Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNoPTNT huyện ngọc lặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.32 KB, 26 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Tiến trình CNH-HĐH đất nước cần phải có nhiều yếu tố,
trong đó vốn là yếu tố cơ bản nhất. Trong điều kiện vốn của Ngân sách Nhà nước có
hạn, thị trường chứng khoán chưa phát triển, vốn tự có của DN rất thấp thì vốn của các
NHTM có vai trò rất quan trọng. Thời kỳ CNH- HĐH này, đòi hỏi một lượng vốn rất
lớn vào đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các nghành công nghiẹp mũi
nhọn, kinh tế nông thôn… Như vậy nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế đang
và sẽ là rất lớn. Một điểm đáng lưu tâm nữa là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày
càng thể hiện vai trò ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế nhà nước, song lại đang
gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động các nguồn vốn phục vụ đầu tư, kinh doanh
sản xuất.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Ngọc Lặc dưới sự chỉ đạo chung của
NHNo&PTNT Viêth Nam đã và đang phát triển theo định hướng tăng tỷ trọng cho vay
trung và dài hạn giúp các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) có điều kiện đầu
tư chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nâng cao chất lượng và năng lực
sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu, làm tiền đề cho CNH-HĐH. Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện đã nảy sinh nhiều vướng mắc và kết quả đạt được chưa như mong muốn.
Nhận thức được được tính cấp thiết ấy, sau môt thời gian thực tập và tìm hiếu tại cơ
sở, em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay trung và dài hạn đối
với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Ngọc
Lặc” làm nội dung nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD
Chương 2: Khái quát chung về Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Ngọc Lặc
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD tại
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Ngọc Lặc
Chương 4: Một số gải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn
đối với DNNQD tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Ngọc Lặc


Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
Do thời gian thực tập cũng như trình độ nghiên cứu còn han chế nên chuyên đề
không tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô, để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI
DNNQD
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm cho vay trung và dài hạn
Cho vay là “một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.Theo tiêu thức thời gian cho vay
được chia ra thành: Cho vay ngắn hạn thường để bổ sung cho vốn lưu động của khách
hàng, ngược lại Cho vay trung và dài hạn là để bổ sung cho tài sản cố định của người
đinh vay nhằm phát triển sản xuất theo chiếu rộng và chiều sâu.
Cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng là các khoản cho vay có thời hạn trên 12
tháng nhưng không dài hơn thời gian sử dụng còn lại của tài sản hình thành bằng vốn
vay. Tùy theo quốc gia, là thời hạn các khoản vay trung và dài hạn sẽ có quy định khác
nhau. Ở Việt Nam hiện nay, các khoản cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng gọi là cho
vay trung hạn, các khoản cho vay trên 60 tháng là cho vay dài hạn.
1.1.2.Vai trò của cho vay trung và dài hạn của NHTM trong nền KTTT
1.1.2.1. Đối với hoạt động của NHTM
Hoạt động của NH trong cơ chế thị trường là hoạt động trong môi trường cạnh
tranh gay gắt. Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt này đòi hỏi
mỗi NH phải thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính mình. Vì
vậy, hoạt động tín dụng được xem là sự cần thiết để mang tính cạnh tranh của NH.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường vận động trong điều kiện nền kinh tế
mở với nhu cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tiến tới đổi
mới toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu cầu vốn trung- dài hạn là cấp thiết và quan
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
trọng. Nguồn vốn này tạo điều kiện cho các DN đổi mới kỹ thuật, trang bị công nghệ
mới, phương pháp sản xuất mới để tạo ra hàng hoá mới.
Đây là điều kiện để NH mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng
khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, tín dụng trung- dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn
vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NH, đồng thời cũng là cách NH gọi vốn từ nền kinh
tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các DN. Vì vậy, phải nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được
lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mỡnh, tăng cường khả năng cạnh tranh với
các Ngân hàng khác. Ngoài ra tín dụng trung- dài hạn còn là một nghiệp vụ mang lại
lợi ích chủ yếu cho NH. Bởi lẽ tín dụng trung- dài hạn là những khoản tín dụng có quy
mô lớn, lãi suất cao, thời gian dài nên lãi thu sẽ lớn và ổn định. Chuyển từ nghiệp vụ
cho vay ngắn hạn sang cho vay trung- dài hạn là sự biến chuyển có tính chiến lược của
NH, đồng thời nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vực NH. Khi NH không đa dạng
hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì NH không thể
đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự chèn ép đông đảo của NH khác. Quan
hệ tín dụng trung- dài hạn cũng có thể dẫn tới các hoạt động bảo lãnh do NH thực
hiện. NH có thể thực hiện bảo lãnh vay các NH khác, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh khác cho khách hàng. Các hình thức bảo
lãnh này đem lại thêm lợi nhuận cho NH. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả tín dụng
trung- dài hạn đang là những vấn đề mà các NH đều quan tâm nhằm đem lại lợi nhuận
cho NH cũng như phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế
Cho vay trung và dài hạn của NHTM góp phần giảm gánh nặng cho NSNN cũng
như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó là công cụ tài trợ cho các nghành kinh tế kém
phát triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi xuất thấp, thời gina dài, mức vốn lớn. Bên
cạnh đó, khi cho vay thì một trong những yêu cầu mà NH đặt ra là phải đảm bảo được
tính an toàn. Chính vì vậy mà NH luôn có các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ
trước, trong và sau khi cho vay đối với mọi dự án. Và cũng không giống như nguồn

vốn cấp pháp từ NSNN, nguồn vốn từ NH được cấp dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
gốc lẫn lãi, sử dụng vốn cho hiệu quả nhất. Đây chính là ưu điểm của nguồn vốn vay
trung và dài hạn của NHTM so với nguồn từ NSNN.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, nguồn vốn trung và dài hạn là một nhân
tố quan trọng thúc đẩy dây chuyền theo hướng CNH-HĐH. Thêm vào đó, nó là công
cụ đòn bẩy thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế hàng hóa, hình thành và góp phần ổn
định nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, thị trường tài chính-tiền tệ là thị trường vốn
chưa phát triển thì toàn bộ áp lực về vốn trung và dài hạn đang dồn lên vai các NH.
1.1.2.3. Đối với các Doanh nghiệp
Các DN thường gặp phải một căn bệnh là thiếu vốn đặc biệt là thiếu vốn trung- dài
hạn để phát triển sản xuất. Nền kinh tế không ngừng vận động, hàng hoá sản xuất ngày
càng nhiều và nhu cầu con người không ngừng nâng cao. Một DN muốn tồn tại và
phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu và thoả mãn nhu cầu đó. Như vậy, DN phải
không ngừng đổi mới, mạnh dạn đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng
sản xuất hay để xâm nhập vào thị trường mới.
Tuy nhiên, để làm được điều này, cần huy động một khối lượng vốn nhất định,
hoặc DN có thể tự tích lũy qua lợi nhuận để lại nhưng thời gian tích luỹ có thể quá lâu,
làm mất thời cơ kinh doanh. Hơn nữa, khi chậm đổi mới có nghĩa là lợi nhuận không
còn. DN có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán hoặc vay vốn NH. Đối với
NH, việc vay vốn trung- dài hạn từ NH đôi khi đem lại nhiều thuận lợi hơn so với việc
huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Về mặt kỳ hạn, DN có thể vay vốn NH
theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Về thủ tục thời gian thì nhanh chóng và
ít phức tạp, hơn nữa không phải công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu
của mình trên thị trường chứng khoán, nhất là công ty mới thành lập hay quá nhỏ,
chưa có tiếng tăm. Ngoài ra với các khoản vay trung- dài hạn tại NH, vừa giúp NH
thực hiện chiến lược kinh doanh đem lại lợi tức cho DN mà không gia tăng sự kiểm
soát của người bên ngoài đối với hoạt động kinh doanh của DN như trong trường hợp
phát hành cổ phiếu. Cho vay trung dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế

quốc dân, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng làm
nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ những nhà tiết kiệm sang
nhà đầu tư, phục vụ phát triển kinh tế.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
Do tập trung được vốn và điều hoà cung cầu vốn trong nền kinh tế, tín dụng
trung- dài hạn góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát triển
kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp- nông nghiệp-
dịch vụ. Các khoản cho vay cung cấp cho các ngành được thực hiện theo cả chiều sâu
và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác triệt để các nguồn lực, tập trung phục vụ sản
xuất. Nắm trong tay nguồn vốn lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến độ phát triển các công
trình, các dự án, tạo được hiệu quả kinh tế bền vững, lâu dài góp phần thúc đẩy tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã định hướng CNH-HĐH.
Mặc dù, có nhiều thuận lợi như vậy nhưng lãi suất trung- dài hạn của NH là chi
phí khá cao đối với DN. Nó buộc các DN phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, doanh thu đạt
được không chỉ đủ để trả vốn và lãi cho NH mà phải đem lại lợi tức cho mình.
1.1.3. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn
1.1.3.1. Mục đích cho vay
Tín dụng trung và dài hạn được cho vay nhằm mục đích đầu tư vào các dự án có
thời gian tương đối dài như mua sắm may móc thiết bị, đổi mới trang thiêt bị và công
nghệ, xây dựng sữa chữa nhà xưởng cơ sỏ vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu SXKD, và
phát triển trong tương lai.
1.1.3.2. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của tín dụng trung và dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng
mức đầu tư của dự án không phân biệt là tổ chức, cá nhân hay DN, bao gồm: giá trị vật
tư, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao….
1.1.3.3. Điều kiện cho vay
Để được vay vốn, đơn xin vay phải được gửi đến ngân hàng đơn xin vay, luận
chứng kinh tế và dự toán đã được thẩm định và được cấp trên phê duyệt, các báo cáo

tài chính của mình trong một vài năm gần đây. Phải gửi cho Ngân hàng bản tính toán
hiệu quả của dự án, lợi nhuận mang lại qua các năm, và tính toán đầy đủ số tiền xin
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
vay, các nguồn trả nợ. Ngân hàng sẽ xem xét kỹ để đánh giá trước khi quyết định cho
vay.
1.1.3.4. Nguồn vốn
Bao gồm:
- Vốn tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay trung và dài
hạn của cacsNHTM góp vốn hoặc tích lũy trong quá trình kinh doanh.
- NHTM có vốn tự có lớn sẽ có nhiều ưu thế trong cho vay trung và dài hạn.
- Vốn vay từ Ngân hàng trung ương.
- Huy động vốn của dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn hoặc huy
động tiền gửi định kỳ dài hạn để cho vay trung và dài hạn.
- Vay nợ nước ngoài để cho vay trung và dài hạn.
- Vốn nhận ủy thác và vốn tài trợ để cho vay theo dự án.
1.1.3.5. Thời hạn cho vay
- Thời hạn cho vay là trên 1 năm, được tính từ khi bên cho vay nhận được khoản vốn
đầu tư cho đên khi trả hết nợ. Thời hạn cho vay bao gồm thời gian ân hạn và thời gian
trả nợ.
- Thời gian ân hạn được tính tương xứng với thời gian xây dựng công trình, thời
gian lắp đặt máy móc và sản xuât thử sản phẩm.
- Thời gian trả nợ: tùy vào đặc điểm SXKD của đơn vị vay. Tùy vào khả năng thu
nhập của bên vay mà hai bên thỏa thuận kỳ hạn trả nợ và số tiền trả nợ từng
1.1.3.6. Lãi suất cho vay
Về cơ bản, khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế lãi suất
cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
được xác định tùy vào dự án, nghành nghề, lĩnh vực đầu tư cũng như sự thỏa thuận của

Ngân hàng và khách hàng. Lài suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc
lãi suất biến động:
- Lãi suất cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời gian ký hợp
đồng.
- Lãi suất biến đổi là lãi suất có thể lên xuống trong thời gian cho vay.
Trong cho vay trung và dài hạn, phần lớn các Ngân hàng sử dụng lãi suất biến
đổi để tránh rủi ro cho Ngân hàng và người vay khi lãi suất trên thị trường biến động.
1.1.3.7. Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định
mà Ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
1.1.3.8. Thẩm định dự án
Khi tiến hành hồ sơ vay vốn, Ngân hàng cần chú ý thẩm định hai nội dung: Thẩm
định chủ đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. Trong khâu thẩm đinh, Ngân hàng cần nắm
chắc phương diện tài chính của dự án nhằm xá định đầy đñ hiệu quả của dự án như
khả năng sinh lời, thời gian hoàn vốn , điểm hòa vốn.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ DNNQD TẠI VIỆT NAM
1.2.1. Khái niệm về DNNQD
Theo sách Quản trị Doanh nghiệp đã đưa ra khái niệm đầy đủ nhất là: “ DNNQD là
các doanh nghiệp vốn trong nước, mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, tư nhân một
hay một nhóm người hoặc có sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở
xuống. DNNQD bao gồm:
- Các hợp tác xã ( trừ HTX nông, lâm nghiệp, thủy sản)
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
- Công ty TNHH tư nhân
- Các công ty cổ phần tư nhân
- Các công ty cổ phần có vốn Nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở xuống”
1.2.2. Đặc điểm của DNNQD tại Việt Nam
1.2.2.1. Quy mô nhỏ

Khu vực DNNQD với 96% số DN có quy mô vừa và nhỏ. Các DNNQD bình quân
chỉ có 40 lao động, 7 tỷ đồng vốn. Trong khi đố với DNQD, con số này là 421 lao
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
động và 167 tỷ đồng vốn. Quy mô nhỏ, năng lực tài chính thấp làm doanh nghiệp chỉ
có thể tiến hành SXKD nhỏ lẻ. DNNQD rất cần để mở rộng SXKD nhưng đối với họ
thì thu hút thêm vốn đầu tư cũng khó khăn vì không có đủ uy tín trên thị trường và với
ngân hàng. Do đó “khát vốn” đang là vấn đề cấp thiết với DNNQD.
1.2.2.2. Công nghê, kỹ thuật sản xuất lạc hậu
Do bị giới hạn bởi các nghành nghề nhỏ lẻ đòi hỏi ít vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh
và lao động giản đơn, nên các doanh nghiệp SXSP chủ yếu là các hàng nông sản, may
mặc, thủ công mỹ nghệ…là những nghành nghề chủ yếu sử dụng lao động thủ công.
Vốn ít đã khiến các DNNQD ít có khả năng trang bị công nghệ tiên tiến, máy móc
thiết bị chủ yếu là tác nhân gây trì trệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
DNNQD.
1.2.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh đa dạng
Các DNNQD hoạt động trên mọi địa bàn, mọi nghành nghề của nền kinh tế: công
nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, nông lâm thủy sản, thương mại, du lịch và dịch
vụ. Trong đó tập trung lớn hơn vào các nghành thương mại, dịch vụ và công nghiệp.
Thậm chí một doanh nghiệp có thể hoạt động cùng lúc trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Các DN này đã khơi dậy, huy động và khai thác một tiềm năng to lớn về vốn, sức lao
động, trí tuệ, kinh nghiệm, khả năng kinh doanh và các nguồn lực lhác của địa phương
mình.
1.2.2.4. Dễ thích ứng với biến động môi trường kinh doanh
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được đánh giá là bộ phận năng động, hoạt động có
hiệu quả của nền kinh tế. Do có lợi thế của quy mô nhỏ, gọn nên việc chuyển hướng
trong kinh doanh của DNNQD dễ dàng hơn. Phần lớn chủ yếu DNNQD là lớp trẻ,
nhạy bén với những thay đổi trên thị trường.
1.2.3. Vai trò của DNNQD Việt Nam trong nền kinh tế thị trường
1.2.3.1. Tạo thêm nhiều việc làm

DNQD không thể tạo việc làm cho tất cả mọi lao động trong xã hội, do đó các
DNNQD trở thành cứu cánh cho số lao động này. Do tính đa dạng trong loại hình của
DNNQD, tính đa dạng trong lĩnh vực SXKD, phạm vi phân bố rộng, vì vậy kinh tế
ngoài quốc doanh là nơi tạo việc làm nhanh nhất, dễ dàng hơn so với khu vực kinh tế
Nhà nước.
1.2.3.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
Trong những năm qua, khu vực DNNQD đã góp phần quan trọng trong thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu nghành kinh tế, cơ cấu lao động, nhất là cơ cấu
thành phần kinh tế theo hướng phát huy lợi thế so sánh trong từng vùng, từng nghành.
1.2.3.3. Thị trường tiềm năng đối với các Ngân hàng
Tăng cường hoạt động cho vay đối với các DNNQD là mảng kinh doanh tiềm
năng của các NHTM. Cụ thể vì những lý do:
NHTM sẽ phân tán được rủi ro do số lượng khách hàng DNNQD lớn, quy mô
từng khoản vay nhỏ, trải rộng trên hầu hết các nghành nghề, lĩnh vực nên việc cho vay
các đối tượng này sẽ giúp phân tán rủi ro của DN. Hơn nữa cho vay với DNNQD
không phải thực hiện các ưu đãi về lãi xuất nên thu lợi cao hơn so với cho vay khối
DNNN.
Tạo điều kiện để tăng thu dịch vụ ngân hàng do tổng số lượng giao dịch lớn. Các
DNNQD chủ yếu là các DN vừa và nhỏ thường có xu hướng sử dụng trọn gói dịch vụ
tại một ngân hàng do đó tạo cơ hội để NHTM nâng cao và thay đổi dần cơ cấu thu
nhập. Ngân hàng dễ dàng quản lý khoản vay của khách hàng do DNNQD thường có
quy mô nhỏ, gọn, địa bàn hoạt động hẹp.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG DÀI
HẠN CỦA NHTM
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô
1.3.1.1. Môi trường kinh tế- xã hội- chính trị
Môi trường kinh tế- xã hội- chính trị là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế và xã
hội tác động lên hoạt động của DN.

Môi trường kinh tế phát triển rất có thể tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tín
dụng trung- dài hạn. Một khi thị trường đã quen với các khoản tín dụng, các chế độ
báo cáo và hạch toán tài chính được sử dụng phổ biến, thì hiệu quả các khoản tín dụng
được nâng lên.
Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ
suy thoái kinh tế, sản xuất bị đình trệ, do đó hoạt động tín dụng sẽ gặp khó khăn về
mọi mặt. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống và nếu như NH
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
không có cân đối giữa các loại nguồn và sử dụng nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có
thể khoản cho vay không đem lại hiệu quả mong đợi Cũng có thể có những biến
động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến thu
không đủ, làm giảm khả năng trả nợ cho NH. Một DN hoạt động trong môi trường
kinh tế thì phải chịu tác động của các biến đổi trong môi trường này. Vấn đề là công
tác dự báo tình hình và khả năng ứng phó với các tình huống xảy ra của DN cũng như
của NH để đảm bảo hiệu quả của các khoản tín dụng.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến quy mô và hiệu quả
các khoản tín dụng trung- dài hạn. Một môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ thống nhất
và ổn định sẽ tạo điều kiện cho NH trong việc xét duyệt cho vay. Trong nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật đã trở thành bộ phận không thể thiếu.
Với vai trò hường dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt
động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng an toàn và hiệu
quả đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật đầy đủ đồng bộ. Ngoài ra còn có các quy định
chồng chéo có thể gây khó khăn cho NH hoặc các quy định thiêú chặt chẽ có thể tạo ra
kẽ hở để các bên trục lợi. Việc thay đổi các chính sách cũng có thể là một nguyên nhân
gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ của NH.
1.3.2. Nhân tố vi mô
1.3.2.1. Chính sách tín dụng của NHTM
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp lien quan đến

việc khuyến khích hay hạn chế tín dụng nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể của
Ngân hàng trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn tới sự mở
rộng tín dụng nói chung, cho vay trung và dài hạn nói riêng. Nếu chính sách tín dụng
của Ngân hàng trong thời kỳ nào đó là hạn chế cho vay trung và dài hạn thì quy mô
của hoạt động này sẽ bị thu hẹp lại.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
1.3.2.2 . Công tác tổ chức cho vay của NH:
Tổ chức cho vay của NH tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô NH, quy mô các
khoản tín dụng hay các loại cho vay. Nhân viên tín dụng thường tiếp súc trực tiếp với
người vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn người vay, quyết định xem xét đơn xin vay và
thu thập thông tin từ phía khách hàng. Tại các NH nhỏ, các cán bộ tín dụng cho vay
trung- dài hạn có thể được sắp xếp kết hợp với các loại cho vay khác hay có thể là với
các nhiệm vụ khác. Mỗi nhân viên có những mức phán quyết nhất định. Tại các NH có
quy mô vừa, có nhiều uỷ quyền và chuyên môn trong hoạt động cho vay hơn. Có thể
có một uỷ ban cho vay để xử lý các yêu cầu xin vay lớn đến một mức độ nhất định. Tổ
chức cho vay tại NH lớn thường được chuyên môn hoá thành các bộ phận phụ trách
các loại cho vay khác nhau. Công tác thu thập xử lý thông tin cũng được thực hiện
một cách có hệ thống và tạo nhiều thuận lợi cho cán bộ tín dụng. Tại các NH chi
nhánh, công tác tổ chức cho vay về cơ bản cũng giống như tại các NHTW, nhất là các
chi nhánh lớn chỉ khác là có các mức phán quyết dành cho giám đốc Chi nhánh và mỗi
chi nhánh có thể được chuyên môn hoá theo địa bàn hoặc đối tượng cho vay. Cách tổ
chức cho vay tại các chi nhánh cũng có thể phụ thuộc nhiều vào cách tổ chức của NH
cấp Trung ương.
Như vậy, có thể thấy công tác tổ chức cho vay có thể hỗ trợ đắc lực cho nhân viên
tín dụng và công tác này ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả tín dụng.
1.3.2.4. Khả năng về nguồn vốn trung- dài hạn:
Nguồn vốn cho vay bằng tiền là cơ sở để NH hoạt động tín dụng. Quy mô và cơ
cấu vốn quyết định lựa chọn các hình thức đầu tư, nguyên tắc cơ bản mà NH luôn tuân

thủ trong khi cho vay là: Chỉ được phép cho vay trung- dài hạn khi có nguồn vốn
trung- dài hạn. Vì đầu tư trung- dài hạn là đầu tư cho tương lai, song các NH phải tính
toán và chấp nhận rủi ro theo quy mô của từng khoản đầu tư.
Nếu NH lạm dụng một lượng lớn nguồn vốn ngắn hạn quá quy định cho phép để
cho vay trung- dài hạn thì có thể xảy ra tình trạng: NH không thanh toán kịp thờicho
những khoản huy động ngắn hạn trong khi các khoản vay trung- dài hạn chưa đến hạn
và gửi tiền mới thì chưa huy động được.
Thực tế các NHTM trong giai đoạn hiện nay về huy động nguồn vốn này là hết
sức nan giải. Chính vì lẽ đó, để thực hiện chiến lược đa dạng hoá, đa phương hoá các
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
phương thức, giải pháp huy động vốn từ mọi nguồn, kể cả nước ngoài, NH phải tạo
được cơ cấu hợp lý.
Từ kinh nghiệm và thực tế, NHNN đã cho phép các NHTM được dùng 20% vốn
ngắn hạn để đầu tư cho các dự án vay trung- dài hạn. Tất cả vì sự nghiệp công nghiệp
hoá- hiện đại hoá đất nước mà Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra và Chính Phủ đẫ cho
phép các NHTM tiếp tục chuyển vốn ngắn hạn cho vay trung- dài hạn theo kế hoạch
Nhà nước (Văn bản số 6213/ KTTH ngày 07/12/1996).
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN
NGỌC LẶC
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN NGỌC LẶC
Tên Ngân Hàng : Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Huyện Ngọc Lặc Tỉnh Thanh Hoá.
Tên viết tắt : NHNo & PTNT – Chi nhánh Ngọc Lặc.
Địa Chỉ Trụ Sở: Phố Lê Hoàn - Thị Trấn Ngọc Lặc- Huyện Ngọc Lặc - Tỉnh Thanh
Hoá
NHNo & PTNT_chi nhánh Ngọc Lặc chính thức khai trương và đi vào hoạt động
vào năm 1988, từ khi thành lập đến nay NHNo & PTNT_Huyện Ngọc Lặc đã phát
triển vững mạnh và không ngừng trưởng thành hơn.
Nhờ có định hướng đúng đắn, giải pháp kịp thời cũng như sự nỗ lực của tập thể

cán bộ công nhân viên mà ngân hàng đã vượt qua rất nhiều khó khăn, dần dần bảo đảm
an toàn và ổn định hệ thống.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
Đứng vững trước những thách thức khó khăn của nền kinh tế không ngừng biến
động, NHNo & PTNT_ chi nhánh Ngọc Lặc đã từng bước thay đổi để thích nghi dần
với cơ chế chính sách mới, cơ chế thị trường và cũng đã có những đóng góp tích cực
cho quá trình phát triển của nền kinh tế nhà nước bằng việc huy động vốn nhàn rỗi
trong xã hội để đầu tư cho các dự án, mục tiêu tăng trưởng kinh tế và thực thi chính
sách tiền tệ theo định hướng của nhà nước.
2.2. HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHNO & PTNT_CHI NHÁNH NGỌC LẶC
- Huy động vốn : huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các thành phần kinh tế.
Bao gồm : tiền gửi của các tố chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Hoạt động cho vay : bao gồm cấp tín dụng dưới mọi hình thức cho vay ngắn hạn,
trụng và dài hạn cho các tổ chức cá nhân, mọi thành phần kinh tế để phục vụ sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng Cho vay chiết khấu bộ chứng từ, thẻ tiết kiệm và các giấy tờ
có giá khác theo quy định của NHN0 & PTNT Việt Nam.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 13
Ban giám đốc
Phòng hành chính
Phòng
n dụng
Phòng Kế toán Ngân quỹPhòng giao dịch
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
2.3. HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY NHNO & PTNT_CHI NHỎNH NGỌC LẶC
2.3.1. Sơ Đồ Tổ Chức

(Nguồn: Sơ đồ tổ chức NHNo & PTNT_chi nhánh Ngọc Lặc)
2.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

2.3.2.1. Ban giám đốc.
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc trong đó:
Giám đốc trực tiếp quản lý phòng hành chính và điều hành hoạt động kinh doanh tại
NHNo & PTNT_Huyện Ngọc Lặc. Ba phó giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành
mọi hoạt động của phòng tín dụng, phòng kế toán và ngân quỹ, phòng giao dịch.
2.3.2.2. Phòng hành chính.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
Trực tiếp triển khai thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức cán bộ, phát triển nguồn nhân
lực, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, công tác văn thư, hậu cần, chịu trách
nhiệm mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
2.3.2.3.Phòng tín dụng.
Phân tích danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả
cao, thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm hiểu nguyên nhân để đề
hướng khắc phục.
2.3.2.4. Phòng kế toán và ngân quỹ.
Là phòng giao dịch, cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng, đồng
thời kết hợp với phòng ngân quỹ để thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lý, hợp lệ.
2.3.2.5. Phòng giao dịch.
Phòng giao dịch thực hiện chức năng chính: huy động vốn tiền gửi, cho vay cá
nhân, cho vay doanh nghiệp, chi trả kiều hối, giao dịch chuyển tiền trong nước và quốc
tế.
2.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác
Bên cạnh các mặt hoạt động, ngân hàng cũng rất chú trọng đến hoạt động dịch vụ
ngân hàng. Các mặt hoạt động dịch vụ như thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán
chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại tệ…được ngân hàng thực hiện
tương đối hiệu quả, tạo được lòng tin khách hàng.
* Dịch Vụ Thẻ :
Trong 3 năm vừa qua NHNo & PTNT_Huyện Ngọc Lặc tiếp tục phát triển dịch vụ

thẻ và đã được triển khai thành công. Ngân hàng mở rộng với nhiều ứng dụng như
internet banking, mobile bank, home bank…
* Dịch vụ thanh toán XNK :
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tiếp tục được ngân hàng quan tâm và triển khai
mở rộng đáp ứng đầy đủ cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong
nước.
* Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ :
Trong những năm qua ngân hàng triển khai thực hiện kinh doanh ngoại tệ và từng
bước nâng dần tỷ trọng trong cơ cấu doanh thu dịch vụ của ngân hàng. Ngoài nguồn
ngoại tệ mua trực tiếp qua các doanh nghiệp xuất khẩu, ngân hàng đã chủ động khai
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
thác các nguồn ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng, từ các đại lý…để đáp ứng đầy
đủ cho các doanh nghiệp, giữ được khách hàng truyền thống, tăng lượng khách hàng
mới, từ đó kết quả doanh thu hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng hàng năm.
Chương 3
Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD tại Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Ngọc Lặc
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Ngọc
Lặc
3.1.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 1: Kết quả huy động vốn của Chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. TG doanh nghiệp 92,8 86,9 107,2
KH< 12tháng 74,7 57,8 68
KH>=12tháng 18,1 29,1 39,2
1. TG dân cư 66,6 65,8 74,0
KH<12tháng 45,5 43,6 41,1
KH>=12tháng 11,1 20,2 32,9

Tổng nguồn vốn 159,4 147,7 181,2
Tổng nguồn vốn huy động được của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Ngọc Lặc
năm 2010 so với năm 2009 giảm 7,34% và năm 2011 đạt 181,2 tỷ đồng, so với năm
2010 tăng 22,7%. Tỷ trọng tiền gửi Doanh nghiệp có xu hướng biến động trong tổng
nguồn huy động vốn. Năm 2009 là 92,8 tỷ đồng đến năm 2010 giảm 5,9 tỷ xuống còn
86,9 tỷ. Năm 2011 tăng 20,3 tỷ lên tới 107,2 tỷ đồng. Tỷ trọng tiền gửi dân cư cũng
biến động. Nguyên nhân là do Chi nhánh năm trong vùng quy hoach đô thị mới, trở
thành Đô thị miền tây của Thanh hóa, và đường Hồ Chí Minh đi qua nên nguồn vốn
đầu tư vào bất động sản tăng mạnh, huy động vốn dân cư gặp khó khăn. . Có thể nói
trong năm 2011. Chi nhánh đã giữ vững và phát triển được hoạt động vốn của mình.
Tuy nhiên, Chi nhánh mới chỉ dừng lại khách hàng truyền thống, còn việc phát huy
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
thêm các nguồn vẫn chưa cao, chưa hiệu quả. Với mức tăng trưởng nhanh, mở rộng
các hình thức huy động vốn, thủ tục đơn giản, đổi mới phong cách làm viêc, mở nhiều
chương trình khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn Chi nhánh đã phát huy được khả năng
thu hút vốn của mình với các thành phần kinh tế.
3.1.2. Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn với DNNQD tại Chi nhánh
3.1.2.1. Tình hình cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng
Bảng 2: Dư nợ cho vay phân theo thời gian
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Cho vay trung và dài hạn 36,1 30,7 40,0 39,9 45,5 41,0
Cho vay ngắn hạn 72,2 61,4 56,1 56,0 62,6 56,4
Ủy thác đầu tư 9,3 7,9 4,1 4,1 2,8 2,6
Tổng dư nợ 117,6 100 100,2 100 110,9 100
Các số liệu thống kê trong bảng trên cho thấy giá trị của các khoản dư nợ cho
vay trung và dài hạn tăng dần qua từng năm. Năm 2009 là 36,1 tỷ đồng, năm 2010
tăng 3,9 tỷ đến năm 2011 là 45,5 tỷ đồng. Như vậy cho thấy cho vay trung và dài hạn

cho nền kinh tế đã được NHNo&PTNT huyện Ngọc Lặc chú trọng phát triển và đến
nay đã đạt tỷ lện dư nợ khá cao.
3.1.2.2. Tình hình cho vay đối với DNNQD
Bảng 3: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
DNQD 63,1 53,9 56,1 56,0 64,0 57,7
DNNQD 54,2 46,1 44,1 44,0 46,9 42,3
Tổng dư nợ 117,6 100 100,2 100 110,9 100
Chỉ xét riêng chỉ tiêu dư nợ cho vay đã thấy Chi nhánh vấn chú trọng tập trung
cho vay khôi DNQD, tỷ trọng cho vay của khu vực này luôn chiếm hơn 50%. Điều này
có nghĩa là các DNNQD liên tục giảm từ 46,1% năm 2009 xuống còn 44% năm 2010
và 42,3% năm 2011. Kết quả này một phần la do chính sách hạn chế tín dụng nhằm
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh trong tình hình kinh tế biến động trong thời
gian qua của Chi nhánh.
Biếu đồ : Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tý đồng
3.1.2.3. Tình hình cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD
Qua bảng số liệu về dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế và theo thời gian,
chúng ta cũng hiểu rõ phần nào thực trạng của hoạt động cho vay trung và dài hạn ở
Chi nhánh. Cho vay trung và dài hạn liên tục tăng trưởng song lại tập trung chủ yếu
vào khối DNQD. Để thực sự đánh giá chính xác về tình hình cho vay trung và dài hạn
với DNNQD tại chi nhánh, chúng ta xem bảng sau:
Bảng 4: Tình hình cho vay trung và dài hạn với DNNQD tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Ngọc Lặc
Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Doanh số cho vay 49,2 100 57,6 100 17,1 100
DNQD 25,8 52,4 32,1 55,7 10,9 63,7
DNNQD 23,4 47,6 25,5 44,2 6,2 36,2
2.Doanh số thu nợ 10,6 100 18 100 26,6 100
DNQD 6,8 64,1 11,3 62,7 16,1 60,8
DNNQD 3,8 35,9 6,7 37,2 10,5 39,2
3.Dư nợ 117,6 100 100,2 100 110,9 100
DNQD 62,8 53,4 53,1 53,0 61,3 55,3
DNNQD 54,8 46,6 46,9 47 49,6 44,7
4.Dư nợ quá hạn 0,4 100 1 100 0,2 100
DNQD 0,25 62,5 0,59 59 0,13 64,4
DNNQD 0,15 37,5 0,41 41 0,07 35,6
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
3.1.2.3.1. Doanh số cho vay trung và dài hạn với DNNQD
Doanh số cho vay trung và dài hạn với DNNQD là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
khoản vốn trung và dài hạn mà Ngân hàng đã phát ra cho DNNQD vay trong một
khoảng thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi hay chưa. Qua bảng số liệu
trên, ta thấy doanh số cho vay trung và dài hạn với DNNQD có xu hướng thay đổi rõ
rệt:
- Năm 2001: đạt 23,4 tỷ, chiếm 47,6% trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn của

Chi nhánh.
- Năm 2010: tăng 2,1 tỷ so với năm 2005 và chiếm 44,2% tỷ trọng trong tổng doanh số
cho vay trung và dài hạn.
- Năm 2011: giảm mạnh xuống còn 6,2 tỷ đồng, chỉ chiếm 36,2 % trong tổng doanh số
cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh.
Sỡ dĩ, doanh số cho vay biến động không đều giữa các năm, đặc biệt là năm 2011 là
do trong những năm trước đó, doanh thu án còn thấp. Ngân hàng chuyển sang cho vay
ngắn hạn, để tránh rủi ro. Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn vẫn chưa hợp
lý.
3.1.2.3.2. Doanh số thu nợ cho vay trung và dài hạn với DNNQD
Doanh số thu nợ là các khoản nợ mà Ngân hàng thu về từ các khoản cho vay trung
và dài hạn của cả những năm trước đó. Qua bản trên ta thấy rõ, tính đến 31/12/2011,
doanh số thu nợ cho vay trung và dài hạn của DNNQD là 10,5 tỷ đồng trên tổng doanh
số cho vay là 6,2 tỷ. Doanh số cho vay biến động không đều, tỷ trọng cho vay giảm
còn doanh số thu nợ lại tăng dần qua các năm(2009: 35,9%; Năm 2010: 37,2%; Năm
2011: 39,2%) chứng tỏ dư nợ cũ đang được tích cực thu hồi, và việc thu nợ mới cũng
có hiệu quả. Chỉ tiêu này cho thấy Ngân hàng trong ba năm qua thực hiện việc thu hồi
rất hiệu quả, các khoản vay đảm bảo an toàn, cho thấy Chi nhánh ngày càng phát huy
tốt khả năng và chất lượng của hoạt động cho vay.
3.1.2.3.3. Dư nợ cho vay trung và dài hạn của DNNQD
Đây là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó NH hiện còn cho DNNQD
vay bao nhiêu vốn trung và dài hạn, và đây cũng là khoản mà NH cần thu về.
Qua bảng trên ta thấy: Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm
dần qua các năm làm cho dư nợ DNNQD cũng giảm. Năm 2009 dư nợ vơi DNNQD
đạt 54,8 tỷ thì tới năm 2011 chỉ còn 49,6 tỷ đồng. Rõ ràng có sự thu hẹp trong cho vay
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
trung và dài hạn của Chi nhánh. Tóm lại, dự nợ cho vay trung và dài hạn với DNNQD
của Chi nhánh ba năm gần đây tuy biến động, nhưng rất ít chứng tỏ hoạt động tài sản
của Ngân hàng chưa cao, trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế

3.1.2.3.4. Nợ quá hạn cho vay trung và dài hạn của DNNQD
Trong những năm gần đây, nợ quá hạn của khối kinh tế ngoài quốc doanh luôn
chiếm tỷ trọng lớn. Nhưng đến năm 2009 trở lại đây đã có sự đổi hướng. Tỷ trọng
NQH cho vay trung và dài hạn của DNNQD năm 2009 là 37,5%, đến năm 2011 giảm
còn 35,6% với tổng nợ quá hạn cho vay của Chi nhánh.
3.2. Đánh giá về tình hình cho vay trung và dài hạn với DNNQD tại Chi nhánh
3.2.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua tín dụng trung và dài hạn của NHN0&PTNT chi nhánh
Ngọc Lặc đã thực hiện theo phương châm đổi mới cơ chế, đầu tư theo chiều sâu. Tín
dụng trung và dài hạn cung ứng vốn cho các DNNQD có tiềm năng phát triển sản xuất
nhưng thiếu vốn để đổi mới thiết bị, công nghệ, là góp phần tháo gỡ khó khăn và nâng
cao quyền tự chủ trong sản xuẩt kinh doanh cho các đơn vị vay vốn.
Tính đến năm 2011 đã có nhiều dự án cho vay trung và dài hạn đã và đang hoạt
động tốt. Số khách hàng tăng nhanh qua các năm. Xử lý dứt nợ tồn đọng, tăng cường
giám sát các khoản cho vay, nâng tỷ trọng cho vay bằng tài sản đảm bảo và kiểm soát
tốc độ tăng trưởng tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả.
NH đã có định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với chính sách
tiền tệ của Đảng và Nhà nước, do đó công tác tín dụng trung và dài hạn đã đáp ứng
nhu cầu bức thiết của nền kinh tế và bản thân NH.
NHN0&PTNT chi nhánh Ngọc lặc đã thực sự trở thành người bạn hàng đáng
tin cậy của các DNNQD. NH thường xuyên bám sát mọi hoạt động của thành phần đó,
hướng dẫn lập hồ sơ, tổ chức giao dịch một cửa, tránh mọi phiền hà cho DN trong
quan hệ vay vốn, xây dựng uy tín và niềm tin giữa khách hàng và NH.
3.2.2. Tồn tại và hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn còn
gặp nhiều khó khăn liên quan đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn, cần phải giải
quyết.
- Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp. Hành lang pháp lý trong hoạt động
tín dụng trung và dài hạn chưa thật sự đồng bộ, chưa phù hợp, có văn bản hướng dẫn
nhưng chưa đi vào cuộc sống, dẫn đến bất cập khi triển khai: nhất là trong việc xác

định, đánh giá pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
- Việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo thành phần kinh tế, theo nghành chưa
đáp ứng được yêu cầu, còn mang tư tưởng khách hàng truyền thống, hoạt động trong
lĩnh vực thi công xây lắp, đã và đang chứa đưng nhiều rủi ro.
- Chất lượng cán bộ còn nhiều bất cập, lực lượng trẻ nhiều, nhưng còn thiếu kinh
nghiệm trong công tác tín dụng.
- Công tác kiểm soát trong và sau khi cho vay còn lỏng lẻo, mang tính hình thức,
thông tin tín dụng không được cập nhật đầy đủ, dẫn đến việc thẩm định chất lượng
không cao.
- Việc thực hiện quy chế, quy trình, việc tuân thủ các hành lang pháp lý có lúc chưa
nghiêm, nể nang khách hàng, xuề xòa trong nội bộ dẫn đến thiếu sót hồ sơ, sơ xuất
trong xử lý nghiệp vụ.
Là một NH có bề dày truyền thống về đầy tư xây dựng cơ bản nhưng công tác
kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư thực hiện chưa tốt. Việc phân tích đúc kết kinh
nghiệm về tín dụng đầu tư còn quá ít, chưa có tính thống nhất, chưa ngang tầm với yêu
cầu nâng cao chất lượng hoạt động.
3.2.3. Một số nguyên nhân chủ yếu tác động đến chất lượng cho vay trung và dài
hạn voi DNNQD
3.2.3.1. Nguyên nhân từ phía NH
Hoạt động Marketing cuả NH chưa được quan tâm chú ý, mới chỉ tuyên truyền,
quảng cáo đơn thuần chứ chưa thực sự xuất phát từ việc nghiên cứu nắm bắt nhu cầu
khách hàng để tìm cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu đó. Lâu nay hoạt động này vẫn
thường được coi là nhiệm vụ của các nhân viên giao dịch, trong khi mạng lưới thông
tin về khách hàng còn yếu kém, ít áp dụng công nghệ thông tin vào việc thu thập các
yếu tố về khách hàng, sản phẩm, dịch vụ
Cán bộ thẩm định Chi nhánh có trình độ chuyên môn cao, song còn thiếu kinh
nghiệm thực tiễn và hiểu biết về khách hàng, trong khi đó môi trường kinh doanh đầy
biến động phức tạp đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có khả năng phân tích và tổng hợp

thông tin rất rộng điều nay dẫn đến xác định thời hạn, lãi suất tín dụng chưa chính
sách, chưa phù hợp điều này làm giảm chất lượng tín dụng của Phòng giao dịch.
3.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khách hàng cung cấp những thông tin không chính sác, sai sự thât liên quan đến
họ. Khách hàng thiếu vốn nên tìm mọi cách để vay được vốn Ngân hàng, điều này dẫn
đến họ gian dối trong quan hệ tín dụng như: cung cấp giấy tờ, tài sản, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, sai sự thật điều này gây khó khăn, sai sót cho hoạt động
thẩm định tín dụng, dẫn đến việc ra quyết định tín dụng sai. Vì vậy, khi khách hàng
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
của Phòng giao dịch làm ăn thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả dẫn đến tình trạng
không trả được nợ, khả năng mất vốn của Phòng giao dịch sảy ra.
3.2.3.3. Nguyên nhân khác
Môi trường pháp lý về hoạt động tín dụng trung và dài hạn chưa đầy đủ và đồng
bộ, chính sách tín dụng còn nhiều thiếu sót, khả năng thực thi của các Luật về tài sản
thế chấp còn hạn chế. Hiệu lực pháp lý của các cơ quan ban hành pháp chưa thực sự
đủ mạnh để giải quyết tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự.
Hoạt động cho vay trung và dài hạn còn chịu nhiều sự chi phối của nhiều cấp,
nhiều nghành, vì vậy mà khi có một dự án cho vay theo chỉ định không có hiệu quả,
nhưng ngân hàng vẫn phải chovay, mặc dù NH bi rằng dự án này không đạt yêu cầu
về thẩm định. Từ đó khiến cho hoạt động cho vay trung và dài hạn gặp nhiều khó
khăn, làm giảm chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Qua đây ta thấy được những kết quả đạt được và những khó khăn còn tồn tại trong
hoạt động kinh doanh nói chung, nhưng trước hết là cho vay trung và dài hạn của Chi
nhánh trong vài năm gần đây. Những khó khăn, thử thách trong hoạt động tín dụng
trung và dài hạn đòi hỏi Chi nhánh cần phải có biện pháp tích cực để sớm khắc phục.
Chương 4
Một số gải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với
DNNQD tại NHNo&PTNT huyện Ngọc Lặc
4.1.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2012

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngọc lặc quyết tâm hoàn thành
nhiệm vụ năm 2012 với phương châm: tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động theo luật
của Ngân hàng và luật của các tổ chức tín dụng, từng bước phát triển bền vững nền
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa để
phát huy vai trò của một Ngân hàng quấc doanh, góp phần thực hiện các chính sách
tiền tệ, phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô.
Các mục tiêu kinh doanh chủ yếu:
- Huy động vốn bình quân: 300 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ tín dụng: Tăng 10% đến 15%
- Nợ quá hạn: Giảm xuống còn 0,1%
- Nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng đặc bịêt ưu tiên với khách hàng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ và kinh doanh ổn định có hiệu quả, có tài sản đảm bảo thế chấp,
hoặc tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay.
4.1.2. Định hướng phát triển cho vay trung và dài hạn với DNNQD
Chi nhánh thực hiện đúng định hướng cho vay của nghành: giảm dần cho vay
DNQD tăng cường cho vay vơi DNNQD, phấn đấu trở thành một ngân hàng hàng đầu
trên địa bàn trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn. Cơ cấu danh mục cho vay theo
nhóm KH phải đảm bảo đẩy mạnh tiếp thị, tập trung vốn cho vay vơi các doanh nghiệp
thuộc các nghành có tiềm lực tài chính….
Tăng tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn có đảm bảo bằng tài sản. Phấn đấu
đến năm 2015 tỷ trọng dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản chiếm trên 70% ttổng
dư nợ cho vay trung và dài hạn.
Phải chấp hành các nguyên tắc, điều kiện tín dụng, tăng cho vay có đảm bảo,
hạn chế cho vay nhiều vào một khách hàng.
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài hạn với DNNQD tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Ngọc Lặc
4.2.1. Biện pháp về công tác thẩm định dự án và quyết định cho vay.
Xét trên quan điểm của hoạt động tín dụng trung và dài hạn, thẩm định dự án đầu

tư là khâu quan trọng nhất. Để tăng hiệu quả của công tác này, đảm bảo tính an toàn
cho các khoản vay, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng của hoạt động cho vay trung và
dài hạn. Qua khảo sát thực tế, em nhận thấy cần có một số vấn đề cần sửa đổi và làm
rõ thêm, đó là:
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
* Đổi mới dấn cách thức thẩm định dự án: chuyển từ phân tích tài chính đơn giản sang
phân tích tài chính bằng phương pháp hiện đại hóa có tính đến biến động tiền tệ. Bên
cạnh đó, ngân hàng nên sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp so
sánh để có cách nhìn chính xác hơn về tính khả thi và độ an toàn của dự án.
* Cần xem xét lại cách xác định hai chỉ tiêu là thời gian cho vay và số tiền nợ hàng
năm
* Kéo dài thời gian cho vay đối với các dự án đầu tư chiều sâu theo dây chuyền công
nghệ lớn.
* Giảm bớt thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn, các cán bộ tín dụng cần phổ biến cho
doanh nghiệp các thủ tục cần thiết trong hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài
liệu thỏa mãn các điều kiện
- Cung cấp một cách trung thực các thông tin về SXKD.
- Hồ sơ gửi đến phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Các bảng biểu trước khi đến ngân hàng cần phải có xác nhận của cơ quan kiểm
toán để đảm bảo các số liệu hạch toán là chính xác.
* Nâng cao trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng.
4.2.2. Vấn đề tài sản bảo đảm tiền vay.
Tài sản bảo đảm nợ vay là một biện pháp quan trọng trong quá trình cho vay của
NH. Nó tạo cơ sở pháp lý giúp cho NH có khả năng thu hồi nợ vay một khi khách
hàng không có khả năng trả nợ, giúp giảm tối đa sự thiệt hại khi có rủi ro xảy ra.
Việc thu nợ bằng tài sản cầm cố, thế chấp không phải là biện pháp tốt nhất nhưng nó
cũng giúp NH phần nào giải quyết được những thiệt hại khi có rủi ro xảy ra. Vì vậy,
tôi thiết nghĩ:
- Tài sản bảo đảm là biện pháp cuối cùng và cơ sở pháp lý của NH trong việc thu hồi

khoản nợ vay khi gặp rủi ro bất khả kháng, do đó NH cần thực hiện nghiêm túc về thủ
tục thế chấp trong quá trình cho vay.
- Nâng cao năng lực công tác và phẩm chất đạo đức của người cán bộ tín dụng. Việc
nâng cao năng lực cán bộ tín dụng trong việc thẩm định dự án, đánh giá lại tài sản thế
chấp cũng là một biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng NH, tránh tình
trạng đánh giá quá cao hoặc không đúng thực tế giá trị tài sản thế chấp khiến cho việc
phát mại tài sản khi có rủi ro xẩy ra sẽ không thể bù đắp nổi thiệt hại của NH hoặc tài
sản không có khả năng phát mại.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
4.2.3. Ngăn ngừa các khoản vay dẫn đến nợ quá hạn
Đối với những khoản vay dẫn đến nợ quá hạn mà nguyên nhân chính của nó là do
những nguyên nhân khách quan, nằm ngoài tầm kiểm soát của DN như thời tiết, thiên
tai, bệnh tật, chết chóc hoặc nguyên nhân chủ quan có thể sửa chữa được thì NH có thể
áp dụng một số biện pháp sau:
- Gia tăng khối lượng khoản cho vay đối với đối với các DN có phương án phục hồi
sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả khi mà cả NH và
DN cùng nỗ lực vực DN đi lên nếu không sự gia tăng các khoản cho vay của NH càng
làm cho món nợ của DN mất khả năng thanh toán và khi đó rủi ro của NH càng lớn
càng lớn.
- NH có thể kêu gọi người bảo lãnh cho DN như các cổ động viên chủ chốt, người
cung ứng hay tiêu thụ sản phẩm hoặc một vài người cho vay dài hạn.
- Đề nghị người vay giảm bớt kế hoạch phát triển dài hạn để tăng cường vốn kinh cho
doanh.
- Cán bộ NH có thể tư vấn cho DN trong việc tìm ra chiến lược kinh doanh mới. Việc
làm này không chỉ giúp cho DN có thể thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng mà còn thắt
chặt sự thân thiết trong quan hệ NH- khách hàng.
- Trong thực tế thời gian qua, những biện pháp trên đây đã và đang được NH áp dụng
một cách có hiệu quả. Những biệ pháp này, có thể gây thêm chi phí cho NH nhưng
thiết nghĩ nếu so chi phí này với những khoản tín dụng mà không có khả năng thanh

toán thì nó cũng chỉ là “muối bỏ bể” mà thôi.
Đối với những khoản vay dẫn tới nợ quá hạn mà nguyên nhân ở đây là chủ quan
không sửa chữa được mang tính chất lừa đảo như: DN cung cấp sai về tình hình tài
chính, mục đích khoản vay và khả năng hoàn trả của mình nhằm rút vốn của NH thì
NH phải ngay lập tức dừng lại các khoản vay đó, tiến hành thu nợ trước thời hạn ngay
để tránh những rủi ro xảy ra đối với NH.
4.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Con người luôn là nhân tố quyết định trong mọi lĩnh vực, đặc biệt đối với lĩnh
vực tín dụng, cán bộ tín dụng là người phải chịu trách nhiệm trong việc đưa ra những
quyết định cho vay. Yêu cầu của người tín dụng có thể tóm gọn như sau:
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Lớp: CDTN11TH 25

×