sử dụng các công cụ và kĩ thuật, các chỉ tiêu tài chính
để phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án, mà
khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng
Các bên có liên quan đều phải thẩm định dự án théo quan điểm của mình. Trên
một góc độ nhất định người lập dự án cũng chính là người đầu tiên thẩm định dự án.
Bởi vì khi lập thì họ đã phải kiểm tra, đánh giá, đối chiếu và lựa cho dữ liệu. Chủ đầu
tư thì thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư. Chính quyền thẩm định dự án để cấp
giấy phép đầu tư, và cũng là để thực hiện chức năng quản lý nhà nước tròn lĩnh vực
đầu tư. Còn đối với các NH và các Định chế tài chính thì thẩm định nhằm đưa ra
quyết định cho vay tiền và giải ngân.
1.2.2 Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư
Đối với doanh nghiệp Là người trực tiếp hưởng thành quả từ hoạt động đầu tư
của mình, việc thẩm định dự án đầu tư giúp cho doanh nghiệp đánh giá tính đúng
đắn và hiệu quả của quyết định đầu tư. Đối với doanh nghiệp nếu họ muốn khẳng
định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn, dự án của mình đảm bảo được tính khả

thi và tính hiện thực, đủ điều kiện để có thể tiến hành đầu tư hay tiến hành vay vốn,
kêu gọi góp vốn, kêu gọi tài trợ vốn thì trước đó phải tiến hành thẩm định dự án.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
Trên cơ sở thẩm định dự án đầu tư doanh nghiệp có thể ra soát kiểm tra lại, đánh giá
lại một lần nữa hiệu quả mà dự án sẽ mang lại trong tương lai, tránh những rủi ro sai
lệch trong quá trình lập dự án, Việc thẩm định dự án đầu tư một cách chặt chẽ còn
giúp NH dễ dàng hơn trong quá trình đi vay để đầu tư vào dự án.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước Thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ quan
quản lý nhà nước đánh giá được sự cẩn thiết và tính phù hợp của dự án đối với kế
hoạch phát triển chung của ngành, địa phương và cả nước trên các mặt : mục tiêu,
quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
Đối với Ngân Hàng: Thẩm định dự án giúp các NH ra quyết định chính xác về
cho vay hay tài trợ dự án. Trước khi vay vốn NH quan tâm đến việc có đảm bảo se
thu hồi được về đầy đủ và đúng hạn khoản nợ không, kèm theo lợi ích mà NH sẽ
nhận như thế nào. Khi lập dự án đầu tư, khách hàng do mong muốn được vay vốn, có
thể đã thổi phồng và đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do
vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đúng thực chất của dự án, phương án kinh
doanh. Trong công tác thẩm định dự án đầu tư NH phải rất thận trọng để đem lại sự
an toàn cho mình, nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời không bị bỏ lỡ cơ hội đầu
tư, có lãi của NH
1.3 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư trong NH
1.3.1 Nguồn thông tin thẩm định
Thông tin do khách hàng cung cấp Một doanh nghiệp muốn được ngân hàng
đồng ý tài trợ cho dự án đầu tư của mình phải cung cấp đầy đủ tất cả những thông tin
mà ngân hàng yêu cầu. Đây là cơ sơ đầu tiên để ngân hàng tiến hành đánh giá về
khách hàng của mình. Tất cả những thông tin của khách hàng nằm trong hồ sơ dự án,
cho phép ngân hàng có thể thẩm định doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh, như: năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, tổ chức – quản lý của doanh nghiệp,

uy tín và tư cách của bộ máy lãnh đạo, năng lực sản xuất – kinh doanh, tình trạng tài
chính, tình hình và kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đồng thời là thẩm định về tính
khả thi của dự án xin tài trợ, kế hoạch trả nợ, biện pháp thực hiện bảo đảm tiền vay,
Những thông tin quan trọng để ngân hàng bắt đầu một quá trình tài trợ là tính
pháp lý của sự hình thành, tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các báo cáo về kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tình hình
công nợ cũng như các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp,
Thông tin NH thu thập Để có thể hiểu một cách chính xác và đầy đủ về khách
hàng có nhu cầu vay vốn, các ngân hàng phải tự mình điều tra, thu thập thêm thông
tin. Ngoài việc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các báo cáo kinh doanh và báo cáo
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
tài chính đã được kiểm toán, CBTD có thể thực tế xuống doanh nghiệp để trực tiếp
kiểm tra và đánh giá về khách hàng của mình. Hơn nữa NH có thể mở rộng thu thập
thông tin trên thị trường, trên ngành và lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động, các mối
quan hệ làm ăn -đặc biệt là các quan hệ về tài chính tín dụng.
Ưu điểm của nguồn thông tin này đối với các ngân hàng là độ tin cậy cao,
giúp ngân hàng có sự đánh giá chủ động, toàn diện và chính xác hơn về khách hàng
của mình, giảm thiểu rủi ro cho các quyết định tài trợ sau này. Tuy nhiên nó cũng đòi
hỏi ngân hàng phải có sự hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, có kiến thức về các yếu tố kỹ thuật chuyên môn, đồng thời phải chịu
đầu tư về mặt thời gian và chi phí nhất định. Trong những năm gần đây nền kinh tế
gặp nhiều khó khan, rủi ro trong NH ngày càng cao thì nguồn thông tin này luôn
được các NH chú trọng khai thác và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quy
trình thẩm định tại các NH
Thông tin từ các nguồn khác Ngoài hai nguồn trên, các ngân hàng cũng bổ
sung thông tin từ nhiều nguồn khác. Các nguồn này có thể là từ sự tổng hợp và lưu
trữ thông tin từ trước trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng, như là các thông
tin liên quan đến khách hàng và nghành, lĩnh vực hoạt động của họ. Hay các thông

tin từ các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan chuyên môn như (Trung tâm thông
tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước – CIC), các thông tin trên báo chí, thông tin từ các
đối tác, Các nguồn thông tin này không tập trung nhưng thường xuyên và có vai trò
nhất định bổ sung thông tin cho các NH.
1.3.2 Các bước thẩm định dự án đầu tư
1.3.2.1 Thẩm định hồ sơ pháp lý
Hồ sơ pháp lý là hồ sơ do doanh nghiệp đệ trình, trong đó trình bày các vấn đề
về tình hình tổ chức và cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp. Một dự án đầu tư nói
chung sẽ do một doanh nghiệp đứng ra làm chủ đầu tư, hồ sơ pháp lý sẽ cung cấp cho
ngân hàng một hình ảnh tổng thể về chủ đầu tư.
Thông thường bộ hồ sơ vay vốn bao gồm có:
Giấy đề nghị vay vốn.
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (Tên gọi, địa chỉ, số điện thoại, fax của
doanh nghiệp, giấy phép, quyết định thành lập, loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt
động và nghành nghề kinh doanh, các giấy phép chuyên ngành (nếu có), giấy phép
bổ sung nghành nghề kinh doanh.
Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
Báo cáo tài chính kỳ gần nhất.
Giấy tờ liên quan đến thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
Giấy tờ liên quan nếu cần thiết.
1.3.2.2 Thẩm định doanh nghiệp vay vốn
CBTD đưa ra cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp. Các vấn đề cần quan tâm
gồm: Đây là loại hình doanh nghiệp gì, hoạt động kinh doanh trên những lĩnh vực
nào? Quy mô và uy tín cũng như vị trí của doanh nghiệp trong nghành và trên thị
trường? Xu thế và khả năng phát triển, cạnh tranh của doanh nghiệp?
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Về tình hình tài sản –vốn và quan hệ với các tổ chức tín dụng cần quan tâm

đến tổng số vốn tự có bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Tổng dư nợ và bảo lãnh
tại các tổ chức tín dụng bao gồm vay bằng đồng Việt Nam và vay bằng đồng ngoại
tính đến thời điểm vay vốn
CBTD rút ra nhận xét đánh giá về quy mô vốn, cơ cấu vốn của doanh nghiệp
cũng như quan hệ vay trả của doanh nghiệp đối với các tổ chức tín dụng. Nếu quy mô
và cơ cấu vốn của doanh nghiệp là hợp lý, và doanh nghiệp có uy tín cao trong quan
hệ đối với các tổ chức tín dụng thì đây hứa hẹn sẽ là một khách hàng tốt
Tình hình công nợ hiện tại thì cần xem xét tổng số nợ phải thu và tổng số nợ
phải trả, đối tượng , thời hạn và phương thức vay trả.
Khi đưa ra nhận xét về tình hình công nợ của doanh nghiệp, cần chú ý tới đặc
thù kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời so sánh với các số liệu của ngành, khu
vực để đánh giá tính hợp lý hay bất hợp lý trong cơ cấu công nợ của doanh nghiệp
1.3.3 Thẩm định dự án đầu tư
1.3.3.1 Mô tả dự án đầu tư
Các vấn đề cần phân tích bao gồm:
Nêu sự cần thiết của việc đầu tư dự án.
Báo cáo khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Tên sản phẩm – dịch vụ làm ra cũng như đặc tính của chúng.
Thị trường tiêu thụ: xuất khẩu hay tiêu thụ trong nước, phạm vi thị trường
(công tác tiến hành nghiên cứu thị trường như thế nào?)
Công suất thiết kế của dự án.
Tổng giá trị thiết bị nhập
Tuổi thọ của dự án
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
So sánh với những dự án tương đương đã đầu tư ở DN khác về giá cả thiết bị,
chất lượng thiết bị và sản phẩm, để xem xét vốn đầu tư và suất đầu tư là cao hay
thấp.
1.3.3.2 thẩm định địa điểm xây dựng dự án

Là việc xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không?
Có gần các nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ hay
không? Có nằm trong quy hoạch hay không? Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa
điểm đầu tư như thế nào?
1.3.3.3 Thẩm định về công nghệ sản xuất :
Chủ đầu tư đã đưa ra bao nhiêu phương án lựa chọn công nghệ, ưu nhược
điểm chính của từng phương án, lý do nào dẫn đến lựa chọn phương án hiện tại .
Hiệu quả của công nghệ: Tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao NVL, tiêu hao năng
lượng, suất đầu tư
1.3.3.4 Thẩm định về kế hoạch sản xuất kinh doanh
CBTD dựa trên kế hoạch SXKD của dự án tính toán các chỉ tiêu đánh giá tình
hình SXKD, khả năng tiêu thụ, doan thu dự kiến và các chi phí liên quan để xem xét
lợi nhuận mà dự án đem lại. Từ đó dự kiến thơi gian hoàn vốn, khả năng trả nợ của
DN
CBTD sẽ ước lượng số lượng tiêu thụ trong năm dựa trên công suất đạt được
khi dự án hoàn thành. Sau khi có số lượng CBTD đi vào phân tích so sánh giá bán
của các sản phẩm tương đồng để đưa ra mức giá hợp lý để có thế tính được đơn giá
bán bình quân.
Đơn giá bán bình quân tính theo phương pháp bình quân gia quyền như sau:
Đơn giá bình quân = ∑Pi* Qi/ ∑Qi (i=1,2 ,n)
Trong đó: Pi: đơn giá bình quân sản phẩm loại i
Qi: Số lượng sản phẩm loại i
n : Số sản phẩm loại i
Xác định doanh số tiêu thụ trong năm kế hoạch:
Doanh số tiêu thụ = Đơn giá bình quân x Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Xác định chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong thời gian trả nợ.
Chi phí sản xuất chia thành hai loại là Chi phí biến đổi (biến phí) và chi phí cố định
( định phí)
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng

GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí biến động tỷ lệ thuận với khối
lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Mặc dù vậy, các chi phí này không nhất thiết
luôn tăng giảm theo cùng một tốc độ với mức tăng giảm của sản lượng sản xuất.
Tổng chi phí biến đổi = Biến phí cho một đơn vị sản phẩm x Sản lượng
Chi phí cố định (định phí) Là những chi phí không thay đổi theo sự biến đổi
của sản lượng sản xuất và tiêu thụ (như chi phí khấu hao TSCĐ, quản lý, bảo dưỡng,
bảo hiểm )
Như vậy: Tổng chi phí = Tổng định phí + Tổng biến phí
1.3.3.5 thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án:
Đây là một nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân tích
tài chính dự án. Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để
thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý
nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư quá thấp thì dự án
không thực hiện được. Ngược lại, nếu dự tính quá cao thì sẽ không phản ánh chính
xác hiệu quả tài chính của dự án.
Căn cứ vào bảng dự trù vốn. Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng với
từng khoản mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và khối lượng xây lắp phải
thực hiện, số lượng chủng loại thiết bị cần mua sắm. Cần tính toán sát với nhu cầu
thực tế.
Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động cũng cần đặc
biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ không
phát huy được tác dụng.
Vốn của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn tự co, vốn
vay và các nguồn vốn khác. Tỷ trọng nguồn vốn của DN thể hiện khả năng tài chính
cũng như tính thanh khoản của DN, đối với NH nếu nguồn vốn vay của DN lớn hơn
vốn tự có thì DN này rất dễ mất khả năng thanh toán các khoản nợ.
1.3.3.6 Thẩm định tài chính của dự án đầu tư
NH sẽ chấp nhận đầu tư cho một dự án đem lại lơi nhuận cao hơn dự án khác,
thông qua một số các chỉ tiêu dự đoán tài chính để xác định hiệu quả của dự án.

 Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng ( Net Present Value –NPV)
Phân tích tài chính một dự án đầu tư là phân tích căn cứ trên các luồng tiền
của dự án. NPV là hiệu số giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng doanh thu trừ đi giá
trị hiện tại dòng chi phí tính theo lãi suất chiết khấu lựa chọn. Nếu lãi suất chiết khấu
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
hợp lý,NPV càng lớn thì khả năng trả nợ của dự án của dự án càng cao hay cả trong
tính toán giá cổ phiếu.
Trong đó: Ci là các luồng tiền ròng dự tính trong tương lai.
C
0
là vốn đầu tư ban đầu
R là tỉ lệ chiết khấu
Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án đầu tư là việc làm không
đơn giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro. Rõ
ràng là, khi mức rủi ro của dự án bằng với mức rủi ro của doanh nghiệp và chính sách
tài trợ phù hợp dự án, thì tỷ lệ chiết khấu thích hợp bằng với chi phí trung bình của
vốn (WACC –Weighted Average Cost Capital).
NPV đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại cho nhà đầu tư với
mức rủi ro cụ thể của dự án. Khi NPV = 0, có nghĩa là thu nhập chỉ vừa đủ bù đắp
cho giá trị theo thời gian của tiền và rủi ro của dự án, khi NPV< 0 thì dự án lỗ.
Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự
án đầu tư bằng 0. Khi đó:
Với Bi là dong thu
Ci là dòng chi
* Phương pháp tính: Dùng nội suy toán học theo 3 bước sau:
+ Lập công thức tính NPV với r là ẩn số
+ Chọn r

1
và r
2
sao cho r
2
> r
1
và r
2
- r
1
< 5%.
Thay vào để tìm NPV
1
và NPV
2
sao cho NPV
1
>0 và NPV
2
<0
+ Dùng công thức nội suy toán học để tìm IRR:
NPV
1
IRR = r
1
+ ( r
2
- r
1

) x
NPV
1
- NPV
2
Ý nghĩa và nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu: IRR phản ánh khả năng sinh lợi của
dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Nếu chi phí vốn bằng IRR, dự án
sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lãi.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
Việc sử dụng IRR cần xác định hai tình huống đầu tư:
Nếu hai dự án độc lập nhau thì chọn dự án có IRR lớn hơn tỷ lệ chiết khấu.
Nếu hai dự án loại trừ nhau thì chọn dự án có IRR cao nhất.
Sự chính xác của cả hai chỉ tiêu NPV và IRR đều phụ thuộc vào sự chính xác
của các dự tính về luồng tiền. Sử dụng hai phương pháp NPV và IRR để đánh giá dự
án đầu tư có thể đưa tới cùng một kết luận, nhưng đồng thời cũng có thể đưa tới hai
kết luận trái ngược nhau, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào các luồng tiền trong
tương lai và tỷ lệ chiết khấu. Có thể nói phương pháp NPV ưu việt hơn phương pháp
IRR thể hiện ở chỗ phương pháp IRR không đề cập tới độ lớn, qui mô của dự án đầu
tư và không giả định đúng tỷ lệ tái đầu tư. Do vậy nếu có sự xung khắc khi thực hiện
hai phương pháp này cần dựa trên cơ sở phương pháp NPV.
 Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Pay-back Period –PP)
Vốn đầu tư được thu hồi nhanh như thế nào, trong vòng bao nhiêu năm cũng
là mối quan tâm của các NH khi đầu tư. Vì các NH đầu tư đều muốn thu hồi vốn
nhanh, với các chỉ tiêu khác như nhau, thời gian hoàn vốn càng ngắn thì rủi ro của
việc thu hồi vốn càng thấp.
Thời gian thu hồi vốn (PP) là thời gian mà tổng các luồng tiền thu được từ dự
án bằng tổng số vốn đầu tư ban đầu.
Thời gian hoàn vốn có thể được tính theo hai cách: Thời gian hoàn vốn giản

đơn (không chiết khấu) và Thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Thời gian hoàn vốn giản đơn:
Công thức:
Tổng vốn đầu tư
T
HV
=
Lợi nhuận ròng + Khấu hao
Trong đó: T
HV
là thời gian hoàn vốn giản đơn. Chỉ tiêu này cho phép tính toán
nhanh nhưng không xét đến thời giá của đồng tiền nên tính chính xác thấp.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
Công thức:
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
Trong đó: T là khoảng thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Ưu điểm và nhược điểm chung của phương pháp thời gian hoàn vốn:
Ưu điểm Cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu tư, giảm thiểu rủi ro
vì dữ kiện trong những năm đầu đạt độ tin cậy cao. Chỉ tiêu này được các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (thiếu vốn, đoản vốn), các nước chậm phát triển quan tâm nhiều vì
khả năng tài chính và dự báo thị trường kém.
Nhược: Không cho biết thu nhập của dự án sau kỳ hoàn vốn, trong thực tế đây
cũng là mối quan tâm lớn của nhà đầu tư. Có những dự án thời gian đầu mang lại thu
nhập rất thấp (dự án mới hoặc thâm nhập thị trường mới, sản phẩm mới, đầu tư hạ
tầng ) nhưng triển vọng lâu dài tốt đẹp. Nếu tính thời gian hoàn vốn thì thường khá
dài, có thể gây băn khoăn cho nhà đầu tư và ngân hàng.
Nếu 2 dự án có T1 = T2 thì rất khó lựa chọn (cần kết hợp với các chỉ tiêu khác)
1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư.

1.4.1 Những yếu tố chủ quan
1.4.1.1 Năng lực và trách nhiệm cảu cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng của ngân hàng chính là những người trực tiếp tiến hành
thẩm định dự án đầu tư. Chất lượng của đội ngũ thẩm định viên có ảnh hưởng đến
việc qui trình nghiệp vụ thẩm định có được thực hiện đúng và đạt chất lượng cao
hay không. Thẩm định viên là người đóng vai trò cơ bản trong việc đưa ra quyết
định có nên cho vay đối với dự án đầu tư hay không dựa trên sự phân tích và đánh
giá của chính mình. Người thẩm định không chỉ phải am hiểu các phương pháp,
quy trình thẩm định mà còn phải nắm bắt được chủ trương chính sách tín dụng của
ngân hàng. Thẩm định dự án đầu tư là việc phân tích đánh giá dự án trên mọi
phương diện, đòi hỏi không chỉ am tường về chuyên môn mà còn phải hiểu biêt sâu
rộng các vấn đề khác.
Một vấn đề khá quan trọng là trách nhiệm và đạo đức của người thẩm định.
Khi việc thẩm định dự án đầu tư được thực hiện không hoàn toàn khách quan mà
dựa trên những toan tính cá nhân thì các ngân hàng khó lòng tránh những quyết
định đầu tư sai lầm.
1.4.1.2 Phương pháp thẩm định:
Các dự án đầu tư cần phải được phân tích và đánh giá theo quy trình và
phương pháp chặt chẽ và hợp lý. Mỗi một dự án đầu tư có những đặc trưng riêng,
việc lựa chọn và kết hợp những phương pháp nào để thẩm định quyết định đến tính
chính xác của những đánh giá.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
1.4.1.3 Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật:
Thẩm định dự án đầu tư là công việc rất phức tạp và khó khăn, với sự phát
triển của công nghệ thông tin, nhiều thành tựu khoa học đã đem lại những tiện ích
cho việc phân tích và đánh giá dự án, nhất là các phân mềm về phân tích tài chính,
quản trị rủi ro. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại này đã trở thành yêu cầu cần
thiết đối với công tác thẩm định nếu muốn các đánh giá thật sự khách quan, chính

xác, nhanh chóng và hoàn toàn loại trừ được những rủi ro nhất định. Ngoài vấn đề
công nghệ là những yếu tố khác thuộc về hạ tầng trợ giúp như công sở, máy móc, các
điều kiện làm việc khác
1.4.1.4 Tổ chức điều hành:
Thẩm định dự án đầu tư là tập hợp của nhiều hoạt động có liên quan chặt chẽ
với nhau. Hoạt động thẩm định bao trùm cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho
vay nên việc phân cấp điều hành là rất cần thiết để các bước được thực hiện trong
một qui trình khép kín, tránh tình trạng làm việc không khoa học. Mặt khác,
phương thức điều hành hợp lý của Ban lãnh đạo ngân hàng có thể phát huy năng lực
của từng cán bộ thẩm định. Việc phân định mức phán quyết cho từng chi nhánh
ngân hàng, cách thức điều hành hoạt động thẩm định tốt sẽ góp phần làm giảm thời
gian thẩm định nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả trong việc ra quyết định đầu tư.
1.4.2 Những nhân tố thuộc về khách quan:
1.4.2.1Vấn đề thông tin:
Thứ nhất là vấn đề thông tin từ phía khách hàng. Quyền được biết thông tin
của ngân hàng đối với khách hàng vay vốn đã được quy định trong luật. Tuy nhiên
bởi nhiều lý do, các thông tin mà khách hàng cung cấp (đặc biệt là các báo cáo tài
chính) cho ngân hàng thường không chính xác, không đầy đủ và kịp thời. Việc
thông tin méo mó như vậy đã dẫn các ngân hàng đánh giá chưa đúng đắn và đầy đủ
về khách hàng cũng như những dự định của họ, và đây là nguyên nhân lớn cho
những quyết định sai lầm của ngân hàng.
Thứ hai là các thông tin khác. Các ngân hàng luôn gặp khó khăn trong việc
có được các thông tin đầy đủ và chính xác về các lĩnh vực khác như các thông tin
về vấn đề về kỹ thuật, về thị trường, và chúng có ảnh hưởng không nhỏ đến công
tác thẩm định nhưng dự án đầu tư có liên quan.
1.4.2.2Môi trường kinh tế và pháp lý:
Môi trường kinh tế luôn tiềm ẩn những rủi ro, khi những thông tin từ nền
kinh tế không phản ánh đúng bản chất của nó thì đương nhiên nó làm những đánh
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng

GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
giá của ngân hàng trở nên lệch lạc. Một nền kinh tế kém phát triển còn nặng tính
hành chính, một nền tài chính doanh nghiệp không lành mạnh, khả năng quản lý
yếu, các vấn đề xã hội bức bách là những nguyên nhân gây nên độ rủi ro cao
trong các quyết định của ngân hàng.
Môi trường pháp lý với việc luật pháp, các quy định chưa thực sự đồng bộ,
hợp lý và ổn định gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện chức năng
nghĩa vụ của mình, trong việc đưa ra các quyết định dài hạn.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18
Bài tiểu luận môn Marketing ngân hàng
GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG
4.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Công Thương Sầm Sơn
4.1.1 Lịch sử phát triển của ngân hàng Công Thương Sầm Sơn
Ngân hàng Công Thương chi nhánh Sầm Sơn tiền thân là ngân hàng nhà nước
Việt Nam thị xã Sầm Sơn được thành lập từ những năm 1973, đến năm 1988 chuyển
thành NHTM được gọi là NHCT Sầm Sơn trực thuộc chi nhánh chi nhánh cấp II của
NHCT tỉnh Thanh hóa. Sau gần 20 năm hoạt động, gắn bó với nền kinh tế tỉnh nhà,
đến ngày ngày 16/6/2006 theo QĐ số 168/QĐ-HĐQT-NHCT1 của HĐQT-NHCT-
VN thì bắt đầu từ ngày 1/7/2006 Ngân hàng Công Thương chi nhánh Sầm Sơn
chuyển từ chi nhánh cấp 2 sang chi nhánh cấp I của NHCT Việt Nam, với quy mô 8
phong GD, tổng số cán bộ công nhân viên 92 người. ngân hàng với quy mô dư nợ
350 tỷ, nguồn vốn 300 tỷ năm 2006, nguồn vốn đạt 1581 tỷ, chiếm thị phần thứ 4
trên địa bàn tỉnh về dư nợ, thứ 3 về nguồn vốn ( nếu loại trừ các chi nhánh tại các xã
huyện của NHNN), dẫn đầu về thị phần nguồn vốn và dư nợ tại thị xã Sầm Sơn.
Ngân hàng Công Thương chi nhánh Sầm Sơn trụ sở chính tại số 2 đường
Đoàn Thị Điểm – Trường Sơn – Sầm Sơn, năm trong khu vực trọng điểm du lịch tỉnh
Thanh Hóa có nhu cầu về nguồn vốn phục ngân hàng, khách sạn và các dịch vụ lớn.
Hơn thế nữa đây nơi tập trung, thu hút rất nhiều công ty, tập đoàn lớn tạo điều kiện
cho NH phát triển để làm cầu nối, giao lưu kinh tế nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu

thanh toán, nhu cầu vay vốn cho mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh
doanh.
Tuy nhiên tại địa bàn còn có một số NH khác như NH đầu tư phát triển, NH
chính sách, NH nông nghiệp, kho bạc nhà nước khiến NHCT gặp nhiều khó khăn
trong quá trình cạnh tranh tìm khách hàng, vì vậy ngoài việc thực thi tốt đường lối
chính sách chung của toàn hệ thống NH còn đề ra những chiến lược kinh doanh cụ
thể phù hợp với địa bàn hoạt động. Cùng với sự chỉ đạo có kinh nghiệm, Ban Giám
đốc ngân hàng đã có những chiến lược kinh doanh hiệu quả dựa trên phương châm:
“đi vay để cho vay” nhưng vẫn an toàn về vốn và đảm bảo có thu nhập và lợi nhuận
cho Ngân hàng. Để đảm bảo các mặt hoạt động, Ngân hàng đã có cách tổ chức bố trí
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 – Lớp: DHTN6TH Trang 18

×