Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý NGÂN SÁCH HUYỆN NHƯ XUÂN TỈNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.87 KB, 73 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA - KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN NHƯ XUÂN - TỈNH
THANH HÓA
Giảng viên HD : LÊ THÙY LINH
Sinh viên TH : TRẦN THỊ VÂN
MSSV : 10010663
Lớp : CDTN12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
LỜI CAM ĐOAN
Lời cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại NH NN&PTNT chi nhánh Ba Đình- Tp
Thanh hóa, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường về sự cam đoan này
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
LỜI CẢM ƠN
Trong báo cáo thực tập này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng
dẫn Lê Thùy Linh - người đã luôn ở bên cạnh và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Công nghiệp
Tp.Hồ Chí Minh,đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Tài chính-Ngân hàng, những người đã
dạy dỗ, hướng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh chị ở Ngân hàng nông nghiệp và phát


triển nông thôn Chi nhánh Ba Đình - TP. Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho em được tiếp
xúc thực tế, được học hỏi những điều mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp em trong
suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Vân
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DỊCH NGHĨA
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
3 NHNN Ngân hàng Nhà nước
4 NHNo Ngân hàng Nông nghiệp
5 CNH- HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
6 TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
7 KDTM Không dùng tiền mặt
8 TCKT Tổ chức kinh tế
9 Tiền gửi TT Tiền gửi Thanh toán
10 VND Việt Nam Đồng
11 UNC Uỷ nhiệm chi
12 UNT Ủy nhiệm thu
13 TTD Thư tín dụng
14 TTQT Thanh toán quốc tế
15 TTBT Thanh toán bù trừ
16 LNH Liên ngân hàng
17 TTQT Thanh toán quốc tế
18 SWIFT Hệ thống thanh toán quốc tế
19 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

20 NHTM Ngân hang thương mại
21 NHTW Ngân hàng trung ương
22 TCTD Tổ chức tín dùng
23 QTD Qũy tín dụng
24 KHKD Khách hàng kinh doanh
25 KKH Không kỳ hạn
26 XLRR Xử lý rủi ro
27 CBTD Cán bộ tín dụng
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
MỤC LỤC
L I C M NỜ Ả Ơ 3
DANH M C C C CH VI T T TỤ Á Ữ Ế Ắ 4
DANH M C B NG BI U, S , BI U Ụ Ả Ể Ơ ĐỒ Ể ĐỒ 5
S Ơ ĐỒ 5
M C L CỤ Ụ 6
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân sách nhà nước vừa là nguồn kinh phí được nhà nước sử dụng để tài trợ
cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy nhà nước, vừa là công cụ để nhà
nước thực hiện các dịch vụ công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt động khác của
đất nước. Trong tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền tài chính quốc gia, nâng
cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản
lý và sử dụng ngân sách nhà nước một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Trong đó,
việc hoàn thiện công tác quản lý thu - chi ngân sách nhà nước luôn được đảng và
nhà nước coi là một nội dung quan trọng hàng đầu.
Ngân sách huyện là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước ở nước

ta, ngân sách huyện là nguồn tài chính chính chủ yếu đảm bảo cho cơ quan nhà
nước cấp huyện thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.Trong những năm
vừa qua ngân sách huyện đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc thực hiên
tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nước. Để có thể tiếp tục phát huy vai trò của ngân
sách huyện trong tiến trình đổi mới đất nước, đòi hỏi phải hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách tại cấp huyện. Từ khi luật ngân sách nhà nước năm 2002 ra đời, việc
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
quản lý chi ngân sách ở huyện đã có những bước tiến đáng kể tuy nhiên vẫn không
khỏi còn nhiều bất cập.
Huyện Như Xuân là một huyện thuộc tỉnh hà tây, huyện có địa bàn rộng,
nguồn thu trên địa bàn lại thấp, chủ yếu là dựa vào trợ cấp của ngân sách cấp trên,
trình độ của một số cán bộ kế toán cơ sở còn hạn chế. Khắc phục những khó khăn
trên huyện ứng hoà đã hoàn thành tốt công tác quản lý thu – chi ngân sách trên địa
bàn, góp phần đưa tình hình kinh tế xã hội của huyện phát triển. Tuy nhiên, trong
quá trình quản lý cũng không tránh khỏi những vướng mắc, sai phạm, đặc biệt là
trong vấn đề quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện. Nhận thức được vấn đề trên,
đồng thời qua quá trình thực tập tại phòng tài chính – kế hoạch huyện Như Xuân,
em nhận thấy cần phải tìm hiểu về quá trình quản lý chi ngân sách tại huyện Như
Xuân do đó em quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Như Xuân - tỉnh Thanh Hóa “. Để hoàn thành
bản chuyên đề này trước hết em xin chân thành cảm ơn tới các cô chú và các anh
chi cán bộ công nhân viên chức trong phòng tài chính kế hoạch đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
cô giáo Trần Thj Yến đã tận tình hướng dẫn em để hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em bao gồm những nội dung chính sau
đây:
Chương 1: Lý thuyết chung về chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân
sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện

Như Xuân tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
tại huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa.

7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Khái niệm chi tiêu công về cả lý thuyết lẫn thực tế, có quan hệ trực tiếp và
không thể tách rời các hoạt động của nhà nước nhằm hai mục đích chính: cải thiện
phân phối thu nhập trong xã hội, hoặc tạo điều kiện nâng cao hiệu quản của nền
kinh tế.
Xét từ góc độ nền kinh tế nói chung (quan điểm kinh tế công cộng), chi tiêu
công được xem là các khoản chi phí gắn liền với việc cung cấp các hàng hoá và
dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội về hàng hoá công cộng. Như vậy nó có
thể bao gồm cả chi phí cung cấp hàng hóa dịch vụ từ ngân sách nhà nước lẫn từ khu
vực tư nhân theo quy định của pháp luật. Hay nói cách khác, chi tiêu công là các
khoản chi tiêu của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, các doanh
nghiệp nhà nước (khu vực nhà nước) và của toàn dân khi cùng tham gia vào các
hoạt động do chính phủ quản lý. Đây là một khái niệm tương đối rộng và đang dần
dần được đưa ra hiện nay.
Chi tiêu công cũng có thể hiểu là giá trị của hàng hoá và dịch vụ được nhà
nước và các cơ quan nhà nước mua sắm. Theo quan điểm này, chi tiêu công không
bao gồm chi tiêu của các doanh nghiệp nhà nước. Chi phí mua sắm này được trang
trải từ nguồn thu thuế, vay nợ trong nước, vay nợ, viện trợ nước ngoài.
Xét từ góc độ hẹp hơn của chi tiêu công là các khoản chi tiêu của chính phủ
nhằm đạt nhiều mục đích khác nhau: về kinh tế, xã hội lẫn cả mục đích chính trị.

Hoặc đối với các nhà quản lý ngân sách, chi tiêu công có thể được coi là các khoản
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
chi tiêu được trang trải từ ngân sách các cấp chính quyền từ trung ương đến địa
phương.
Trên thực tế, việc xem xét đánh giá chi tiêu công theo khái niệm bao gồm cả
chi phí của toàn dân cho hàng hoá công cộng là rất khó thực hiện, đặc biệt đối với
các nền kinh tế đang phát triển. Vì vậy thông thường (và ở Việt Nam) người ta hay
xem xét vấn đề chi tiêu công từ góc độ chi tiêu của chính phủ, hay nói cách khác là
chi ngân sách nhà nước cho các lĩnh vực cụ thể.
Như vậy đứng trên quan điểm của các nhà quản lý ngân sách ta có thể hiểu
Chi ngân sách nhà nước (hay chi tiêu công) là những khoản chi tiêu do chính phủ
hoặc các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích, chẳng
hạn như: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất
nghiệp… hay nói cách khác: “chi của ngân sách nhà nước là quá trình phân phối,
sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.”
1.1.1.2 Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Thực chất chi ngân sách nhà nước chính là việc cung cấp các phương tiện tài
chính cho các nhiệm vụ của ngân sách nhà nước. Song việc cung cấp này có những
đặc thù riêng:
- Thứ nhất: chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia. Mức độ, phạm
vi chi tiêu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào tính chất nhiệm vụ của chính phủ
trong mỗi thời kỳ.
- Thứ hai: tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước được thể hiện
ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về
mặt xã hội và chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy, trong công tác quản lý tài chính
một yêu cầu đặt ra là: khi xem xét, đánh giá về các khoản chi ngân sách nhà nước
caanf sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng, đồng thời

9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
phải có quan điểm toàn diện và đánh giá tác dụng, ảnh hưởng của các khoản chi ở
tầm vĩ mô.
- Thứ ba: xét về mặt tính chất, phần lơn các khoản chi ngân sách nhà nước
đều là các khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. Chính vì
vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính toán cẩn thận trên nhiều
khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những lãng phí
không cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước.
1.1.2 Bản chất và vai trò của chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Bản chất chi ngân sách nhà nước
Xét về mặt bản chất, chi ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ phân
phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền
tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang
các sự nghiệp văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và
bảo đảm anh ninh quốc phòng.
Chi ngân sách nhà nước có quan hệ chặt chẽ với thu ngân sách nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi ngân sách nhà nước, ngược lại sử
dụng vốn ngân sách để chi tiêu cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện để
tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do vậy, việc sử dụng vốn, chi tiêu ngân sách
một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn luôn được nhà nước quan tâm.
Chi ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế
chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ. Điều này chứng tỏ các khoản chi
của ngân sách nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống kinh tế, chính trị, xã hội
của một quốc gia.
1.1.2.2 Vai trò của chi ngân sách nhà nước
* Mục tiêu phân phối lại thu nhập:
Phân phối lại thu nhập có lẽ là một động cơ quan trọng đứng đằng sau nhiều
chính sách của chính phủ. Chính phủ có thể thực hiện mục tiêu này bằng nhiều
cách như đánh thuế luỹ tiến và chi trợ cấp bằng tiền cho các đối tượng là công cụ

10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
phân phối lại trực tiếp nhất mà chính phủ thường dùng. Ngoài ra, nhiều chương
trình khác cũng chủ động nhằm mục tiêu phân phối lại hoặc màng hàm ý phân
phối. Việc chính phủ cung cấp các dịch vụ y tê, giáo dục, nhà ở và các dịch vụ xã
hội khác đều là trọng tâm của các chính sách phân phối lại.
Ngoài ra, các hoạt động điều tiết của chính phủ như bảo vệ người tiêu dùng,
chống độc quyền, an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm… cũng đều mang hàm ý
phân phối. Cúng như việc can thiệp của chính phủ nhằm mục tiêu phân bổ nguồn
lực, các chính sách phân phối lại đều hàm chứa những chi phí nhất định về tính
hiệu quả.
* Mục tiêu ổn định hoá nền kinh tế
Các chính sách chi tiêu của chính phủ có một vai trò thiết yếu đối với việc
đạt các mục tiêu kinh tế vĩ mô như cải thiện cán cân thanh toán, nâng cao tốc độ
tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Do đó để ổn định giá cả, chính phủ có
thể tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường. Sự tác động này không
chỉ được thực hiện thong qua thuế mà còn được thực hiện thông qua chính sách chi
tiêu của Ngân sách nhà nước. Bằng nguồn vốn cấp phát của chi tiêu Ngân sách nhà
nước hàng năm, các quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hoá tài chính được hình thành.
Trong trường hợp thị trường có nhiều biến động, giá cả lên có cao hoặc xuống quá
thấp, nhờ lực lượng dự trữ hàng hoá và tiền, chính phủ có thể điều hoà cung - cầu
hàng hoá, vật tư để bình ổn giá cả trên thị trường, bảo vệ quyền lời người tiêu dùng
và ổn định sản xuất. Chính phủ cũng có thể sử dụng ngân sách Nhà nước nhằm
khống chế và đẩy lùi nạn lạm phát một cách có hiệu quả thông qua việc thực hiện
chính sách thắt chặt ngân sách, nghĩa là cắt giảm các khoản chi tiêu ngân sách,
chống tình trạng bao cấp lãng phí trong chi tiêu.
1.1.3 Nội dung của chi ngân sách nhà nước
1.1.3.1 Cơ cấu chi ngân sách nhà nước

11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
Chi về kinh tế: chi đầu tư vốn cố định và vốn lưu động cho các doanh nghiệp
nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần
thiết có sự tham gia của nhà nước; chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội; chi cho quỹ bảo trợ phát triển đối với các chương trình dự án
phát triển kinh tế, chi cho sự nghiệp kinh tế, chi cho dự trữ nhà nước.
Chi về văn hoá xã hội: chi ch các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế,
xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ và môi
trường, các sự nghiệp khác; chi cho các chương trình quốc gia; chi hỗ trợ quỹ bảo
hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; tài trợ cho các tổ chức xã
hội, xã hội- nghề nghiệp.
Chi cho bộ máy nhà nước: chi cho hoạt động của quốc hội, chính phủ, các
bộ, hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan hành chính các cấp,
toà án và viện kiểm sát nhân dân các cấp.
Chi cho quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Chi trả nợ nước ngoài.
Chi viện trợ nước ngoài.
Chi bổ xung quỹ dự trữ tài chính.
Chi khác.
1.1.3.2 Phân loại chi ngân sách nhà nước
Tuỳ theo yêu cầu của việc phân tích đánh giá và quản lý ngân sách trong
từng thời kỳ người ta có thể phân chia các khoản chi ngân sách nhà nước theo
nhiều tiêu thức khác nhau.
Trong thời kỳ quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung ở nước
ta trước đây, nội dung các khoản chi ngân sách nhà nước được phân loại dựa trên
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Đây là cách phân loại chủ yếu thời kỳ này.
Theo chức năng nhiệm vụ của nhà nước, nội dung chi tiêu ngân sách nhà nước bao
gồm:
- Chi kiến thiết kinh tế.

12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
- Chi văn hoá - xã hội.
- Chi quản lý hành chính.
- Chi an ninh, quốc phòng.
- Các khoản chi khác.
Trong các nền kinh tế thị trường và ở nước ta hiện nay, cách phân loại nội
dung chi tiêu ngân sách nhà nước theo tính chất kinh tế của các khoản chi được sử
dụng phổ biến. Đây cũng là cách phân loại quan trọng nhất, nó trình bầy nội dung
chi tiêu của chính phủ để qua đó người ta có thể nhận rõ và phân tích đánh giá
những chính sách, chương trình của chính phủ thông qua các kinh phí để thực hiện
các chương trình chính sách đó.
Theo tính chất kinh tế, chi ngân sách nhà nước được chia ra các nội dung sau
đây:
Chi thường xuyên:
Là những khoản chi không có trong khu vực đầu tư và có tính chất thường
xuyên để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm duy trì “ đời sống
quốc gia”. Về nguyên tắc, các khoản chi này phải được tài trợ bằng các khoản thu
không mang tính hoàn trả (thu trong cân đối) của ngân sách nhà nước.
* Chi thường xuyên gồm có
- Chi về chủ quyền quốc gia: tức là các chi phí mà các cơ quan nhà nước cần
phải thực hiện để bảo vệ chủ quyền quốc gia, nhất là trên các lĩnh vực quốc phòng
an ninh, ngoại giao, thông tin đại chúng…
- Chi phí liên quan đên sự điều hành và duy trì hoạt động của các cơ quan
nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ được giao phó.
- Chi phí do sự can thiệp của nhà nước vào các hoạt động kinh tế, văn hoá,
xã hội để cải thiện đời sống nhân dân. Những chi phí này thuộc loại chi phí chuyển
nhượng như: trợ cấp cho các cơ quan nhà nước để thực hiện các hoạt động sự
nghiệp, trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội, hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội, trả
lãi, nợ của chính phủ…

13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
* Chi đầu tư phát triển : là tất cả các chi phí làm tăng thêm tài sản quốc gia,
bao gồm
- Chi mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ
- Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đường sá, kiến thiết đô thị.
- Chi cho việc thành lập các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn vào các công
ty, góp vốn vào các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Các chi phí chuyển nhượng đầu tư.
- Những chi phí đầu tư liên quan đến sự tài trợ của nhà nước dưới hình thức
cho vay ưu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế công hay tư để thực hiện
các nhiệm vụ đồng loại với các nhiệm vụ nêu trên, nhằm thực hiện chính sách phát
triển kinh tế của nhà nước.
Ngoài ra còn có thể phân loại chi ngân sách nhà nước theo các ngành kinh tế,
theo tính chất của quá trình tái sản xuất xã hội.
1.2 NGÂN SÁCH HUYỆN TRONG HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN
1.2.1 Hệ thống ngân sách nhà nước và Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.2.1.1 Hệ thống ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một hệ thống các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực phân
Phối giữa các thành viên xã hội. các quan hệ kinh tế thuộc phạm vi ngân sách
nhà nước không hoạt động một cách riêng lẻ, rời rạc mà có mối quan hệ ràng buộc,
tác động qua lại lẫn nhau tạo thành hệ thống ngân sách nhà nước. Như vậy “Hệ
thống Ngân sách nhà nước là tổng hợp ngân sách của các cấp chính quyền nhà
nước từ trung ương đến địa phương và được thực hiện theo những quy luật, nguyên
tắc nhất định”
Ở việt nam, theo điều 118 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 quy định có 4 cấp hành chính là Trung ương, tỉnh, huyên, xã, tức là
có chính quyền trung ương và các chính quyền địa phương ( tỉnh, huyện, xã). ở mỗi
14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
cấp chính quyền địa phương vẫn tồn tại các uỷ ban nhân dân và hội đồng nhân dân,
trong đó hội đồng nhân dân có nhiệm vụ ra nghị quyết về lập kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội và ngân sách địa phương.
Về tổ chức hệ thống ngân sách ở nước ta qua nhiều lần cải tiến và sửa đổi,
hiện nay theo điều 4 luật ngân sách nhà nước quy định: “ ngân sách nhà nước bao
gồm ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương ( ngân
sách địa phương)”. Hệ thống ngân sách nhà nước Việt nam được thể hiện bằng sơ
đồ sau
Sơ đồ: Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam
15
Ngân sách nh nà ước
Ngân sách trung
ương
Ngân sách địa phương
Ngân sách
tỉnh,TP
Ngân sách quận
,huyện
Ngân sách xã,
phường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
Trong đó:
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo chi phối toàn bộ ngân sách nhà nước.
Ngân sách địa phương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ của chính
quyền nhà nước ở địa phương và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho các chính
quyền cấp dưới.
1.2.1.2 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
* Khái niệm:
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc giải quyết các mối quan hệ giữa

cơ quan nhà nước trung ương với cơ quan nhà nước địa phương, giữa các cơ quan
địa phương với nhau về tất cả các vấn đề liên quan tới quản lý và điều hành ngân
sách nhà nước.
* Nguyên tắc:
- Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải phù hợp và đồng bộ với phân
cấp quản lý kinh tế xã hội giữa các cấp cơ quan nhà nước.
- Phân cấp ngân sách phải đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương
và phát huy được tính độc lập của các địa phương.
- Những nguồn thu mà cấp nào quản lý có hiệu quả hơn thì nên cố gắng phân
chia cho cấp đó.
- Những nhiệm vụ chi lớn và có tác động đến vùng rộng lớn hoặc là đến toàn
bộ nền kinh tế thì sẽ giao cho trung ương đảm nhận.
- Những khoản chi thường xuyên liên quan trực tiếp tới người dân địa phương:
giáo dục, cấp thoát nước… nên giao cho địa phương quản lý và thực hiện chi.
- Phân cấp nhiệm vụ quản lý ngân sách phải phụ thuộc nhiều vào năng lực
quản lý của cấp chính quyền địa phương.
* Nội dung của phân cấp quản lý ngân sách:
Phân cấp ngân sách nhà nước, về thực chất là giải quyết tất cả các mối quan
hệ giữa chính quyền nhà nước trung ương với các cấp chính quyền địa phương có
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
liên quan tới hoạt động của ngân sách nhà nước. Nội dung phân cấp ngân sách nhà
nước bao gồm việc giải quyết các quan hệ sau:
Thứ nhất: Quan hệ về chế độ, chính sách (kể cả chế độ kế toán và quyết toán
ngân sách). Giải quyết mối quan hệ này cần làm rõ: mỗi cấp chính quyền nhà nước
có quyền ban hành những loại chế độ, chính sách, định mức nào liên quan đến hoạt
động ngân sách nhà nước. Giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ khắc phục được tình
trạng rối loạn trong quản lý và điều hành ngân sách nhà nước.
Thứ hai: Quan hệ về vật chất, tức là quan hệ trong việc phân chia nhiệm vụ
chi và nguồn thu cũng như trong cân đối ngân sách của các cấp chính quyền nhà

nước. Nói chung, giải quyết các quan hệ về vật chất luôn là những vấn đề phức tạp
nhất, khó khăn nhất trong quá trình xây dựng và triển khai các đề án phân cấp ngân
sách. Đồng thời đây cũng là nội dung quan trọng nhất của phân cấp ngân sách nhà
nước.
Theo chế độ phân cấp ngân sách nhà nước hiện nay được quy định tại các
điều khoản trong chương III của luật ngân sách nhà nước, mỗi câp ngân sách đều
có các khoản thu được hưởng 100% và các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ %
nhất định. Riêng ngân sách các địa phương (tỉnh, huyện, xã) còn được khoản thu
trợ cấp trực tiếp từ ngân sách cấp trên.
Về chi tiêu, mỗi câp ngân sách đều có các khoản chi thường xuyên và chi
đầu tư tuỳ thuộc vào phạm vi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính
quyền nhà nước theo luật định.
Thứ ba: Quan hệ chu trình ngân sách, tức là quan hệ về quản lý trong chu
trình vận động của ngân sách nhà nước, từ khâu lập dự toán ngân sách đến chấp
hành và quyết toán ngân sách. Trong hệ thống các mối quan hệ này còn bao gồm cả
quan hệ trong kiểm tra và thanh tra ngân sách nhà nước.
1.2.2 Ngân sách huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước
1.2.2.1 Vai trò, vị trí của ngân sách huyện
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
Huyện là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống ngân sách nhà nước, ngân
sách huyện là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước. Ngân sách huyện
được hiểu là tất cả các khoản thu- chi (được quy định theo phân cấp quản lý ngân
sách), trong dự toán được phòng tài chính lập ra gửi uỷ ban nhân dân huyện xem
xét sau đó trình hội đồng nhân dân phê duyệt và giao cho uỷ ban nhân dân huyện tổ
chức thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền
huyện.
Ngân sách huyện có một vai trò quan trọng đối với chính quyền huyện được
thể hiện ở các mặt sau:
- Ngân sách huyện là nguồn tài chính quan trọng nhằm duy trì sự hoạt động

của bộ máy chính quyền huyện trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
mình.
Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc kích thích sự tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn huyện, đảm bảo sự ổn định phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện.
- Ngân sách huyện còn đóng vai trò là cầu nối quan trọng giữa ngân sách
tỉnh và ngân sách xã trong việc tạo dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới nhất là tiến
trình cả nước thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá sẽ có tác dụng sâu sắc đến
đời sống kinh tế – xã hội của từng đơn vị phụ thuộc trong huyện.
1.2.2.2 Chi ngân sách huyện theo nội dung phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước
1.2.2.2.1 Nguyên tắc quản lý chi ngân sách huyện
Chi ngân sách huyện chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Phải căn cứ vào số phân bổ trong dự toán ngân sách nhà nước đã được
duyệt của hội đồng nhân dân huyện và uỷ ban nhân dân huyện phân bổ cho các cơ
quan đơn vị trong huyện. Trừ một số trường hợp đặc biệt.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền
quyết định chi.
- Các ngành, các cấp, các đơn vị không được đặt ra các khoản thu, chi trái
với quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có
trách nhiệm tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
1.2.2.2.2 Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện
* Chi đầu tư phát triển bao gồm:
- Đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội
không có khả năng thu hồi vốn do huyện quản lý theo phân cấp của tỉnh.

- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu do các cơ quan
trên huyện thực hiện.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật
* Chi thường xuyên bao gồm:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá
thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi trường,
các sự nghiệp khác do các cơ quan trên huyện quản lý.
+ Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc
nội trú và các hoạt động giáo dục khác.
+ Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn
hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác.
+ Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác.
+ Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và
các hoạt động xã hội khác.
+ Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác
+ Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp
huyện; các giải thi đấu cấp huyện; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và các
hoạt động thể dục thể thao khác.
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
+ Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp
khoa học công nghệ khác.
+ Các sự nghiệp khác do huyện quản lý.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do huyện quản lý
+ Sự nghiệp giao thông: duy tu bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các
công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao
thông trên các tuyến đường
+ Sự nghiệp nông nghiệp thuỷ lợi và lâm nghiệp: duy tu bảo dưỡng các tuyến
đê, các công trình thuỷ lợi, chống bão lụt canh đê, các trạm trại nông nghiệp, lâm
nghiệp, công tác khuyến lâm, khuyến nông, các chương trình cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, hỗ trợ kinh tế mới , vệ sinh thú y, các chương trình phục vụ
Nông nghiệp.
+ Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ
thống cấp thoát nước, giao thông nội thị và các sự nghiệp thị chính khác.
+ Đo đạc lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp
địa chính khác.
+ Điều tra cơ bản
+ Các hoạt động sự nghiệp về môi trường.
+ Các sự nghiệp kinh tế khác.
- Các nhiệm vụ về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách
huyện bảo đảm theo quy định của tỉnh.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan đảng cộng sản Việt nam ở
huyện.
- Hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội ở địa phương như: uỷ ban mặt
trận tổ quốc Việt nam, hội cựu chiến binh Việt nam, hội liên hiệp phụ nữ Việt nam,
hội nông dân Việt nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp ở địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do huyện quản lý.
- Phần chi thường xuyên cho các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ
quan địa phương thực hiện.
- Trợ giá theo chính sách của nhà nước.
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa
phương năm sau.
- Phần chi thường xuyên khác.
* Chi bổ xung cho ngân sách cấp dưới: đây là khoản chi bổ xung cho ngân
sách xã hàng năm để xã thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
1.2.3 Nội dung quản lý chi ngân sách huyện

1.2.3.1 Lập dự toán chi ngân sách huyện
1.2.3.1.1 Căn cứ để lập dự toán chi ngân sách huyện
Mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
Chính sách, định mức phân bổ ngân sách và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách.
Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm hiện hành.
Nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao; dự toán ngân sách được
tổng hợp từ báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình, của
các địa phương cấp dưới trực tiếp.
1.2.3.1.2 Tổ chức lập dự toán chi ngân sách huyện
Hàng năm, quán triệt quyết định của chính phủ, hướng dẫn của bộ tài chính
và chỉ thị của uỷ ban nhân dân tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước, Sở tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung
về xây dựng dự toán ngân sách đối với các huyện, thị xã.
Các đơn vị dự toán và các tổ chức thuộc uỷ ban nhân dân huyện căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ được giao, chế độ, định mức và tiêu chuẩn chi lập dự toán để
dự trù cho nhu cầu chi.
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
Phòng tài chính huyện xem xét dự toán chi ngân sách của cơ quan đơn vị
cùng cấp và dự toán chi ngân sách của của chính quyền cấp dưới tổng hợp, lập dự
toán và phương án phân bổ ngân sách huyện trình uỷ ban nhân dân huyện xem xét.
Uỷ ban nhân dân huyện có trách nhiệm xem xét dự toán và phương án phân
bổ ngân sách địa phương trình hội đồng nhân dân huyện quyết định. Căn cứ vào
luật tổ chức hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp ngày 21/6/19, luật ngân
sách nhà nước ngày 16/12/2002, trên cơ sở xem xét báo cáo của uỷ ban nhân dân
huyện về dự toán thu chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp
huyện, báo cáo thẩm tra của ban kinh tế xã hội hội đồng nhân dân huyện và ý kiến
của đại biểu hội đồng nhân dân huyện, hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn dự toán

thu chi ngân sách huyện, phương án phân bổ ngân sách huyện do uỷ ban nhân dân
trình và báo cáo cho ủy ban nhân dân tỉnh và sở tài chính tỉnh.
Thời gian báo cáo dự toán ngân sách huyện do uỷ ban nhân dân tỉnh quy
định.
Quyết định dự toán ngân sách huyện: sau khi nhận được quyết định giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách huyện( kèm theo các lĩnh vực), phòng tài chính trình
HĐND huyện quyết định, uỷ ban nhân dân huyện báo cáo uỷ ban nhân dân tỉnh, sở
tài chính vật giá, đồng thời thông báo cho các phòng hoặc các tổ chức thuộc huyện
biết theo chế độ công khai tài chính về ngân sách nhà nước.
Điều chỉnh dự toán ngân sách huyện hàng năm trong các trường hợp có yêu
cầu của uỷ ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung và có
sự biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
Uỷ ban nhân dân huyện tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND huyện
quyết định và báo cáo uỷ ban nhân dân cấp trên. dự toán điều chỉnh sau khi được
duyệt là dự toán ngân sách chính thức của huyện trong năm đó.
1.2.3.2 Chấp hành dự toán chi ngân sách huyện
Khái niệm: Chấp hành ngân sách nhà nước là việc tổ chức thực hiện ngân
sách nhà nước đã được quốc hội quyết định.
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
Căn cứ vào dự toán ngân sách huyện cả năm được hội đồng nhân dân quyết
định, uỷ ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm
đúng với dự toán ngân sách được phân bổ, đồng thời thông báo cho phòng tài chính
và kho bạc nhà nước huyện để theo dõi, cấp phát và quản lý. Ngoài uỷ ban nhân
dân huyện, không một tổ chức hoặc cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ ngân sách
đã được phân bổ.
Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phân bổ
ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phòng tài chính
được phép cấp tạm kinh phí cho các nhu cầu chi không thể trì hoãn được cho tới
khi dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách được quyết định.

Chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện hoặc người được uỷ quyền là chủ tài khoản
thu – chi ngân sách huyện.
Chi ngân sách huyện phải đảm bảo đầy đủ kịp thời nguồn kinh phí của ngân
sách cho bộ máy chính quyền và thực hiện chương trình kinh tế – xã hội được
hoạch định trong năm kế hoạch đảm bảo tính mục tiêu và hiệu quả chi ngân sách
huyện.
Trường hợp đột xuất cấp phát bằng lệnh của thường trực uỷ ban nhân dân
huyện duyệt trong các trường hợp thiên tai bão lụt, phòng cháy, chữa cháy, dịch
họa. đối với các khoản chi từ nguồn thu để lại uỷ ban nhân dân huyện và phòng tài
chính phối hợp với KBNN định kỳ làm thủ tục ghi thu, chi vào ngân sách huyện.
Kiểm tra giám sát hoạt động ngân sách huyên
- Thường trực hội đồng nhân dân, các ban hội đồng nhân dân, các đại biểu
hội đồng nhân dân huyện tăng cường kiểm tra, giải quyết kiến nghị, kịp thời đối với
uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp tích
cực đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chi ngân sách năm đó.
- Cơ quan cấp trên, sở tài chính và uỷ ban nhân dân tỉnh phải thường xuyên
kiểm tra hướng dẫn công tác quản lý ngân sách huyện.
1.2.3.3 Kế toán và quyết toán chi ngân sách huyện
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
Khái niệm: Quyết toán ngân sách là bảng tổng hợp toàn bộ số thực thu và
thực chi trong năm ngân sách vào cuối năm ngân sách.
Hàng năm phòng tài chính huyện lập báo cáo quyết toán chi ngân sách của
các đơn vị dự toán, thẩm tra quyết toán ngân sách xã, tổng hợp lập quyết toán ngân
sách huyện đối chiếu với kho bạc, trình uỷ ban nhân dân huyện xem xét, trình hội
đồng nhân dân huyện phê chuẩn thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho sở tài
chính chậm nhất ngày 15 tháng 2 năm sau. Sau khi hội đồng nhân dân huyện phê
chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 4 bản: 01 bản gửi sở tài chinh, 01 bản gửi
uỷ ban nhân dân huyện và 01 bản gửi hội đồng nhân dân huyện, 01 bản gửi phòng
tài chính.

Trong quá trình lập báo cáo quyết toán Ngân sách nhà nước, Phòng Tài
chính huyện phải tuân theo nguyên tắc sau:
- Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực. Nội dung báo
cáo quyết toán ngân sách phải đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và
phải báo cáo quyết toán chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước.
- Báo cáo quyết toán năm của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện phải gửi
kèm theo các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối tài khoản cuối ngày 31/12.
+ Báo cáo thuyết minh quyết toán năm, giải trình phải nói rõ nguyên
nhân đạt, không đạt hoặc vượt dự toán được giao.
Báo cáo quyết toán năm, trước khi gửi cho cấp có thẩm quyền xét duyệt phải
có xác nhận của Kho bạc nhà nước huyện.
Báo cáo quyết toán ngân sách của các trường không được quyết toán chi lớn
hơn thu.
Ban kinh tế hội đồng nhân dân huyện có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết
toán chi ngân sách huyện, trường hợp có sai sót uỷ ban nhân dân huyện yêu cầu
điều chỉnh.
Kế toán ngân sách thực hiện việc ghi chép, phản ánh và giám đốc khoản thu,
chi ngân sách phục vụ đắc lực cho công tác quản lý ngân sách ở từng cấp, do đó kế
toán ngân sách cấp nào thì phục thuộc cơ quan tài chính cấp đó, bộ phận kế toán
ngân sách trực thuộc tổ ngân sách kế hoạch của phòng tài chính kế hoạch có nhiệm
vụ ghi chép, phản ánh và giám đốc một cách tổng hợp số thu, chi ngân sách nhà
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mai Thị Linh – CDTN12TH
nước phát sinh trên địa bàn huyện ( quận, thị xã). căn cứ vào các chứng từ do kho
bạc nhà nước huyện gửi đến.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN NHƯ XUÂN - TỈNH THANH
HÓA
2.1 ĐÔI NÉT VỀ HUYỆN NHƯ XUÂN VÀ PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH

HUYỆN NHƯ XUÂN.
2.1.1 Đôi nét về huyện Như Xuân
2.1.1.1 Đặc điểm địa bàn
Như Xuân là huyện miền núi phía Tây Nam tỉnh Thanh Hóa, cách Thành phố
Thanh Hóa 60 km.
Phía Bắc giáp huyện Thường Xuân; phía Nam và phía Tây giáp tỉnh Nghệ An; phía
Đông giáp huyện Như Thanh.
+. Tổng diện tích (ha): 71.994
+. Diện tích đất nông nghiệp (ha): 10.740,07
+. Diện tích đất lâm nghiệp (ha): 52.614
+. Diện tích đất chưa khai thác (ha): 4.383,97

Đơn vị hành chính:
Huyện Như Xuân có tất cả 18 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn là Thị trấn
Yên Cát và các xã: Thượng Ninh, Bãi Chành, Xuân Bình, Hóa Quỳ, Xuân Quỳ,
25

×